Đề luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2019 - Đề số 3 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2019 - Đề số 3 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_luyen_thi_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_nam_2019_de_so_3_co_d.doc
Nội dung text: Đề luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2019 - Đề số 3 (Có đáp án)
- ĐỀ 3 - LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2019 ( Thời gian: 120 phút) Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Mỗi chúng ta, dù là người lạc quan nhất - cũng hẳn đã từng ít nhất một lần cảm thấy bi quan và nhận ra rằng: Cuộc sống này, thật ra đầy rẫy những bất trắc và không may. Mỗi ngày, chỉ riêng việc mở Ti-Vi lên và xem hàng tá những mẩu tin về thế giới đầy biến động, có lẽ cũng đủ làm cho chúng ta mất đi đôi chút sự lạc quan. Bước chân ra khỏi nhà, chúng ta lại buộc mình lao vào một cuộc chiến khốc liệt, với những xung đột, những vất vả, những đua tranh vô hình với xã hội, những gánh nặng của chính bản thân. Bạn chẳng thể làm được gì đâu, những điều bất trắc và vất vả không như ý này vốn đã là một phần chẳng thể gạt bỏ của cuộc sống. Bạn sẽ luôn gặp phải chúng trên con đường của mình mà chẳng thể nào bẻ ngoặt lái đi để trốn tránh. Con người trở thành những tờ giấy thấm, dễ dàng hút về mình những tiêu cực và xấu xí của đời sống hiện đại xung quanh, từng chút từng chút, chúng thấm vào và khiến bạn cảm thấy chỉ thở thôi cũng nặng nề, cuộc sống qua đôi mắt thật xám xịt và chẳng có gì hay ho. Chúng tôi cảm thấy rằng, chính giữa những guồng quay hối hả, khắc nghiệt của đời sống hiện đại, giữa việc chúng ta luôn phải lao về phía trước với một nỗi sợ bị thất bại, sợ bị thụt lùi, sợ gặp những điều bất trắc. Chúng ta kiệt sức, hụt hơi và luôn phải gồng gánh. Khi nghĩ đến đấy, chúng tôi nhận ra: "Bình tĩnh sống" chính là cái thái độ sống mà chúng ta đang thiếu, một thông điệp cần thiết để xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài. ( song-hien-dai-day-voi-va-20171126121516091.chn) 1. Chỉ ra và nêu tác dụng 01 biện pháp tu từ trong câu: Bước chân ra khỏi nhà, chúng ta lại buộc mình lao vào một cuộc chiến khốc liệt, với những xung đột, những vất vả, những đua tranh vô hình với xã hội, những gánh nặng của chính bản thân. 2. Anh/ chị hiểu như thế nào về câu: Bạn chẳng thể làm được gì đâu, những điều bất trắc và vất vả không như ý này vốn đã là một phần chẳng thể gạt bỏ của cuộc sống. 3. Theo anh/ chị, cần phải làm gì để xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài được nêu trong văn bản. 4. Anh/ chị có đồng tình với quan niệm: Con người trở thành những tờ giấy thấm, dễ dàng hút về mình những tiêu cực và xấu xí của đời sống hiện đại xung quanh hay không. Nêu rõ lí do . Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa thông điệp “Bình tĩnh sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay được trích ở phần Đọc hiểu. Câu 2. (5,0 điểm) Trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân có viết: “Cuộc sống của người lái đò Sông Đà quả là một cuộc chiến đấu hằng ngày với thiên nhiên, một thứ thiên nhiên Tây Bắc có nhiều lúc trông nó thành ra diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một .” (Nguyễn Tuân - Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.187). Phân tích hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc và cuộc chiến đấu hằng ngày của người lái đò Sông Đà được giới thiệu như trên, từ đó làm nổi bật phong cách tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân. . HẾT
- HƯỚNG DẪN CHẤM I Đọc hiểu 3.0 1 Biện pháp tu từ cú pháp: liệt kê (cuộc chiến khốc liệt, với những xung đột, vất 0.5 vả, đua tranh vô hình với xã hội, gánh nặng của chính bản thân ) Tác dụng: tạo giọng điệu mang tính suy tư, chiêm nghiệm; chỉ ra những khó khăn, thử thách mà con người phải đối đâu hàng ngày. 2 Bạn chẳng thể làm được gì đâu, những điều bất trắc và vất vả không như ý này vốn đã 1.0 là một phần chẳng thể gạt bỏ của cuộc sống. Câu này có thể hiểu là (gợi ý): - Những bất trắc vất vả dù không muốn nhưng nó vẫn xảy đến với cuộc sống hàng ngày trong cuộc sống của chúng ta. - Hãy đón nhận một cách bình tĩnh, nhẹ nhàng vì ta có đau khổ hay cố trốn chạy cũng vô ích. 3 Để xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài, chúng ta cần 0.5 - Tập sống lạc quan, yêu đời; trui rèn bản lĩnh, sức chịu đựng để đón nhận mọi thử thách. - Cần có sự quan tâm, san sẻ gánh nặng; tình yêu thương để xoa dịu những nỗi nhọc nhằn. 4 HS có thể trả lời đồng tình/ không đồng tình/đồng tình một phần tùy theo suy nghĩ 1.0 nhưng cần có lý giải phù hợp, sau đây là gợi ý: - Đồng tình: Cuộc sống hiện đại luôn đầy những khó khăn thử thách và khi sống trong nó, con người buộc phải chấp nhận những mặt tiêu cực và xấu xí mà cuộc sống ấy mang lại. - Không đồng tình: Quan niệm trên còn thiên về cái nhìn bi quan, phiến diện vì cho rằng con người chỉ thụ động hút về mình những tiêu cực, xấu xí trong khi hàng ngày vẫn có những điều tốt đẹp đến với mỗi người. - Đồng tình một phần: dung hòa hai ý trên. II Làm văn 1 Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa thông 2.0 điệp “Bình tĩnh sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay được gợi ở phần Đọc hiểu. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25 Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. ( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc) b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về ý nghĩa thông điệp “Bình tĩnh sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; 1.00 các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể: c.1. Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy cảm hứng từ văn bản ở phần Đọc hiểu); nêu vấn đề cần nghị luận: thông điệp “Bình tĩnh sống”. c.2. Các câu phát triển đoạn: * Giải thích: - Bình tĩnh sống là một thái độ sống chừng mực; biết tiết chế nhịp điệu trong mọi suy
- nghĩ, hành động; bình tĩnh sống là cảm nhận mọi thứ xung quanh một cách từ tốn, chín chắn; bình tĩnh sống là cảm nhận sâu sắc ý nghĩa, giá trị sống của bản thân; bình tĩnh sống là không hồ đồ, chạy theo tư duy đám đông, tát nước theo mưa - Cần phân biệt “bình tĩnh” với sự chậm chạp, ù lì, lười biếng, thụ động. - Ví dụ: Tuổi học sinh không nên yêu sớm; một người khởi nghiệp thất bại biết làm lại từ đầu; những câu tục ngữ về đức tính kiên trì , nhẫn nại; những tấm gương điển hình: Hồ Chí Minh dành 30 năm để tìm con đường cứu nước, Nguyễn Ngọc Kí mất cả thời niên thiếu để luyện viết chữ bằng chân. * Bàn luận - Nêu ý nghĩa: Lối sống bình tĩnh giúp ta nhận ra giá trị đích thực của cuộc sống; việc suy nghĩ chín chắn sẽ giúp tránh những sai lầm không đáng có; mở ra những khoảng thời gian để phấn đấu hoàn thành mục tiêu - Phê phán: Những con người sống hấp tấp,vội vàng; dễ nản lòng dù vẫn còn có thể tìm ra hướng khắc phục; những người quá tự tin vào bản thân đến độ hành động mà không cần suy nghĩ, đắn đo; những con người lười nhác, ỷ lại; cố tình sống chậm chạp, giả vờ “bình tĩnh” để chờ thời, dựa hơi người khác c.3. Câu kết đoạn: Nêu những bài học thiết thực cho bản thân (cố gắng duy trì sự bình tĩnh trong mọi trường hợp; rèn luyện lối sống ấy từ những việc nhỏ nhất; sau mỗi thành công hay thất bại đừng vội vui mừng hay thất vọng mà phải nhìn vào kết quả để rút ra bài học ). d. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ( Sai từ 2 lỗi 0,25 trở lên sẽ không tính điểm này) 2 Trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân có viết: “Cuộc sống của 5,0 người lái đò Sông Đà quả là một cuộc chiến đấu hằng ngày với thiên nhiên, một thứ thiên nhiên Tây Bắc có nhiều lúc trông nó thành ra diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một .” (Nguyễn Tuân - Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.187). Phân tích hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc và cuộc chiến đấu hằng ngày của người lái đò Sông Đà được giới thiệu như trên, từ đó làm nổi bật phong cách tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài (0,25) nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc và cuộc (0,25) chiến đấu hằng ngày của người lái đò Sông Đà, phong cách tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và (4.00) vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài: 0.25 - Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm “NLĐSĐ”, nêu vấn đề chính: hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc và cuộc chiến đấu hằng ngày của người lái đò Sông Đà (Trích dẫn ý kiến). - Nêu ý phụ: phong cách tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân. 3.2.Thân bài: 3.50 a. Khái quát sơ lược về tác phẩm cần cảm nhận: 0.25 đ b. Cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc và cuộc chiến đấu hàng ngày của người lái đò SĐ 2.25
- * Vẻ đẹp hùng vĩ, hung bạo của con sông Đà. - Cảnh tượng đá bờ sông dựng vách thành gây cảm giác sợ hãi, ớn lạnh vì choáng ngợp. - Đoạn ghềnh Hát Loóng với hàng cây số nước, gió, đá xô đập vào nhau tạo nên lưu tốc kinh hoàng đầy thử thách. - Quãng Tà Mường Vát với những cái hút nước khổng lồ, dễ dàng nuốt chửng, nghiền nát những bè gỗ vững chắc chỉ trong “mươi phút”. - Nguy hiểm nhất là đoạn vượt thác: tiếng nước gầm lên những âm thanh ghê rợn,kì bí, rống lên kinh hoàng; sóng nước như quân liều mạng lao vào tấn công ông đò và con thuyền bằng những đòn hiểm độc, chí tử; đá trên sông được giao nhiệm vụ qua ba vòng vây thạch trận với mục tiêu duy nhất: dìm chết cái thuyền => một thứ thiên nhiên Tây Bắc có nhiều lúc trông nó thành ra diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một. * Vẻ đẹp trong cuộc chiến đấu của ông đò - Ông đò có lai lịch, ngoại hình như gắn chặt với dòng sông; hay nói đúng hơn dòng sông hung bạo đã tôi luyện thể chất, bản lĩnh và giúp ông tồn tại mưu sinh trên dòng sông dữ. - Ông lái đò thuộc lòng những ghềnh thác SĐ; nắm vững quy luật