Bộ đề ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Lớp 12
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bo_de_on_thi_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_lop_12.doc
Nội dung text: Bộ đề ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Lớp 12
- 1.I. ĐỌC HIỂU Trang 1
- Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Ở tuổi trẻ, không ai mà không trăn trở, không có hoài bão, ước mơ. Ai cũng mong tục xoay xở tách mình ra khỏi vỏ kén chật chội để tung cánh bay xa. Và bao nhiều người vượt qua được những nỗi đau đớn, thử thách đó? Khát vọng càng lớn - nỗi đau và thử thách càng nhiều - và mấy ai kiên định trên cuộc hành trình đó. Hãy dám sống cuộc sống mà bạn hằng ao ước - vì bạn chỉ có duy nhất một cuộc sống mà thôi. Đó là sự lựa chọn của bạn. Bạn hãy bắt đầu bằng việc tích lũy thật nhiều kinh nghiệm sống. Đó không phải là kinh nghiệm lựa chọn một điều gì đó, mà là kinh nghiệm mang lại cho bạn sự khôn ngoan: hãy học hỏi về con người, xã hội và cách sống. Hãy vươn cao hơn bằng một đam mê cháy bỏng theo đuổi Tri Thức Lớn của một sinh viên đại học, của một thanh niên có giáo dục, có lẽ sống. Hãy sẵn sàng cho mọi thử thách và chấp nhận thất bại để vươn lên, Hãy dũng cảm bước tới! Bạn có thể gặp nhiều cánh cửa. Nhưng tất cả chỉ là những bức tường câm lặng, ngoan cố, trừ phi bạn quyết mở chúng ta. Hãy can đảm đón nhận những cơn đau tuổi trưởng thành và xem nó là động lực thúc đẩy bạn vươn tới một tương lai tốt đẹp hơn, để không sống một cuộc sống phi hoài, để sau này không ân hận nuối tiếc. (Rando Kim – Tuổi trẻ, khát vọng và nỗi đau, Vương Bảo Long biên dịch, 2017) Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: (TH) Tác giả đã đưa ra lời khuyên gì về việc tích lũy thật nhiều kinh nghiệm sống? Câu 3: (TH) “Hãy dũng cảm bước tới! Bạn có thể gặp nhiều cánh cửa.” Anh/Chị hiểu như thế nào về hai câu trên? Câu 4: (VD) Theo anh/chị, có nên sống cuộc sống hằng ao ước hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC) Bạn sẽ ứng xử như thế nào nếu gặp "cơn đau tuổi trưởng thành”? Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) để trả lời câu hỏi trên. Câu 2: (VDC) Trình bày cảm nhận của anh/chị về hình tượng Sông Đà trong đoạn trích sau: Con sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như một cổ nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà, xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiều gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái miểng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt hả Dương Châu”. Bờ sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng, Đi rừng đài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đầm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đẩy, rồi chốc lại bắn tinh và gắt gỏng thác lũ ngay đấy. Thuyển đổi trội trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyển tối trôi qua một ngượng ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tình không một bóng người. Có gianh đổi mới đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn bắp có gianh đẫm sương đêm, Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích thuối xưa. (Trích Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2019, tr.191) 2 I. ĐỌC HIỂU Trang 2
- Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2 Theo bài đọc tác giả đưa ra lời khuyên về việc tích lũy thật nhiều kinh nghiệm sống như sau: Hãy bắt đầu bằng việc tích lũy thật nhiều kinh nghiệm sống. Đó không phải là kinh nghiệm lựa chọn một điều gì đó, mà là kinh nghiệm mang lại cho bạn sự khôn ngoan: Hãy học hỏi về con người, xã hội và cách sống. Hãy vươn cao hơn bằng một đam mê cháy bỏng theo đuổi Tri Thức Lớn của một sinh viên đại học, của một thanh niên có giáo dục, có lẽ sống. Hãy sẵn sàng cho mọi thử thách và chấp nhận thất bại để vươn lên, Hãy dũng cảm bước tới! Bạn có thể gặp nhiều cánh cửa. Hãy can đảm đón nhận những cơn đau tuổi trưởng thành và xem nó là động lực thúc đẩy bạn vươn tới một tương lai tốt đẹp hơn. Câu 3 Câu nói có thể được hiểu như sau: Tuổi trẻ ai cũng phải đối mặt với những khó khăn, thử thách. Nếu chúng ta dám đối mặt, dũng cảm mà bước tới chúng ta sẽ học hỏi được nhiều bài học quý giá, kinh nghiệm sống còn hữu ích trong cuộc sống. Thêm vào đó, đôi khi chúng ta còn tìm thấy những con đường mới, hướng đi mới trong cuộc đời mình. Tuổi trẻ cần bước ra khỏi vùng an toàn để làm điều mình thích cũng như vượt qua những nỗi sợ của bản thân. Câu 4 - Đồng tình vì: + Ai cũng có thể thay đổi được cuộc sống. Ai cũng có thể thành công, có thể sống cuộc sống mà họ hằng ao ước. + Cuộc sống ai cũng cần có cho mình những cảm hứng, nuôi dưỡng hi vọng, ước mơ để làm sức mạnh vượt qua chính bản thân mình để vươn đến những tầm cao, những ước mơ, khát vọng. - Không đồng tình (HS nêu lí lẽ hợp lí thuyết phục, không lệch chuẩn đạo đức) : + Chìm đắm trong mộng tưởng, mù quáng mà không cố gắng phấn đấu, vượt lên ở hiện tại. - Đồng tình một phần (HS nêu lí lẽ hợp lí thuyết phục, không lệch chuẩn đạo đức) II. LÀM VĂN Câu 1 1. Giải thích: - Cơn đau tuổi trưởng thành: Là những khó khăn, thử thách mà con người gặp phải và bắt buộc phải đối mặt trong quá trình trưởng thành. - Ứng xử: Là cách cư xử, thái độ giải quyết. => Trong cuộc sống, bất kì ai muốn trưởng thành đều phải đối diện với những khó khăn, thử thách. Cách tốt nhất để vượt qua khó khăn thử thách ấy là đối mặt và giải quyết chúng. 2. Phân tích: - Chỉ khi đối mặt với khó khăn thử thách chúng ta mới có thể giải quyết được nó. - Thêm vào đó, con người chúng ta sẽ học hỏi được nhiều bài học, tích lũy kinh nghiệm sống. - Đối mặt với khó khăn thử thách sẽ khiến con người trở nên kiên cường, tôi luyện ý chí tinh thần vượt qua thử thách. - Đối mặt với khó khăn thử thách đôi khi khiến con người phát hiện những thế mạnh của bản thân, có cơ hội để phát huy nó từ đó có thể tìm được hướng đi mới cho cuộc đời. - Tuy nhiên, cuộc sống ngày nay có không ít người chọn cách trốn tránh khi gặp phải những khó khăn thử thách đầu đời. Đó là những người có lối sống ỉ nại, phụ thuộc, ngại thay đổi, quen dựa dẫm vào người khác. Cách lựa chọn ấy sẽ khiến con người ngày càng lấn sâu hơn vào vòng luẩn quẩn, bị bỏ lại phía sau, sống một cuộc đời vô nghĩa. 3.Bài học: - Để trưởng thành chúng ta cần tích cực, chủ động học hỏi, sẵn sàng chấp nhận khó khăn để vượt qua vươn tới thành công. - Cá nhân tích cực học tập và rèn luyện, tham gia hoạt động trải nghiệm cuộc sống Câu 2 I. Mở bài Trang 3
- - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp của Sông Đà thông qua đoạn trích. II. Thân bài 1. Vẻ đẹp trữ tình của con Sông Đà. *) Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân. - Từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông giống như “cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình”, đặc biệt là giống như mái tóc của người thiếu nữ “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”. - Dòng sông mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng. Đây không phải là sự phát hiện mới mẻ, sáng tạo bởi lẽ vào khoảng thế kỷ XV nhà thơ Nguyễn Trãi miêu tả núi Dục Thúy đã viết. Cái hay của Nguyễn Tuân là vừa mới đây thôi Sông Đà còn làm mình, làm mẩy còn là thứ kẻ thù số một của con người vậy mà bây giờ chỉ trong chốc lát dòng sông vặn mình hết thác và sóng nước xèo xèo tan trong trí nhớ. Sông Đà lập tức khoác lên mình một dáng vẻ hoàn toàn mới trở thành một áng tóc trữ tình. - Dòng Sông Đà như mái tóc đang ôm lấy thân hình trẻ trung, gợi cảm đầy sức soongscuar người thiếu nữ Tây Bắc. Vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc mĩ miều. ++ Hoa ban mang màu sắc tinh khiết, hoa gạo màu đỏ rực rỡ chói lọi bung nở điểm xuyết trên mái tóc trữ tình người thiếu nữ. Sự điểm xuyết ấy lại diễn ra giữa mùa xuân khi mọi vật sinh sôi, nảy nở cho thấy sức sống mãnh liệt. ++ Khói núi Mèo đốt nương Xuân cuồn cuộn. Tạo nên một tấm voan huyền ảo bao phủ lên cảnh vật ẩn dấu đi khuôn mặt xinh đẹp của dòng sông. Chính vì vậy vẻ đẹp bí ẩn ấy càng trở nên hấp dẫn. *) Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau. - Tác giả đã phát hiện ra những sắc màu tươi đẹp và đa dạng của dòng sông. Màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng trong cách so sánh rất cụ thể: + Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh. Tác giả dừng lại giải thích rõ hơn màu xanh không phải xanh canh hến. + Mùa thu, nước Sông Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”. + Đặc biệt, nhà văn khẳng định chưa bao giờ con sông có màu đen như thực dân Pháp đã “đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào”, và gọi bằng cái tên lếu láo Sông Đen. => Thể hiện tình yêu, niềm tự hào trước vẻ đẹp của dòng sông của đất nước, quê hương, xứ sở. *) Góc nhìn từ bờ bãi sông Đà, dòng sông mang vẻ đẹp của một “cố nhân”. - Nước Sông Đà: Vẻ đẹp của nước Sông Đà gợi nhớ đến một trò chơi của con trẻ “trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”, đẹp một cách hồn nhiên và trong sáng. - Vẻ đẹp của nắng sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới Đường thi “tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu” (Xuôi thuyền về Dương Châu giữa tháng ba, mùa hoa khói). Màu nắng gợi sự ấm áp, tươi sáng mang vẻ đẹp thi vị gợi cảm. - Vẻ đẹp của bờ bãi sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới thần tiên trong khu vườn cổ tích “bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà”. + Nhịp ngắn liên tiếp như tiếng vui ngỡ ngàng trước khung cảnh bày ra trước mắt. Trang 4
- + Khung cảnh: Chuồn chuồn bươm bướm bay rợp rên sông với những sắc màu sặc sỡ. Tạo cảm giác lạc vào thế giới thần tiên, khu vườn cổ tích. Tất cả đều thuộc về một cái gì đó từ quá khứ. Khi bất ngờ gặp lại Sông Đà tác giả bất ngờ cảm nhận được cái gì đó đàm đằm ấm ấm hết sức thân thuộc. Chính vì thế nên tác giả bật ra gọi Sông Đà là cố nhân. Vì vậy khi được gặp lại con sông tác giả vui vô cùng để rồi thốt lên “Chao ôi”. Tác giả dùng hai hình ảnh liên tưởng: Vui như thấy nắng giòn tan sau thời kì mưa dầm. Vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. *) Góc nhìn từ giữa lòng sông Đà, con sông mang vẻ đẹp của một người tình nhân: Tác giả dùng điểm nhìn của một du khách hải hồ du ngoại trên sông nước. Từ đây tác giả cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ, đa dạng, phong phú của Sông Đà - Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, yên ả, thanh bình như còn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ông. + Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ thời Lý, Trần, Lê cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Lặng tờ là sự im lặng tuyệt đối. Qua bao đời vẫn thế mà thôi. + Vắng vẻ đến mức tịnh không một bóng người. + Yên tĩnh đến mức tác giả thèm được giật mình bởi tiếng còi xe lửa của chuyến xe lửa đầu tiên đến với vùng đất này. Yên tĩnh đến mức tiếng cá đập nước sông, quẫy vọt lên mặt sông trở thành âm thanh chủ đạo và đủ sức làm cho đàn hươu giật mình chạy vụt biến. Biện pháp nghệ thuật lấy động tả tĩnh nhấn mạnh vẻ đẹp im lìm quãng hạ lưu này. 2. Đánh giá - Ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông xứ sở và thành công trong việc tìm kiếm chất vàng trong thiên nhiên Tây Bắc. + Sông Đà hiện lên qua những trang văn của Nguyễn Tuân không chỉ thuần túy là thiên nhiên, mà còn là một sản phẩm nghệ thuật vô giá. -> Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên nhiên của quê hương xứ sở mình. + Hình tượng sông Đà còn có ý nghĩa là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của con người- người lái đò trên dòng sông. - Khẳng định bút pháp tài hoa độc đáo của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật xây dựng hình tượng văn học. III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình ảnh con sông Đà. - Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 6 Trang 5
