Đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2019 - Các trường Quảng Xương (Có đáp án)

doc 7 trang thaodu 7020
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2019 - Các trường Quảng Xương (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_nam_2019_ca_truong_quang_xu.doc

Nội dung text: Đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2019 - Các trường Quảng Xương (Có đáp án)

  1. NHÓM 11 ĐỀ THI THPT QUỐC GIA 2019 CÁC TRƯỜNG QUẢNG XƯƠNG Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài 120 phút I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình THPT. Khảo sát bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12 theo 2 nội dung Văn học, Làm văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc- hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận. Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo các chuẩn sau: - Kiến thức, Kĩ năng đọc hiểu văn bản - Kiến thức, Kĩ năng viết đoạn NLXH và bài NLVH Đánh giá năng lực học sinh: + Năng lực thu thập thông tin liên quan thông qua phần đọc hiểu ngữ liệu. + Năng lực cảm thụ thẩm mĩ + Năng lực sáng tạo và giao tiếp tiếng Việt + Năng lực phân tích và đề xuất cách giải quyết những tình huống cụ thể được đặt ra trong tác phẩm và trong thực tiễn đời sống được gợi ra từ văn bản. + Năng lực trình bày, cảm nhận, suy nghĩ và quan điểm của cá nhân để giải quyết những vấn đề liên quan đến xã hội. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức: tự luận. - Cách tổ chức kiểm tra: tự luận trong 90 phút. III. THIẾT LẬP MA TRẬN Mức Mức độ cần đạt Thông độ Nhận biết Vận dụng Vận dụng cao Tổng số hiểu Chủ đề thấp I. Đọc - Hiểu được Giải thích, bày hiểu nội dung tỏ quan điểm của văn của cá nhân đối bản với vấn đề được đề cập Số câu 2 2 4 Số điểm 1,0 2,0 3.0 Tỷ lệ 10% 20% 30% II. Làm Viết đoạn văn văn nghị luận xã hội 1 1. Nghị 200 chữ 2.0 luận xã 20% hội
  2. 2. Nghị Viết bài văn luận văn nghị luận văn học học về hai chi tiết trong một 1 tác phẩm 5.0 50% Số câu 2 Số điểm 7.0 Tỷ lệ 70% Tổng chung: 2 2 2 6 Số câu 1,0 2,0 7.0 10,0 Số điểm 10% 20% 70% 100% Tỷ lệ IV. BIÊN SOẠN ĐỀ Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Thái độ làm việc mới dẫn tới thành công chứ không phải thông minh. Các nhà khoa học đã chứng minh: Thái độ làm việc mới là yếu tố tiên quyết dẫn tới thành công trong công việc chứ không phải là mức độ thông minh. [ ] Thái độ của con người thuộc một trong 2 trạng thái cốt lõi: nhận thức cố định (fixed mindset) và nhận thức phát triển (growth mind). Đối với nhận thức cố định, bạn tin rằng bạn là ai và bạn không thể thay đổi. Do đó khi đối mặt với những thử thách mới, bạn sẽ cảm thấy rằng mọi thứ vượt quá tầm kiểm soát của bạn, từ đó dẫn tới cảm giác tuyệt vọng và bị choáng ngợp. Những người có nhận thức phát triển lại tin rằng họ có thể cải thiện bằng sự nỗ lực. Họ làm việc hiệu quả hơn những người có nhận thức cố định ngay cả khi có chỉ số IQ thấp hơn, họ chủ động nắm bắt thử thách, xem nó như một cơ hội để học được những thứ mới. Người ta thường nghĩ rằng có khả năng, có sự thông minh sẽ truyền cảm hứng cho sự tự tin. Điều đó chỉ đúng đối với công việc diễn ra một cách suôn sẻ. Yếu tố quyết định trong cuộc sống là cách bạn xử lý những thất bại và thách thức. Những người có nhận thức phát triển sẽ dang rộng vòng tay để chào đón sự thất bại. Theo giáo sư Dweck, sự thành công trong cuộc đời phụ thuộc vào cách bạn đối mặt với thất bại.” (Theowww.vietnamnet.vn, 18/9/2015) Câu 1. Đâu là yếu tố tiên quyết dẫn tới thành công được nói đến trong đoạn trích? (0,5 điểm) Câu 2. Theo tác giả, những người có nhận thức phát triển so với những người có nhận thức cố định mang những nét khác biệt nào? (0,5 diểm) Câu 3. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: Yếu tố quyết định trong cuộc sống là cách bạn xử lý những thất bại và thách thức không? Vì sao? (1,0 điểm)
