Đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2017 - Sở giáo dục và đào tạo Yên Bái (Có đáp án)

doc 5 trang thaodu 6460
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2017 - Sở giáo dục và đào tạo Yên Bái (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_nam_2017_so_giao_duc_va_dao.doc

Nội dung text: Đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2017 - Sở giáo dục và đào tạo Yên Bái (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2017 ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn thi: NGỮ VĂN (Đề thi có 01 trang) Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm ) Trong buổi Lễ khai giảng năm học 2015 – 2016 tại trường THPT Lương Thế Vinh (Hà Nội), PGS Văn Như Cương đã có lời nhắn nhủ đầy tâm huyết đến các học sinh: “Thầy mong rằng những điều đã học – theo nghĩa rộng của từ này – sẽ giúp các em vững vàng hơn trong cuộc sống. Các em có thể trở thành những người lao động chân chính, những kĩ thuật có chuyên môn giỏi, những người nghiên cứu thành công, những doanh nghiệp tầm cỡ, những nhà lãnh đạo xuất sắc, những chính khách uyên bác nhưng trước hết phải là những người tử tế, biết yêu thương và căm giận, vì nhân dân, vì Tổ quốc Việt Nam yêu quý của chúng ta” Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên. Câu 2. Cảm nhận của anh/ chị về những tình cảm, cảm xúc của PGS Văn Như Cương về lời nhắn nhủ đầy tâm huyết được thể hiện qua đoạn văn. Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về câu nói sau: “Thầy mong rằng những điều đã học – theo nghĩa rộng của từ này- sẽ giúp các em vững vàng hơn trong cuộc sống” Câu 4. Vấn đề nghị luận trong đoạn trích trên là gì? II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1.( 2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ những điều thấm thía của bản thân từ lời nhắn nhủ được nêu trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: “Các em có thể trở thành những người lao động chân chính, những kĩ thuật có chuyên môn giỏi, những người nghiên cứu thành công, những doanh nghiệp tầm cỡ, những nhà lãnh đạo xuất sắc, những chính khách uyên bác nhưng trước hết phải là những người tử tế, biết yêu thương và căm giận, vì nhân dân, vì Tổ quốc Việt Nam yêu quý của chúng ta” Câu 2. (5,0 điểm) Phân tích cảm hứng về đất nước qua hai đoạn thơ sau: “Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.” (Trích Việt Bắc, Tố Hữu – Theo Ngữ văn 12, tập 1 – NXB Giáo dục, 2008) “Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái” (Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm – Theo Ngữ văn 12, tập 1 – NXB Giáo dục, 2008) Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2017 TRƯỜNG THPT MAI SƠN ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM Môn thi: NGỮ VĂN ĐỀ THI CHÍNH THỨC (Đáp án – Thang điểm gồm có 02 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn là: Nghị luận. 0,5 2 Đây là lời nhắn nhủ tâm huyết của giáo sư đối với thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của 0,5 đất nước. Lời văn thể hiện sự mong ngóng,tin tưởng và hi vọng của một người luôn có tấm lòng đối với sự phát triển của đất nước. 3 Giải thích: “Thầy mong rằng những điều đã học – theo nghĩa rộng của từ này sẽ giúp 1,0 các em vững vàng hơn trong cuộc sống” – nghĩa là : Cần phải học tập và rèn luyện để phát triển một cách toàn diện thì mới có thể “vững vàng hơn trong cuộc sống” - Nhiệm vụ chính của học sinh là học tập, không chỉ là học tập kiến thức trong sách giáo khoa mà phải học tập tốt về mọi mặt, rèn luyện những năng lực, những kĩ năng chuẩn bị hành trang kiến thức cũng như về nhân cách để bước vào đời vững vàng. - Để thực sự thành đạt, học sinh cần học tập không chỉ bằng khối óc mà còn bằng cả trái tim; không phải là lối học thụ động hay nhồi nhét mà là học tập chủ động, sáng tạo với những khát vọng và trách nhiệm vì Tổ quốc,vì nhân dân. 4 – điều quan trọng học sinh cần hướng tới là những giá trị chuẩn mực về tính cách, 1,0 phẩm chất, đạo đức tốt đẹp. Thực chất lời nhắn nhủ của PGS Văn Như Cương là hướng học sinh vươn tới con đường rèn đức luyện tài để trở thành những công dân chân chính. II LÀM VĂN 1 Câu 1.( 2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ những điều thấm thía của bản thân từ lời nhắn nhủ được nêu trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: “Các em có thể trở thành những người lao động chân chính, những kĩ thuật có chuyên môn giỏi, những người nghiên cứu thành công, những doanh nghiệp tầm cỡ, những nhà lãnh đạo xuất sắc, những chính khách uyên bác nhưng trước hết phải là những người tử tế, biết yêu thương và căm giận, vì nhân dân, vì Tổ quốc Việt Nam yêu quý của chúng ta” 2 a. Yêu cầu về hình thức: - Viết đúng 01 đoạn văn ,khoảng 200 từ - Trình bày mạch lạc , rõ ràng , không mắc lỗi chính tả, dùng từ , đặt câu