của thần sông thần đá -> yếu tố quan trọng để bước vào cuộc chiến. - Hình ảnh ông đò giữa cuộc chiến với thác dữ hiện lên như vị dũng tướng với nhiều vẻ đẹp: + Sự tự tin, mạnh mẽ: đương đầu với những luồng sóng “vô sở bất chí” với những hành động táo bạo nhưng vô cùng chuẩn xác; dù có lúc đau đến méo bệch gương mặt bởi những đòn âm đòn tỉa nhưng ông vẫn ghì chặt cuống lái vì “cưỡi lên thác SĐ phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ”. + Trí dũng tuyệt vời: Dù thủy thần, hà bá liên tục thay đổi chiến thuật bằng những dàn đá méo mó, quái dị nhưng người lái đò vẫn có những đấu pháp linh hoạt: đứa thì rảo bơi chèo mà tránh xa, đứa thì sấn lên mà tiến tới, đứa thì chặt đôi để lao đi như một mũi tên tre phóng qua màn nước; mỗi cửa tử ông đều nhận ra âm mưu của bọn đá thác và đánh sập trận địa của chúng một cách tài tình. + Tay lái tài hoa nghệ sĩ: con thuyền dưới sự điều khiển của ông đò đã trở thành con tuấn mã hiểu ý chủ; với sự điều khiển của ông nó không còn bơi mà như đang lướt, đang bay trên mặt nước cuộn sóng. => cuộc chiến đã làm nổi bật tài nghệ, trí dũng của con người trong công cuộc chinh phục thiên nhiên. * Những đặc sắc nghệ thuật: hình tựng dòng sông hiện lên như một sinh thể có linh hồn, tính cách; sử dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực với trường liên tưởng phong phú; từ ngữ, hình ảnh sống động; câu văn dồn dập, gay cấn. c. Bàn luận mở rộng: Phong cách tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân. - Tác phẩm “NLĐSĐ” là sự tiếp nối trong dòng tác phẩm phụng sự cho chủ nghĩa “xê dịch” và khát vọng “suốt đời đi tìm cái đẹp” của Nguyễn Tuân từ trước CMT8. Qua tác phẩm, một lần nữa Nguyễn Tuân đã chứng tỏ trình độ bậc thầy trong ngôn ngữ tùy bút của mình đồng thời ông tiếp tục chứng minh văn phong độc đáo, uyên bác của mình trong việc khắc họa nên những hình tượng “có một không hai” trong lịch sử văn học VN. - Nhưng điều đáng quý, đáng trân trọng trong cái tài hoa, uyên bác của nhà văn là việc lựa chọn đối tượng sáng tác. + Vẻ đẹp của SĐ là kết tinh của sự chiêm ngắm, của niềm tự hào với vẻ đẹp của quê hương sông núi. Đó không phải là vẻ đẹp hiện lên trong cái “mốt xê dịch” của
- một con người đang “thiếu quê hương” mà ngược lại sự hùng vĩ và hung bạo của SĐ là một trong những hình tiêu biểu nhât cho nhiều vẻ đẹp đang còn tiềm ẩn, cần được khai phá. Cái dữ dội, hung bạo của SĐ có làm người ta choáng ngợp nhưng đó là vì sự khâm phục bàn tay của tạo hóa, một cái gì đó rất đỗi tự hào từ núi sông đất Việt. + Vẻ đẹp của người lái đò lại là chất vàng mười ẩn sâu trong những tầng địa chất của nhân dân lao động. Nhân vật ông đò có thể không thể chạm đến một khí thế “chọc trời quấy nước”, một tài hoa tuyệt đỉnh hay một thiên lương trong ngần như Huấn Cao trong “CNTT” nhưng không vì thế mà hình tượng ấy thua kém vẻ đẹp cao sang kia. Tất cả những phẩm chất, những vẻ đẹp của ông đò là để phục vụ cho cuộc mưu sinh hay khái quát hơn là cho công cuộc xây dựng đất nước. Chiến thắng vĩ đại của ông đò trước thủy quái SĐ vì vậy mà trở nên đơn giản, nhẹ nhàng như cái cách mà nhà đò bàn về cá dầm xanh, cá anh vũ sau trận chiến ác liệt. Đó thật sự là vẻ đẹp của cuộc sống đời thường – một vẻ đẹp rất đáng trân trọng trong công cuộc xây dựng XHCN ở miền Bắc những năm đầu thập kỉ 60 của thế kỉ trước. => Vẫn là sự tài hoa, uyên bác hiếm thấy trên văn đàn nhưng tùy bút của NT sau Cách mạng đã thoát ly khỏi ám ảnh về vẻ đẹp “vang bóng một thời”. Nhà văn đã đem cái tài, cái tôi của mình để hòa vào cuộc sống lao khổ nhưng vĩ đại của nhân dân, của đất nước. 3.3.Kết bài: 0.25 - Khẳng định lại ý nghĩa, giá trị của tác phẩm. - Nêu bài học liên hệ: ý thức xây dựng đất nước, bảo vệ môi trường, tình yêu lao động. 4. Sáng tạo ( Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị 0,25) luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.( Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính 0,25) điểm này) ĐỀ 4- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2019 ( Thời gian: 120 phút) Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: (1)Cuộc sống quanh ta có biết bao nhiêu điều tốt đẹp đáng quý và cần trân trọng. Chỉ cần ta biết khéo léo nhận ra và chọn lọc, chúng ta không hề thiếu thốn những hạt giống tốt đẹp để gieo trồng. Mặt khác, trong cuộc sống cũng đầy rẫy những cỏ dại xấu xa. Chỉ cần ta sống buông trôi, thiếu hiểu biết, cuộc đời ta sẽ phải trả giá bằng những u ám, tối tăm kéo dài. (2)Một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay tiêu điều hoang vắng với cỏ dại lan tràn Điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức và nỗ lực của chính chúng ta, không phụ thuộc vào bất kỳ ai khác. (3)Nuôi dưỡng tâm hồn cũng quan trọng, cần thiết không kém gì việc nuôi dưỡng thể xác, nhưng chúng ta rất thường lãng quên không chú ý đến việc này. Chúng ta đôi khi bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại. Nếu ý thức được điều này và bắt đầu chăm sóc gieo trồng những hạt giống tốt lành, chắc chắn bạn sẽ có được một cuộc sống tươi vui và hạnh phúc hơn nhiều. ( 1. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong đoạn (1)