- 2. I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: VỚI CON Con ơi con thức dậy giữa ngày thường Nghe chim hót đừng nghe mê mải quá Qua đường đất đến con đường sỏi đá Cha e con đến lớp muộn giờ. Con ơi con nàng Bạch Tuyết trong mơ Không thể nào yêu con thay mẹ được Và vì thế, nếu khuy áo con bị đứt Thì nói lên để mẹ khâu cho. Và con gì trên ấy ngân hà Có thể rồi con sẽ lên đến được Nhưng đêm nay thì con cần phải học Bốn phép tính cộng trừ hay đọc một trang thơ. Con ơi con, nếu thầy giáo dạy con Có ánh sáng bảy màu trong ánh sáng Thì con hỡi hãy khêu cho rạng Ngọn bấc đèn con hãy vặn lên to. Con ơi con, trái đất thì tròn Mặt trăng sáng cũng tròn như đĩa mật Tất cả đây đều là sự thật Nhưng cái bánh đa tròn, điều đó thật hơn! Mẹ hát lời cây lúa để ru con Cha cày đất để làm nên hạt gạo Chú bộ đội ngồi trên mâm pháo Bác công nhân quai búa, quạt lò. Vì thế nên, lời cha dặn dò Cũng chưa hẳn đã là điều đúng nhất Cha mong con lớn lên chân thật Yêu mọi người như cha đã yêu con. (Theo Thivien.net/Thạch- Quỳ/với - Con) Câu 1: (NB) Xác định thể thơ của văn bản. Câu 2: (TH) Chỉ ra và nêu tác dụng của phép lặp cấu trúc cú pháp trong văn bản trên. Câu 3: (TH) Anh/chị hiểu như thể nào qua lời cha dặn con: Và con ơi trên ấy ngân hà Có thể rồi con sẽ lên đến được Những đêm nay thì con cần phải học Bốn phép tính cộng trừ hay đọc một trang thơ. Trang 6
- Câu 4: (VD) Qua khổ thơ thứ 4 của bài thơ, anh/chị nhận thức được yêu cầu như thế nào về quá trình học của người học sinh? II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC) Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của bản thân về quan điểm: Vì thế nên, lời cha dặn dò/Cũng chưa hẳn đã là điều đúng nhất. (trình bày trong một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ). Câu 2: (VDC) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hồn thơ Xuân Quỳnh qua các khổ thơ sau: Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn với cách trở Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ” (Theo Sóng - Xuân Quỳnh, Sgk Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2008, Tr 156) Trang 7
- I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Thể thơ: Tự do. Câu 2 - Biện pháp tu từ lặp cấu trúc: “Con ơi con, ”. - Tác dụng: + Nhấn mạnh ý được nói đến trong bài thơ. + Tạo cảm giác gần gũi như một lời tâm tình của cha dành cho con. Câu 3 Ý nghĩa lời dạy: Trong tương lai, con có thể đến những nơi xa xôi nhất, làm nên những điều tuyệt vời nhất. Thế nhưng muốn đạt được những ước mơ, lý thưởng ấy trước hết con phải bắt đầu từ những thứ nhỏ nhất như phép toán hay một bài thơ. Câu 4 Qua khổ thơ thứ 4 đạt ra yêu cầu cho việc học của học sinh như sau: - Học tập phải hiểu được bản chất vấn đề. - Học tập luôn phải đi đôi với thực hành. - Trong học tập rất cần sự vận dụng sáng tạo. II. LÀM VĂN Câu 1 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích - Những lời cha dặn dò: Là những kinh nghiệm, bài học được người đi trước đúc kết, truyền đạt lại cho thế hệ sau. -> Chúng ta nên học hỏi, tiếp thu những bài học thế hệ trước truyền lại. Tuy nhiên không có bài học nào là luôn đúng trong mọi hoàn cảnh, mọi thời đại, mọi góc độ. Vì thế, chúng ta cần phải tiếp thu một cách thông minh, không ngừng phát huy và sáng tạo dựa trên những thứ được học để có được cái nhìn khách quan, đa chiều, làm nên thành quả tốt nhất. 3. Bàn luận - Chân trời tri thức là một chân trời lớn, con người muốn có được tri thức toàn diện cần phải không ngừng nỗ lực, học tập. - Chúng ta có thể học từ những người đi trước, học từ cuộc sống, hay thậm chí học từ chính những vấp ngã của bản thân. - Nguồn tri thức nhân loại ngày một phát triển, đòi hỏi con người không ngừng đổi mới, tiếp thu những cái mới. - Bất kì vấn đề gì cũng có nhiều mặt, chúng ta cần phải sử dụng, vận dụng tri thức một cách thông minh, linh hoạt và phù hợp. 4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân. - Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần phải lắng nghe, học hỏi những kinh nghiệm từ ông cha. Có rất nhiều bài học sâu sắc hữu ích và . - Chúng ta luôn tiếp thu những tri thức mới, không ngừng học hỏi nhưng cũng không được đánh mất đi giá trị bản thân. Câu 2 I. Mở bài - Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường. - "Sóng" được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), bài thơ đặc sắc về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người. - Trích đoạn thơ Trang 8
- II. Thân bài 1. Niềm tin vào tình yêu và cuộc đời +) Khổ 7: khẳng định quy luật vĩnh cửu của thiên nhiên “con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở”, cũng giống như “em”, dù khó khăn, thử thách vẫn luôn hướng đến “anh”. + Trăm ngàn con sóng là cụm từ chỉ số lượng. Dù có muôn vàn con sóng ở ngoài kia thì chúng cũng đều tuân theo một quy luật bất di bất dịch là tìm đến với bờ dù có xa xôi cách trở bao nhiêu. + Mượn hình ảnh con sóng, Xuân Quỳnh như muốn khẳng định một điều rằng trái tim người phụ nữ luôn hướng về người mình yêu. Đó không còn là cảm xúc nhất thời mà nó đã trở thành quy luật mà đã là quy luật thì cho dù có bao nhiêu năm tháng đi qua lòng chung thủy ấy cũng không bao giờ biến đổi. Để rồi sau bao nhiêu khó khăn, gian nan thử thách chính lòng chung thủy sẽ giúp con sóng tới được bến bờ mà nó thổn thức nhớ mong đến nỗi không ngủ yên cũng như đưa em đến bên anh sau tháng ngày xa xôi cách trở. + Câu thơ như tiếng lòng hay nói đúng hơn là niềm tin mãnh liệt vào một cái kết đầy viên mãn cho một tình yêu vĩnh cửu. +) Khổ 8: + Cuộc đời chỉ quỹ thời gian ngắn ngủi của một kiếp người, năm tháng chỉ dòng thời gian vô thủy vô chung. Biển cả chỉ giới hạn không gian trật hẹp trong khi đó mây trời lại chỉ không gian rộng lớn của vũ trụ. Cuộc đời tuy dài nhưng so với dòng chảy vô tận của thời gian nó chỉ là một cái chớp mắt. Tương tự với đó, biển kia tuy rộng nhưng nếu đem so sánh với mây trời thì nó thật nhỏ bé biết bao. Đem đặt cái hữu hạn cạnh cái vô hạn Xuân Quỳnh đã thể hiện nỗi lo ấu trước sự phù du của kiếp người. Rồi một ngày nào đó, anh và em sẽ không còn nữa đồng nghĩa với với việc chúng ta sẽ không thể yêu nhau. + Tuy thế nhà thơ vẫn tin tưởng, tin tưởng ở tấm lòng nhân hậu và tình yêu chân thành của mình sẽ vượt qua tất cả như áng mây kia như năm tháng kia. Có thể nói Xuân Quỳnh yêu thương tha thiết, mãnh liệt nhưng cũng tỉnh táo nhận thức dự cảm những trắc trở, thử thách trong tình yêu; đồng thời cũng tin tưởng vào sức mạnh tình yêu sẽ giúp người phụ nữ vượt qua thử thách đến với bến bờ hạnh phúc. Cho nên, sóng sẽ đến bờ, năm tháng sẽ đi qua thời gian dài đằng đẵng và đám mây nhỏ bé sẽ vượt qua biển rộng để bay về xa. + Một loạt hình ảnh thơ ẩn dụ được bố trí thành một hệ thống tương phản, đối lập để nói lên dự cảm tỉnh táo, đúng đắn và niềm tin mãnh liệt của nhà thơ vào sức mạnh của tình yêu. Yêu thương mãnh liệt nhưng cao thượng, vị tha. Nhân vật trữ tình khao khát hòa tình yêu con sóng nhỏ của mình vào biển lớn tình yêu – tình yêu bao la, rộng lớn – để sống hết mình trong tình yêu, để tình yêu riêng hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thủa. 2. Khát vọng tình yêu vĩnh cửu. - Nhân vật trữ tình khao khát hòa tình yêu con sóng nhỏ của mình vào biển lớn tình yêu – tình yêu bao la, rộng lớn – để sống hết mình trong tình yêu, để tình yêu riêng hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thủa. - Câu thơ “Làm sao được tan ra” là một câu thơ mang cấu trúc cầu khiến, nghi vấn thể hiện niềm mong ước da diết và hiện thực. + Tan ra là hi sinh, là dâng hiến, là mong được hóa thân. Tan ra thành trăm con sóng là mong ước biến cái hữu hạn thành cái vô hạn. Xuân Quỳnh muốn vượt qua cái hữu hạn của đời người giống như con sóng kia ngàn năm còn vỗ giữa biển lới tình yêu. -> Đó là tiếng lòng của một tâm hồn giàu đức hi sinh và lòng cao thượng. Cuộc đời là biển lớn tình yêu, kết tinh vị mặn ân tình, được tạo nên và hòa lẫn cùng trăm con sóng nhỏ. Trong quan niệm của nhà thơ, số phận cá nhân không thể tách khỏi cộng đồng. - Sóng không phải là biểu tượng của một cái tôi ngạo nghễ, cô đơn và ích kỷ sóng là sự tổng hòa những vẻ đẹp khác nhau để tạo thành biển lớn. Trang 9
- - Song song với đó như một lẽ thường tình cái tôi ích kỷ nhỏ bé trật hẹp sẽ không thể tạo nên một tình yêu đẹp. Chỉ có lòng bao dung và trái tim yêu thương vượt lên trên mọi ích kỷ tầm thường để tạo ra một tình yêu vĩnh cửu. => Nhà thơ đã thể hiện một khát vọng mãnh liệt muốn làm trăm con sóng để hòa mình vào đại dương bao la, hòa mình vào biển lớn tình yêu để một đời vỗ muôn điệu yêu thương “Người yêu người, sống để yêu nhau” (Tố Hữu) 3. Bình luận vẻ đẹp tình yêu của nhân vật trữ tình trong bài thơ: - Qua hình tượng sóng bài thơ khắc họa vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ: thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt qua thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. - Từ đó ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình, cái tôi Xuân Quỳnh chân thành đằm thắm, mãnh liệt và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường. - Tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người. 4. Đặc sắc nghệ thuật: - Nhịp điệu độc đáo, giàu sức liên tưởng: thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần, nối khổ linh hoạt - Giọng điệu tha thiết chân thành, ít nhiều có sự phấp phỏng lo âu. - Xây dựng hình tượng sóng như một ẩn dụ nghệ thụât về tình yêu của người phụ nữ. - Kết cấu song hành: sóng và em III. Kết bài: - Vẻ đẹp của hồn thơ Xuân Quỳnh qua đoạn thơ - Nghệ thuật 6 Trang 10
- 3. I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: HỎI “Tôi hỏi đất: Đất sống với đất như thế nào? - Chúng tôi tôn cao nhau Tôi hỏi nước: Nước sống với nước như thế nào? - Chúng tôi làm đầy nhau. Tôi hỏi cỏ. Cỏ sống với cỏ như thế nào? - Chúng tôi đan vào nhau Làm nên những chân trời. Tôi hỏi người: - Người sống với người như thế nào? Tôi hỏi người: - Người sống với người như thế nào? Tôi hỏi người: - Người sống với người như thế nào? (Hữu Thỉnh, Trích Thư mùa đông, NXB Hội Nhà văn, 1994) Câu 1: (NB) Xác định thể thơ cho bài thơ trên? Câu 2: (TH) Các từ ngữ "tôn cao", "làm đầy", "đan vào", "làm nên" cùng có chung nét nghĩa gì? Câu 3: (TH) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được tác giả sử dụng ở sáu dòng thơ cuối bài. Câu 4: (VD) Khi nhân vật trữ tình hỏi đất, nước, cỏ đều nhận được câu trả lời, còn khi hỏi người lại không nhận được câu trả lời. Nếu được hỏi: “Người sống với người như thế nào?", anh/chị sẽ trả lời như thế nào? II. LÀM VĂN Câu 1: Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lối sống con người được gửi gắm qua bài thơ Hỏi của Nguyễn Hữu Thỉnh? Câu 2: Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng và hành động của nhân vật Tràng trong đoạn trích sau: “Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy Trong người em đi lưng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay xè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch. Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những bãi cỏ mọc nham nhở. Vợ hẳn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hẳn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hẳn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà. ". (Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, trang 30, NXB Giáo dục, 2009) Trang 11