  3. b. Yêu cầu về nội dung: - Giải thích: “trước hết phải là những người tử tế, biết yêu thương và căm giận, vì nhân 0,75 dân, vì Tổ quốc ” – điều quan trọng học sinh cần hướng tới là những giá trị chuẩn mực về tính cách, phẩm chất, đạo đức tốt đẹp. Thực chất lời nhắn nhủ của PGS Văn Như Cương là hướng học sinh vươn tới con đường rèn đức luyện tài để trở thành những công dân chân chính. - Bàn luận: - Cần ý thức tu dưỡng những giá trị chuẩn mực về phẩm chất, đạo đức tốt đẹp để trở thành “con người chân chính” 0,75 - Học sinh có thể vào đời bẳng những con đường khác nhau, dù lao động trên lĩnh vực nào, nhưng để trở thành một con người chân chính, trước hết phải biết sống tử tế, biết yêu- ghét đúng đắn, phải có ý thức công dân, tinh thần trách nhiệm với cộng đồng, Đó là những giá trị hợp với truyền thống, đạo lí góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, đời người thực sự có ý nghĩa . - Tình yêu Tổ quốc và nhân dân sẽ là động lực lớn thúc đẩy học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường. - Bài học nhận thức và hành động c. Sáng tạo: - Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, độc đáo về vấn đề nghị luận 0,5 Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích cảm hứng về đất nước qua hai đoạn thơ sau: “Quân đi điệp điệp trùng trùng Đèn pha bật sáng như ngày mai lên” - “Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái” a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Có đủ các phần:mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Cảm hứng về đất nước qua hai đoạn thơ trích ( Việt Bắc - Tố Hữu và Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm) c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc, vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng - Giới thiệu khái quát tác giả- tác phẩm và hai đoạn trích. 1,0 - Cảm hứng về đất nước và con người qua hai đoạn thơ: * Cảm hứng về đất nước trong đoạn thơ trích Việt Bắc: 1,0 - Về nội dung: Đất nước thật hào hùng trong hình ảnh đoàn người ra trận với đội ngũ hùng hậu, sức mạnh phi thường, khí thế ngất trời: điệp điệp trùng trùng, bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay, Đất nước cũng thật nên thơ, hào sảng qua cái nhìn lãng mạn của người ra trận: ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan; niềm lạc quan về một đất nước ngày mai trong niềm tin của những con người đang đi đến chiến thắng: Nghìn đêm thăm thẳm sương dày/ Đèn pha bật sáng như ngày mai lên - Về nghệ thuật: giọng điệu hào hùng, sảng khoái, cách sử dụng các từ chỉ số lượng, phép so sánh, ẩn dụ - tượng trưng, thậm xưng, thủ pháp đối lập tạo nên chất tráng ca đậm nét. * Cảm hứng về đất nước trong đoạn thơ trích Đất Nước: - Về nội dung: Đất Nước thật bình dị, gần gũi mà thiêng liêng trong công cuộc lao động vĩ đại của nhân dân – những con người vô danh bình dị đã kiến tạo đất nước bằng chính 1,25 cuộc sống thường nhật của mình: giữ và truyền hạt lúa , chuyền lửa từ hòn than qua con cúi, truyền giọng điệu cho con tập nói, đắp đập be bờ, trồng cây hái trái, Đất
  4. Nước thật vĩ đại, thật đáng tự hào với những trầm tích văn hóa về vật chất và tinh thần được lưu giữ và truyền lại cho các thế hệ nối tiếp nhau: nền văn minh nông nghiệp, văn minh lúa nước, ngôn ngữ văn hóa – tiếng Việt, dẫn thủy nhập điền phát triển nông nghiệp, Đó là Đất Nước của Nhân dân kết tinh công sức, trí tuệ, tâm huyết của bao thế hệ người dân Việt trong suốt mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước. -Về nghệ thuật: cách sử dụng đại từ, điệp từ (Họ), điệp cấu trúc; những động từ với mật độ dày đặc: giữ, truyền, chuyền, gánh, đắp đập, be bờ, ; chất chính luận và trữ tình qua âm điệu câu thơ điệu nói, - Đánh giá điểm tương đồng và khác biệt + Điểm tương đồng: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện cảm hứng về đất nước trong những ngày kháng chiến hào hùng của dân tộc, đất nước gắn với hình ảnh dân tộc - nhân dân – thể hiện tình yêu và niềm tự hào của các nhà thơ, của con người Việt Nam về Đất nước. + Điểm khác biệt: * Đoạn thơ trích trong bài Việt Bắc: - Cảm hứng về đất nước thiên về ca ngợi sức mạnh hào hùng, khí thế tiến công và niềm lạc quan sáng ngời của một đất nước đi đến chiến thắng, tiến về tương lai tươi sáng. 0,75 - Thể thơ lục bát truyền thống nhưng mang âm hưởng tráng ca với nhịp điệu sôi nổi hào hùng, từ ngữ sử dụng độc đáo, linh hoạt với nhiều từ láy và biện pháp tu từ, liên tưởng như nhân hóa, ẩn dụ, thậm xưng, - Giọng điệu say sưa, tươi vui mang cảm hứng sử thi và lãng mạn thể hiện phong cách của một nhà thơ trữ tình – chính trị. 0,5 * Đoạn thơ trích trong bài Đất Nước: - Cảm hứng về đất nước lắng đọng ở chiều sâu văn hóa với những giá trị văn hóa truyền thống bền vững được khái quát một cách sâu sắc gợi những suy tư về vai trò Nhân dân: những con người vô danh bình dị đã làm nên Đất Nước muôn đời. - Thể thơ tự do với nhịp điệu linh hoạt trong biểu đạt những cảm xúc, cách sử dụng điệp từ, điệp cấu trúc, hàng loạt động từ , giọng điệu tâm tình dễ đi vào lòng người , thể hiện rõ nét phong cách trữ tình – chính luận của thơ Nguyễn Khoa Điềm. 0,5 d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10,0 điểm HẾT