- 2. Anh/ chị hiểu như thế nào về đoạn (2): Một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay tiêu điều hoang vắng với cỏ dại lan tràn Điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức và nỗ lực của chính chúng ta, không phụ thuộc vào bất kỳ ai khác. 3. Việc nuôi dưỡng tâm hồn có ý nghĩa như thế nào đối với con người? 4. Thông điệp mà anh/ chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu rõ lí do chọn thông điệp đó. Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hậu quả của việc “bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay được gợi ở phần Đọc hiểu. Câu 2. (5,0 điểm) Trong bốn dòng thơ đầu của bài thơ Việt Bắc, người ở lại có hỏi người về xuôi; - Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? Có khi đáp lại, người về xuôi vừa hỏi, vừa gửi gắm nỗi nhớ: Ta về, mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung (Tố Hữu, Ngữ Văn 12, Tập một, tr.109 – 111, NXB Giáo Dục – 2008) Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng kẻ ở- người đi trong các đoạn thơ trên. Từ đó, rút ra nhận xét về tính dân tộc trong đoạn thơ. . HẾT HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 4 - Lần 2 I Đọc hiểu 3.0 1 Biện pháp tu từ: ẩn dụ (hạt giống tốt đẹp; cỏ dại xấu xa) 0.5 Tác dụng: làm tăng tính hình tượng, biểu cảm cho đoạn; chỉ ra những sự lựa chọn phải trái; đúng sai trong cuộc sống. 2 Một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay tiêu điều hoang vắng với cỏ dại 1.0 lan tràn Điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức và nỗ lực của chính chúng ta, không phụ thuộc vào bất kỳ ai khác. Đoạn này có thể hiểu là (gợi ý): - Chính chúng ta lựa chọn và quyết định để làm nên một tâm hồn tốt đẹp hay u ám. - Mỗi người phải nỗ lực làm đẹp cuộc sống, tâm hồn của mình; đừng nên trông chờ vào người khác. 3 Việc nuôi dưỡng tâm hồn có ý nghĩa 0.5 - Hướng con người tới những giá trị tốt đẹp; tránh xa những điều tối tăm, u ám. - Tâm hồn đẹp sẽ giúp chúng ta tự tin, yêu đời; nhận ra những điều giản đơn nhưng vô cùng ý nghĩa đối với tâm hồn. 4 - Thông điệp tâm đắc nhất: Con người phải nỗ lực không ngừng để làm nên một 1.0
- cuộc sống tốt đẹp. - Lý giải: + Nhiều người vẫn đang loay hoay đi tìm lời giải về hạnh phúc, giá trị sống đích thực mà quên mất đáp án tồn tại ngay trong họ. + Cuộc sống và lòng người đang có nhiều biến đổi, nếu mỗi người biết tự ý thức làm đẹp tâm hồn cuộc sống này sẽ đáng yêu biết bao. II Làm văn 1 Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về việc “bỏ mặc 2.0 tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay được gợi ở phần Đọc hiểu. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25 Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. ( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc) b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về về việc “bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập 1.00 luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể: c.1. Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy cảm hứng từ văn bản ở phần Đọc hiểu); nêu vấn đề cần nghị luận: hiện tượng về việc “bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại”. c.2. Các câu phát triển đoạn: * Giải thích: - Hình ảnh ẩn dụ: + Bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn: những người không biết làm cho đời sống tinh thần của mình trở nên phong phú, tươi mới; họ lựa chọn và hài lòng với lối sống khô khan, thờ ơ, vô cảm với mọi người và chính mình + Mọc đầy cỏ dại: những kẻ không biết tu dưỡng tâm hồn; để mặc những điều xấu xa, đen tối xâm nhập tâm hồn - Ví dụ: Lối sống hưởng thụ, dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội hiện nay; hiện tượng sống buông thả, bất chấp hậu quả, bỏ mặc tương lai; quan niệm sống vị kỷ, hài lòng với những dục vọng tầm thường, thấp hèn; sống thiếu lý tưởng, mục tiêu phấn đấu; sống nhạt nhẽo, vô vị * Bàn luận - Nêu tác hại: tạo ra những nhân cách tầm thường, mở ra cơ hội cho những suy nghĩ, hành vi đen tối len lỏi vào cuộc sống; tạo nên một lớp người sống hoặc khô cứng hoặc buông thả ảnh hưởng đến gia đình và xã hội; cuộc sống ngày càng trở nên u ám hơn, đất nước thiếu đi những công dân tốt ngược lại đầy rẫy những nhân cách tha hóa tác động xấu đến cộng đồng. - Chỉ ra nguyên nhân: mỗi người chưa tìm ra cho mình một ý nghĩa, động lực sống đích thực; những lối suy nghĩ ảo tưởng, chạy theo những hạnh phúc phù phiếm, những niềm vui sa đọa; lối sống đua đòi, thể hiện bản thân bằng những hành vi phản cảm, trái đạo lý; gia đình, xã hội ngày càng thực dụng, khô khan; giáo dục chạy theo thành tích mà không chú trọng giá trị nhân bản; đào tạo tâm hồn c.3. Câu kết đoạn: Nêu những bài học thiết thực cho bản thân (cố gắng làm đẹp cuộc sống của mình và mọi người; rèn luyện lối sống ấy từ những việc nhỏ nhất;