- I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Thể thơ: Tự do Câu 2 Các từ ngữ "tôn cao", "làm đầy", "đan vào", "làm nên" đều nằm trong câu trả lời của những sự vật mà tác giả đặt câu hỏi. Các từ ngữ trên đều biểu hiện sự hỗ trợ, đoàn kết của những sự vật cùng loại với nhau để cùng nhau tồn tại. Câu 3 - Biện pháp tu từ: Điệp ngữ - Tác dụng: +Nhấn mạnh nhấn mạnh suy nghĩ và cảm xúc của tác giả khi nhắc đến cách sống của con người với con người. + Nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn. Câu 4 Gợi ý: Người sống với người là một câu hỏi khó trả lời. Con người chúng ta cũng có sự nâng đỡ, hỗ trợ và đoàn kết như những sự vật mà tác giả đạt câu hỏi. Tuy nhiên con người cũng có không ít khi tồn tại sự đố kị từ đó dẫn đến việc làm tổn thương đến nhau. II. LÀM VĂN Câu 1 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích: - Nêu khái quát nội dung của bài thơ Hỏi - Giải thích những từ ngữ mang ý nghĩa thông điệp. + "tôn cao", "làm đầy": Sự hỗ trợ nhau trong cuộc sống. + “đan vào”: Sự đoàn kết trong cuộc sống. -> Lối sống con người được gửi gắm thông qua bài thơ: Trong cuộc sống muốn tồn tại được con người cần phải sống có cộng đồng, cùng nhau đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau tiến xa hơn. 3. Bàn luận - Sống có cộng đồng, đoàn kết tạo nên sức mạnh lớn khó có thể hủy hoại nổi. - Sống luôn có sự tương trợ lẫn nhau tạo nên một mối quan hệ bền vững gắn bó, kéo con người lại gần với nhau hơn. - Sống trong một tập thể, một xã hội có sự đoàn kết, tương trợ lẫn nhau tạo điều kiện cho mỗi cá nhân tự phát triển những thế mạnh của mình thông qua quá trình học hỏi, trau dồi kiến thức lẫn nhau. - Tập thể, xã hội có sự đoàn kết, tương trợ tích cực sẽ tiến xa hơn, tạo nên những giá trị bền vững hơn. - Mở rộng vấn đề: + Trong đời sống chúng ta vẫn có không ít những cá nhân, tập thể có lối sống ích kỉ chỉ biết đến bản thân mình. Tệ hại hơn còn tồn tại những người luôn mang trong mình những sự đó kị hơn thua dẫn đến những hành động trái với lương tâm đạo đức, gây hại cho không chỉ chính bản thân họ mà còn cho xã hội. + Trái với đoàn kết, nhiều người lại sống dựa vào cái mác đoàn kết mà dựa dẫm vào người khác không tự mình làm tốt công việc của mình. - Bài học: + Rèn luyện tinh thần đoàn kết bằng cách hòa nhập với tập thể cộng đồng. + Đề cao tình thần tương trợ lẫn nhau trong công việc. + Cần phân biệt tường tận rõ ràng giữa đoàn kết và ỷ nại. 3 Câu 2 I. Mở bài Trang 12
- - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Kim Lân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Vợ nhặt”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích Diễn biến tâm lý của nhân vật Tràng trong buổi sáng hôm sau khi có vợ. II. Thân bài 1. Vị trí đoạn trích: - Đoạn trích nằm ở phần cuối của tác phẩm. - Đó là khi Tràng đã có vợ, trong buổi sáng hôm sau tỉnh dậy tâm trạng của anh có sự thay đổi lạ thường đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời anh không chỉ về cuộc sống mà còn về nhận thức trong tâm hồn. 2. Phân tích đoạn trích. - Trong buổi sáng hôm sau, anh Tràng đã có những cảm xúc mới mẻ cùng những cảm nhận lần đầu có. - Tràng nhận ra mọi thứ xung quanh cũng đổi khác “có cái gì vừa thay đổi mới lạ”. - Nhìn cảnh mẹ và vợ đang lúi húi dọn dẹp Tràng, hình ảnh bình dị nhưng lại khiến cho Tràng xúc động, - Tràng thấy cuộc sống của mình thau đổi hẳn: + Những suy nghĩ của hắn cũng trở nên trưởng thành, chín chắn hơn. + Tràng cảm thấy mình phải có trách nhiệm với vợ con, với gia đình nhỏ của mình “Bỗng nhiên ắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. + Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng”. 3. Ý nghĩa trong sự thay đổi của nhân vật Tràng - Sự thay đổi của nhân vật Tràng trong buổi sáng hôm sau vợ về nhà đã tiếp nối mạch diễn biến của câu chuyện. - Thể hiện sự trân trọng của nhà văn Kim Lân đối với nhân vật của mình cũng là sự trân trọng sâu sắc với những người dân nghèo khổ nhưng có khát khao sống mạnh mẽ. III. Kết bài: - Khái quát lại diễn biến tâm lý của nhân vật Tràng sau khi có vợ. - Phong cách nghệ thuật đặc biệt là biệt tài phân tích tâm lý nhân vật của Kim Lân. 4 Trang 13
- I. ĐỌC HIỂU Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi: Sự thiếu trung thực sẽ ảnh hưởng đến bản thân ta rất nhiều: Sự thiếu trung thực trong kinh doanh, những mối quan hệ của doanh nhân cũng trở nên hời hợt, dẫn đến thiếu vắng những tình cảm chân thành, những điều giá trị hơn trong cuộc sống; sự thiếu trung thực trong học tập làm người học sinh trở nên coi thường kiến thức, coi thường giá trị của sự khổ công trong học tập, rèn giũa của mình, mà chỉ còn chú ý đến những con điểm, đến những mánh khóe để đạt được điểm cao; sự thiếu sự trung thực trong đời sống gia đình sẽ dẫn đến sự mất niềm tin lẫn nhau của mọi thành viên, là một nguy cơ làm gia đình tan rã Thói quên thực dần dần khiến con người cũng phải tự lừa dối chính mình, huyễn hoặc mình, và không còn nhìn thấy những nguy cơ, thách thức sắp đến nên không có phản ứng kịp lúc và nhấn chìm mình trong sai lầm triền miên Chính vì vậy, mỗi khi định làm gì đó thiếu trung thực, trái với lương tâm của mình, bạn hãy nhớ kĩ: những gì mà việc đó đem lại cho bạn không thể bù đắp được “cái giá” mà bạn và những người xung quanh phải trả. Mỗi người đều có một “la bàn” cho chính mình, đó không phải là tài năng, không phải là ước mơ, nó không chỉ cho bạn cái đích cần đến, nhưng nó giữ cho bạn đi đúng hướng và không bị lạc đường, không bị sa ngã. Chiếc la bàn ấy là thứ tối quan trọng để bạn có thể “lãnh đạo chính mình”, nó được cất trong tim mỗi người, luôn sẵn sàng cho bạn, chỉ tùy thuộc vào bạn có đủ dũng khí sử dụng nó hay không thôi. Chiếc la bàn ấy có tên là Trung thực. (Nhiều tác giả, Thắp ngọn đuốc xanh, NXB Trẻ, 2018) Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản. Câu 2: (TH) Nêu một số hậu quả của sự thiếu trung thực. Câu 3: (TH) Anh/chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: “mỗi khi định làm gì đó thiếu trung thực, trái với lương tâm của mình, bạn hãy nhớ kĩ: những gì mà việc đó đem lại cho bạn không thể bù đắp được “cái giá” mà bạn và những người xung quanh phải trả”? Câu 4: (VD) Thông điệp ý nghĩa nhất với anh/chị từ đoạn trích trên? II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC) Dựa vào những nội dung trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của của lối sống trung thực. Câu 2: (VDC) Nhận xét về nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, có ý kiến cho rằng: “Đó là cô gái có khát khao sống mãnh liệt”. Anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Trang 14
- I. ĐỌC HIỂU Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2: Học sinh có thể tìm trong đoạn trích những hậu quả của việc thiếu trung thực. Gợi ý: Một số hậu quả của việc thiết trung thực Sự thiếu trung thực trong kinh doanh, những mối quan hệ của doanh nhân cũng trở nên hời hợt, dẫn đến thiếu vắng những tình cảm chân thành, những điều giá trị hơn trong cuộc sống; sự thiếu trung thực trong học tập làm người học sinh trở nên coi thường kiến thức, coi thường giá trị của sự khổ công trong học tập, rèn giũa của mình, mà chỉ còn chú ý đến những con điểm, đến những mánh khóe để đạt được điểm cao; sự thiếu sự trung thực trong đời sống gia đình sẽ dẫn đến sự mất niềm tin lẫn nhau của mọi thành viên, là một nguy cơ làm gia đình tan rã Câu 3 Gợi ý: - Đồng tình: - Giải thích: + Khi làm những việc trái với lương tâm đạo đức chúng ta nên nghĩ tới hậu quả của nó để từ đó cân nhắc về hành động của mình. + Nghĩ tới cái giá phải trả đồng nghĩa với việc ý thức được hậu quả xấu mà nó sẽ gây ra -> Có nhận thức đúng đắn để hạn chế cái xấu trong con người. Câu 4 Gợi ý: “Mỗi người đều có một “la bàn” cho chính mình, đó không phải là tài năng, không phải là ước mơ, nó không chỉ cho bạn cái đích cần đến, nhưng nó giữ cho bạn đi đúng hướng và không bị lạc đường, không bị sa ngã”. Lý giải: Thông điệp trên nhắc nhở chúng ta: Trong cuộc đời mỗi người nên có một mục tiêu, một đích đến. Nó không cho chúng ta tài năng hay sự thành công nhưng đó chính là kim chỉ nan để mỗi người đi tới mà không bị lạc đường, chệch hướng. II. LÀM VĂN Câu 1: a. Nêu vấn đề: Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của việc trung thực. b. Giải thích vấn đề: Trung thực là thật thà, thành thật với bản thân mình, không nói dối, không che giấu những thói xấu. c. Bàn luận vấn đề: - Ý nghĩa trung thực đối với mỗi con người: + Giúp con người hoàn thiện nhân cách. + Sửa chữa được lỗi sai của bản thân để thành người tốt. + Có kiến thức thực, làm giàu có tri thức của bản thân + Trung thực giúp ta giành được tình cảm của mọi người và dần có chỗ đứng trong xã hội. - Trung thực sẽ đem lại cho xã hội trong sạch, văn minh, ngày càng phát triển. d. Bàn luận mở rộng, nhận thức và hành động. - Trong xã hội hiện nay thì trung thực hầu như không có: + Tình trạng thực phẩm bẩn gây ung thư + Báo cáo sai làm thất thoát tiền bạc của nhà nước, Trang 15
- - Trong học tập tính trung thực không được thể hiện rõ: tình trạng lừa thầy dối bạn ngày càng tăng. - Nhận thức được đức tính trung thực là một đức tính tốt mà bản thân mỗi người cần xây dựng và gìn giữ. - Xây dựng ý thức trung thực trong từng việc nhỏ hàng ngày đến việc lớn. Câu 2: I. Mở bài II. Thân bài 1. Phân tích - Khát khao sống mãnh liệt được thể hiện trước khi về làm dâu nhà thóng lý Pá tra + Mị là cô gái người Mông trẻ trung, hồn nhiên, có tài thổi sáo “thổi lá cũng hay như thổi sáo có biết bao nhiêu người mê ngày đêm thổi sáo đi theo Mị” + Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu. + Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàng làm nương ngô trả nợ thay cho bố. + Khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ Mị có ý định tự tử bằng lá ngón, không chấp nhận cuộc sống mất tự do. - Khát khao sống mãnh liệt khi đã làm dâu nhà thống lý Pá tra. + Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, bị bóc lột sức lao động, “không bằng con trâu con ngựa”, “đàn bà trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào công việc” , bị đày đọa nơi địa ngục trần gian, bị đánh, bị phạt, bị trói, + Mị dần trở nên chai sạn với nỗi đau: một cô gái lúc nào cũng vậy dù quay sợi, thái cỏ ngựa, đều cúi mặt “mặt buồn rười rượi”, không quan tâm đến thời gian “lỗ vuông bằng bàn tay không biết là sương hay nắng”. + Mị sống lầm lũi “như con rùa nuôi trong xó cửa”, “ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”. - Trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống của Mị đã trỗi dậy: + Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình, ) ùa vào tâm trí, đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của Mị. + Mị lẩm nhẩm lời bài hát, trong khoảnh khắc tâm hồn trở về với thanh xuân tươi đẹp, khao khát tình yêu hạnh phúc. + Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”, với khát khao tự do, chấm dứt sự tù đày. + Khi A Sử trói, lòng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến những đám chơi. Lúc vùng dậy cô chợt tỉnh trở về với hiện thực. - Trong đêm mùa đông, khi A Phủ bị trói: + Ban đầu Mị dửng dưng bởi sau đêm tình mùa xuân, cô trở lại là cái xác không hồn. + Khi thấy giọt nước mắt của A Phủ khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến hoàn cảnh của mình trong quá khứ, Mị lại biết thương mình và thương cho kiếp người bị đày đọa “có lẽ ngày mai người kia sẽ chết, chết đau, phải chết”. + Bất bình trước tội ác của bọn thống lí, Mị cắt dây đay cởi trói cho A Phủ + Mị sợ cái chết, sợ nỗi khổ sẽ phải gánh chịu trong nhà thống lí, cô chạy theo A Phủ tìm lối thoát vượt ra khỏi địa ngục trần gian. * Đánh giá. - Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ trong lòng người con gái Tây Bắc và chỉ chờ có cơ hội để bùng lên mạnh mẽ. - Mị là người con gái lặng lẽ mà mạnh mẽ, tiềm tàng sức sống, hành động của Mị đã đạp đổ cường quyền, thần quyền của bè lũ thống trị miền núi. III. Kết bài: 4 Trang 16
- I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Người thất bại nhất là người không thể trở thành chính bản thân mình, không giữ được "cái tôi” của thể xác và tâm hồn. Khi một người từ bỏ "cái tôi" ấy thì sẽ như thế nào? Sẽ nghe theo người khác rồi bị họ thay đổi, cử thể ngộ nhận cái đặc sắc của người khác thành thứ mà mình đang tìm kiếm, theo đuổi, phần lớn là không thể thành công, hoặc nếu thành công thì e rằng cũng khó mà có được đặc sắc của bản thân. Đối với người muốn thành công, phương pháp ít tốn sức lực nhất, có hiệu quả cao nhất chính là giữ được bản sắc vốn có của bản thân mình. [ ] Trên thế giới này bạn chính là một cá thể duy nhất không thể có một bản sao khác giống hệt được, vì thế hãy tự hào vì điều đó! Suy cho cùng, bạn chỉ có thể tự hát, tự vẽ, tự điển hình ảnh bản thân mình. Những kinh nghiệm hoàn cảnh và di truyền làm nên bạn, cho dù là tốt hay xấu bạn đều phải chăm sóc vườn rau của mình thật tốt, cho dù xấu hay tốt, bạn cũng phải tự mình diễn bản nhạc của bản thân bằng chính thức nhạc cụ của mình. (Liêu Trí Phong, Mỗi lần vấp ngã là một lần trưởng thành, NXB Thanh niên, 2020, tr.202-205) Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: (TH) Theo đoạn trích, thế nào là người thất bại? Câu 3: (TH) Theo anh/chị, “Ngộ nhận cái đặc sắc của người khác thành thứ mà mình đang tìm kiếm, theo đuổi" sẽ mang lại những hậu quả gì? Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng ý với quan niệm: Muốn thành công, phải giữ được bản sắc vốn có của bản thân mình không? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: (ID: 460565 -VDC) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về quan niệm: “Trên thế giới này bạn chính là một cả thể duy nhất không thể có một bản sao khác giống hệt được." Câu 2: (ID: 460567 -VDC) Cảm nhận về bức tranh núi rừng Tây Bắc được nhà thơ Quang Dũng thể hiện trong đoạn trích sau: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục trên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mưởng Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi. (Quang Dũng, Tây Tiến, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 88) 2 Trang 17