  3. Câu 4. Để thành công trong học tập, anh/ chị tự nhận thấy cần xác định một thái độ như thế nào? (1,0 điểm) Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. Nghị luận xã hội (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của “sự thất bại” trong cuộc sống. Câu 2. Nghị luận văn học (5,0 điểm) Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, nhà văn Nguyễn Minh Châu hai lần miêu tả hành động van xin của người đàn bà hàng chài. Tại bờ biển, khi bị chồng đánh và chứng kiến cảnh đứa con trai - thằng Phác - đánh lại bố: “Người đàn bà dường như lúc này mới cảm thấy đau đớn – vừa đau đớn vừa vô cùng xấu hổ, nhục nhã. - Phác, con ơi! Miệng mếu máo gọi, người đàn bà ngồi xệp xuống trước mặt thằng bé, ôm chầm lấy nó rồi lại buông ra, chắp tay vái lấy vái để, rồi lại ôm chầm lấy.” Và tại tòa án huyện, khi chánh án tòa án huyện - Đẩu – yêu cầu bỏ chồng: “Người đàn bà hướng về phía Đẩu, tự nhiên chắp tay lại vái lia lịa: - Con lạy quý tòa Quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó ” Hãy phân tích hình ảnh người đàn bà hàng chài trong hai lần miêu tả trên, từ đó thấy được vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật này. ĐÁP ÁN PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I Đọc hiểu 3,0 1 Yếu tố tiên quyết dẫn tới thành công là thái độ làm việc chứ 0,5 không phải thông minh. 2 Những nét khác biệt giữa những người có nhận thức phát triển so 0,5 với những người có nhận thức cố định là: - Họ có thể cải thiện bằng sự nỗ lực - Họ làm việc hiệu quả hơn ngay cả khi có chỉ số IQ thấp hơn. - Họ chủ động nắm bắt thử thách, xem nó như một cơ hội để học được những thứ mới. 3 HS có thể trả lời đồng tình hoặc không đồng tình và có lý giải hợp 1,0 lý 4 Để thành công trong học tập, anh/ chị tự nhận thấy cần xác định 1,0 một thái độ: Nghiêm túc, cầu tiến, sẵn sàng đối mặt và giải quyết những khó khăn trong học tập, chịu khó học hỏi, không ngừng khám phá. II Làm văn 7,0
  4. 1. Suy nghĩ của mình về vai trò của “sự thất bại” trong cuộc 2,0 sống. a. Đảm bảo yêu cầu hình thức 0,25 Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ); Được trình bày theo cách: diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Vai trò của “sự thất bại” trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Thí sinh vận dụng các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách, nhưng làm rõ một số ý chính sau: - Vai trò của “sự thất bại” trong cuộc sống: + “Thất bại là mẹ của thành công”. Sự thất bại sẽ giúp ta rút ra được những bài học kinh nghiệm quý báu, giúp ta tìm được cách khắc phục để đi tới thành công. + Thất bại không phải là sự kết thúc mà là cơ hội tốt để ta bắt đầu làm lại khi đã có kinh nghiệm, sẽ không lặp lại sai lầm trước đó, một sự khởi đầu mới mang những thành công hơn. + Thất bại có khả năng làm bạn trở nên mạnh mẽ hơn, kiên cường hơn, vững vàng và trưởng thành hơn trong cuộc sống - Tuy nhiên chúng ta cần phê phán một số người có những biểu hiện tiêu cực sau thất bại, thất vọng, bi quan, chán nản dễ đầu 4ang. - Không có thành công nào không trải qua thất bại. Hãy dũng cảm đối diện với thất bại, biến nó thành một cơ hội tốt để đạt được thành công. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2. Phân tích hai chi tiết của người đàn bà hàng chài trong truyện 5,0 “Chiếc thuyền ngoài xa”, từ đó thấy được vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật này. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Phân tích hai chi tiết của người đàn bà hàng chài trong truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”, thấy được vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật này.