- luôn nỗ lực tìm thấy giá trị sống, hạnh phúc đích thực từ những điều giản đơn; tạo nên sợi dây gắn kết yêu thương trong gia đình và ngoài xã hội ). d. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ( Sai từ 2 0,25 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này) 2 Trong bốn dòng thơ đầu của bài thơ Việt Bắc, người ở lại có hỏi người về 5,0 xuôi; - Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? Có khi đáp lại, người về xuôi vừa hỏi, vừa gửi gắm nỗi nhớ: Ta về, mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng kẻ ở- người đi trong các đoạn thơ trên. Từ đó, rút ra nhận xét về tính dân tộc trong đoạn thơ. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở (0,25) bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tâm trạng kẻ ở- người đi trong các (0,25) đoạn thơ; tính dân tộc trong đoạn thơ. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và (4.00) vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài: 0.25 - Giới thiệu tác giả Tố Hữu và tác phẩm “Việt Bắc”, nêu vấn đề chính: tâm trạng kẻ ở- người đi trong các đoạn thơ (Trích thơ). - Nêu ý phụ: tính dân tộc trong đoạn thơ. 3.2.Thân bài: 3.50 a. Khái quát sơ lược về tác phẩm cần cảm nhận: 0.25 đ b. Cảm nhận về tâm trạng kẻ ở- người đi 2.25 * Tâm trạng người ở lại (đồng bào VB) - Gợi lại tình cảm sâu đậm, gắn bó + Cách xưng hô mình ta. + Tính từ: thiết tha, mặn nồng. - Nhắc nhở người về xuôi đừng quên nghĩa tình Việt Bắc + Câu hỏi tu từ. + Điệp cấu trúc “Mình về có nhớ ”. - Khẳng định những tình cảm sâu đậm + Khoảng thời gian 15 năm gắn bó đầy gian khổ nhưng đầy ắp tình cảm, kỷ
- niệm đẹp. + Hình ảnh cây – núi; sông – nguồn: vẻ đẹp của núi rừng VB; ẩn dụ: VB là cội nguồn của CM với tấm lòng tha thiết không bao giờ vơi cạn. => Tâm trạng lưu luyến, dành hết những tình cảm thiêng liêng sâu đậm gửi theo người về xuôi. * Tâm trạng của người về xuôi (cán bộ, chiến sĩ CM) - 2 câu đầu thể hiện tấm lòng của người về xuôi với VB, luôn thủy chung, son sắt. + Vừa hỏi lại để khẳng định tình cảm, vừa nhắn nhủ VB đừng quên mình. + Nhấn mạnh ấn tượng về vẻ đẹp của “hoa và người”. - 8 câu sau cho thấy vẻ đẹp hài hòa, gắn bó cùng tôn lên vẻ đẹp của nhau giữa thiên nhiên và con người. + Mùa đông: màu đỏ của hoa, màu xanh của lá tương phản, tươi tắn đầy sức sống của rừng chuối; người đi lên nương rẫy dáng vẻ khỏe khoắn, tự tin, đầy sinh khí, nhiệt huyết. + Mùa xuân: màu trắng tinh khiết, bung nở của hoa mơ; dáng điệu lao động với sự tỉ mỉ chăm chút trên từng chiếc lá giang. + Mùa hè: không gian ngập tràn màu sắc rực rỡ (rừng phách đổ vàng), âm thanh rộn rã (ve kêu); hình ảnh thân thương của người em dịu dàng, thướt tha nhưng vẫn đậm chất lao động. + Mùa thu: ánh trăng tràn ngập tạo nên sắc màu lung linh, không gian huyền ảo, lãng mạn, gợi ước mơ thanh bình; tiếng hát ca ngợi ân tình thủy chung càng làm đẹp hơn tâm tình của người VB. => Lời thơ thể hiện những ấn tượng sâu đậm, khó phai trong lòng người về xuôi; cách cảm nhận xuất phát từ tình cảm tha thiết với VB: vẻ đẹp của cảnh hữu tình, người duyên dáng hòa quyện vào nhau trong một khung cảnh đậm chất trữ tình đằm thắm. * Những đặc sắc nghệ thuật: thể thơ lục bát với âm hưởng nhẹ nhàng, sâu lắng; lối xưng hô mình – ta; kết cấu đối đáp của ca dao dân ca; hình ảnh bình dị mà gợi cảm; giọng thơ tha thiết, đậm chất trữ tình. c. Bàn luận mở rộng: Tính dân tộc trong 2 đoạn thơ * Về nội dung - Tình cảm sâu đậm của người đi kẻ ở đã thể hiện những phẩm chất tốt đẹp từ ngàn đời của nhân dân ta: coi trọng tình nghĩa hơn của cải vật chất; tình cảm sâu đậm không dễ xóa nhòa, quên lãng; sống thủy chung có trước có sau; tấm lòng tri ân, hướng về cội nguồn đã cho mình khôn lớn; tinh thần lạc quan: chia tay nhưng không bi ai, gợi nhớ kỉ niệm CM dù gian khổ nhưng vẫn luôn chứa đựng những cái nhìn tích cực - Vẻ đẹp trong cả hai đoạn đều là vẻ đẹp hướng nội, khai thác từ sự dung dị, mộc mạc mà đầy sức gợi cảm của con người và thiên nhiên cảnh vật. Đó chính là quan niệm thẩm mỹ thuần Việt: không chú trọng vẻ đẹp sắc sảo, rực rỡ mà đề cao sự thanh khiết, nhẹ nhàng; nét đẹp của tâm hồn luôn hướng vào trong với những cung bậc sâu lắng;vẻ đẹp của thiên nhiên tồn tại trong chính cuộc sống quanh ta - Hai đoạn thơ cũng cho thấy cách cảm nhận của nhà thơ về những vấn đề chính trị: luôn đề cao những sự kiện lớn lao, liên quan đến vận mệnh đất nước