- I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu 2 Người thất bại nhất là người không thể trở thành chính bản thân mình, không giữ được "cái tôi” của thể xác và tâm hồn. Câu 3 Hậu quả của việc “Ngộ nhận cải đặc sắc của người khác thành thứ mà mình đang tìm kiếm, theo đuổi" là: + Sẽ không thể thành công, hoặc nếu thành công thì e rằng cũng khó mà có được đặc sắc của bản thân. + Bản thân sẽ trở thành một bản sao nhạt nhòa, vô nghĩa của người khác. + Lúc nào cũng phải gồng mình lên sao cho thật giống với “người khác “ => Bạn sẽ thấy mệt mỏi, giả dối và làm cho cuộc sống thêm áp lực và bạn cũng không tìm thấy được hạnh phúc. Câu 4 Học sinh có thể trả lời: Đồng tình ý kiến, không đồng tình hoặc đồng tình một phần nhưng lí giải hợp lí, thuyết phục. Sau đây là gợi ý: - Đồng tình vì: + Để có được thành công đáng mơ ước đó là cả một quá trình nỗ lực hết mình của bản thân bạn chứ không phải của ai. + Bạn là bạn một bản thể, không giống với bất kì ai. “Sinh ra là duy nhất, đừng sống là bản sao”. Thành công phải được xây dựng từ chất riêng chứ không phải học theo hình mẫu của người khác đã có. + Khi một người làm mất đi cái tôi của mình, mất đi bản sắc vốn có cá nhân của mình thì rất khó có được sự thành công. - Tuy nhiên: + Muốn thành công cần phải học hỏi, nghe theo ý kiến, đóng góp của người khác để thay đổi, hoàn thiện bản thân hơn. II. LÀM VĂN Câu 1 1. Giải thích: - Cá thể duy nhất: Là cá thể tồn tại độc lập, có tính cách, cảm xúc, trí tuệ, riêng biệt mang bản sắc đặc trưng của cá thể đó. - Bản sao: Là sự sao chép ý hệt cái đã có sẵn. => Ý nghĩa câu nói: Mỗi con người tồn tại trong cuộc này đều là những cá nhân riêng biệt, đều mang những bản sắc đặc trưng không trùng lặp với bất kì ai khác. Bản sắc riêng tạo nên giá trị mỗi người vì vậy, cần giữ được bản sắc riêng của mình trong suốt hành trình cuộc sống. 2. Phân tích: - Trên thế giới này bạn chính là một cả thể, không giống với bất kì ai. Vì vậy cần phải giữ gìn những nét riêng của mình. + Sống là bản sao của người khác cuộc đời sẽ không có ý nghĩa bởi ta đang sống cuộc đời của người khác. + Thành công phải được xây dựng từ chất riêng cá thể chứ không phải học theo bản sao của người khác. “Sinh ra là duy nhất, đừng sống là bản sao”. VD: Sơn Tùng - Ngôi sao nổi đình nổi đám trong Vpop Việt Nam chỉ nhờ "chịu" thoát khỏi dấu ấn cá nhân để thay đổi phong cách âm nhạc trở nên khác biệt, tạo hiệu ứng mạnh nhờ sự phá cách hợp lí. - Phê phán những người chạy theo thời đại mà đánh mất bản sắc cá nhân của mình và những người chưa biết cách thể hiện cái riêng của mình. Trang 18
- - Tuy nhiên giữ gìn nét riêng không có nghĩa là cố gắng tỏ ra nổi bật hơn thiên hạ bằng những hành động lố lăng, quá khích. Không được vì cái riêng của mình mà làm ảnh hưởng đến cái chung của mọi người. 3. Bài học: - Mỗi người cần xác định lối sống đúng đắn để vừa dung hòa với cộng đồng vừa giữ được cá tính của mình. - Cá nhân cần học tập và rèn luyện, trau dồi kiến thức để phát huy dấu ấn cá nhân. Câu 2 I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây Tiến”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích: Bức tranh thiên nhiên vừa hùng vĩ, vừa trữ tình. II. Thân bài 1. Cảm xúc bao trùm toàn bài thơ. - Đoạn thơ mở đầu bằng hai câu thơ mang cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn thơ. Cảm xúc ấy là nỗi nhớ: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi - Đối tượng của nỗi nhớ ấy là con Sông Mã, con sông gắn liền với chặng đường hành quân của người lính. - Đối tượng nhớ thứ hai là nhớ Tây Tiến, nhớ đồng đội, nhớ bao gương mặt một thời chinh chiến. => Nỗi nhớ ấy được bật lên thành tiếng gọi tha thiết “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi” gợi lên bao nỗi niềm lâng lâng khó tả. - Đối tượng thứ ba của nối nhớ đó là “nhớ về rừng núi”. Rừng núi là địa bàn hoạt động của Tây Tiến với bao gian nguy, vất vả nhưng cũng thật trữ tình, lãng mạn. Nhưng nay, tất cả đã “xa rồi”. “Xa rồi” nên mới nhớ da diết như thế. - Điệp từ nhớ được nhắc lại hai lần như khắc sâu thêm nỗi lòng của nhà thơ. - Đặc biệt tình cảm ấy được Quang Dũng thể hiện bằng ba từ “Nhớ chơi vơi”, cùng với cách hiệp vần “ơi” ở câu thơ trên làm nổi bật một nét nghĩa mới: “Chơi vơi” là trạng thái trơ trọi giữa khoảng không rộng, không thể bấu víu vào đâu cả. “Nhớ chơi vơi” có thể hiểu là một mình giữa thế giới hoài niệm mênh mông, bề bộn, không đầu, không cuối, không thứ tự thời gian, không gian. Đó là nỗi nhớ da diết, miên man, bồi hồi, bâng khuâng, sâu lắng làm cho con người có cảm giác đứng ngồi không yên. 2. Thiên nhiên vừa hùng vĩ, vừa khắc nghiệt hiện lên thông qua quá trình hành quân đầy gian lao, vất vả của binh đoàn Tây Tiến. a. Theo chiều không gian: - Tác giả gợi nhắc nhiều địa danh xa lạ: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu để đưa người đọc bước vào những địa hạt heo hút, hoang dại theo bước chân quân hành của người lính Tây Tiến. - Ấn tượng đầu tiên hiện ra trong nỗi nhớ của người lính Tây Tiến là sương núi mịt mù: Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi. Trên đỉnh Sài Khao, sương dày đến độ vùi lấp cả đường đi, vùi lấp cả đoàn quân trong mờ mịt. Đoàn quân hành quân trong sương lạnh giữa núi rừng trùng điệp không tránh khỏi cảm giác mệt mỏi rã rời. Con người trở nên hết sức bé nhỏ giữa biển sương dày đặc mênh mông ấy Trang 19
- - Ấn tượng tiếp theo được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực sâu, là đèo dốc điệp trùng: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm/ Heo hút cồn mây súng ngửi trời/ Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống. + Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, chạm nổi trước mắt người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của thiên nhiên. + Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gẫy câu chữ để tạo độ cao dựng đứng giữa hai triền dốc núi. Nhịp ngắt đã trở thành giao điểm phân định rạch ròi hai hướng lên xuống của vô vàn con dốc tạo thành các cung đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến, gợi ra những dãy núi xếp theo hình nan quạt trải dài khắp miền Tây Bắc. Người đọc hình dung ra hình ảnh dốc rồi lại dốc nối tiếp nhau, khúc khuỷu gập ghềnh đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống. + Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để đặc tả sự gian nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm trở, gập ghềnh khó đi, vừa lên cao đã vội đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau. Thăm thẳm không chỉ đo chiều cao mà còn gợi ấn tượng về độ sâu, cảm giác như hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng. Heo hút gợi ra sự vắng vẻ, quạnh hiu của chốn rừng thiêng nước độc. Từ láy cũng mang đến cho người đọc cảm tưởng rằng người lính Tây Tiến đã vượt qua vô vàn những đèo dốc để chinh phục đỉnh núi cao nhất. b. Theo chiều thời gian: 5 - Chiều chiều, tiếng thác nước gầm thét thị oai sức mạnh hoang sơ bản năng của núi rừng. Cái dữ dội của thiên nhiên được đẩy cao cực độ trong âm thanh gầm thét mạnh mẽ kia - Đêm đêm, sự hiện diện của cọp dữ thấp thoáng đâu đây đe doạ tính mạng con người Hai chữ Mường Hịch như một dấu nặng to rơi xuống dòng thơ, không chỉ còn là một địa danh cụ thể (nơi đặt sở chỉ huy của mặt trận Tây Tiến) mà trở nên đầy ám ảnh, gợi ra dấu chân lởn vởn của thú dữ trong vắng vẻ => Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ và hiểm trở, qua ngòi bút QD, hiện lên với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ c. Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trên nền thiên nhiên dữ dội: - Địa hình hiểm trở của núi rừng đã gợi ra sự vất vả, những hơi thở nặng nhọc của người lính Tây Tiến trên mỗi chặng hành quân vượt dốc. Đoàn quân không chỉ có lúc mỏi mệt mà còn có không ít những mất mát, hi sinh: + Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời: Hai câu thơ như một thước phim được cố ý quay chậm, phơi bày ra sự thật khắc nghiệt về những gian khổ, hi sinh của đời lính. Người chiến binh mệt mỏi vì đường xa, vì đói khát, bệnh tật vẫn cố gắng tiến bước cho đến lúc buộc phải nằm lại trên dọc đường hành quân. Hai chữ “dãi dầu” đã gói ghém trong đó biết bao những khó khăn gian khổ mà người lính Tây Tiến đã trải qua trên những cung đường hành quân. Chữ “gục” đã khắc tạc hình ảnh người lính kiệt sức thật tội nghiệp. Những thanh “ngã” xuất hiện cách quãng đều đặn cũng góp phần tạo nên âm điệu ảo não trong câu thơ. + Đáng chú ý là lối xưng hô của nhà thơ, không phải là cách gọi “đồng chí” phổ biến quen thuộc trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp, mà là “anh bạn”. Một từ giản dị ấy thôi nhưng gói ghém cả tình đồng chí, cả tình bạn bè và cả nghĩa ruột thịt sâu nặng. - Tuy nhiên, nhà thơ đã dùng những cụm từ “không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời” để tránh đi màu sắc tang thương, để vơi đi nỗi nghẹn ngào xót xa đang trào dâng. Chính vì thế, câu thơ nói về cái chết nhưng không có màu sắc bi lụy. 2. Thiên nhiên trữ tình hiện lên thông qua cái nhìn lạc quan, yêu đời của người lính Tây Tiến. - Dốc dựng đứng giữa trời, nên khi chinh phục được, người lính tưởng chừng như đang bồng bềnh đứng giữa biển mây, độ cao của bầu trời chỉ còn trong tầm mũi súng. Từ “ngửi” là cách nói tếu táo, tinh nghịch của lính tráng, dám trêu ghẹo cả tạo hóa. Nó không chỉ cho thấy sự lạc quan, yêu đời Trang 20
- của lính Tây Tiến mà còn gợi ra tư thế khỏe khoắn của con người trước thiên nhiên. Người lính giữa thiên nhiên khắc nghiệt không hề bị chìm lấp đi mà nổi bật lên đầy thách thức. - Giữa mịt mù sương lạnh, người lính Tây Tiến vẫn thấy con đường hành quân thật đẹp và nên thơ: Mường Lát hoa về trong đêm hơi Vẫn là sương khói ấy thôi, nhưng cách nói “hoa về” khiến sương không còn lạnh giá nữa mà gợi sự quần tụ, sum vầy thật tình tứ và ấm áp - Giữa cái dữ dội tột đỉnh của thiên nhiên “dốc lên ngàn thước xuống”, họ vẫn giữ được ánh nhìn vô cùng bay bổng: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi → Ở đây, Quang Dũng đã rất tài hoa trong nghệ thuật phối hợp thanh điệu. Đang từ những thanh trắc liên tiếp trong 3 câu thơ trên, đột ngột một dòng thơ toàn thanh bằng đã cân bằng lại mạch thơ, tạo cảm giác nhẹ nhàng, thư thái như chưa từng có hành trình trèo đèo vượt dốc nào. Người lính Tây Tiến dường như quên hết những mệt mỏi, gian khổ, phóng tầm mắt ra xa. Trong màn mưa phủ kín đất trời, một vài đốm nhà nhỏ ẩn hiện thấp thoáng, bồng bềnh như giữa biển khơi, thật thi vị, nên thơ, ấm áp Hai chữ “nhà ai” phiếm chỉ thật tình tứ, có lẽ trong tưởng tượng của những người lính Tây Tiến cũng là những chàng trai Hà thành hào hoa thì chủ nhân của những nếp nhà kia là những sơn nữ xinh đẹp giàu tình cảm: Thể hiện qua hai câu thơ kết tái hiện một cảnh tượng thật đầm ấm: Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi 6 - Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo đèo, những người lính tạm dừng chân, nghỉ ngơi ở một bản làng, quây quần bên những nồi cơm đang bốc khói. Khói cơm nghi ngút, hương thơm lúa nếp ngày mùa và sự ân cần của những cô gái Mai Châu đã xua tan đi những mệt mỏi - Câu thơ trên có ba thanh Trắc xuất hiện cách quãng đều đặn như tạc hình những tia khói mảnh dẻ bay lên qua kẽ lá rừng, đồng thời đã đẩy nỗi nhớ lên cung bậc da diết nhất. - Câu thơ cuối lại toàn thanh Bằng tạo nên một cảm giác êm dịu, ấm áp đến vô cùng. Như vậy, ấn tượng đọng lại cuối cùng trong kí ức của người lính Tây Tiến sau những chặng đường hành quân không phải là sự dữ dội, hiểm nguy mà là hương vị và tình người nồng ấm của mảnh đất miền Tây. 3. Đánh giá: - Sức hấp dẫn chủ yếu của đoạn thơ là vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội, hoang sơ của rừng núi miền Tây trải dài theo chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến, được phác thảo bằng bút pháp lãng mạn ưa cực tả và thủ pháp đối lập. - Nỗi nhớ chính là cảm xúc bao trùm cả đoạn thơ, khi thì khắc khoải với những kỉ niệm, lúc lại ẩn hiện trong những địa danh “hình khe thế núi”, lúc lặp đi lặp lại bằng ngôn từ diễn tả trực tiếp III. Kết bài: - Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc thông qua đoạn trích. - Phong cách nghệ thuật đặc sắc của Quang Dũng: Hào hoa, phóng khoáng và đậm chất lãng mạn. 7 Trang 21