  5. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm 0,5 - Nguyễn Minh Châu là một trong số “những nhà văn mở đường tài hoa và tinh anh nhất”. Ông luôn thiết tha truy tìm những hạt ngọc ẩn giấu nơi bề sâu tâm hồn. - Chiếc thuyền ngoài xa in trong tập truyện ngắn cùng tên, tác phẩm đem đến cái nhìn đúng đắn về cuộc sống và con người. - Tác giả đã tìm thấy một trong những hạt ngọc ẩn giấu ấy trong tâm hồn người đàn bà hàng chài. 2. Phân tích hai chi tiết 2.1. Giới thiệu khái quát về người đàn bà hàng chài 0,5 - Không tên tuổi, vô danh như bao người đàn bà vùng biển khác - Ngoại hình xấu xí, thô kệch - Số phận đau khổ, bất hạnh: + Nghèo khổ, lam lũ, vất vả + Nạn nhân của nạn bạo hành gia đình: thường xuyên bị chồng đánh đập 1,0 2.2. Phân tích chi tiết hành động vái lạy đứa con trai - Nguyên cớ của hành động: + Người đàn bà, sau một đêm thức trắng kéo lưới, theo người đàn ông lên bờ, chờ chồng đánh. Bị chồng đánh dã man, tàn bạo, người đàn bà cam chịu, nhẫn nhục, không hề kêu, không chống trả, không chạy trốn. + Thằng Phác lao tới, giằng chiếc thắt lưng, quật vào lão đàn ông. Gã đàn ông tát thằng bé hai cái khiến nó lảo đảo ngã dúi xuống cát . - Ý nghĩa của hành động: + Cầu xin thằng bé tha thứ, mụ day dứt, mặc cảm vì chưa trọn phận làm mẹ. Mụ đã không thể che chở cho tâm hồn ngây thơ non nớt ấy tránh được vết thương tâm hồn. + Van nài thằng bé giữ trọn đạo hiếu của kẻ làm con. => Đó là nghịch lí của cuộc đời và cũng là hành động của người 1,0 mẹ rất mực thương con, xót đau khi phải chứng kiến đứa con vì thương mẹ mà lỗi đạo với cha nó. 2.3. Phân tích chi tiết hành động vái lạy quý tòa - Nguyên cớ của hành động: Chứng kiến cảnh ngộ của người đàn bà “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng”, với tư cách là người bảo vệ công lí cho nhân dân, chánh án Đẩu đã mời người đàn bà đến và yêu cầu người đàn bà li hôn.
  6. - Ý nghĩa của hành động: + Cầu xin không ly hôn với chồng, quyết không giải phóng cuộc đời mình => nghịch lí, trớ trêu, khó hiểu + Thể hiện sự cam chịu, nhẫn nhục thậm chí nhu nhược, đớn hèn không dám đấu tranh để giải phóng số phận của nhân vật => cái nhìn bề ngoài. => Đó là hành động của con người chấp nhận đớn đau để có hạnh 0,5 phúc. Nghịch lí đó khiến Phùng và Đẩu nhận ra, cuộc đời không đẹp, không lãng mạn nên thơ như chiếc thuyền ngoài xa bồng bềnh trong sương hồng. Đây cũng là cơ hội để họ thấu hiểu về cuộc đời. 2.4. Vẻ đẹp khuất lấp của người đàn bà hàng chài qua hai chi tiết - Vẻ đẹp của một người đàn bà từng trải, sâu sắc lẽ đời. Đây là vẻ đẹp đặc biệt nhất của chị bởi chị là người đàn bà ít học: chị thấu hiểu nỗi khổ của chồng (do hoàn cảnh), thấu hiểu tình thương và cả sự nông nổi của con thơ, chị hiểu cuộc đời của người đàn bà hàng chài cần một người đàn ông trên thuyền để chèo chống khi phong ba bão táp. Vì vậy, chị không thể bỏ chồng, càng không thể để đứa con phạm đạo hiếu. - Vẻ đẹp khoan dung, nhân hậu, hi sinh, vị tha: Chị cương quyết không chịu bỏ chồng có nghĩa chị chấp nhận đòn roi của chồng. Chị coi đó như một cách giải tỏa những bức bách, u uất trong lòng người chồng. Thậm chí chị không đổ lỗi cho chồng mà kéo lỗi về phía mình (nhà nghèo mà mình lại đẻ nhiều quá) - Vẻ đẹp tình mẫu tử thiêng liêng: + Chị luôn tìm mọi cách để bảo vệ con, bảo vệ tâm hồn non nớt của thằng Phác: xin chồng đưa mình lên bờ mà đánh, và phải gửi thằng Phác lên rừng ở với ông ngoại. + Chị không bỏ chồng vì “Người đàn bà hàng chài chúng tôi sống cho con chứ không phải sống cho mình” và niềm hạnh phúc của người đàn bà ấy là “ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no ” => Đánh giá + Đây là những chi tiết nghệ thuật độc đáo mà NMC đã dụng công xây dựng để khắc họa vẻ đẹp của người đàn bà hàng chài. Từ hành động ấy, tác giả đã giúp ta phát hiện ra “hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn của nhân vật”. + Người đàn bà hàng chài là đại diện tiêu biểu cho cuộc đời và phẩm chất của người phụ nữ vùng biển nói riêng, người phụ nữ VN nói chung. Qua nhân vật người đàn bà hàng chài, tác giả không chỉ bộc lộ niềm cảm thông sâu sắc trước nỗi khổ của con người mà
  7. còn là cái nhìn ấm áp trước vẻ đẹp tâm hồn con người, thức tỉnh con người về cách nhìn nhận cuộc đời. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