- nhưng cách thể hiện không phù phiếm, cố tạo ra vẻ hoành tráng mà rất nhẹ nhàng, sâu lắng. * Về nghệ thuật: Tố Hữu đã khai thác triệt để những vốn quý trong kho tàng văn học dân gian của dân tộc: thể thơ lục bát; hình ảnh, con người gắn liên với vùng đất Việt Bắc; chất liệu từ những câu tục ngữ; đại từ nhân xưng mình-ta mượn từ ca dao, dân ca; giọng điệu nhẹ nhàng mà chân thành, sâu lắng phù hợp với cách cảm, cách tả, cách gợi về vẻ đẹp của ân tình, của cảnh và người, của những hoài niệm trong buổi chia tay. 3.3.Kết bài: 0.25 - Khẳng định lại ý nghĩa, giá trị của tác phẩm. - Nêu bài học liên hệ: ý thức phát huy truyền thống dân tộc; lối sống tình nghĩa, thủy chung; tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước 4. Sáng tạo ( 0,25) Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25) Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu ĐỀ SỐ 5- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2019-Lần 2 ( Thời gian: 120 phút) Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Phải trở lại với những khái niệm cơ bản của các giá trị như tự do. Chẳng hạn như, khi bạn thực thi quyền tự do của mình thì không được ảnh hưởng đến người khác. Bạn có quyền tự do nhưng phải là tự do trong sự nhận thức đầy đủ về văn hóa và văn minh. Khi tự do mà thiếu đi văn hóa thì đó chỉ là một thứ tự do hoang dã. Tôi cho rằng, văn hóa không chỉ là một cái thắng giúp chúng ta dừng lại trước những cái xấu mà văn hóa còn vun đắp, giúp con người thăng hoa trước cái đẹp. Để có văn hóa, con người phải được khai minh và khai tâm. Với một cải đầu vô minh và với trái tim vô hồn thì sẽ rất tai hại cho chính mình và cho người khác. Vì khi đó sẽ không minh định được ai là ai, cái gì là cái gì và mình là ai, mình sống trên đời này vì điều gì. Đây cũng chính là cội nguồn của mọi thứ không hay. Văn hóa chính là thứ tạo nên ai đó, là thứ mà vì nó hay để bảo vệ nó người ta sẵn lòng hy sinh mọi thứ khác. Nói cách khác, khi có văn hóa có nghĩa là người ta có “chính mình ” và khi có “chính mình ” thì cái mà con người ta sợ hãi nhất đó là sợ “đánh mất chính mình”. Còn ngược lại, khi con người chưa có được cái “chính mình ” này thì người ta sẵn sàng bất chấp mọi thứ để có tiền và có tiếng nhưng lại chẳng sợ cái gì cả. (Trích Tự do không có văn hóa là thứ tự do hoang dã, Giản Tư Trung, 11/7/2013) 1. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: văn hóa không chỉ là một cái thắng giúp chúng ta dừng lại trước những cái xấu mà văn hóa còn vun đắp, giúp con người thăng hoa trước cái đẹp. 2. Anh/chị hiểu như thế nào về hai từ khai minh và khai tâm trong câu: Để có văn hóa, con người phải được khai minh và khai tâm. 3. Tác giả bài viết quan niệm như thế nào về vai trò của văn hóa đối với cuộc sống con người?
- 4. Anh/chị có đồng ý với nhận định: khi có văn hóa có nghĩa là người ta có “chính mình ” không? Vì sao? Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan điểm: Khi tự do mà thiếu đi văn hóa thì đó chỉ là một thứ tự do hoang dã được trích ở phần Đọc hiểu. Câu 2. (5,0 điểm) Trong truyện ngắn Rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành đã có nhiều chi tiết nói về phản ứng tâm lí và hành động của Tnú vào cái đêm thằng Dục dẫn lính về làng Xô Man. Miêu tả tâm lí và hành động Tnú khi chứng kiến cảnh Mai và đứa con bị đánh đến chết, nhà văn viết: "Một tiếng hét dữ dội. Tnú nhảy xổ vào giữa bọn lính. Anh không biết đã làm gì. Chỉ thấy thằng lính giặc to béo nằm ngửa ra giữa sân, thằng Dục tháo chạy vào nhà ưng. Tiếng lên đạn lách cách quanh anh. Rồi Mai ôm đứa con chui vào ngực anh. Hai cánh tay rộng lớn như hai cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai". Miêu tả tâm lí và hành động của Tnú khi bị thằng Dục tẩm dầu xà nu đốt mười đầu ngón tay, nhà văn viết: "Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy trong bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu lên. Anh Quyết nói: "Người cộng sản không thèm kêu van ". Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết ơi! Cháy! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!" Phân tích nhân vật Tnú trong hai lần miêu tả như trên. Từ đó, nhận xét sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của nhân vật. . HẾT HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 5-Lần 2 I Đọc hiểu 3.0 1 -Biện pháp tu từ trong câu: văn hóa không chỉ là một cái thắng giúp chúng ta dừng lại 1.0 trước những cái xấu mà văn hóa còn vun đắp, giúp con người thăng hoa trước cái đẹp: so sánh giữa văn hóa không chỉ với một cái thắng giúp chúng ta dừng lại - Tác dụng: Gợi hình ảnh cụ thể, dễ hiểu, qua đó thấy được giá trị của văn hoá trong đời sống con người. 2 Ý nghĩa của hai từ khai minh và khai tâm trong câu: để có văn hóa, con người phải 0.5 được khai minh và khai tâm là: -Khai minh: Mở mang trí tuệ, vốn hiểu biết. -Khai tâm: Bồi dưỡng tâm hồn. 3 Vai trò của văn hóa đối với con người: 0.5 -Là cái thắng giúp chúng ta dừng lại trước những cái xấu. Là thứ vun đắp, giúp con người thăng hoa trước cái đẹp. - Góp phần tạo ra bản sắc, giá trị của một con người. 4 Học sinh thể hiện được quan điểm của mình về nhận định được đưa ra ở câu hỏi: 1.0 đồng tình hoặc không đồng tình. Lí giải thuyết phục vì sao lựa chọn quan điểm ấy. Gợi ý: Đồng tình. Vì: -Đối với mỗi cá nhân, văn hóa là tập hợp các biểu hiện trong lời nói, hành động, ứng xử với tự nhiên và xã hội. Là một tiêu chí tin cậy để đánh giá nhân cách, giá trị một con người.