- I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Trong quá trình tiến hóa, con người đã tìm ra những điều kiện cần thiết giúp cho bản năng được thuần phục để vươn tới hạnh phúc. Ta gọi đó là những nguyên tắc sống". Bản năng của con người vốn hướng tới sự hưởng thụ - yêu thích cảm xúc tốt và tránh né cảm xúc xấu. Nhưng nếu muốn đạt tới giá trị bình an và hạnh phúc bền vững, thì ta cần phải thực tập buông bỏ những cảm xúc tốt không cần thiết và chấp nhận những cảm xúc xẩu cần thiết. Những điều không cần thiết thường được gọi là những điều không nên làm", và những điều cần thiết thường được gọi là những điều nên làm”. Đó là những trải nghiệm quý báu mà nhiều thế hệ trước đã phải trả những cái giá rất đắt mới đúc kết được. Đi theo những nguyên tắc ấy, tuy không được sống theo sự tùy hứng thoải mái của mình, nhưng ta sẽ đỡ mất thêm thời gian và năng lực để thử nghiệm. Nhất là ta có thể tránh được những lầm lỡ đáng tiếc. Chính vì thế, những ai sống theo nguyên tắc đúng đắn thì họ sẽ luôn được bảo hộ một cách an toàn và luôn mạnh dạn đi tới. Nguyên tắc còn có tác dụng tạo nên sự hòa điệu giữa nhiều cá thể. Vì mỗi người vốn sở hữu một nhận thức và tập quán sống khác nhau. Nhất là tâm tinh con người cũng thường xuyên biến đổi, nên phải cần có những nguyên tắc để quy định mức cân bằng cảm xúc". Thật ra, chỉ cần ta sinh hoạt hay sống chung với một người nữa là phải có những nguyên tắc cần thiết, để bên này không vô tình vượt qua ranh giới đã quy định của bên kia. Bên kia dù thân thích hay yêu thương ta tới mức nào thì rốt cuộc họ cũng chẳng phải là ta. Họ có những nhu cầu nhất định mà ta bắt buộc phải tôn trọng. Như vậy, số người sinh hoạt chung với nhau càng đông, sự khác biệt giữa nhận thức và tập quán sống càng lớn, thì số lượng các nguyên tắc càng phải tăng lên và trở thành tiếng nói chuẩn mực của đoàn thể. Có những nguyên tắc được ghi chép và có ngày ban hành hẳn hoi, nhưng cũng có những nguyên tắc “bất thành văn”. Vì điều này còn phụ thuộc vào nhu cầu sinh hoạt của các cá thể và mức độ ý thức tôn trọng lẫn nhau. Cho nên nguyên tắc phải thường xuyên thay đổi cho phù hợp với trình độ nhận thức không ngừng tiến bộ của con người. Có thể nói, nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người. Người sống nguyên tắc là người có bản lĩnh, dám tự đặt mình vào những khuôn khổ đúng đắn để vươn tới chân thiện - mỹ (Trích “Hiểu về trái tim”, Minh Niệm, NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh). Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: (TH) Theo tác giả, vì sao cuộc sống cần có những nguyên tắc? Câu 3: (TH) Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: Nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người? Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng tình với quan điểm sau của tác giả không: Người sống nguyên tắc là người có bản lĩnh, cần tự đặt mình vào những khuôn khổ đúng đắn để vươn tới chân - thiện - mĩ? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: Từ nội dung của văn bản ở phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về những điều “không nên làm” đối với mỗi người trong cuộc sống. Câu 2: Trong bài thơ “Tây Tiến”, Quang Dũng viết: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm, Trang 22
- Heo hút cồn mây súng ngửi trời, Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống, Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi, Người đi Châu Mộc chiều sương ấy, Có thấy hồn lau nẻo bến bờ? Có nhớ dáng người trên độc mộc, Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa? (“Tây Tiến”, Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr. 87-89) Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ trên, từ đó chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả. Trang 23
- I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2 Theo tác giả chúng ta cần sống có nguyên tắc bởi lẽ: Đi theo những nguyên tắt ấy, tuy không được sống theo sự tùy hứng thoải mái của mình, nhưng ta sẽ đỡ mất thêm thời gian và năng lực để thử nghiệm. Nhất là ta có thể tránh được những lầm lỡ đáng tiếc. Chính vì thế, những ai sống theo nguyên tắc đúng đắn thì họ sẽ luôn được bảo hộ một cách an toàn và luôn mạnh dạn đi tới. Câu 3 Nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người ý nói đến tác dụng của việc sống và làm việc có nguyên tắc, quy củ. Một người sống có nguyên tắc là một người sống có kỷ luật. Ngược lại, những người sống buông thả không có quy tắc sẽ trở thành những người vô kỉ luật. Câu 4 Gợi ý: - Đồng ý với ý kiến: “Người sống nguyên tắc là người có bản lĩnh, cần tự đặt mình vào những khuôn khổ đúng đắn để vươn tới chân - thiện - mĩ” - Giải thích: + Khi đặt mình vào khuôn khổ đúng đắn con người sẽ trở nên ý thức hơn. + Đặt mình vào khuôn khổ khiến con người tạo nên nếp sống tốt, thói quen tốt từ đó dần hoàn thiện bản thân. + Tuy nhiên không nên quá bó buộc bản thân, nên để bản thân tự do phát triển theo đúng điểm mạnh của mình. II. LÀM VĂN Câu 1 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích - Những điều “không nên làm” là những điều không ai khác đang làm, những điều vi phạm vào nguyên tắc, quy định đã được đặt ra trước đó. Những thứ mà bạn né tránh, sợ hãi. - Ý nghĩa: Những điều “không nên làm” đối với mỗi người trong cuộc sống có thể hiểu theo hai hướng: Có thể làm nên điều khác biệt, thành công nhưng cũng có thể khiến con người trở nên lập dị, thất bại. Tất cả phụ thuộc vào mục đích, ý nghĩa công việc chúng ta làm. 3. Bàn luận - Những điều “không nên làm” nếu cố tình sẽ nhận lại những hậu quả không tốt. + Con người cố tình làm những điều không nên làm trước hết sẽ gây nên hậu quả không tốt với chính bản thân mình. (Cố tình không chấp hành Luật giao thông -> gây ra tai nạn giao thông -> ảnh hưởng tới bản thân). + Thường những điều được cho là “không nên làm” thường là những chuyện vi phạm vào quy định, nguyên tắc đã được thống nhất, đề ra. Nếu con người cố tình vi phạm tức là đi ngược lại với những quy tắc xã hội. Điều đó đồng nghĩa với việc con người sẽ rơi vào tình trạng bị chối bỏ, bị đẩy ra rìa xã hội. - Đôi khi những điều không nên làm lại tạo ra sự khác biệt dẫn đến thành công không ngờ tới. + Để có được thành công thì chúng ta phải dám thử thách bản thân, dám làm những điều “Không nên làm”: Chỉ khi bạn làm những việc “không nên làm” thì bạn mới có thể khẳng định giá trị của bản thân, khám phá ra sức mạnh của mình. Khi bạn chấp nhận làm những điều không nên làm thì dù kết quả đạt được có như bạn mong muốn hay không thì mọi nỗ lực của bạn cũng đều được ghi Trang 24
- nhận. Niềm tin vào bản thân sẽ giúp chúng ta vượt qua được những trở ngại. Mike Dita từng nói rằng: "Bạn không bao giờ là kẻ thua cuộc cho đến khi bạn bỏ cuộc". + Mỗi bước đi đều là một sự cố gắng. Nếu ai nói bạn “không nên làm” thì bạn hãy chứng minh cho họ rằng điều bạn làm là vô cùng đúng đắn. Hãy kiên trì, tìm kiếm thời điểm thích hợp để tạo sự đột phá bất ngờ, khiến mọi người phải đặt niềm tin vào bản lĩnh của bạn. 4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân. - Điều không nên làm có thể tạo nên thành công rực rỡ nhưng cũng có thể khiến con người trở nên lập dị, lãnh hậu quả không tốt. Tất cả phụ thuộc vào hoàn cảnh, khả năng, mục đích tích cực và cách thức con người thực hiện những “điều không nên làm”. - Bản thân mỗi người cần tích cực học tập và rèn luyện ý chí tốt. Câu 2 I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây tiến”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc, vừa hùng vĩ dữ dội vừa trữ tình tạo nên sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả. II. Thân bài 1. Đoạn thơ thứ nhất – Vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc: - Ấn tượng đầu tiên được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực sâu, là đèo dốc điệp trùng: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm/ Heo hút cồn mây súng ngửi trời/ Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống. + Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, chạm nổi trước mắt người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của thiên nhiên. + Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gẫy câu chữ để tạo độ cao dựng đứng giữa hai triền dốc núi. Nhịp ngắt đã trở thành giao điểm phân định rạch ròi hai hướng lên xuống của vô vàn con dốc tạo thành các cung đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến, gợi ra những dãy núi xếp theo hình nan quạt trải dài khắp miền Tây Bắc. Người đọc hình dung ra hình ảnh dốc rồi lại dốc nối tiếp nhau, khúc khuỷu gập ghềnh đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống. + Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để đặc tả sự gian nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm trở, gập ghềnh khó đi, vừa lên cao đã vội đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau. Thăm thẳm không chỉ đo chiều cao mà còn gợi ấn tượng về độ sâu, cảm giác như hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng. Heo hút gợi ra sự vắng vẻ, quạnh hiu của chốn rừng thiêng nước độc. Từ láy cũng mang đến cho người đọc cảm tưởng rằng người lính Tây Tiến đã vượt qua vô vàn những đèo dốc để chinh phục đỉnh núi cao nhất 2. Đoạn thơ thứ hai – Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng. - Cảnh thơ mộng trữ tình của sông nước miền Tây được nhà thơ diễn tả qua những chi tiết: trên sông, chiều sương giăng mắc mênh mang kì ảo, dòng sông trôi lặng tờ mang đậm sắc màu cổ tích, có dáng người mềm mại, uyển chuyển đang lướt trên con thuyền độc mộc, hoa đôi bờ đong đưa theo dòng nước như vẫy chào tạm biệt người ra đi Trang 25
- - Cảnh đẹp như mộng lại như tranh, chỉ vài nét chấm phá mà tinh tế, tài hoa: Quang Dũng không tả mà chỉ gợi, cảnh thiên nhiên không phải là vô tri vô giác, mà phảng phất trong gió trong cây như có hồn người: "Có thấy hồn lau nẻo bến bờ". - "Hồn lau" trong thơ của Quang Dũng cũng là "hồn lau" của biệt li phảng phất một chút buồn nhưng không xao xác, xé rách, lãng quên mà đầy nỗi nhớ thương, lưu luyến. Nỗi nhớ thương, lưu luyến đó đã được nhà thơ thể hiện trong những từ ngữ như "có nhớ", "có thấy". Tình yêu đối với cỏ cây, hoa lá, dòng sông, dáng người đã làm cho cuộc sống đầy hi sinh, gian khổ của những người lính có thêm nhựa sống. Bốn câu thơ làm hiện lên bức tranh thủy mặc nhưng lại không tĩnh tại mà sống động, thiêng liêng. 3. Sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả. - Nhà thơ đã vận dụng thủ pháp nghệ thuật tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái hùng vĩ, dữ dội cũng như cái tuyệt mĩ, thơ mộng. Một trong những thủ pháp nghệ thuật được sử dụng đắc địa nhất là thủ pháp đối lập. Đối lập giữa cái hùng vĩ, dữ dội với cái tuyệt mĩ, thơ mộng, đối lập giữa gian khổ, vất vả với anh hùng, bất khuất, đối lập giữa cái bi và cái hùng III. Kết bài: - Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc. - Phong cách nghệ thuật hào hoa, lãng mạn của Quang Dũng. Trang 26
- I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Thế giới hiện đại phát triển quá nhanh khiến cho nhiều người cảm thấy chỉ một khắc chậm chân đã tụt lại phía sau quá xa. Lấy việc đó làm động lực để bước tiếp hay chịu thua và bị trói buộc vào cuộc sống nhàm chán, đơn điệu hàng ngày là sự lựa chọn của mỗi người; thế nhưng thế giới vĩnh viễn sẽ không bao giờ thu nhỏ lại, vậy nên tầm nhìn của bạn cần phải to lớn hơn. Bạn có biết rằng, từ “Sekai” trong tiếng Nhật có nghĩa là “thế giới”; nhưng trong đó bản thân từ “kai” lại vừa có nghĩa là “giải”- “phát triển”; lại có nghĩa là “đáng giá”? Điều đó có nghĩa là, mỗi cuộc dấn thân, mỗi chuyến phiêu lưu tìm hiểu thế giới này đều là những trải nghiệm cần thiết và quý báu. Thay vì dính chặt lấy cuộc sống thường nhật tẻ nhạt và nhàm chán, nhiều bạn trẻ giờ đây đã chọn cách mạnh mẽ thể hiện bản thân mình, trải nghiệm cuộc sống bằng những chuyến đi xa, những cuộc gặp gỡ, kết giao thú vị. Có thể nói, đó chính là những người trẻ chọn việc không ngừng phấn đấu và tiến về phía trước, và sẽ là những người thu vào trong tầm mắt phần rộng lớn và tươi đẹp nhất của thế giới này ( ). Vậy nên hãy luôn khát khao bám đuổi theo cái tôi mới mẻ và bứt phá; mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống để bước chân ra khỏi vùng an toàn của chính mình, bạn nhé ! Bởi cuộc đời chỉ thực sự trở nên hoàn hảo khi tầm nhìn của bạn rộng mở hơn. ( Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: Anh/chị nêu ít nhất hai hình thức trải nghiệm cuộc sống dành cho tuổi trẻ học đường? Câu 3: (TH) Nêu tác dụng của việc giải thích từ “Sekai” trong tiếng Nhật của văn bản? Câu 4: (TH) Anh/ chị có đồng tình với quan điểm “thế giới vĩnh viễn sẽ không bao giờ thu nhỏ lại, vậy nên tầm nhìn của bạn cần phải to lớn hơn” được nêu trong văn bản hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày về ý nghĩa của việc “Mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. Câu 2: “Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện. Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió , cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm lược qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ đòi lật ngửa bụng thuyền ra. Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn . Không thuyền nào dám men gần cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. (Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr186,và 191) Trang 27
- Anh chị hãy phân tích hình tượng Sông Đà trong đoạn trích trên, từ đó nhận xét phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân trong tùy bút Người lái đò Sông Đà. Trang 28
- I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2 -Hoạt động câu lạc bộ -Tổ chức trò chơi -Tổ chức diễn đàn -Tham quan dã ngoại -Hoạt động chiến dịch Câu 3 Việc giải thích từ “Sekai” trong tiếng Nhật của văn bản có tác dụng: - Làm rõ đặc điểm của thế giới: thế giới rộng lớn, luôn phát triển không ngừng và đáng giá. - Khuyến khích tuổi trẻ cần phải biết khám phá thế giới Câu 4 gợi ý: -Đồng tình vì: Quy luật của thế giới là luôn vận động và phát triển không ngừng. Vì thế, sứ mệnh của mỗi người là phải mở rộng tầm nhìn về thế giới để tăng cường sự hiểu biết, tiếp thu tri thức nhân loại, rèn luyện kĩ năng sống và làm giàu đời sống tâm hồn. - Không đồng tình (HS nêu lí lẽ hợp lí thuyết phục, không lệch chuẩn đạo đức) - Đồng tình một phần (HS nêu lí lẽ hợp lí thuyết phục, không lệch chuẩn đạo đức) II. LÀM VĂN Câu 1 1. Giải thích: Thử thách là những yếu tố gây khó khăn, cản trở đến việc thực hiện một công việc, một kế hoạch, một mục tiêu nào đó, buộc con người ta phải vượt qua. 2.Ý nghĩa: Khi “mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. -Tuổi trẻ là tuổi của ước mơ, khát vọng vươn cao, bay xa; được giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội; Những khó khăn của cuộc sống là môi trường để thử thách tuổi trẻ. - Mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống giúp tuổi trẻ sẽ có bản lĩnh vững vàng; rèn được ý chí, nghị lực; có sức mạnh tinh thần để từng bước dấn thân vào cuộc đời; làm chủ cuộc đời của mình - Phê phán một bộ phận giới trẻ luôn sống thiếu bản lĩnh và nghị lực: sợ khó, sợ khổ, trở thành người nhụt chí, dễ sa ngã trước những cám dỗ của cuộc sống. 3.Bài học: - Phải biết thử thách là điều tất yếu để chuẩn bị tinh thần tìm mọi cách vượt qua. - Cá nhân tích cực học tập và rèn luyện, tham gia hoạt động trải nghiệm cuộc sống Câu 2 I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp của Sông Đà thông qua đoạn trích 3 II. Thân bài 1. Vẻ đẹp hình tượng sông Đà. Trang 29
- a.Vẻ đẹp hình tượng Sông Đà *Vách đá -Đá dựng vách thành, và những bức thành vách đá chẹt Sông Đà như một cái yết hầu - Độ hẹp của Sông Đà được thể hiện qua các biện pháp tu từ so sánh và những liên tưởng, tưởng tượng. Mặt sông lúc ấy đúng ngọ mới có mặt trời Con hổ con nai có thể vọt từ bờ bên này sang bờ bên kia Đang mùa hè cũng thấy lạnh → Bờ Sông Đà hùng vĩ, hiểm trở. *Ghềnh Hát Loóng - Nhân hóa con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ thuê: dữ dằn, gắt gao, tàn bạo. - Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió) được hỗ trợ bởi những thanh trắc liên tiếp đã tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập như vừa xô đẩy, vừa hợp sức của sóng, gió và đá khiến cho cả ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy dữ dằn, tạo nên một mối đe dọa thực sự đối với bất kì người lái đò nào “quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”. *Hút nước - Tác giả so sánh và nhân hóa hút nước để thấy được sự hung bạo: Nước ở đây thở và kêu như của cống cái bị sặc, chỗ nước giếng sâu ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào → Lối so sánh độc đáo khiến Sông Đà không khác gì loài thủy quoái với những tiếng kêu ghê rợn như muốn khủng bố tinh thần và uy hiếp con người. - Hút nước còn nguy hiểm: Tác giả liên tưởng đến quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực giúp người đọc hình dung cảm giác hãi hùng khi phải đi thuyền qua những hút nước đó. b. Nghệ thuật: - Hình tượng Sông Đà được khắc họa bằng một số biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, so sánh, liên tưởng tưởng tượng, - Hệ thống từ vựng phong phú, giàu có, vận dụng kiến thức của cá lĩnh vực khác để miêu tả con Sông Đà - Sử dụng nhiều câu văn dài nhịp nhàng, uyển chuyển. 2. Nhận xét về đặc điểm phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. - Qua tùy bút thể hiện vốn tri thức uyên bác của Nguyễn Tuân phô diễn trên trang viết. Nhà văn đã vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực như: Điện ảnh, giao thông, thể thao -Nguyễn Tuân luôn quan sát, khám phá và diễn tả sự vật ở góc độ thẩm mĩ và được soi rọi dưới ánh sáng của nghệ thuật; quan sát, khám phá con người nghiêng về phương diện tài hoa nghệ sĩ. - Tô đậm cái phi thường gây cảm giác mãnh liệt dữ dội. Tấm lòng yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc qua những trang văn. Vận dụng thể tùy bút linh hoạt, sáng tạo. 3. Đánh giá – Con Sông Đà với tính cách hung bạo tạo nên cá tính độc đáo khác biệt trong văn chương. - Khẳng định bút pháp tài hoa độc đáo của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật xây dựng hình tượng văn học. III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình ảnh con sông Đà. - Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 4 Trang 30
- I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: (1)Tôi đã đọc đời mình trên là người nâng niu lộc biếc mùa xuân người hóng mát dưới trưa mùa hạ người gom về đốt lửa sưởi mùa đông (2)Tôi đã đọc đời mình trên lá lúc non tơ óng ánh bình minh lúc rách nát gió vò, bão quật lúc cao xanh, lúc về đất vô hình (3)Tôi đã đọc đời mình trên là có thể khổng lồ, có thể bé li ti dẫu tồn tại một giây vẫn tươi niềm kiêu hãnh đã sinh ra chẳng sợ thử thách gì. (Nguyễn Minh Khiêm, Đọc đời mình trên lá, dẫn theo vannghequandoi.com.vn,) Câu 1: (NB) Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2: (TH) Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của từ “khổng lồ” và “bé li ti” trong hai câu thơ: “Tôi đã đọc đời mình trên lá/có thể khổng lồ, có thể bé li ti” Câu 3: (TH) Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong khổ thơ thứ 2. Câu 4: (VD) Bài học sâu sắc nhất mà anh/chị “đọc” được từ văn bản trên? Hãy trình bày ngắn gọn ý nghĩa của bài học đó. II. LÀM VĂN Câu 1: Từ nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về thái độ cần thiết của mỗi người trước những thử thách trong cuộc sống. Câu 2: Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò sông Đà trong đoạn trích sau: “ Vậy là phải xong cái trùng vì thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghi mắt, phải phải luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sóng thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đã nơi di nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm của trận, có bốn cửa từ một của sinh, của sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa từ để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phia bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bàn sóng đáng luồng rồi, ông đồ ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trải tiền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn của tử. Ông đồ vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông trảnh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sẩn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền, Chỉ còn vắng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến cửa vào đã tiu nghỉu cái Trang 31
- mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trung vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vi thứ ba nữa ” (Trích “Người lái đò Sông Đà”, Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD, 2018, tr 189) Trang 32
- Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. Câu 2 Hai từ “khổng lồ” và “bé ti tí” có thể hiểu là: - Nghĩa đen để nói về kích thước của những chiếc lá. Mỗi loài cây lại có những kích thước lá khác nhau, cây có lá “khổng lồ”, cây lại có lá “bé tí ti”. - Từ đó có thể hiểu hai từ này trong câu thơ để nói về cuộc đời mỗi con người, có thể thành người “khổng lồ” đạt được nhiều thành tựu, thành công rực rỡ, cũng có thể “bé ti tí” sống khiêm nhường, lặng lẽ. Dù là người khổng lồ, hay bé tí ti thì cũng phải sống cuộc đời kiêu hãnh, đầy ý nghĩa. Câu 3 - Nghệ thuật ẩn dụ: non tơ, rách nát, cao xanh, về đất. - Tác dụng: + Các hình ảnh ẩn dụ giúp câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn, hàm chứa nhiều ý nghĩa. + Ngoài ra, sử dụng các hình ảnh ẩn dụ này tác giả đã cho thấy hành trình cuộc đời của một con người từ non tơ (khi ta còn bé, chưa va vấp), đến rách nát (khi bước vào đời, đối mặt với bao khó khăn, thất bại), rồi đến cao xanh (khi đạt được thành công) và cuối cùng là trở về với đất mẹ. Câu 4 Học sinh nêu bài học tâm đắc nhất với bản thân và nêu ý nghĩa. Bài học phải bám sát nội dung đoạn thơ, không xa rời với văn bản. Gợi ý: Bài học về thái độ của mỗi cá nhân trước thách thức của cuộc sống. II. LÀM VĂN Câu 1 1. Giới thiệu chung: Thái độ cần thiết của mỗi người trước những thử thách trong cuộc sống. 2. Giải thích - Thử thách: là những thách thức, khó khăn mà chúng ta gặp phải trong công việc, cuộc sống. 3. Bàn luận - Đứng trước những khó khăn, thách thức con người thường có hai lựa chọn: + Chán nản, tuyệt vọng và gục ngã, không bao giờ có thể đứng dậy bước tiếp được nữa. + Ứng xử thứ hai là bình tĩnh, tự tin, đứng lên đương đầu với bão tố. - Trước những khó khăn, thách thức con người cần ứng xử thế nào? + Bình tĩnh nhìn nhận lại vấn đề, nhìn lại xem bản thân đã sai gì, sai ở đâu? + Sau khi tìm được cái thiếu hụt của bản thân cần điều chỉnh, sửa đổi để tránh lặp lại những sai lầm đó lần nữa. + Quan trọng nhất là bản thân phải có ý chí, nghị lực, phải có niềm tin và không ngừng vươn lên. + . - Mở rộng vấn đề: Phê phán những người yếu đuối, dễ dàng gục ngã trước khó khăn 4. Tổng kết vấn đề Câu 2 I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. Trang 33
- - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung: Hình tượng người lái đò sông Đà. II. Thân bài 1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu khi nói đến cuộc chiến giữa người lái đò Sông Đà với trùng vi thạch trận thứ hai. 2. Giới thiệu chân dung người lái đò. - Tên gọi, lai lịch: Được gọi là người lái đò Sông Đà và người lái đò Lai Châu. Tên gọi đã ẩn chứa trong đó địa danh sinh sống, địa danh làm việc, nghề nghiệp. Người làm nghề chèo đò suốt dọc Sông Đà hơn mười năm liền. Nhân vật không có tên riêng mà gọi tên bằng địa danh sinh sống, địa danh làm việc. Tác giả muốn khẳng định rằng không chỉ có một ông lái đò phi phàm xuất chúng mà đây là một đại diện tiêu biểu cho vô số chất vàng mười đang lấp lánh tỏa sáng ở mảnh đất Tây Bắc. - Chân dung: In đậm dấu ấn nghề nghiệp. + Tay ông lêu nghêu như cái sào, + Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng + Giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông. + Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù. + Cái đầu bạc quắc thước đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun. + Ngực vú bả vai bầm lên một khoanh củ nâu – vết nghề nghiệp do đầu sào gửi lại. Đây là thứ huân chương lao động siêu hạng. => Bức chân dung rất trẻ tráng dù ông lái đò đã ngoài 70 tuổi và đây là thứ ngoại hình được hun đúc được dinh ra từ sông nước dữ dội, hiểm trở. Cho thấy sự gắn bó với nghề nghiệp của ông lái đò. Ông lái đò đã chèo lái, xuôi ngược trên Sông Đà hơn 100 lần, chính tay ông cầm lái khoảng hơn 60 lần. Ông đã gắn bó với nghề này hơn 10 năm trời. 3. Vẻ đẹp hình tượng người lái đò thông qua trùng vi thạch trận thứ hai. a. Vẻ đẹp trí dũng thể hiện qua cuộc chiến với Sông Đà. - Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ: Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức: + Một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh nham hiểm. + Một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là những chiếc cán chèo. => Cuộc chiến không cân sức nhằm tôn vinh vẻ đẹp của con người trong công cuộc trinh phục tự nhiên. - Diễn biến cuộc chiến. + Khái quát lại sự nguy hiểm của Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ hai. + Vẻ đẹp người lái đò trong cuộc chiến ở trùng vi thứ hai: ++ Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. ++ Trước dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền cưỡi trên dòng thác như cưỡi trên lưng hổ. Ông ghì cương lái miết về phía luồng cửa sinh sau khi bám chắc luồn nước đúng. Trang 34
- ++ Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt thay đổi chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”. b. Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ: - Chất tài hoa: Với nhà văn, tài hoa là khi con người đạt tới trình độ điêu luyện, thuần thục trong công việc của mình, đến độ có thể sáng tạo được, có thể vươn tới tự do. Sở dĩ có thể băng băng vượt qua thác giữ, xé toang hết lớp này đến lớp khác của các trùng ghi thạch trận với phong thái rất ung dung, thảnh thơi. Bởi lẽ ông đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Sông Đà với ông giống như một bản trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả những dấu chấm than, dấu chấm câu và cả những đoạn xuống dòng. Ông đã nhớ như đóng đanh vào lòng tất cả các luồng nước. - Chất nghệ sĩ: Đôi cánh tay chèo lái và đôi chân giữ thế tạo đà kết hợp như vũ điệu nhịp nhàng với bản giao hưởng của dòng sông. Người lái đò đã điều khiến chiếc thuyền lái miết về phía luồng cửa sinh sau khi bám chắc luồn nước đúng => Nó giống như một màn biểu diễn nghệ thuật hoàn hảo. 4. Cách nhìn nhận con người của nhà văn Nguyễn Tuân. - Nguyễn Tuân luôn nhìn nhận con người từ góc độ tài hoa, nghệ sĩ. Nếu như trước Cách mạng hình ảnh người nghệ sĩ mà ông hướng tới là những người có tài năng khí phách phi thường thì sau Cách mạng hình tượng người nghệ sĩ có thể tìm thấy ở ngay trong cuộc chiến đấu, lao động sản xuất hàng ngày. - Nguyên Tuân luôn vận dụng vốn hiểu biết sâu rộng ở mọi lĩnh vực kết hợp với sự độc đáo, uyên bác, điêu luyện trong việc tiếp cận, nhìn nhận con người. - Cái đẹp của con người trong thời kì này trong nhìn nhận của Nguyễn Tuân là cái đẹp gắn với nhân dân lao động, với cuộc sống đang nẩy nở sinh sôi, đồng thời lên án, tố cáo chế độ cũ, khẳng định bản chất nhân văn của chế độ mới. III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình tượng người lái đò sông Đà. - Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 5 Trang 35
- I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: (1) Thỉnh thoảng, khi ngồi ngắm mấy hòn đá nhỏ đặt bên cạnh hồ cá trước sân nhà, mẹ tôi lại tủm tỉm nhắc lại một kỷ niệm vui ngày mới về làm dâu. Vốn tính gọn gàng, và ưa chăm sóc vườn cảnh, mới về mấy ngày mẹ đã ra tay sắp xếp lại cái hồ cá bằng xi măng be bé vốn để không từ lâu lắm, xin mấy con cá vàng, cá bảy màu về thả, gom mấy chậu hoa vứt lỏng chỏng khắp nơi, bày thêm mấy hòn đá nhỏ đủ màu để bài trí thành một góc vườn rất đẹp. (2) Mẹ nói, nhìn vào đó có thể thấy quá khứ, vị lai của con người, và rồi thấy lòng nhẹ như tơ. Có lúc, tôi đùa rằng: "Người Nhật vẫn luyện tâm thiền bằng cách ngắm "đá mọc". Còn mẹ, ngắm đá mấy chục năm rồi, mẹ đã bao giờ thấy đá nở hoa chưa?" Mẹ nghiêm mặt. "Thiên nhiên có đời sống riêng của nó. Đơn giản và lặng lẽ thôi nhưng có thể dạy cho con người nhiều lắm đấy! Mẹ không biết đá có nở hoa không, nhưng mẹ biết là khi con thấy trái tim và trí tưởng tượng của mình không nở hoa được nữa thì khi ấy con đích thị chỉ là một viên đá mà thôi!" (3) Càng ngày con người càng thấy thiếu thiên nhiên. Và người ta cố đưa một chút thiên nhiên vào nhà để cân bằng lại cuộc sống công nghiệp bề bộn máy móc và kỹ thuật. ( ) Mẹ tôi chỉ tự hỏi, người ta chơi đá như một cách đến gần với thiên nhiên hay một cách chiếm hữu nó? Bà cho rằng, sẽ vô duyên làm sao, nếu như những viên đá đặt trong vườn kia chi để trang điểm phô trương, chứ không phải để gợi nhớ đến con sông ngọn suối, không tưởng nhớ đến núi cao rừng sâu Lãng phí làm sao, nếu ta không bao giờ chịu bỏ chút thời gian quý giá để ngồi ngắm đá "mọc" trong vườn, và để nhận ra rằng lòng mình vẫn nở hoa, (Trích: “Hãy tìm tôi giữa cánh đồng” – Đặng Nguyễn Đông Vy, NXB Hội nhà văn) Câu 1: (NB) Đoạn trích trên đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào? Câu 2: (TH) Xác định biện pháp tu từ ở đoạn (1) Câu 3: (TH) Em hiểu thế nào về câu văn sau: “ khi con thấy trái tim và trí tưởng tượng của mình không nở hoa được nữa thì khi ấy con đích thị chỉ là một viên đá mà thôi!"? Câu 4: (VD) Thông điệp nào của đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/ chị ? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý tưởng :"Thiên nhiên có đời sống riêng của nó. Đơn giản và lặng lẽ thôi nhưng có thể dạy cho con người nhiều lắm đấy!" Câu 2: Hãy phân tích khát vọng tình yêu của người phụ nữ được thể hiện qua hai đoạn thơ: Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu đổi mình Sóng tìm ra tận bể Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ” Trang 36
- Và: “ Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ” (“Sóng” – Xuân Quỳnh , SGK Ngữ văn 12, Tập 1, trang 156) Trang 37
- I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương thức biểu đạt: Nghị luận, tự sự. Câu 2 - Biện pháp tu từ được sử dụng: Biện pháp liệt kê. (mới về mấy ngày mẹ đã ra tay sắp xếp lại cái hồ cá bằng xi măng be bé vốn để không từ lâu lắm, xin mấy con cá vàng, cá bảy màu về thả, gom mấy chậu hoa vứt lỏng chỏng khắp nơi, bày thêm mấy hòn đá nhỏ đủ màu để bài trí thành một góc vườn rất đẹp). - Tác dụng: Tăng giá trị biểu đạt, diễn tả đầy đủ các công việc mẹ làm để trang trí lại khu vườn. Câu 3 Gợi ý: Ý nghĩa câu:“ khi con thấy trái tim và trí tưởng tượng của mình không nở hoa được nữa thì khi ấy con đích thị chỉ là một viên đá mà thôi!”. - Trái tim và trí tưởng tượng là mặt tâm hồn của con người. - Nở hoa: Nói đến vẻ đẹp, sự thay đổi tích cực. - Hòn đá: Sự vật vô chi vô giác, vô nghĩa. -> Khi tâm hồn con người không có cảm xúc, không có giao cảm với thế giới bên ngoài, không có những thay đổi tích cực thì cuộc sống chỉ còn là một cuộc đời vô nghĩa. Câu 4 - Gợi ý: + Luôn yêu thiên nhiên bằng cách cảm nhận vẻ đẹp của nó với sự giao cảm tự nhiên nhất chứ đừng yêu thiên nhiên theo cách chiếm hữu. + Trân trọng những vẻ đẹp thiên nhiên bình dị nhất vì nó giúp con người có thể tái sinh tâm hồn, cân bằng cảm xúc, phát triển trí tưởng tượng, II. LÀM VĂN Câu 1 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích - Thất bại: là hỏng việc, thua mất, là không đạt được kết quả, mục đích như dự định. - Thành công: là đạt được kế hoạch mục tiêu mình đã đề ra ban đầu => Trong hành trình để đi đến thành công không tránh khỏi những vấp ngã, thất bại. Nhưng ta phải biết điều chỉnh từ chính những thất bại đó thì bản thân mới có thể thành công. 3. Bàn luận - Thái độ trước thất bại: + Trước một sự việc không thành, con người cần có sự bình tĩnh để tìm hiểu nguyên nhân của sự thất bại. + Dám đối mặt để chấp nhận, không né tránh sự thật, cũng không đổ lỗi hoàn toàn cho khách quan. - Đứng lên từ thất bại + Biết đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã, không chán nản và lùi bước trước thất bại. + Biết rút ra bài học từ những thất bại đã qua để tiếp tục thực hiện công việc và ước mơ của mình. 4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân. - Phê phán những con người sống thụ động, tiêu cực, dễ đầu hàng số phận, khi thất bại thì luôn đổ thừa cho hoàn cảnh. - Khó tránh thất bại trong mỗi đời người và cũng nên hiểu rằng chính sự thất bại là một trong những điều kiện để đi đến thành công, “thất bại là mẹ thành công”. Trang 38
- 3- Phải biết cách chấp nhận sự thất bại để có thái độ sống tích cực. Không đắm chìm trong thất vọng nhưng cũng không được bất cần trước mọi sự việc, không để một sự thất bại nào đó lặp lại trong đời. Đó là bản lĩnh sống. Câu 2 I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Xuân Quỳnh: Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ tiêu biểu của thơ Việt Nam hiện đại. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một người phụ nữ vừa giàu tình cảm yêu thương, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn mãnh liệt, da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Sóng”: Sóng là bài thơ được sáng tác năm 1967 nhân chuyến đi công tác về vùng biển Diên Điền (Thái Bình). Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào. Sóng là bài thơ tình tiêu biểu cho phong cách thơ tình yêu của Xuân Quỳnh. Sóng là hình ảnh ẩn dụ đa nghĩa, gợi lên vẻ đẹp phong phú trong tâm hồn người con gái đang yêu. - Khái quát nội dung: Khát vọng tình yêu của người con gái thể hiện thông qua hai đoạn thơ. II. Thân bài 1. Đoạn thơ thứ nhất: Khát vọng nhận thức, khám phá trong tình yêu. * Khổ 1: “Dữ dội và dịu êm Sóng tìm ra tận bể” + Bằng việc sử dụng bút pháp miêu tả với nhiều từ láy, sóng trước hết dược thể hiện qua những trạng thái đối cực: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ. Đây là những biểu hiện thường thấy của những con sóng ngoài biển khơi, lúc biển động do phong ba, sóng dữ dội, ồn ào; khi trời yên biển lặng, sóng dịu êm, lặng lẽ. Sự đối lập ấy đôi khi thật rõ ràng, có thể dự báo trước, nhưng cũng nhiều lúc thật khó đoán, thất thường và hết sức bất ngờ. → Mượn hình tượng sóng, người phụ nữ đang yêu trong bài thơ đang tự nhận thức về những biến động trong lòng mình, đang chân thành bộc bạch mà không hề giấu giếm những trạng thái tâm lí, tình cảm vừa phong phú vừa phức tạp của một tâm hồn đang khát khao yêu đương: lúc giận dữ, hờn ghen; khi dịu hiền, sâu lắng. + Ở hai câu thơ sau, với bút pháp tự sự, sử dụng hình ảnh biểu tượng (sông, bể) và giọng thơ mang tính khẳng định, Xuân Quỳnh cho thấy sóng hiện lên thật mạnh mẽ trong hành động vượt thoát khỏi thế giới chật hẹp và thiếu sự đồng cảm để tìm ra biển rộng bao la, tìm đến với môi trường đích thực của nó. Nói cách khác, qua hai câu thơ này, nhà thơ đã mạnh dạn bộc lộ một quan niệm mới mẻ, hiện đại về tình yêu của người phụ nữ. Nếu “Sông không hiểu nổi mình” thì “sóng” dứt khoát từ bỏ nơi trật hẹp ấy để “tìm ra tận bể”, để đến với cái bao la, khoáng đạt. Các từ ngữ “không hiểu nổi”, “tìm ra tận” mang ý nghĩa nhấn mạnh khát vọng mãnh liệt của sóng, cũng là của tình yêu. Khác với người phụ nữ xưa, người phụ nữ trong thơ Xuân Quỳnh đã đến với tình yêu một cách chủ động, đầy tự tin, khát khao tìm đến với một tâm hồn đồng điệu, có thể thấu hiểu, sẻ chia, tìm đến một khung trời tình yêu cao cả, bao dung. * Khổ 2: “Ôi con sóng ngày xưa Bồi hồi trong ngực trẻ” Có thể nói, hành trình “tìm ra tận bể” của sóng cũng là hành trình tự nhận thức chính mình của người phụ nữ, nhận thức giá trị đích thực của tình yêu. + Nếu như ở khổ 1, sóng được miêu tả trong chiều rộng của không gian thì đến khổ thơ này, sóng lại được miêu tả trong chiều dài của thời gian. Đứng trước biển, Xuân Quỳnh cảm nhận rõ nét cái vĩnh hằng, bất diệt của sóng: Ôi con sóng ngày xưa- Và ngày sau vẫn thế. Giọng thơ cảm Trang 39
- thán cùng với những từ chỉ thời gian “ngày xưa, ngày sau, vẫn thế” cho thấy hàng ngàn, hàng triệu năm qua, những con sóng ngoài biển khơi đã, đang và sẽ còn chuyển động. + Cũng như sóng, “nỗi khát vọng tình yêu” mãi mãi là niềm khao khát cháy bỏng, “bồi hồi” trong trái tim con người, nhất là tuổi trẻ. Bao nhiêu thế kỉ qua, con người đã đến với tình yêu, đã sống mà không thể thiếu tình yêu và sẽ còn yêu chừng nào còn tồn tại. Xuân Quỳnh khẳng định một chân lí: khát vọng tình yêu là vĩnh viễn, nó không chỉ tồn tại trong tâm hồn con người, đặc biệt là tuổi trẻ mà còn khiến người ta trở lại, tái sinh như con sóng biển ào lên rồi lại tan ra hòa nhập vào biển cả mãi mãi. Cũng như còn biển thì còn sóng, còn con người thì tình yêu còn mãi. 2. Đoạn thơ thứ hai khát vọng về tình yêu vĩnh cửu. - Nhân vật trữ tình khao khát hòa tình yêu con sóng nhỏ của mình vào biển lớn tình yêu – tình yêu bao la, rộng lớn – để sống hết mình trong tình yêu, để tình yêu riêng hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thủa. - Câu thơ “Làm sao được tan ra” là một câu thơ mang cấu trúc cầu khiến, nghi vấn thể hiện niềm mong ước da diết và hiện thực. + Tan ra là hi sinh, là dâng hiến, là mong được hóa thân. Tan ra thành trăm con sóng là mong ước biến cái hữu hạn thành cái vô hạn. Xuân Quỳnh muốn vượt qua cái hữu hạn của đời người giống như con sóng kia ngàn năm còn vỗ giữa biển lới tình yêu. -> Đó là tiếng lòng của một tâm hồn giàu đức hi sinh và lòng cao thượng. Cuộc đời là biển lớn tình yêu, kết tinh vị mặn ân tình, được tạo nên và hòa lẫn cùng trăm con sóng nhỏ. Trong quan niệm của nhà thơ, số phận cá nhân không thể tách khỏi cộng đồng. - Sóng không phải là biểu tượng của một cái tôi ngạo nghễ, cô đơn và ích kỷ sóng là sự tổng hòa những vẻ đẹp khác nhau để tạo thành biển lớn. - Song song với đó như một lẽ thường tình cái tôi ích kỷ nhỏ bé trật hẹp sẽ không thể tạo nên một tình yêu đẹp. Chỉ có lòng bao dung và trái tim yêu thương vượt lên trên mọi ích kỷ tầm thường để tạo ra một tình yêu vĩnh cửu. => Nhà thơ đã thể hiện một khát vọng mãnh liệt muốn làm trăm con sóng để hòa mình vào đại dương bao la, hòa mình vào biển lớn tình yêu để một đời vỗ muôn điệu yêu thương “Người yêu người, sống để yêu nhau” (Tố Hữu) 3. Đánh giá: - Hình tượng sóng và em có sự đồng điệu, song hành. Nhân vật trữ tình là “em” mang dấu ấn riêng và tâm hồn, phong cách tác giả. - Bằng sự thấu hiểu, đồng cảm của “người trong cuộc”, Xuân Quỳnh đã khám phá, thể hiện một cách chân thực và sâu sắc về thế giới tâm hồn của người con gái trong tình yêu. III. Kết bài: Khái quát về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. 5 Trang 40
- I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: (1)Trong cuộc trò chuyện lan man, một người bạn vong niên của tôi than thở rằng: “Điều đáng thất vọng nhất về giới trẻ ngày nay là họ ưa hưởng thụ quá!". Một người khác cười: “Hưởng thụ thì có gì sai? Thú thật là tôi đây, tôi cũng ra hưởng thụ”. (2) Và tôi, tôi đồng ý với người bạn thứ hai. Tôi cũng không cho rằng sự ưa hưởng thụ là một điều sai trái hay là con đường dẫn đến vấp ngã. Ngược lại sai lầm của chúng ta nằm ở chỗ chúng ta thường đắm chìm trong ảo giác và ít khi thực sự biết hưởng thụ. Hưởng thụ thực sự không phải tàn phá, bất cứ thứ gì kể cả chính mình. Hưởng thụ thực sự là mong muốn giữ gìn, bảo vệ, bồi đắp kể cả chính mình. (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2015) Câu 1: (NB) Xác định phép liên kết chính được sử dụng trong phần (2) của đoạn trích. Câu 2: (TH) Trong đoạn trích, người bạn vong niên của tác giả thất vọng điều gì nhất về giới trẻ? Câu 3: (TH) Anh/chị hiểu thế nào về câu: “Hưởng thụ thực sự là mong muốn giữ gìn, bảo vệ, bồi đắp kể cả chính mình”? Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng tình với quan điểm: “Tôi cũng không cho rằng sự ưa hưởng thụ là một điều sai trái hay là con đường dẫn đến vấp ngã” không? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, Anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của việc hưởng thụ thực sự. Câu 2: Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò sông Đà trong đoạn trích sau: “ Không một phút nghỉ tay nghi mắt, phải phải luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sóng thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đã nơi di nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm của trận, có bốn cửa từ một của sinh, của sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa từ để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phia bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bàn sóng đáng luồng rồi, ông đồ ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trải tiền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn của tử. Ông đồ vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông trảnh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sẩn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền, Chỉ còn vắng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trung vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vi thứ ba nữa ” Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luông chết cả. Cái không sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thắng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyên vút qua cổng đá cánh mở, cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được. Thế là hết thác. Dòng sông vặn mình vào một cái bến cát có hang lạnh. Sóng thác xèo xèo tan trong trí nhớ. Sông nước lại thanh bình. Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ cá dầm xanh, về những cái hàm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phả rồi cá tủa ra đầy tràn Trang 41
- ruộng. Cũng chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi. (Trích Người Lái Đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, SGK Ngữ Văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2007, tr.189-190) I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phép liên kết chính được sử dụng trong đoạn thứ 2 là: Phép lặp (Hưởng thụ) Câu 2 Trong đoạn trích, người bạn vong niên thất vọng nhất về giới trẻ là: “họ ưa hưởng thụ”. Trang 42
- Câu 3 “Hưởng thụ thực sự là mong muốn giữ gìn, bảo vệ, bồi đắp kể cả chính mình” có thể hiểu là: để có thể hưởng thụ thực sự, chúng ta cần phải học hỏi và có hiểu biết nhất định về điều ta đang làm, đang tận hưởng, đang thưởng thức. Biết mình có gì, hiểu thứ mình có, và biết cách tận hưởng tối đa những gì ta xứng đáng được hưởng. Câu 4 - Đồng tình với quan điểm của tác giả. - Vì: hưởng thụ là một hành động hoàn toàn bình thường để tận hưởng thành quả mình đã làm ra, để sống trọn vẹn với thực tại, đó còn là cách cảm nhận hết ý nghĩa của cuộc đời. Hưởng thụ chỉ có ý nghĩa tiêu cực khi con người ta bị “chìm trong ảo giác”, hiểu sai lạc về hưởng thụ, để từ đó coi hưởng thụ là lối sống trụy lạc, xấu xí. II. LÀM VĂN Câu 1 1. Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của việc hưởng thụ thực sự. 2. Giải thích Hưởng thụ là tận hưởng tối đa những những gì đẹp đẽ, tươi đẹp nhất mà cuộc sống này mang lại cho bạn. 3. Bàn luận - Ý nghĩa của sự hưởng thụ: + Hưởng thụ đem lại cho ta sự di dưỡng về tâm hồn. + Hưởng thụ đem lại cho ta sự thoải mái trong cảm xúc, khiến ta yêu con người, cuộc sống này hơn. + Hưởng thụ cũng là cách để ta tận hưởng trọn vẹn vẻ đẹp cuộc sống, sống ý nghĩa với từng phút giây. + . - Đừng đồng nghĩa việc hưởng thụ chỉ đơn thuần là vật chất, mà hưởng thụ còn là sự tận hưởng gì đẹp đẽ mà cuộc sống đẹp lại cho bạn mỗi ngày. - Để có thể hưởng thụ thực sự, chúng ta cần phải học hỏi và có hiểu biết nhất định về điều ta đang làm, đang tận hưởng, đang thưởng thức. Biết mình có gì, hiểu thứ mình có, và biết cách tận hưởng tối đa những gì ta xứng đáng được hưởng, đó mới là hưởng thụ. - Tuy nhiên, khi tuyệt đối hóa tâm lí hưởng thụ, con người sẽ dễ dàng sa vào lối sống ăn chơi sa đọa, chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân. - Mở rộng vấn đề: Phê phán những kẻ lười làm ham hưởng thụ. 4. Tổng kết vấn đề Câu 2 I. Mở bài II. Thân bài 1. Giới thiệu chân dung người lái đò. - Tên gọi, lai lịch: Được gọi là người lái đò Sông Đà và người lái đò Lai Châu. Tên gọi đã ẩn chứa trong đó địa danh sinh sống, địa danh làm việc, nghề nghiệp. Người làm nghề chèo đò suốt dọc Sông Đà hơn mười năm liền. Nhân vật không có tên riêng mà gọi tên bằng địa danh sinh sống, địa danh làm việc. Tác giả muốn khẳng định rằng không chỉ có một ông lái đò phi phàm xuất chúng mà đây là một đại diện tiêu biểu cho vô số chất vàng mười đang lấp lánh tỏa sáng ở mảnh đất Tây Bắc. - Chân dung: In đậm dấu ấn nghề nghiệp. Trang 43
- + Tay ông lêu nghêu như cái sào, + Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng + Giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông. + Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù. + Cái đầu bạc quắc thước đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun. + Ngực vú bả vai bầm lên một khoanh củ nâu – vết nghề nghiệp do đầu sào gửi lại. Đây là thứ huân chương lao động siêu hạng. => Bức chân dung rất trẻ tráng dù ông lái đò đã ngoài 70 tuổi và đây là thứ ngoại hình được hun đúc được dinh ra từ sông nước dữ dội, hiểm trở. Cho thấy sự gắn bó với nghề nghiệp của ông lái đò. Ông lái đò đã chèo lái, xuôi ngược trên Sông Đà hơn 100 lần, chính tay ông cầm lái khoảng hơn 60 lần. Ông đã gắn bó với nghề này hơn 10 năm trời. 2. Vẻ đẹp hình tượng người lái đò thông qua hai trùng vi thạch trận. a. Vẻ đẹp trí dũng thể hiện qua cuộc chiến với Sông Đà. - Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ: Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức: + Một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh nham hiểm. + Một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là những chiếc cán chèo. => Cuộc chiến không cân sức nhằm tôn vinh vẻ đẹp của con người trong công cuộc trinh phục tự nhiên. - Diễn biến cuộc chiến. (+) Trùng vi thạch trận thứ hai. + Khái quát lại sự nguy hiểm của Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ hai. + Vẻ đẹp người lái đò trong cuộc chiến ở trùng vi thứ hai: ++ Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. ++ Trước dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền cưỡi trên dòng thác như cưỡi trên lưng hổ. Ông ghì cương lái miết về phía luồng cửa sinh sau khi bám chắc luồn nước đúng. ++ Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt thay đổi chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”. (+) Trùng vi thạch trận thứ 3. + Trùng vi thạch trận thứ ba của Sông Đà. + Người lái đò Sông Đà: Chứng tỏ tài nghệ chèo đò tuyệt vời của mình. ++ Ông cứ “phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa vút qua cổng đá”, “vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được” để rồi chiến thắng vinh quang. => Câu văn “thế là hết thác” như một tiếng thở phào nhẹ nhõm khi ông lái đã bỏ lại hết những thác ghềnh ở phía sau lưng. - Nguyên nhân chiến thắng: + Thứ nhất, đó là chiến thắng của sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua những thử thách khốc liệt của cuộc sống. Trang 44