- -Văn hóa tạo ra nét riêng của mỗi người. Giúp con người khẳng định nhân cách, giá trị bản thân. I Làm văn I 1 Hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan 2.0 điểm: Khi tự do mà thiếu đi văn hóa thì đó chỉ là một thứ tự do hoang dã được trích ở phần Đọc hiểu. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.2 Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển 5 đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: cần hiểu đúng về bản chất của sự tự do. 0.2 5 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; 1.0 các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút 0 ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể: Đoạn văn cần đảm bảo những ý chỉnh sau: 1. Bàn luận: a. Phân biệt tự do có văn hóa và tự do hoang dã: -Tự do có văn hoá: Là sự tự do có được trên cơ sở tôn trọng các giá trị nhân văn cơ bản. Là niềm mơ ước, đích phấn đấu của loài người, là tiêu chuẩn để đánh giá sự tiến bộ của xã hội. -Tự do hoang dã: Là sự tự do khi con người rũ bỏ mọi ràng buộc, giới hạn và mọi trật tự. Nếu không có nhận thức đúng đắn, tự do hoang dã sẽ kéo con người đi ngược với văn minh. b. Tự do hoang dã không chỉ gây phản cảm mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của những người xung quanh. 2. Bài học: cần có nhận thức đúng đắn và nâng cao nhận thức, bồi dưỡng tâm hồn để vươn tới sự tự do có văn hóa. d. Sáng tạo 0,2 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ( Sai từ 2 lỗi 0,2 trở lên sẽ không tính điểm này) 5 2 Phân tích nhân vật Tnú trong trong hai lần miêu tả tâm lí và hành động trên. Từ đó, 5,0 nhận xét sự chuyển biến của nhân vật . 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một nhân vật trong đoạn trích văn xuôi (có ý (0, phụ) 25) Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0, Tâm lí và hành động của Tnú trong 2 lần được miêu tả. Nhận xét sự chuyển biến 25) của nhân vật. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận (4. dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 00) I/.Mở bài: 0.25 – Giới thiệu tác giả Nguyễn Trung Thành và truyện Rừng xà nu. – Nêu vấn đề cần nghị luận:Tâm lí và hành động của Tnú trong 2 lần được miêu tả thể
- hiện sự chuyển biến của người chiến sĩ cách mạng anh hùng. II/.Thân bài: 3.5 1. Khái quát về tác phẩm, nhân vật Tnú: - Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, sơ lược cốt truyện. - Khái quát về hoàn cảnh dẫn đến phản ứng tâm lí và hành động của nhân vật Tnú. 2. Phân tích nội dung, nghệ thuật thể hiện tâm lí và hành động của Tnú ở 2 đoạn văn: a. Về nội dung: a.1. Phân tích tâm lí và hành động của Tnú khi chứng kiến cảnh Mai và đứa con bị đánh đến chết: - Hoàn cảnh cụ thể: + Dân làng chưa sẵn sàng để chống lại bọn thằng Dục. Cụ Mết và Tnú cùng thanh niên trong làng đang phải vào rừng lẩn trốn; + Tnú chứng kiến cảnh Mai và con bị bọn lính đánh đến chết. -Tâm lí và hành động của nhân vật Tnú: + Tnú kêu lên đau đớn; + Tnú lao ra cứu vợ và con nhưng Mai và đứa con đã chết. Tnú bị bắt trói vào gốc cây xà nu. -Ý nghĩa: + Thể hiện nỗi đau mất mát không thể kìm nén; + Thể hiện hành động mang tính tự phát và đơn độc của Tnú khi dân làng chưa sẵn sàng để hành động chống lại kẻ thù. a.2. Phân tích tâm lí và hành động của Tnú khi bị thằng Dục tẩm dầu xà nu đốt mười đầu ngón tay: - Hoàn cảnh cụ thể: Sau cái chết của Mai và con, Tnú bị thằng Dục tẩm dầu xà nu đốt mười đầu ngón tay. -Tâm lí và hành động của nhân vật Tnú: + Không thấy lửa ở mười đầu ngón tay; + Cắn nát cả môi, cảm thấy mặn chát ở đầu lưỡi; + Nhớ đến lời anh Quyết; + Tnú không kêu van; + Tnú cảm thấy lửa cháy cả ruột đây rồi. -Ý nghĩa: + Thể hiện nỗi đau tột cùng và sự kìm nén của Tnú; + Thể hiện sự vận động của nỗi đau thành nỗi căm thù; + Thể hiện ý chí của người cộng sản đã trưởng thành trong nhận thức cách mạng và lí tưởng đấu tranh. b. Về nghệ thuật: -Tác giả đã sáng tạo được nhiều chi tiết giàu ý nghĩa tượng trưng, lời văn trau chuốt giàu hình ảnh, giọng điệu ngợi ca, tự hào - Tác giả đặt nhân vật vào tình huống đau đớn, nghiệt ngã để bộc lộ tính cách, tậm trạng hợp lí, xúc động. 3. Nhận xét sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của nhân vật Tnú. - Qua hai lần miêu tả, tác giả đều thể hiện những nỗi đau, những bi kịch cuộc đời và phẩm chất anh hùng, lòng gan dạ, dũng cảm, yêu thương và căm thù trong tâm hồn Tnú - người chiến sĩ cách mạng; - Qua hai lần miêu tả, nhân vật Tnú có sự chuyển biến trong nhận thức và hành động: biến nỗi đau thành sức mạnh và lòng căm thù, báo hiệu về hành động trả thù quật khởi.
- Đó chính là tính cách và phẩm chất anh hùng cách mạng của người dân Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ . III/.Kết bài: 0.25 - Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của nhân vật Tnú qua hai lần miêu tả; - Rút ra bài học cuộc sống từ nhân vật Tnú ( sống yêu thương và căm thù; sống có lí tưởng, không đầu hàng hoàn cảnh ) 4. Sáng tạo ( Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,2 5) 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0,2 5) ĐỀ SỐ 6- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2019-Lần 2 ( Thời gian: 120 phút) Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “Một cô giáo ở Quảng Bình đã trừng phạt học sinh bằng cách ra lệnh cho cả lớp mỗi người tát bạn 10 cái, ai tát nhẹ sẽ bị bạn tát lại. Sự đau đớn thật không thể nào tả nổi, nhất là khi nhà trường và chính quyền xin gia đình không làm to chuyện vì ảnh hưởng đến thành tích. Nhiều bài bình luận chĩa mũi dùi vào vấn nạn bạo lực. Tuy nhiên, tôi cho rằng đó không phải là gốc của vấn đề. Bạo lực, từ khía cạnh tâm lý, nhìn chung, đều xuất phát từ sợ hãi.( ) Trong lời trần tình, cô giáo sợ lớp mình bị xếp hạng cuối. Nhà trường sợ mất thi đua. Chính quyền địa phương sợ bêu tiếng xấu. Và những đứa trẻ phải tát bạn, chúng làm điều đó cũng vì sợ hãi: sợ bị lạc loài, sợ bị coi là cá biệt,nỗi khát khao được trở thành một con cừu ngoan ngoãn. Và trên nhất, là sợ cô giáo. Ngoài nỗi sợ, ngoài tâm lý số đông, còn lý do gì khác lý giải cả lớp đều nghe theo lời cô giáo ở tình huống này? Có chăng tình huống một bộ phận các em thấy nó "vô lý" mà "khước từ" yêu cầu của cô giáo? Trong tình huống này, tư duy độc lập và khả năng phản biện cá nhân đã vắng bóng hoàn toàn. Chừng nào còn quan niệm trẻ nào chăm chăm nghe ba mẹ, thầy cô mới là ngoan; lối học truyền thụ một chiều còn duy trì thì không thể có tư duy cá nhân và tính phản biện.( ) Bạo lực không phải là vấn đề đau đớn nhất ở đây. Đó phải là sự sợ hãi. Cách giải quyết không phải là thủ tiêu sự sợ hãi, mà là xác định lại đối tượng của nó. Sợ hãi uy quyền một cách u mê có thể khiến ta thoái hoá, tàn nhẫn với bản thân và đồng loại. Nhưng sự sợ hãi vì đi ngựợc lại lẽ phải sẽ khiến ta cất lên tiếng nói phản kháng, góp phần làm cuộc sống của chính mình và xã hội tốt đẹp hơn ” (Trích “Những cái tát” - Nguyễn Phương Mai, dẫn theoVn Express, thứ Hai, 26/11/2018) Thực hiện các yêu cầu: Câu l:Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2:Theo tác giả, nguyên nhân nào khiến cho những đứa trẻ phải tát bạn? Câu 3: Phát hiện và phân tích hiệu quả tu từ trong các câu văn sau: Ngoài nỗi sợ, ngoài tâm lý sổ đông, còn lý do gì khác lý giải cả lớp đều nghe theo lời cô giáo ở tình huống này? Có chăng tình huống một bộ phận các em thấy nó "vô lý" mà "khước từ" yêu cầu của cô giáo? Trong tình huống này, tư duy độc lập và khả năng phản biện cá nhân đã vắng bóng hoàn toàn. Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan điểm: Sợ hãi uy quyền một cách u mê có thể khiến ta thoái hoá, tàn nhẫn với bản thân và đồng loại không? Vì sao? Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
- Từ nội dung đoạn trích ở phần văn bản Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về những giải pháp để giải tỏa tâm lí sợ hãi, góp phần làm cho cuộc sống của chính mình và xã hội tốt đẹp hơn. Câu 2. (5,0 điểm) Trong truyện ngắn “Rừng xà nu ”, nhân vật cụ Mết có nói: "Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo".(Nguyễn Trung Thành - Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.46 ). Anh/chị hãy phân tích nhân vật Tnú và hình ảnh dân làng Xô Man khi chưa cầm giáo và khi đã cầm giáo để làm sáng tỏ câu nói trên, từ đó làm nổi bật con đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên.