Giáo án Ngữ văn lớp 11 học kỳ 2 theo hướng đánh giá năng lực

docx 256 trang xuanha23 07/01/2023 3210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 11 học kỳ 2 theo hướng đánh giá năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_11_hoc_ky_2_theo_huong_danh_gia_nang_luc.docx

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn lớp 11 học kỳ 2 theo hướng đánh giá năng lực

  1. Tuần : Ngày soạn: Ngày kí : Tiết 73: LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG Phan Bội Châu A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Lưu biệt khi xuất dương II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Lưu biệt khi xuất dương C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức: a. Môn Ngữ văn: Giúp HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như: - Cảm nhận được vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng đầu thế kỉ XX; - Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ, nhất là giọng thơ tâm huyết, sôi sục cua Phan Bội Châu. -Tích hợp với các bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu của Nguyễn Ái Quốc (đã học ở THCS). -Tích hợp với thơ trung đại từ Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Trãi liên hệ đến những câu thơ ngang tàng của ông Hi Văn (Nguyễn Công Trứ) về Chí làm trai. -Tích hợp với Hịch tướng sĩ ( Trần Quốc Tuấn), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ( Nguyễn Đình Chiểu) để liên hệ đến vấn đề vinh-nhục - Tích hợp phần Tiếng Việt ( Biện pháp tu từ, Nghĩa của từ, Luật thơ) , Làm văn ( thao tác lập luận so sánh, phân tích ) b. Môn Lịch sử: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung bài học như: Bài 23. Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914) [Chương trình Lịch sử 11] c. Môn Địa lí: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung tìm hiểu về địa lí địa phương ( quê hương Nam Đàn, Nghệ An của Phan Bội Châu) d. Môn GDCD: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như Công dân với cộng đồng, Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [Chương trình GDCD 10];
  2. e. Môn Tin học: biết sử dụng CNTT trong quá trình trình bày, liên kết các nội dung. g. HS có kiến thức tổng hợp về mĩ thuật,văn hóa, xã hội ngày nay. 2. Về kĩ năng, HS có: Hệ thống kĩ năng như sử dụng công nghệ thông tin, sưu tầm tư liệu, phân tích, đánh giá, so sánh, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, phản biện 3. Về thái độ, HS có: - Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước; + Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 4. Về năng lực, HS có năng lực thực hành bộ môn như: - Có năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. - Có năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Có năng lực tìm hiểu các chi tiết, hình ảnh thơ tiêu biểu, trình bày 1 phút về nhân vật. - Có năng lực ngôn ngữ; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng tạo - Có năng lực đọc- hiểu tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại; phân tích và lý giải những vấn đề xã hội có liên quan đến văn bản; phản hồi và đánh giá những ý kiến khác nhau về văn bản và các văn bản có liên quan. - Có năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. - Có năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc sống. Mục tiêu liên môn - HS có vốn kiến thức phong phú, tổng hợp về Phong trào Đông Du, giá trị tư tưởng mới mẻ của bài thơ. Có ý thức về trách nhiệm của người học sinh đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc ngày nay. - HS có năng lực tự học, tự nghiên cứu những vấn đề có tính liên môn chưa được biên soạn thành bài học trong sách giáo khoa. - HS có năng lực vận dụng kiến thức liên môn của các môn học khác nhau như Tiếng Việt, làm văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, để giải quyết các tình huống thực tiễn đời sống. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng Hoạt động của Thầy và trò cần đạt, năng lực cần phát triển
  3. - GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh - Nhận thức ảnh (CNTT) được nhiệm vụ +Chuẩn bị bảng lắp ghép cần giải quyết * HS: của bài học. + Nhìn hình đoán tác giả Phan Bội Châu + Lắp ghép tác phẩm với tác giả -Tập trung cao + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả và hợp tác tốt để giải quyết - HS thực hiện nhiệm vụ: nhiệm vụ. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Phan Bội Châu câu thơ dậy sóng/ Bạn cùng ai - Có thái độ đất khách dãi dầu?(Tố Hữu, Theo chân Bác) tích cực, hứng Đó là những lời đánh giá rất cao về con người và thơ văn thú. của nhà cách mạng Viêt Nam kiêt xuất nhất 25 năm đầu thế kỉ XX. Trong buổi từ biêt anh em đồng chí, trước khi bí mật lên đường sang Nhật Bản tổ chức và chỉ đạo phong trào Đông du (1905 - 1908), Phan Bội Châu đã cảm hứng viết bài thơ này.  2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt * Thao tác 1 : I. Tìm hiểu chung: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và 1. Tác giả: tác phẩm - Phan Bội Châu (1867 - 1940) - Quê: Đan Nhiễm – Nam Đàn – *GV Tích hợp kiến thức Địa lí(quê hương Nghệ An. Nam Đàn), kiến thức lịch sử 11- Lịch sử Việt - Là một người yêu nước và cách Nam những năm đầu thế kỉ XX hướng dẫn mạng “vị anh hùng, vị thiên sứ, học sinh tìm hiểu phong trào Đông Du và đấng xả thân vì độc lập” hoàn cảnh ra đời bài thơ. - Là nhà thơ, nhà văn, là người Bước 1: GV giao nhiệm vụ khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình. GV đặt câu hỏi: dựa vàophần Tiểu dẫn (SGK/3) em hãy cho biết: a. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm. b. Thể thơ c. Đề tài d. Bố cục
  4. ( Nơi PBC bị giam lỏng ở Huế) Tích hợp với các bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu của Nguyễn Ái Quốc (đã học ở THCS) để nói thêm về tác phẩm của Phan Bội Châu và Nguyễn Ái Quốc viết về Phan Bội Châu. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS Tái hiện kiến thức và trình bày. 1. Tác giả: Phan Bội Châu (1867-1940). - Ông sinh trưởng trong một gia đình nhà Nho, tại làng Đan Nhiệm, Nam Hoà, Nam Đàn, Nghệ An - Là một người yêu nước và cách mạng, lãnh 2. Tác phẩm: đạo phong trào Đông Du và xuất dương sang - Hoàn cảnh ra đời: Năm 1905, Nhật; năm 1925, ông bị thực dân Pháp bắt và trước lúc lên đường sang Nhật đưa ông về quản thúc (giam lỏng) tại Huế. ông Bản, ông làm bài thơ này để từ mất ở đây năm 1940. giã bạn bè, đồng chí. -Sự nghiệp văn học phong phú đồ sộ, chủ yếu - Hoàn cảnh lịch sử: Tình hình viết bằng chữ Hán theo các thể loại truyền chính trị trong nước đen tối, đất thống của văn học trung đại nước đã mất chủ quyền, tiếng mõ -Tư duy nhạy bén, không ngừng đổi mới, cây Cần Vương đã tắt, các phong trào bút xuất sắc nhất của văn thơ cách mạng Việt yêu nước thất bại, ảnh hưởng của Nam mấy chục năm đầu thế kỉ XX tư tưởng dân chủ tư sản từ nước - Quan niệm văn chương là vũ khí tuyên truyền ngoài tràn vào. yêu nước và cách mạng ; khơi dòng cho loại - Thể thơ: Chữ Hán, Thất ngôn văn chương trữ tình, chính trị, một trong những bát cú Đường luật mũi tiến công kẻ thù và vận động cách mạng - Đề tài: Lưu biệt *GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt (Luật thơ) -Bố cục: đề, thực, luận, kết hướng dẫn học sinh tìm hiểu bố cục, thể thơ của bài thơ.
  5. GV bổ sung: nét mới mẻ ở chỗ đây không phải là lời người ở lại tiễn người ra đi mà lại là lời người ra đi gửi người ở lại với giọng thơ rắn rỏi, mực thước. 2. Tác phẩm: “Lưu biệt khi xuất dương” - Hoàn cảnh sáng tác: được viết trong bữa cơm ngày tết cụ Phan tổ chức ở nhà mình, để chia tay với bạn đồng chí trước lúc lên đường sang Nhật Bản, tổ chức và chỉ đạo phong trào Đông Du (1905-1908) - Thể thơ: Bài thơ được viết bằng chữ Hán, theo thể thất ngôn bát cú Đường luật. - Đề tài: Bài thơ mang đề tài “lưu biệt” – một đề tài quen thuộc trong thơ cổ trung đại nhưng lại mang -Bố cục: Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức *Thao tác 1 : II. Đọc–hiểu: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản Đọc cả bản phiên âm chữ Hán, bản dịch nghĩa và bản dịch thơ. Trọng tâm là bản dịch thơ. Chú ý thể hiện giọng thơ tâm huyết, lôi cuốn, hào hùng nhưng vẫn giữ đúng vần, nhịp của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. *Giải thích từ khó: Theo chú thích dưới chân trang. * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. * GV và HS đọc 1 lần bản phiên âm, dịch nghĩa 2 - 3 lần bản dịch thơ. * GV và HS nhận xét cách đọc. Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: 1. Hai câu đề: quan niệm Bước 1: GV giao nhiệm vụ mới về “Chí làm trai” - Tác giả nêu lên quan niệm mới: Nhóm 1: là đấng nam nhi phải sống cho ra -Tư duy mới mẻ, khát vọng hành động của nhà sống, mong muốn làm nên điều kì chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường lạ “ yếu hi kì” túc là phải sống cứu nước được biểu lộ trong 2 câu thơ đầu như cho phi thường hiển hách, dám thế nào? mưu đồ xoay chuyển càn khôn.
  6. - Quan niệm của cụ Phan về chí làm trai có gì Câu thơ thể hiện một tư thế, mới mẻ, táo bạo so với tiền nhân? một tâm thế đẹp về chí nam nhi -Tích hợp với thơ trung đại: Phạm Ngũ phải tin tưởng ở mức độ và tài Lão, ông Hi Văn (Nguyễn Công Trứ) về Chí năng của mình. làm trai, sử dụng thao tác so sánh ( làm văn => Tuyên ngôn về chí làm trai. ) để tìm hiểu nét mới trong Chí làm trai của PBC - Hoàn thành phiếu học tập Tác giả Chí làm trai Phạm Ngũ Lão Nguyễn Công Trứ Phan Bội Châu GV bổ sung: PBC vượt lên giấc mộng công 2. Hai câu thực: khẳng định ý danh thường gắn liền với hai chữ trung quân để thức trách nhiệm của cái tôi cá vươn tới những lý tưởng nhân quần, xã hội nhân trước thời cuộc rộng lớn cao cả (bởi đời ở đây chính là cuộc - Câu 3: “Tu hữu ngã” (phải có đời, cũng chính là xã hội). trong cuộc đời) ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước Nhóm 2: Em hiểu khoảng trăm năm (ư bách thời cuộc, không chỉ là trách niên) là gì? Cái "tôi" xuất hiện như thế nhiệm trước hiện tại mà còn trách nào?Đây có phải là cái "tôi" hoàn toàn mang nhiệm trước lịch sử của dân tộc tính chất cá nhân hay không? Vì sao?Sự “thiên taỉ hậu” (nghìn năm sau) chuyển đổi giọng thơ đang từ khẳng định (câu - Câu 4: tác giả lại chuyển giọng 3) sang giọng nghi vấn (câu 4: há không ai? - nghi vấn (cánh vô thuỳ - há cánh vô thuỳ?) có ý nghĩa gì? không ai?). Đó chỉ là cách nói Nhóm 3: -Tác giả đặt ra những vấn đề gì mới ở nhằm khẳng định cương quyết hai câu 5 - 6? Tại sao nói quan niệm và tư duy hơn khát vọng sống hiển hách, của Phan Bội Châu hết sức mới mẻ?Có phải tác phi thường, phát huy hết tài năng giả hoàn toàn phủ nhận thánh hiền trong khi trí tuệ dâng hiến cho đời. bản thân là bậc nhà Nho? Đó là ý thức sâu sắc thể hiện - GV cho HS hoàn thành phiếu học tập. Từ vai trò cá nhân trong lịch sử: sẵn đó, HS phát hiện sự mới mẻ trong tư tưởng sàng gánh vác mọi trách nhiệm của PBC mà lịch sử giao phó. Tác giả Quan niệm Sống-Chết Trần Quốc Tuấn ( 3. Hai câu luận: thái độ quyết trong Hịch tướng liệt trước tình cảnh đất nước và sĩ) những tín điều xưa cũ. Nguyễn Đình
  7. Chiểu (trong Văn - Nêu lên tình cảnh của đất nước: tế nghĩa sĩ Cần “non sông đã chết” và đưa ra ý Giuộc) thức về lẽ vinh nhục gắn với sự Phan Bội Châu tồn vong của đất nước, dân tộc. - Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo *GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt (Từ Hán- bạo về nền học vấn cũ: “hiền Việt) hướng dẫn học sinh tìm hiểu , so sánh thánh còn đâu học cũng hoài” giữa bản phiên âm và dịch thơ. => Bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà Nhóm 4: - Hai câu kết thể hiện khát vọng cách mạng tiên phong: đặt nhiệm hành động và tư thế của người ra đi như thế vụ giải phóng dân tộc lên trên hết. nào? (Chú ý không gian được nói đến, hình tượng thơ có gì đặc biệt, biện pháp tu từ và so sánh phần dịch thơ với nguyên tác ở câu 8). *GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt (Từ Hán- Việt) hướng dẫn học sinh tìm hiểu , so sánh giữa bản phiên âm và dịch thơ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện * Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận: - Làm trai phải lạ ở trên đời. Sinh ra làm thân nam nhi, phải làm được những việc lớn lao kì lạ, trọng đại cho đời. - Há để càn khôn tự chuyển dời Lời nhắc nhở: làm trai phải xoay trời chuyển đất, phải chủ động, không nên trông chờ. Tác giả Chí làm trai Phạm Ngũ Công danh nam tử Lão còn vương nợ chuyện Vũ Hầu Nguyễn Công Chí làm trai nam, Trứ bắc, đông tây Phan Bội Làm trai phải lạ Châu - Chí làm trai theo quan niệm mới mẻ của cụ Phan: Phải xoay trời chuyển đất, phải chủ động, phải làm những việc phi thường, phải
  8. gắn liền với sự nghiệp cứu nước. Ý tưởng lớn lao, mới mẻ này đã giúp Phan Bội Châu thể hiện cái tôi đầy trách nhiệm của mình, trong những câu thơ tiếp theo. * Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận: - Trong khoảng trăm năm cần có tớ Khẳng định đầy tự hào, đầy trách nhiệm: dành trọn cuộc đời mình cho sự nghiệp cứu nước.Tự nhận gánh vác việc giang sơn một cách tự giác. Nói bằng cả tâm huyết, bằng tấm lòng sục sôi của mình. Phá vỡ tính quy phạm của văn học trung đại (Tính phi ngã). - Sau này muôn thuở há không ai? Cụ Phan không hề khẳng định mình và phủ nhận mai sau, mà muốn nói lịch sử là một dòng chảy liên tục, có sự góp mặt và tham gia gánh vác công việc của nhiều thế hệ! có niềm tin với mình như thế nào, với mai sau như thế nào mới viết được những câu thơ như thế. * Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận: - Non sông đã chết Hiền thánh còn đâu? Việc học hành thi cử cũ, không còn phù hợp với tình hình đất nước hiện tại. (Cụ không hề phủ nhận Nho giáo, cụ chỉ muốn kêu gọi sự thức thời, tinh thần hành động vì sự nghiệp giải phóng dân tộc! Con người tràn đầy nhiệt huyết, cá tính mạnh mẽ ưa hành động đã dùng những từ phủ định đầy ấn tượng: “Tử hĩ” (chết rồi); “Đồ nhuế” (nhơ nhuốc);“Si” (ngu). - So với nguyên tác, các cụm từ đồ nhuế (nhơ nhuốc) được dịch là nhục, tụng diệc si (học cũng chỉ ngu thôi) được dịch là học cũng hoài chỉ thể hiện được ý phủ nhận mà chưa thể hiện rõ cái tư thế, khí phách ngang tàng, dứt khoát của tác giả. Tác giả Quan niệm Sống- Chết Trần Quốc Nay các ngươi Tuấn ( trong ngồi nhìn chủ
  9. Hịch tướng sĩ) nhục mà không biết lo; thân chịu quốc sỉ mà không biết thẹn Nguyễn Đình Sống làm chi theo Chiểu (trong quân tà đạo, Văn tế nghĩa sĩ quăng vùa hương, Cần Giuộc) xô bàn độc, thấy lại thêm buồn - 4. Hai câu kết: Tư thế và khát Sống làm chi ở vọng buổi lên đường. lính mã tà, chia - “Trường phong”(ngọn gió dài) rượu lạt, gặm - “Thiên trùng bạch lãng” (ngàn bánh mì, nghe lớp sóng bạc) càng thêm hổ Hình tượng kì vĩ. Phan Bội Châu Non sông đã mất, -Tư thế: “nhất tề phi”(cùng bay sống thêm nhục lên) => Hình ảnh đầy lãng mạn hào hùng, đưa nhân vật trữ tình vào tư - Ông đã dám đối mặt với cả nền học vấn cũ để thế vượt lên thực tại đen tối với nhận thức chân lí: sách vở Nho gia thánh hiền đôi cánh thiên thần, vươn ngang từng là rường cột tư tưởng, đạo lí, văn hoá cho tầm vũ trụ. Đồng thời thể hiện nhà nước phong kiến Việt Nam hàng nghìn khát vọng lên đường của bậc đại năm lịch sử thì giờ đây chẳng giúp ích gì trong trượng phu hào kiệt sẵn sàng ra buổi nước mất nhà tan. khơi giữa muôn trùng sóng bạc * Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận: tìm đường cứu sống giang sơn đất - Không gian : biển Đông rộng lớn - chí lớn của nước. nhà cách mạng. Câu thơ là sự hăm hở của người ra đi qua khát vọng muốn vượt theo cánh gió dài trên biển rộng để thực hiện lí tưởng cách mạng. - Hình tượng thơ vừa kỳ vĩ, lớn lao vừa lãng mạn, thơ mộng (trường phong, Đông hải, thiên trùng, bạch lãng) hòa nhập với con người trong tư thế cùng bay lên gợi chất sử thi cuộn trào trong từng câu chữ. -Lối nói nhân hóa “ thiên trùng bạch lãng nhất tề phi” được dịch là “muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi” tuy chưa khắc họa được tư thế và khí thế hùng mạnh, bay bổng như nguyên tác nhưng cũng cho thấy nhân vật trữ tình trong niềm hứng khởi đã nhìn muôn trùng sóng bạc
  10. không phải như những trở ngại đáng sợ mà như một yếu tố kích thích. - Câu 7: Âm điệu rắn rỏi, thể hiện lời nguyện thề dứt khoát, thiêng liêng với chính mình, trước bạn bè, đồng chí và đồng bào. - Câu 8: Âm điệu nhịp nhàng, bay bổng, cao dần, xa dần làm cho lời nguyện biến thành hành động, dạt dào niềm lạc quan, phơi phới niềm tin. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức III. Tổng kết: Hướng dẫn HS tổng kết bài học 1 Nghệ thuật: Trình bày thành công nghệ thuật và ý nghĩa văn -Ngôn ngữ khoáng đạt: hình ảnh bản? kì vĩ sánh ngang tầm vũ trụ -> chí GV Tích hợp kiến thức Giáo dục công dân lớp khí, quyết tâm, khát vọng. 10( bài CÔNG DÂN VỚI SỰ NGHIỆP XÂY -Gịong thơ tâm huyết sâu lắng mà DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC) để hướng sục sôi, hào hùng động từ dẫn học sinh tìm hiểu trách nhiệm đối với Đất mạnh, ngắt nhịp dứt khoát, câu nước. khẳng định, từ tình thái >lời thơ rắn rỏi, cảm xúc mãnh liệt. 2. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện lí tưởng cứu * Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV. nước cao cả, nhiệt huyết sôi sục, tư thế đẹp đẽ và khát vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước.  3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: Đáp án: 1d,2b,3b 1.Câu nào dưới đây có ý nghĩa giống với câu “Há để càn khôn tự chuyển dời” ? a. Chí làm trai nam, bắc, tây, đông - Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn biển (Nguyễn Công Trứ) b. Công danh nam tử còn vương nợ - Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu (Phạm Ngũ Lão)
  11. c. Làm trai cho đáng nên trai - Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng (Ca dao) d. Giang sơn còn tô vẽ mặt nam nhi - Sinh thời thế phải xoay nên thời thế (Phan Bội Châu) 2.Câu thơ nào nói đến khát vọng lưu danh thiên cổ ? a.ư bách niên trung tu hữu ngã b. Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy c. Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế d. Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si 3. Câu thơ nào bộc lộ khát vọng tìm con đường mới để cứu nước của một nhà nho ngang tàng, táo bạo ? a. Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế b. Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si c. Nguyện trục trường phong Đồng hải khứ d. Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:  4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: 1/ Văn bản trên có chủ đề: Bài thơ thể hiện 1/ Nêu chủ đề và thể chí làm trai tiến bộ, khát vọng mãnh liệt, ý thức cá thơ của văn bản? nhân và trách nhiệm cao cả, tư thế hăm hở ra đi hoà 2/ Nhân vật trữ tình với vũ trụ của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra trong bài thơ là ai?Hãy chỉ ra đi tìm đường cứu nước. những cung bậc tình cảm Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật. chính của nhân vật trữ tình 2/ Nhân vật trữ tình trong bài thơ là Phan Bội ấy. Châu. Những cung bậc tình cảm chính của nhân vật 3/ Trình bày chất thơ trữ tình : đau đớn trước việc đất nước chìm đắm hùng tráng trong hai câu thơ trong cảnh nô lệ ; lạc quan, quyết tâm hành động để kết ? giải phóng dân tộc. 3/ Chất thơ hùng tráng trong hai câu thơ kết :
  12. - HS thực hiện nhiệm vụ: - Chất thơ thể hiện ở không gian hết sức - HS báo cáo kết quả thực hùng vĩ:bể Đông;muôn trùng sóng bạc hiện nhiệm vụ: - Chất thơ còn thể hiện ở hình ảnh con người với những hành động hết sức hăm hở, mạnh mẽ, cùng bay lên với hàng ngàn con sóng bạc đầu. Con người không bị chìm khuất, biến mất trong không gian cao rộng. Trái lại, họ vượt lên rất chủ động, mạnh mẽ với một nội lực hùng hậu để thực hiện khát vọng làm nên điều kì lạ mà nhà thơ đã nói đến trong câu thơ mở đầu.  5 . TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : + Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến -Hình thức : đảm bảo về số câu, không được 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. chí làm trai đối với thanh Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; niên ngày nay. -Nội dung : Từ quan niệm mới mẻ của Phan -HS thực hiện nhiệm vụ: Bội Châu về chí làm trai trong văn bản là phải thấy - HS báo cáo kết quả thực rõ trách nhiệm của mình với cộng đồng, biết dứt hiện nhiệm vụ: khoát từ bỏ cái học từ chương, sách vở, học sinh -GV nhận xét, chốt kiến bày tỏ suy nghĩ của bản thân về chí làm trai đối với thức tuổi trẻ hôm nay. Đó là sống có lí tưởng, ước mơ, gắn trách nhiệm giữa cá nhân với Tổ quốc, đất nước Phê phán một bộ phận thanh niên sống không có lí tưởng, xa rời thực tế, thờ ơ với vận mệnh dân tộc. Rút ra bài học nhận thức và hành động. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 phút)
  13. 1. Củng cố : Qua bài thơ cần nắm được quan niệm về chí làm trai của PBC; Thấy được giọng thơ tâm huyết sục sôi của tác giả. 2. Luyện tậ p: HS học thuộc phần phiên âm và dịch thơ của bài thơ. Nắm được những nét chính về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. 3. Chuẩ n bị bài mớ i: “Nghĩa của câu”. Học sinh đọc trước bài học. Nắm được hai thành phần nghĩa của câu, đặc biệt là nghĩa sự việc. Tuần Ngày soạn: Ngày kí TIẾT 74 +80 Tiếng Việt Ngày soạn: NGHĨA CỦA CÂU A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Nghĩa của câu II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Nghĩa của câu C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết được “ nghĩa sự việc”, “nghĩa tình thái” – hai thành phần nghĩa của câu . b/ Thông hiểu: HS hiểu ý nghĩa “ nghĩa sự việc”, “nghĩa tình thái” – hai thành phần nghĩa của câu c/Vận dụng thấp: HS lí giải được ý nghĩa “ nghĩa sự việc”, “nghĩa tình thái” – hai thành phần nghĩa của câu d/Vận dụng cao: -Vận dụng “ nghĩa sự việc”, “nghĩa tình thái” để lĩnh hội và tạo lập văn bản 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài tập tiếng Việt liên quan nghĩa sự việc và nghĩa tình thái b/ Thông thạo: xác định nghĩa của câu 3.Thái độ :
  14. a/ Hình thành thói quen: tìm hiểu nghĩa của câu b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi trình bày nghĩa của câu c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của câu trong văn bản -Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến nghĩa của câu -Năng lực đọc – hiểu văn bản để tìm nghĩa của câu -Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận nghĩa của câu -Năng lực sử dụng công nghệ thông tin để tóm tắt , vẽ sơ đồ tư duy bài học -Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, Hoạt động của Thầy và trò năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: Điền vào chỗ trống các câu sau: - Nhận thức được (1) .được dùng để thể hiện cách nhìn nhiệm vụ cần giải của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. quyết của bài học. (2) .được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận ). -Tập trung cao và (3) là những bộ phận không tham gia hợp tác tốt để giải vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là quyết nhiệm vụ. thành phần biệt lập. - HS thực hiện nhiệm vụ: - Có thái độ tích - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: (1)Thành phần cực, hứng thú. tình thái – (2)Thành phần cảm thán –(3) Các thành phần tình thái, cảm thán Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong phần Ghi nhớ sách Ngữ văn 9, tâp hai, NXB Giáo dục Hà Nội, 2005 đã tổng kết tác dụng thành phần tình thái và thành phần cảm thán trong câu. Để thấy rõ hơn 2 thành phần nghĩa này, chúng ta đi vào tìm hiểu bài NGHĨA CỦA CÂU.  2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
  15. GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục 1.1 SGK I. Tìm hiểu chung và trả lời các câu hỏi 1. Tìm hiểu ngữ liệu: Bước 1: GV giao nhiệm vụ a - Nghĩa sự việc: thông báo là Chí Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Phèo đã ao ước một gia đình nho nhỏ HS Khảo sát bài tập - Nghĩa tình thái: ở ví dụ a 2 thì là Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện câu phỏng đoán, chưa chắc chắn. 1. Các sự việc: "hình như" -Cặp A: cả 2 câu cùng nói đến sự việc 2. Kết luận: Mỗi câu thường có 2 Chí Phèo từng có thời ao ước có một gia thành phần nghĩa: đề cập đến một sự đình nho nhỏ. việc (hoặc một vài sự việc) gọi là -Cặp B: cả hai câu cùng đề cập đến sự nghĩa sự việc (còn gọi là nghĩa miêu việc người ta cũng bằng lòng. tả hay nghĩa biểu hiện, ) nghĩa tình 2. Nhận xét thái, để bày tỏ thái độ, sự đánh giá - Câu a1 có từ hình như thể hiện thái độ của người nói đối với sự việc đó. chưa chắc chắn. - Câu a2 không có từ hình như: thể hiện thái độ tin cậy cao. -Cặp câu bl/ b2 đều đề cập đến một sự việc. Câu bl bộc lộ sự tin cậy. Câu b2 chỉ đề cập đến sự việc. Kết luận -Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: Thành phần nghĩa sự việc và thành phần nghĩa tình thái. -Các thành phần nghĩa của câu thường có quan hệ gắn bó mật thiết. Trừ trường hợp câu chỉ có cấu tạo bằng từ ngừ cảm thán. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức Thao tác 1 : nghĩa sự việc II. Nghĩa sự việc. Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1. Khái niệm: Nghĩa sự việc của câu GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục II SGK là thành phần nghĩa tương ứng với sự và trả lời các câu hỏi việc mà câu đề cập đến . Sự việc - Nghĩa sự việc của câu là gì? trong hiện thực khách quan rất đa dạng và thuộc nhiều loại khác nhau. - Cho biết một số biểu hiện của nghĩa sự Do đó , câu cũng có nghĩa sự việc việc. ? khác nhau. ở mức độ khái quát, có - Nghĩa sự việc thường được thể hiện ở thể phân biệt một số nghãi sự việc và thành phần ngữ pháp nào của câu? phân biệt câu biểu hiện nghĩa sự việc. - GV đưa ví dụ: 2. Biểu hiện: - Câu biểu hiện hành (1) Xe sắp chạy rồi. động. (2) Đứa bé ốm hôm nay đã đỡ nhiều. - Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, (3) huột. đặc điểm:- Câu biểu hiện quá trình:-
  16. (4) Chao ôi! Câu biểu hiện tư thế:- Câu biểu hiện sự tồn tại:- Câu biểu hiện quan hệ: Thao tác 2: Luyện tập. Thảo luận nhóm. => Nghĩa sự việc của câu được biểu Đại diện nhóm trình bày. GV nhận xét và hiện nhờ những thành phần ngữ pháp cho điểm. như chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi Bước 1: GV giao nhiệm vụ ngữ và một số thành phần phụ khác. - Nhóm 1: Bài tập 1 - 4 câu đầu Mỗi câu có thể biểu hiện một sự việc, - Nhóm 2: Bài tập 1- 4 câu cuối; cũng có thể biểu hiện một số sự việc. - Nhóm 3: Bài tập 2. - Ghi nhớ. - Nhóm 4 : bài tập 3 - Luyện tập: GV tích hợp với bài Thành phần tình thái trong Ngữ văn 9 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ HS đọc mục II SGK và phân tích những biểu hiện của nghĩa sự việc qua các ngữ liệu sgk Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS trả lời: Nghĩa miêu tả ở câu (1) và câu (2) phản ánh việc, câu (3) phản ánh (sự tồn tại của) con vật, câu (4) không có nghĩa miêu tả. * Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận: - Câu 1 diễn tả hai sự việc (trạng thái): ao thu lạnh/nước thu trong − Câu 2 nêu một sự việc (đặc điểm): thuyền bé − Câu 3 nêu một sự việc (quá trình): sóng gợn − Câu 4 nêu một sự việc (quá trình): lá đưa vèo * Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận: − Câu 5 nêu hai sự việc, trong đó có một sự việc (trạng thái): Tầng mây lơ lửng, một sự việc (đặc điểm): trời xanh ngắt − Câu 6 nêu hai sự việc, trong đó một sự việc (đặc điểm): ngõ trúc quanh co, một sự việc (trạng thái): khách vắng teo − Câu 7 nêu hai sự việc (tư thế): tựa gối/buông cần − Câu 8 nêu một sự việc (hành động):
  17. cá đớp * Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận: Bài tập 2 a. Nghĩa tình thái thể hiện ở các từ: Kể, thực, đáng. các từ còn lại biểu hiện nghĩa sự việc b. Từ tình thái “có lẽ” -> phỏng đoán (mới là khả năng, chưa hoàn toàn chắc chắn) c. SV1 “Họ cũng phân vân như mình” (phỏng đoán chưa chắc chắn) Dễ (Từ tình thái) : có lẽ, hình như SV2: “mình cũng không biết rõ con gái mình có hư hay là không”. Đến chính ngay mình (Từ tình thái) * Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận: Nghĩa tình thái ở câu này phải thể hiện sự đánh giá chủ quan mang tính khẳng định của nhân vật Huấn Cao, do đó chọn từ hẳn là phù hợp. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức Thao tác 2 : nghĩa tình thái III. Nghĩa tình thái. Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1. Khái niệm: GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục III SGK - Nghĩa tình thái biểu hiện thái độ, sự và trả lời các câu hỏi đánh giá của người nói đối với sự - Nghĩa tình thái của câu là gì? việc hoặc đối với người nghe. 2. Các trường hợp biểu hiện của - Các trường hợp biểu hiện của nghĩa tình nghĩa tình thái. thái ? a. Sự nhìn nhận đánh giá và thái Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ độ của người nói đối với sự việc HS đọc mục III SGK và phân tích được đề cập đến trong câu : những biểu hiện của nghĩa sự việc qua b. Tình cảm, thái độ của người nói các ngữ liệu sgk đối với người nghe : Bước 3: HS báo cáo kết quả - Tình cảm thân mật, gần gũi. Sự biểu hiện - Thái độ bực tức, hách dịch. - Khẳng định tính chân thực của sự việc - Thái độ kính cẩn. - Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao 3. Ghi nhớ : SGK. hoặc thấp. IV. Luyện tập. -Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phương diện nào đó của sự việc. Bài tậ p -Đánh giá sự việc có thực hay không có 1. Bài tậ thực đã xảy ra hay chưa xảy ra. p 2.
  18. - Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay khả năng của sự việc. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức Thao tác 2: Luyện tập. Thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trình bày. GV nhận xét và cho điểm. - Nhóm 1: Bài tập 1 - Nhóm 2: Bài tập 2 - Nhóm 3: Bài tập 3. - Nhóm 4 : bài tập 4 * Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận: Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái a. Hiện tượng nắng Chắc: Phỏng mưa ở hai miền đoán độ tin cậy khác nhau. cao Bài tậ p b. Ảnh của mợ Du Rõ ràng là: 3. Bà i tậ và thằng Dũng Khẳng định sự p 4: việc Bài tậ p bổ c. Cái gông Thật là: Thái độ sung mỉa mai Đặt câu với mỗi từ ngữ tình thái sau: d. Giật cướp, mạnh Chỉ: nhấn mạnh; chưa biết chừng, là cùng, ít ra, nghe vì liều đã đành: Miễn nói, chả lẽ, hoá ra, sự thật là, cơ mà, cưỡng. đặc biệt là, đấy mà. Trả lời * Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận: − Nó không đến cũng chưa biết - Nói của đáng tội: Rào đón đưa đẩy. chừng! - Có thể: Phóng đoán khả năng − Cái áo này một trăm ngàn là - Những: Đánh giá mức độ cao( tỏ ý chê cùng! đắt). − Nghe nói lại sắp có bão. - Kia mà: Trách móc( trách yêu, nũng nịu − Chả lẽ giá cả cứ tăng mãi? ) − Nói thế hoá ra tôi lừa anh à? − Sự thật là cô Hoa đã chia tay * Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận: anh Nam. - Câu a: Hình như - Câu b: Dễ - Câu c: Tận * Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận: Đặt câu: - Bây giờ chỉ 8h là cùng. Phỏng đoán mức độ tối đa. - Chả lẽ nó làm việc đó.
  19. Chưa tin vào sự việc.  3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: - Sự việc: báo an toàn không có Xác định nghĩa sự việc và nghĩa tình thái gì xảy ra, chuẩn bị đóng cửa thành khi trong câu sau:“Tiếng trống thu không bóng chiều sắp hết. trên cái chòi canh của phố huyện. Từng - Nghĩa tình thái là thành phần tiếng một vang xa gọi buổi chiều” phản ánh thái độ, sự đánh giá của - HS thực hiện nhiệm vụ: người nói đối với sự việc được nói đến - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong câu. GV nhận xét, chốt kiến thức  4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: -Đọc lại truyện Chí Phèo Viết đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ - Viết đoạn văn theo yêu cầu; cảm nhật chi tiết bát cháo hành trong - Chỉ ra nghĩa sự việc và nghĩa tình thái truyện Chí Phèo ( Nam Cao). Chú ý có trong câu văn. sử dụng nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong quá trình lập luận. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ -GV nhận xét, chốt kiến thức TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm hiểu qua sách tham khảo, + Sưu tầm thêm một số câu thơ, bài mạng internet. thơ, đoạn trích văn xuôi . Chỉ ra nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong ngữ liệu đã sưu tầm
  20. -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 phút) 1. Củng cố: Chốt lại các ý chính 2. Dặn dò: Chuẩn bị: Hầu trời (Tản Đà) Tuần Ngày soạn: Tiết 75 Ngày kí BÀI VIẾT SỐ 5 I.MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA - Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học kì 2, môn Ngữ văn lớp 11. - Đề kiểm tra bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 11 học kì 2 theo các nội dung Văn học, Làm văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận. Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo các chuẩn sau: - Đọc văn: + Nhớ và hiểu được những kiến thức cơ bản về tác phẩm. - Làm văn: + Nắm vững thao tác lập luận phân tích. + Nghị luận một ý kiến bàn về tác phẩm . II.HÌNH THỨ C ĐỀ KIỂM TRA Hình thức : tự luận. Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm trong 45 phút. III. THIẾT LẬP MA TRẬN - Liệt kê các chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình môn Ngữ văn lớp 11, học kì 2 . - Chọn các nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra (theo các bước như minh họa ở trên).
  21. - Xác định khung ma trận. MA TRẬN ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 5- MÔN NGỮ VĂN 11 THỜI GIAN 45 PHÚT Cấp độ Vận dụng Cộ ng Tên Nhận biết Thông hiểu chủ đề Cấp độ thấp Cấp độ cao Chủ đề - Nhận biết - Hiểu được đề - Vận dụng - Bày tỏ Nghị luận văn những nét tài, chủ đề, tư kiến thức văn được cảm học( Lưu biệt chính về tác tưởng, cảm học và kĩ năng nhận, suy khi xuất giả, tác phẩm. hứng thẩm tạo lập văn bản nghĩ, quan dương) - Xác định mĩ trong tác để viết một bài điểm của cá được vấn đề phẩm. nghị luận văn nhân về vấn cần cảm - Lí giải được học về một đề cần bàn nhận, bàn vẻ đẹp nội đoạn thơ, một luận. luận, phạm vi dung và nghệ ý kiến văn học, - Liên hệ dẫn chứng, thuật của tác vấn đề nghị các thao tác phẩm theo đặc luận với lập luận cơ trưng thể loại, thực tiễn bản. mối quan hệ cuộc sống. giữa văn học và đời sống, phong cách nghệ thuật tác giả. Số câu: 1 Số câu :1 Số điểm: Số Tỉ lệ: điể m: 10 Tỉ lệ: 10 0% IV.BIÊN SOẠN ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 5 ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 5 - LỚP 11
  22. THỜI GIAN LÀM BÀI : 45 PHÚT Nhận xét về Xuất dương lưu biệt của Phan Bội Châu, có ý kiến cho rằng: Bài thơ thể hiện lí tưởng cứu nước cao cả, nhiệt huyết sục sôi, tư thế đẹp đẽ và khát vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước. Qua tác phẩm Xuất dương lưu biệt (“Lưu biệt khi xuất dương”), hãy làm sáng tỏ nhận định trên. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM Câu Nội dung Điể m Qua tác phẩm Xuất dương lưu biệt (“Lưu biệt khi xuất dương”), 10,0 hãy làm sáng tỏ nhận định a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,50 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Làm sáng tỏ nhận định c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm 8.50 nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. 1/Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, ý kiến 0,50 2/Chứng minh ý kiến 6,00 a.Bài thơ thể hiện lí tưởng cứu nước cao cả, nhiệt huyết sục sôi: - Quan niệm mới về “chí làm trai” thể hiện tư thế mới, khoẻ khoắn, ngang tàng, dám ngạo nghễ, thách thức với càn khôn: +Khẳng định lẽ sống đẹp, cao cả, táo bạo, quyết liệt: phải biết sống cho phi thường, hiển hách, phải dám mưu đồ xoay chuyển càn khôn, chứ không chịu sống tầm thường tẻ nhạt, buông xuôi theo số phận. +Con người dám đối mặt với cả đất trời, vũ trụ để tự khẳng định mình, vượt lên trên cái mộng công danh thường gắn liền với hai chữ trung, hiếu với vua, cha, gia đình để vươn tới lí tưởng nhân quần, xã hội rộng lớn cao cả. -Phan Bội Châu ôm ấp khát vọng có thể xoay chuyển trời đất, không để cho nó tự chuyển vần, không chịu khuất phục trước thực tại, số phận, hoàn cảnh. + Khẳng định ý thức trách nhiệm của “cái tôi” công dân đầy tinh thần trách nhiệm trước thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm trước hiện tại mà còn là trách nhiệm trước lịch sử dân tộc.
  23. + Ý thức về lẽ vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước, dân tộc; đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn cũ, bộc lộ khí phách ngang tàng, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong. b. Bài thơ khắc họa tư thế đẹp đẽ và khát vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước: - Các hình ảnh khoa trương lớn lao, kì vĩ, lãng mạn, hào hùng (trường phong, Đỏng hải, thiên trùng bạch lãng) như hoà nhập với con người trong tư thế cùng bay lên. 2,00 -Đó là tư thế, khát vọng lên đường của bậc trượng phu, hào kiệt sẵn sàng ra khơi giữa muôn trùng sóng bạc, tìm đường làm sống lại giang sơn đã chết. 3. Đánh giá -Nhận định hoàn toàn chính xác, thể hiện cảm nhận sâu sắc vể hình tượng nhân vật trữ tình - tác giả - nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước. -Để khắc họa thành công vẻ đẹp của nhân vật trữ tình, Phan Bội Châu đã sử dụng lớp ngôn ngữ khoáng đạt cùng những hình ảnh ki vĩ sánh ngang tầm vũ trụ. d. Sáng tạo 0,50 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm Tuần Ngày soạn: Ngày kí : Tiế t 76 : Đọc vă n HẦU TRỜI -Tản Đà – A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Hầu trời II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
  24. 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Hầu trời C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.Kiến thức -Cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ Tản Đà và những dấu hiệu đổi mới theo hướng hiện đại của thơ ca Việt Nam vào đầu những năm 20 của thế kỉ XX. - Thấy được giá trị nghệ thuật đặc sắc của thơ Tản Đà . 2. Kĩ năng Đọc –hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: trân trọng hồn thơ lãng mạn, khao khát khẳng định mình của Tản Đà . 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ Tản Đà -Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ Tản Đà -Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thơ Tản Đà -Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ. -Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, Hoạt động của Thầy và trò năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh - Nhận thức được ảnh (CNTT) nhiệm vụ cần giải +Chuẩn bị bảng lắp ghép quyết của bài học. * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Tản Đà -Tập trung cao và + Lắp ghép tác phẩm với tác giả hợp tác tốt để giải + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả quyết nhiệm vụ. - HS thực hiện nhiệm vụ:
  25. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Ớ THCS, chúng ta đã được làm quen với Tản Đà khi ông Muốn làm thằng Cuội để tựa vai trông xuống thế gian cười, khi ông chán trần gian và mơ giấc mơ thoát li lên thượng giới trong bài thơ thất ngôn bát cú; một lần nữa chúng ta lại nghe nhà thơ kể chuyên một đêm mơ lên Hầu Trời vừa lạ kì vừa dí dỏm. Trong “Thi nhân Việt Nam” – một cuốn sách được coi là bảo tàng của Thơ mới, Tản Đà được cung kính đặt lên hàng đầu. - Có thái độ tích Tản Đà chưa phải là một nhà thơ mới nhưng những gì thi nhân cực, hứng thú. để lại cho thơ ca thì Hoài Thanh đã coi ông là “con người của hai thế kỉ”, “người đã tạo nên những bản đàn cho một cuộc đại nhạc hội đang sắp sửa”. Thơ Tản Đà mang những dấu hiệu đổi mới cả về nội dung tư tưởng lẫn nghệ thuật, đặc biệt ta nhận thấy rất rõ cái tôi với những điệu tính cảm xúc mới.“Hầu trơi” là bài thơ dài tiêu biểu cho những đặc điểm thơ Tản Đà.  2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt * Thao tác 1 : I. Tìm hiểu chung Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về 1. Tản Đà (1889- 1939) tác giả và tác phẩm - “Con người của 2 thế kỉ” cả về học vấn, lối Bước 1: GV giao nhiệm vụ sống và sự nghiệp văn chương. - GV tổ chức cho HS nhớ lại và trình -Thơ văn TĐ có thể xem như cái gạch nối giữa bày những nét cơ bản về tác giả Tảm hai thời đại văn học của dân tộc: trung đại và Đà hiện đại - Gọi 1 HS đọc phần Tiểu dẫn. *GV Tích hợp kiến thức Địa lí, Lịch sử Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX, hướng dẫn học sinh tìm hiểu quê hương nhà thơ và hoàn cảnh ra đời bài thơ của Tản Đà Họ và tên thật của Tản Đà? Giải thích ý nghĩa bút danh Tản Đà. Vì sao nói Tản Đà là người của hai thế kỉ, người dạo khúc nhạc mở đầu cho cuộc hoà nhạc tân kì đang sắp sửa (Hoài
  26. Thanh)? GV: Em hãy nêu vài nét về tác phẩm?Thể thơ và bố cục? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS Tái hiện kiến thức và trình bày. - Tên thật: Nguyễn Khắc Hiếu - Là nhà Nho tinh thông chữ Hán 2. Bài thơ “Hầu trời” nhưng lại sáng tác văn thơ bằng - In trong tập “Còn chơi”, xuất bản lần đầu năm chữ quốc ngữ. 1921. -Sử dụng các thể loại truyền thống: -Cảnh trời-> mô típ nghệ thuật có tính hệ thơ lục bát, hát nói ca trù, thơ Đường thống trong thơ TĐ. Bài thơ Hầu trời là một luật với cảm hứng mới mẻ. khoảnh khắc trong chuỗi cảm hứng lãng mạn -Cái "tôi" lãng mạn bay bổng vừa đó. phóng khoáng vừa cảm thương vừa - Bài thơ cấu tứ như một câu chuyện. tìm về ngọn nguồn dân tộc vừa có - Thể thơ: sáng tạo tài hoa độc đáo. Thơ văn ông -Bố cục là cái gạch nối giữa hai thời đại văn học: trung đại và hiện đại. - In trong tập “Còn chơi” xuất bản lần đầu năm 1921, cùng với các bài thơ nổi tiếng khác: Thề non nước, hỏi gió, cảm thu, tiễn thu * HS phát biểu về thể thơ, nhận xét bố cục. − Thể thơ: Thất ngôn trường thiên: 4 câu/7 tiếng/khổ, kéo dài không hạn định; vần nhịp tương đối tự do, phóng khoáng. Có khổ vần bằng, có khổ vần trắc, ví dụ khổ 7 − 8; có khổ 6 câu, 10 câu -Bố cục (theo thời gian và diễn biến sự việc): (1) Khổ thơ đầu: Nhớ lại cảm xúc đêm qua − đêm được lên tiên ; (2) Sáu khổ tiếp (in chữ nhỏ): Kể chuyện theo hai cô tiên lên Thiên môn gặp Trời; (3) 12 khổ tiếp theo: Kể chuyện Tản Đà đọc thơ văn cho Trời và chư tiên nghe; cảm xúc của
  27. Trời và chư tiên khi nghe văn thơ của Tản Đà và những lời hỏi thăm của Trời, những lời bộc bạch của thi nhân; (4) Còn lại (chữ nhỏ): Cảnh và cảm xúc trên đ−ờng về hạ giới; tỉnh giấc và lại muốn đêm nào cũng được mơ lên Hầu Trời. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức Thao tác 1 : II/ Đọc - hiểu văn bản: Hướng dẫn HS đọc văn bản 1. Khổ thơ đầu : Nhớ lại cảm xúc đêm qua- Thao tác 2: Tìm hiểu văn bản đêm được lên tiên Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Cách mở đầu câu chuyện rất riêng và đầy - GV: Đặt câu hỏi cách mở đầu câu sáng tạo. Chuyện kể về một giấc mơ nhưng nhà chuyện của tác giả có điều gì đặc biệt thơ lại cố ý nhấn mạnh rằng đây không phải là và điều đó thể hiện thái độ của tác giả mơ mà là thật, sự thật tác giả đã trải qua như thế nào? -Điệp từ thật được sử dụng 4 lần trong câu 3, - GV: Đặt câu hỏi: Tác giả kể câu 4 : Thật hồn, thật phách, thật thân thể, thật chuyện đó như thế nào? Xác định được lên tiên điệp từ và nêu hiệu quả nghệ thuật điệp từ đó? - GV: Đặt câu hỏi câu chuyện đó được kể theo dòng, mạch cảm xúc 2. Đoạn 2 : Đọc thơ hầu trời như thế nào? -Trăng sáng, canh ba (rất khuya) - Nhà thơ không ngủ được, thức bên ngọn đèn - Nghe tác giả đọc thơ, Trời và các xanh, vắt chân chữ ngũ Tâm trạng buồn, ngồi chư tiên có biểu hiện gì? dậy đun nước, ngâm ngợi thơ văn, ngắm trăng - Qua đoạn thơ, em cảm nhận được gì trên sân nhà về cá tính của nhà thơ và niềm khao - Hai cô tiên xuất hiện, cùng cười, nói: trời khát chân thành của thi sĩ? đang mắng vì người đọc thơ mất giấc ngủ của * 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi. trời, trời sai lên đọc thơ cho trời nghe! Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ -> Cách kể tự nhiên, nhân vật trữ tình như giãi - HS: Suy ghĩ và trả lời. bày, kể lại một câu chuyện có thật! Cách vào đề của bài thơ: Gợi ra một - Theo lời kể của nhân vật trữ tình, không gian, mối nghi vấn, gợi trí tò mò của người cảnh tiên như hiện ra: đọc. Cảm giác đó làm cho câu chuyện +“Đường mây” rộng mở mà tác giả sắp kể trở nên có sức hấp +“Cửa son đỏ chói” -> tạo vẻ rực rỡ dẫn đặc biệt -> Cách vào đề độc đao, +“Thiên môn đế khuyết” -> nơi ở của vua, vẻ có duyên sang trọng. “Ghế bành như tuyết vân như mây” -Điệp từ thật được sử dụng 4 lần -> tạo vẻ quý phái. trong câu 3, 4. Không gian bao la, sang trọng, quý phái
  28. - HS: Suy nghĩ và trả lời. của trời, nhưng không phải ai cũng được lên +Thi sĩ rất cao hứng và có phần tự đọc thơ cho trời nghe. Cách miêu tả làm nổi bật đắc: “đương cơn đắc ý”, đọc “ran cái ngông của nhân vật trữ tình. cung mây”, tự khen mình “Văn đã -Cảnh thi nhân lạy trời, được tiên nữ lôi dậy, giàu thay lại lắm lối” dắt lên ngồi ghế bành như tuyết như mây + Trời đánh giá cao và không tiếc lời ->Cách kể, tả cụ thể, cảnh nhà Trời, Thiên tán dương:Văn thật tuyệt, Nhời văn đường mà không quá xa xôi, cách biệt với trần chuốt đẹp như sao băng, khí văn hùng thế. Câu chuyện diễn biến tự nhiên hợp lý. mạnh như mây chuyển, êm như gió thoảng, tinh như sương HẾT TIẾT 1 - Chư tiên nghe thơ cũng rất xúc 3. Đoạn 3: Cuộc đời người nghệ sĩ tài hoa động, tán thưởng và hâm mộ. trong xã hội thực dân nửa phong kiến. - Giọng thơ hào sảng, lai láng tràn trề Trời pha nước để nhấp giọng rồi mới truyền -> TĐ rất ý thức về tài năng của đọc. Thi sĩ đọc rất nhiệt tình, cao hứng. Thi sĩ mình. TĐ còn rất táo bạo, dám đường đọc rất nhiệt tình, cao hứng, có phần tự hào tự hoàng bộc lộ bản ngã của mình, thâm đắc vì văn thơ của chính mình, đọc thơ say sưa chí còn rất “ngông” khi tìm đến tận “đắc ý đọc đã thích” (có cảm hứng, càng đọc trời để khẳng định mình. Đó là niềm càng hay) “Chè trời nhấp giọng càng tốt hơi” khao khát chân thành của thi sĩ không (hài hước), “văn dài hơi tốt ran cung mây”. bị kiềm chế, cương toả đã biểu hiện “ Trời lại phê cho văn thật tuyệt một cách thoải mái, phóng khoáng. Văn trần được thế chắc có ít” Giữa chốn hạ giới mà văn chương “rẻ + Thái độ của tác giả qua việc đọc thơ hầu trời: như bèo” Tản Đà không tìm được tri - Thể hiện quan niệm về tài năng (tài thơ) âm tri kỉ đành lên tận cõi tiên mới Nhà thơ nói được nhiều tài năng của mình một thoả nguyện. cách tự nhiên, qua câu chuyện tưởng tượng Bước 3: HS báo cáo kết quả thực Hầu trời đọc thơ: hiện - “Văn dài hơi tốt ran cung mây Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến Trời nghe, trời cũng lấy làm hay” thức - “Văn đã giàu thay, lại lắm lối” Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo - “Trời lại phê cho văn thật tuyệt luận nhóm: * Các nhà Nho tài tử thường khoe tài (thị tài), Bước 1: GV giao nhiệm vụ tài năng mà họ nói đến là tài Kinh bang tế thế! Nhóm 1: Khi trời sai đọc thơ, thì tác +Tản Đà khoe tài thơ, nói thẳng ra “hay” “thật giả đọc như thế nào?Qua đó thể hiện tuyệt” mà lại nói với trời. thái độ của tác giả như thế nào? +Tự khen mình (vì xưa nay ai thấy trời nói đâu?!), tự phô diễn tài năng của mình. Nhóm 2: Thái độ và tình cảm của + Trời khen: là sự khẳng định có sức nặng, người nghe (Trời và chư tiên) khi không thể phủ định tài năng của tác giả - lối nghe thơ văn của Tản Đà như thế khẳng định rất ngông của văn sĩ hạ giới, vị nào? trích tiên - nhà thơ. *Bài thơ thể hiện ý thức cá nhân của Tản Đà về
  29. Nhóm 3: Quan niệm của tác giả về cái tôi tài năng của mình! nghề văn như thế nào? * Quan niệm của Tản Đà về nghề văn: -Văn chương là một nghề, nghề kiếm sống. Có Nhóm 4: Cái tôi cá nhân biểu hiện kẻ bán, người mua, có chuyện thuê, mượn; đắt trong bài thơ như thế nào? rẻ vốn, lãi Quả là bao nhiêu chuyện hành nghề văn chương! một quan niệm mới mẻ lúc - GV: Đặt câu hỏi khi đọc xong thơ bấy giờ. văn, thì trên đường về, tác giả thể - Khát vọng ý thức sáng tạo, trong nghề văn: hiện thái độ như thế nào? Người viết văn phải có nhận thức phong phú, phải viết được nhiều thể loại: thơ, truyện, văn, Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ triết lí, dịch thuật (đa dạng về thể loại). Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện * Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận: * Cái tôi cá nhân biểu hiện trong bài thơ -Thi sĩ đọc rất nhiệt tình, cao hứng. + Hư cấu chuyện hầu trời để giãi bày cảm xúc -Thi sĩ đọc rất nhiệt tình, cao hứng, cá phóng khoáng của con người cá nhân. có phần tự hào tự đắc vì văn thơ của + Nhà thơ nói được nhiều về tài năng của mình. chính mình, đọc thơ say sưa. + Thể hiện quan niệm về nghề văn * Nhóm 2 trình bày kết quả thảo + Cách tấu trình với trời về nguồn gốc của luận: mình. -Nở dạ: mở mang nhận thức được nhiều cái hay. -Lè lưỡi: văn hay làm người nghe đến bất ngờ! “Chau đôi mày” văn hay làm người nghe phải suy nghĩ tưởng tượng. “Lắng tai đứng” đứng ngây ra để nghe. Tác giả viết tiếp hai câu thơ: 4.Đoạn 4: Cảnh và cảm xúc trên đường về hạ “Chư tiên ao ước tranh nhau dặn giới, tỉnh giấc lại và muốn đêm nào cũng được Anh gánh lên đây bán chợ trời” lên hầu trời -Những phản ứng về mặt tâm lí của trời và các vị chư tiên đan xen vào nhau làm cho cảnh đọc thơ diễn ra thật sôi nổi, hào hứng, linh hoạt -Người đọc thơ hay mà tâm lí người nghe thơ cũng thấy hay! khiến người đọc bài thơ này cũng như bị cuốn hút vào câu chuyện đọc thơ ấy, cũng cảm thấy “đắc ý” “sướng lạ lùng”!
  30. * Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận: -Văn chương là một nghề, nghề kiếm sống. - Khát vọng ý thức sáng tạo, trong nghề văn * Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận: “Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn Quê ở Á Châu về địa cầu Sông Đà núi Tản nước Nam Việt” So với các danh sĩ khác: Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương Tản Đà giới thiệu về mình, với nét riêng: + Tách tên, họ. + Nói rõ quê quán, châu lục, hành tinh. Nói rõ để trời hiểu Nguyễn Khắc Hiếu (ý cái tôi cá nhân) và thể hiện lòng tự tôn , tự hào về dân tộc mình “sông Đà núi Tản nước Nam Việt” - HS: Suy nghĩ và trả lời. - HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời. *Lối kể dân giã, giọng điệu khôi hài * Cách dùng từ có nhiều thú vị: * Nhân vật trữ tình bộc lộ ý thức cá nhân, tạo nên cái “ngông” riêng của Tản Đà: * Cảm hứng lãng mạn và hiện thực đan xen nhau, trong bài thơ. (hiện thực: đoạn nhà thơ kể về cuộc sống của chính mình), khẳng định vị trí thơ Tản Đà là“gạch nối của hai thời đại thi ca” Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức Hướng dẫn HS tổng kết bài học III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do; giọng điệu thoải mái, tự nhiên; ngôn ngữ giản dị, sống động,
  31. 2. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà.  3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - Kiến thức cần đạt HS GV giao nhiệm vụ: 1.Trong Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ: đạc ngựa bò Cái ngông trong vàng đeo ngất ngưởng, gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì, Bụt văn chương trung đại, cũng nực cười ông ngất ngưởng khen chê phơi phới ngọn đông qua các văn bản đã phong học được thể hiên như 2. Trong Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân): Huấn Cao ngông trong thế nào? tù, khoảnh, ít chịu cho chữ ai, coi thường quản ngục, coi thường cái chết, nhận ra người tốt sẵn sàng cho chữ Quản ngục cũng - HS thực hiện nhiệm ngông theo cách của ông ta khi dám liều xin chữ Huấn Cao. vụ: 3. Trong Hầu Trời: Đọc thơ cho Trời và tiên nghe, tự hào về tài - HS báo cáo kết quả thơ văn của mình, về nguồn gốc quê hương đất nước của mình, thực hiện nhiệm vụ về sứ mạng vẻ vang đi khơi dậy cho cái thiên lương của mọi -GV nhận xét, chốt người bằng thơ văn.). kiến thức  4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: 1/ Văn bản có ý chính: Thi sĩ Tản Đà trả Đọc văn bản sau và trả lời câu lời Trời để bộc lộ quan điểm về nghề văn và hỏi: cuộc sống nhà văn nơi hạ giới. “Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo 2/ Biện pháp tu từ (về từ): so sánh khó Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh: Tản Đà đã vẽ ra một bức tranh hiện Biết làm có được mà dám theo”. thực trần trụi, nghiệt ngã về nghề văn bằng ( Trích Hầu trời, Tản Đà, Tr ngôn ngữ đời thường, thể hiện thân phận bọt 15, SGK Ngữ văn 11,Tập II, bèo, rẻ mạt của nhà văn trong xã hội giao thời. NXBGD 2007) Câu thơ đã gián tiếp lên án xã hội bất công đã 1/ Nêu ý chính của văn bản? đẩy người có tài, có tâm vào hoàn cảnh bi đát 2/ Xác định biện pháp tu từ nhất. (về từ) trong câu thơ Văn chương hạ 3/ Cảm hứng chính trong văn bản trên
  32. giới rẻ như bèo ? Nêu hiệu quả nghệ là cảm hứng hiện thực. thuật của biện pháp tu từ đó ? Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng 3/ Cảm hứng chính trong văn bản cảm hứng hiện thực trong văn bản :Tản Đà trên là cảm hứng lãng mạn hay cảm không trực tiếp phát biểu quan niệm của mình hứng hiện thực ? Nêu hiệu quả nghệ về văn chương và nghề văn, tuy vậy người đọc thuật của việc sử dụng cảm hứng đó vẫn có thể hình dung ra phần nào về nội dung của nhà thơ ? của hoạt động tinh thần đặc biệt này. Trong mắt Tản Đà, văn chương lúc này là một nghề - HS thực hiện nhiệm vụ: kiếm sống mới, có người bán, kẻ mua, có thị - HS báo cáo kết quả thực hiện trường tiêu thụ và bản thân thị trường cũng hết nhiệm vụ: sức phức tạp. Đồng thời, nhà thơ cũng ý thức được sự cần thiết phải chuyên tâm với nghề văn. Sau cùng, ông cũng nhận thấy rằng: sự đa dạng về loại, thể là một đòi hỏi thiết yếu của hoạt động sáng tác và với những sáng tác mới, tiêu chí đánh giá cũng phải khác xưa.  5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : + Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến -Hình thức : đảm bảo về số câu, không được 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. nghề văn trong cuộc sống Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; hôm nay. -Nội dung: Từ lời kể khổ về nghề văn với Trời của -HS thực hiện nhiệm vụ: Tản Đà qua văn bản, thí sinh suy nghĩ về nghề văn - HS báo cáo kết quả thực trong cuộc sống hôm nay. Gợi ý : Đặc trưng của hiện nhiệm vụ: nghề văn là gì ? Hoàn cảnh sống hôm nay thay đổi như thế nào so với thời Tản Đà sống, đã tạo điều kiện cho nhà văn sáng tác như thế nào? Trách nhiệm của nhà văn hôm nay với nghề văn như thế nào ? Phê phán hiện tượng đạo văn, đạo thơ Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 phút)
  33. * Chốt lại bài học: HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật Gv chốt lại: Cảm xúc của nhà thơ, đồng thời thể hiện tài năng của nhà thơ. * Dặn dò: 1. Bài tập về nhà: Học thuộc bài và làm bài tập ? -.Đọc tham khảo một số bài thơ hay khác của Tản Đà: Thề non nước, Cảm thu, Tiễn thu, Tống biệt -. Tiết học tiếp theo: Vội vàng Tuần Ngày soạn: Tiết 77-78 Ngày kí : VỘI VÀNG ( Xuân Diệu) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Vội vàng II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Vội vàng C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.Kiến thức - Niềm khát khao giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh, thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu. - Đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám. 2. Kĩ năng Đọc –hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại, thơ mới 3. Thái độ: ham sống, sống có ích không phí hoài tuổi trẻ 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ Xuân Diệu trước cách mạng; -Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm trong phong trào thơ Mới; -Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thơ lãng mạn 1930- 1945;
  34. -Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ; -Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm phong cách thơ Xuân Diệu với các nhà thơ Mới khác; -Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học; D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng Hoạt động của Thầy và trò cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh - Nhận thức ảnh (CNTT) được nhiệm vụ +Chuẩn bị bảng lắp ghép cần giải quyết * HS: của bài học. + Nhìn hình đoán tác giả Xuân Diệu + Lắp ghép tác phẩm với tác giả -Tập trung cao + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả và hợp tác tốt để giải quyết - HS thực hiện nhiệm vụ: nhiệm vụ. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: - Có thái độ Các em thân mến! Phong trào Thơ mới tích cực, hứng 1930- 1945 đã có đóng góp to lớn và thú. làm sâu sắc hơn quá trình hiện đại hóa văn học nước nhà. Xuân Diệu là nhà thơ được nhắc đến nhiều nhất và là nhà thơ tiêu nhất cho nền thơ ca thời kì này. Xuân Diệu – một tâm hồn thơ luôn yêu đời, thiết tha rạo rực, khao khát mãnh liệt, và sống hết mình với thời gian và tuổi trẻ. Để hiểu rõ hơn về con người và tài năng nghệ thuật của ông chúng ta cùng tìm hiểu tác phẩm “Vội vàng”.  2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt * Thao tác 1 : I. TÌM HIỂU CHUNG. 1.Tác giả: 1. Tác giả:
  35. Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Xuân Diệu (1916 – 1985), có ? Tìm hiểu tiểu dẫn SGK và trình bày những nét bút danh là Trảo Nha. chính về tác giả ? - Ông là nghệ sĩ lớn, nhà văn Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ hóa lớn có sức sáng tạo mãnh Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện liệt, bền bỉ và sự nghiệp văn GV giảng thêm về cuộc đời và sự nghiệp thơ học phong phú. văn của Xuân Diệu sau đó chốt lại ý. 2. Tác phẩm: HS Tái hiện kiến thức và trình bày. - Xuất xứ: Rút từ tập “Thơ - Ngô Xuân Diệu (1916 – 1985). thơ” (1938), tập thơ đầu tay - Quê cha: làng Trảo Nha – Can Lộc – Hà Tĩnh. cũng là tập thơ khẳng định vị Quê mẹ Tùng Giản – Tuy Phước – Bình Định. trí của Xuân Diệu – thi sĩ “mới - Ông là thành viên của Tự lực văn đoàn. nhất trong các nhà thơ mới”. - Xuân Diệu là nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt, 3. Bố cục: gồm ba phần là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”. -Đoạn một (13 câu đầu): bộc - Xuất xứ : Trích trong tập “Thơ thơ”. lộ tình yêu cuộc sống trần thế -“ Vội vàng ” là một trong những bài thơ tiêu tha thiết. biểu nhất của Xuân Diệu trước Cách mạng tháng -Đoạn hai (câu 14 đến câu Tám. 29): nỗi băn khoăn về sự ngắn 2. Tác phẩm : ngủi của kiếp người, trước sự + GV:Hãy nêu xuất xứ và vị trí bài thơ ? trôi qua nhanh chóng của thời + GV: Giới thiệu thêm một số câu, bài thơ hay gian. của Xuân Diệu -Đoạn ba (còn lại): lời giục đã hôn rồi hôn lại, cho đến mãi muôn đời ” giã cuống quýt, vội vàng để yêu là chết trong ở trong lòng một ít, vì mấy tận hưởng những giây phút khi yêu mà chắc được yêu tuổi xuân của mình giữa mùa Theo em, bài thơ có thể chia làm mấy đoạn? Hãy xuân của cuộc đời, của vũ trụ. nêu nội dung chính của từng đoạn ? *GV Tích hợp kiến thức Địa lí, Lịch sử Việt Nam 1930-1945 hướng dẫn học sinh tìm hiểu về nhà thơ và hoàn cảnh ra đời bài thơ Vội vàng HS có thể chia làm 2, 3 hoặc 4 đoạn. Nội dung cần hướng vào hai nội dung lớn xuyên suốt toàn bài thơ. -Gv gọi 1 Hs đọc bài thơ. II. Đọc hiểu văn bản -Học sinh đọc, giáo viên hướng dẫn cách đọc, 1. Câu 1-13: Tình yêu cuộc giọng đọc từng đoạn cho phù hợp. sống trần thế “tha thiết”. Thao tác 1: Tìm hiểu 13 câu thơ đầu: a. Câu 1-4: Khát vọng của Bước 1: GV giao nhiệm vụ nhà thơ. - Mở đầu bài thơ, tác giả thể hiện một khát vọng - Niềm ước muốn kì lạ, táo kì lạ đến ngông cuồng. Đó là khát vọng gì? Từ bạo, liều lĩnh:
  36. ngữ nào thể hiện điều này? + tắt nắng ( Phương pháp nêu vấn đề) + buộc gió Sở dĩ Xuân Diệu có khát vọng kì lạ đó bởi dưới -Mục đích : Giữ lại sắc màu, con mắt của thi sĩ, mùa xuân đầy sức hấp dẫn, mùi hương. đầy sự quyến rũ. - Thực chất: Sợ thời gian trôi chảy, muốn níu kéo thời gian, muốn tận hưởng mãi hương vị của cuộc sống. Bất tử hóa cái đẹp. - Nghệ thuật: HS đọc 9 câu tiếp theo. + Thể thơ ngũ ngôn ngắn gọn, (Phương pháp trao đổi thảo luận nhóm. ) rõ ràng như lời khẳng định, cố GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung. nén cảm xúc và ý tưởng. (Nhóm 1) Hình ảnh thiên nhiên, sự sống + Điệp ngữ: Tôi muốn / tôi quen thuộc được tác giả cảm nhận và diễn tả ở muốn gợi một cái tôi cá nhân những thời điểm nào trong đoạn thơ? Những khao khát giao cảm và yêu đời hình ảnh, màu sắc, âm thanh trong đoạn thơ đến tha thiết. đều có đặc điểm gì? b. Câu 5-13: Cảm nhận thiên đường trên mặt đất. - Được cảm nhận ở thời điểm ban đầu: + Buổi sáng – khởi đầu một ngày mới. + Tuần tháng mật – khởi đầu cuộc sống lứa đôi. + Tháng giêng – khởi đầu cho một năm mới. Thời khắc đẹp đẽ, tinh khôi, tươi mới. - Hình ảnh, màu sắc, âm thanh (Nhóm 2) Câu thơ nào theo em là mới mẻ và đẹp đẽ, tươi non, trẻ trung: hiện đại nhất? Vì sao? + Ong bướm tuần tháng mật + Hoa của đồng nội xanh rì + Lá của cành tơ phơ phất + Khúc tình si của yến anh + Ánh sáng chớp hàng mi Cảnh vật quen thuộc, gần gũi, mang nét đặc trưng của mùa (Nhóm 3) 2 câu cuối đoạn thể hiện tâm trạng xuân. như thế nào?Vì sao tác giả bộc lộ tâm trạng Hấp dẫn, gợi cảm như một
  37. đó? người thiếu nữ trẻ trung, đầy Hai câu thơ cuối đoạn có tác dụng gì? sức sống. HS trả lời: - So sánh cuộc sống thiên nhiên Đó là kết quả của lâp luận bằng hình ảnh ở như người đang yêu, như tình các đoạn trên. Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng yêu đôi lứa đắm say, tràn trề vẫn thống nhất của tác giả: sung sướng nhưng hạnh phúc. vội vàng, muốn sống nhanh, sống gấp, tranh thủ Tháng giêng ngon như một thời gian. cặp môi gần Câu thơ cắt đôi là chịu ảnh hưởng của thơ +So sánh mới mẻ, độc đáo và Pháp làm cho ý thơ ngắt mạch rõ hơn, ấn tượng táo bạo: lấy con người làm hơn, thể hiên tâm trạng mâu thuân vừa nêu. chuẩn mực cho mọi vẻ đẹp trên thế gian – điều mà trong thơ cổ điển chưa có được. +Thể hiện sự chuyển đổi cảm (Nhóm 4) Tác giả đã sử dụng các biện pháp giác tài tình từ thị giác sang vị nghệ thuật đặc sắc nào trong khổ thơ ? Ý giác để ca ngơi vẻ đẹp tình yêu nghĩa của các biện pháp nghệ thuật đó? đôi lứa, hạnh phúc tuổi trẻ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Tâm trạng đầy mâu thuẫn Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhưng thống nhất: Sung sướng Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức > Cảm nhận được sự trôi HS trả lời cá nhân: chảy của thời gian. Muốn sống Sự đối lập nghiệt ngã giữa: gấp, sống nhanh, sống vội để Khát vọng của cá nhân qui luật của tạo chạy đua với thời gian. hóa - Các câu thơ kéo dài thành 8 Sự vô hạn của thế giới sự hữu hạn của chữ để dễ dàng vẽ bức tranh kiếp người cuộc sống thiên đường chính Mùa xuân gắn liền với tuổi trẻ, tình yêu, ngay trên mặt đất, ngay trong song quy luật cuộc đời, tuổi trẻ không tồn tại tầm tay của mỗi chúng ta. mãi, nhà thơ xót xa, tiếc nuối nên “bâng -Điệp từ: Này đây khuâng tôi tiếc cả đất trời”. Tất cả như được bày sẵn, mời Nhà thơ không quan niệm thời gian tuần gọi mọi người thưởng thức một hoàn (thời gian liên tục, tái diễn, lặp đi lặp lại, bữa tiệc trần gian. quan niệm lấy sinh mệnh vũ trụ làm thước đo - Nhịp thơ nhanh, gấp biểu hiện thời gian). hơi thở sống, nhịp điệu sống, Quan niệm của nhà thơ về quy luật thời nhịp thở phập phồng.
  38. gian: Thời gian như một dòng chảy xuôi chiều, -TIỂU KẾT: Thông qua những một đi không bao giờ trở lại. Nhà thơ lấy sinh điệp từ, điệp ngữ, những phép mệnh cá nhân con người làm thước đo thời gian, láy vần, điệp thanh, những biện lấy thời gian hữu hạn của đời người để đo đếm pháp so sánh, ẩn dụ, hoán dụ thời gian của vũ trụ. đặc biệt là ẩn dụ chuyển đổi Với XD thì quá khứ nằm ngay trong hiện cảm giác đặc sắc, Xuân Diệu tại cách cảm nhận độc đáo về thời gian của tác đã làm hiện lên một bức tranh, giả. một hình ảnh cuộc đời tràn đầy Tâm trạng của thi nhân: sự nuối tiếc âm thanh, màu sắc. ngẩn ngơ, nỗi lo âu thảng thốt, sự ai hoài, u uất trước sự trôi chảy của thời gian. 2. Mười bảy câu thơ tiếp theo: Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người - Triết lí về thời gian: + Xuân tới - xuân qua Hình ảnh thiên nhiên được miêu tả như thế nào? + Xuân non - xuân già có gì khác với cảm nhận trong khổ thơ trên? + Xuân hết - tôi mất. + Lòng rộng - đời chật. Với tâm trạng, cảnh vật đó, XD phải làm gì? + Xuân tuần hoàn – tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại + Còn trời đất – chẳng còn tôi - Nỗi băn khoăn về sự ngắn HS đọc thơ. ngủi, mong manh của kiếp Tác giả đã tận hưởng cuộc sống như thế nào? người trong sự chảy trôi nhanh HS đọc diễn cảm khổ thơ cuối cùng với chóng của thời gian. giọng phù hợp; chú ý các điêp từ, động từ và +Quan niệm về thời gian câu thơ cuối cùng. tuyến tính, một đi không trở lại GV hỏi: (so sánh với quan niệm thời -Giọng thơ, nhịp thơ có sự thay đổi như thế gian tuần hoàn của người xưa). nào? +Cảm nhận đầy bi kịch -Phân tích tác dụng các điêp từ cho, và, điêp về sự sống, mỗi khoảnh khắc ngữ ta muốn, các động từ chỉ cảm xúc, tình cảm trôi qua là một sự mất mát, mạnh: ôm, riết, thâu, say, cắn, các từ chếnh phai tàn, phôi pha, mòn héo. choáng, đã đầy, no nê,. +Cuộc sống trần gian -Nói đoạn thơ này thât tiêu biểu cho hồn thơ đẹp như một thiên đường; Xuân Diêu có đúng không? Vì sao? trong khoảnh khắc đó, thời -Bình giảng câu thơ cuối cùng. gian một đi không trở lại, đời HS phân tích, bình giảng, trình bày trong người ngắn ngủi – nên chỉ còn nhóm và trước lớp. một cách là phải sống vội. Em có nhận xét gì về dấu hiệu nghệ thuật ở - Thiên nhiên:
  39. đoạn thơ này? Tác dụng của nó? + Năm tháng chia phôi GV liên hệ với bài Biển( Xuân Diệu): + Sông núi tiễn bịêt. Anh xin làm sóng biếc + Gió hờn Hôn mãi cát vàng em + Chim sợ Hôn thật khẽ thật êm -Thiên nhiên, cảnh vật đều Hôn êm đềm mãi mãi. nhuốm màu chia phôi, li biệt, đều mang tâm trạng lo âu, phấp Đã hôn rồi hôn lại phỏng trước thời gian. Không Đến tan cả đất trời còn chất vui tươi, tự nhiên như Anh mới thôi dào dạt những câu thơ trước nữa. Nói Cũng có khi ào ạt thiên nhiên nhưng là nói lòng Như nghiến nát bờ em người. Người buồn cảnh buồn. Em có nhận xét gì về cách sống này của XD? -XD là người luôn tha thiết cháy bỏng với cuộc đời nhưng lại luôn hoài nghi, bi quan, chán nản. - Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm : Muốn níu kéo thời gian nhưng không được. Vậy chỉ còn một cách là hãy sống cao độ giây phút của tuổi xuân. Nhà thơ như giục giã chính bản thân tận hưởng cuộc sống: hãy mau lên, vội vàng lên, gấp gáp lên, hãy vượt qua thời gian mà sống, mà cống hiến. Bởi giờ đây vẫn trẻ trung, vẫn đủ sức sống cống hiến tuổi xuân cho cuộc đời. 3. Chín câu thơ cuối: Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mình - Ta muốn – ôm – sự sống mơn mởn - Riết – mây đưa, gió lượn -Say – cánh bướm, tình yêu -Thâu – hôn nhiều -Cắn – xuân hồng Cho: Chếnh choáng Đã đầy No nê
  40. -Nghệ thuật: Những động từ mạnh xuất hiện dày đặc với mức độ tăng dần. +Từ chỉ mức độ: Chếnh choáng đã đầy no nê +Điệp từ: và và và; cho cho cho. +Điệp ngữ: ta muốn -Sống vội vàng, hãy ra sức tận hưởng tuổi trẻ, mùa xuân, tình yêu đắm say, cuồng nhiệt, hết mình. -Bộc lộ sự ham hố, say mê, vồ vập, yêu đời, khao khát hòa nhập của tác giả với thiên nhiên và tình yêu tuổi trẻ. -Sống vội vàng, cuống quít không có nghĩa là ích kỷ, tầm thường, thụ động, mà đó là cách sống biết cống hiến, biết hưởng thụ. Quan niệm nhân sinh của thi sĩ. GV: Nêu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm ? III. Tổng kết GV: Nội dung lớn của bài thơ nói lên điều gì ? 1. Nghệ thuật -Sự kết hợp giữa mạch cảm HS nêu khái quát nội dung xúc và mạch luận lí. + Tâm trạng sung sướng nhưng vội vàng. - Cách nhìn cách cảm mới và + Quan niệm sống nhanh, sống gấp. những sáng tạo độc đáo về hình . ảnh thơ. HS trả lời và GV chốt ý 2. Ý nghĩa văn bản Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu – nghệ sĩ của niềm khát khao giao cảm với đời.  3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - Kiến thức cần đạt HS
  41. GV giao nhiệm vụ: 1. Phương thức biểu đạt: biểu cảm; Phong cách (1) Của ong bướm này ngôn ngữ nghệ thuật. đây tuần tháng mật; 2/ Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu thơ Tôi không chờ Của ong bướm này đây tuần tháng mật thuộc văn bản nắng hạ mới hoài xuân. (1) : ( Trích Vội vàng, -Những từ ngữ biểu hiện nghĩa sự việc: Của ong Xuân Diệu, Tr 22, bướm này đây tuần tháng mật. Câu biểu hiện quan hệ SGK Ngữ văn 11,Tập giữa ong bướm và tuần tháng mật. II, NXBGD 2007) -Nghĩa tình thái: bề ngoài thì khách quan, trung (2)Ai đâu trở lại mùa hòa về cảm xúc nhưng trong lòng tác giả đang rất hồ thu trước hởi, vui tươi đón nhận cuộc sống, sự cảm nhận cuộc Nhặt lấy cho tôi những sống lúc nào cùng ngọt ngào như tuần trăng mật lá vàng? 3/ Sự khác nhau quan niệm về thời gian qua từ Với của hoa tươi, muôn xuân của 2 văn bản trên: cánh rã, -Từ Xuân trong câu thơ Tôi không chờ nắng hạ Về đây đem chắn nẻo mới hoài xuân của Xuân Diệu thể hiện quan niệm thời xuân sang! gian tuyến tính. Ngay trong mùa xuân mà thi sĩ đã nhớ ( Trích Xuân, mùa xuân. Mỗi khoảnh khắc hiện tại lập tức trở thành Chế Lan Viên) quá khứ. Thời gian được hình dung như một dòng chảy 1/ Xác định xuôi chiều, một đi không trở lại.Vì thế, một khoảnh phong cách ngôn ngữ khắc trôi qua là mất đi vĩnh viễn. Từ đó, ta cảm nhận và phương thức biểu được niềm khát khao giao cảm với đời của nhà thơ. đạt của văn bản ( 1) và - Từ Xuân trong câu thơ Về đây đem chắn nẻo (2)? xuân sang! của Chế Lan Viên thể hiện quan niệm thời 2/ Xác định gian tuần hoàn. Từ điểm nhìn hiện tại Xuân, nhà thơ nhớ nghĩa sự việc và nghĩa về quá khứ trở lại mùa thu trước với nỗi buồn về sự tình thái trong câu thơ chia lìa, tàn tạ của cảnh vật : lá vàng, cánh rã.1. Phương Của ong bướm này đây thức biểu đạt: biểu cảm; Phong cách ngôn ngữ nghệ tuần tháng mật thuộc thuật. văn bản (1) 2/ Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu thơ 3/ Chỉ ra sự Của ong bướm này đây tuần tháng mật thuộc văn bản khác nhau quan niệm (1) : về thời gian qua từ -Những từ ngữ biểu hiện nghĩa sự việc: Của ong xuân của 2 văn bản bướm này đây tuần tháng mật. Câu biểu hiện quan hệ trên. giữa ong bướm và tuần tháng mật. -Nghĩa tình thái: bề ngoài thì khách quan, trung - HS thực hiện hòa về cảm xúc nhưng trong lòng tác giả đang rất hồ nhiệm vụ: hởi, vui tươi đón nhận cuộc sống, sự cảm nhận cuộc - HS báo cáo kết quả sống lúc nào cùng ngọt ngào như tuần trăng mật thực hiện nhiệm vụ 3/ Sự khác nhau quan niệm về thời gian qua từ - GV nhận xét, chốt xuân của 2 văn bản trên:
  42. kiến thức-Từ Xuân trong câu thơ Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân của Xuân Diệu thể hiện quan niệm thời gian tuyến tính. Ngay trong mùa xuân mà thi sĩ đã nhớ mùa xuân. Mỗi khoảnh khắc hiện tại lập tức trở thành quá khứ. Thời gian được hình dung như một dòng chảy xuôi chiều, một đi không trở lại.Vì thế, một khoảnh khắc trôi qua là mất đi vĩnh viễn. Từ đó, ta cảm nhận được niềm khát khao giao cảm với đời của nhà thơ. - Từ Xuân trong câu thơ Về đây đem chắn nẻo xuân sang! của Chế Lan Viên thể hiện quan niệm thời gian tuần hoàn. Từ điểm nhìn hiện tại Xuân, nhà thơ nhớ về quá khứ trở lại mùa thu trước với nỗi buồn về sự chia lìa, tàn tạ của cảnh vật : lá vàng, cánh rã.  4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: Trả lời: Viết đoạn văn ngắn Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được nghĩ về hiện tượng một bộ gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. phận giới trẻ có lối sống Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; gấp, sống ích kỉ trong -Nội dung: Từ triết lí sống khao khát giao cảm cuộc sống hôm nay. với đời của nhà thơ Xuân Diệu, thí sinh bày tỏ suy nghĩ về một hiện tượng xấu của một bộ phận giới trẻ - HS thực hiện nhiệm hiện nay, đó là sống gấp, sống ích kỉ. Cần trả lời các vụ: câu hỏi : sống gấp, sống ích kỉ là gì ? Hậu quả của - HS báo cáo kết quả lối sống đó ? Nguyên nhân và biện pháp khắc phục ? thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, chốt kiến thức  5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tái hiện bằng tranh vẽ dựa trên ngôn ngữ
  43. +Chọn một hình ảnh, đoạn bài thơ. thơ nào đó trong bài thơ và tái hiện bằng nghệ thuật hội họa. -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chốt kiến thức Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 phút) a. Củng cố: - Bài thơ có tên là “Vội Vàng”. Vậy quan niệm sống nhanh, sống gấp ở đây phải được hiểu như thế nào ? + Trân trọng từng giây phút cuộc sống. + Sống và cống hiến hết mình cho đời. - Theo em ? b. Dặn dò: -Học thuộc lòng bài thơ, nội dung chính của bài học. - Soạn bài mới Tuần Ngày soạn: Ngày kí : Tiết 79: TRÀNG GIANG ( Huy Cận ) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Tràng giang II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Tràng giang C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức :
  44. a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn khoảng 200 chữ bày tỏ suy nghĩ về một vấn đề xã hội đặt ra từ văn bản. d/Vận dụng cao: -Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học; 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thơ Mới b/ Hình thành tính cách: tự tin, sáng tạo khi tìm hiểu thơ Huy Cận; c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của bài thơ trong lịch sử văn học dân tộc -Biết trân quý những giá trị tư tưởng và nghệ thuật mới mẻ mà bài thơ đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong thơ Mới. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ Huy Cận trước cách mạng; -Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm trong phong trào thơ Mới; -Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thơ lãng mạn 1930- 1945; -Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ; -Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm phong cách thơ Huy Cận với các nhà thơ Mới khác; -Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học; D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng Hoạt động của Thầy và trò cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh - Nhận thức ảnh (CNTT) được nhiệm vụ +Chuẩn bị bảng lắp ghép cần giải quyết
  45. * HS: của bài học. + Nhìn hình đoán tác giả -Tập trung cao Huy Cận và hợp tác tốt + Lắp ghép để giải quyết tác phẩm với nhiệm vụ. tác giả + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả - Có thái độ tích cực, hứng thú. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong tập thơ “Lửa thiêng” nhà thơ Huy Cận có làn tự họa chân dung tâm hồn minh: “Một chiếc linh hồn nhỏ Mang mang thiên cổ sầu” Nỗi sầu ấy có bao trùn cả tập “Lửa thiêng” và hội tụ ở bài “Tràng giang”- một trong những bài thơ tiêu biểu của hồn thơ Huy Cận trước cách mạng Tháng Tám.  2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC(30 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt * Thao tác 1 : I, TÌM HIỂU CHUNG : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác 1. Tác giả : phẩm - Huy Cận (1919- 2005 ), -Gọi 1 HS đọc phần TD.- GV gọi HS đọc phần Tiểu tên khai sinh : Cù Huy dẫn trong SGK và rút ra những điểm cơ bản về tác giả Cận Huy Cận ? -Quê: làng Ân Phú – - GV nhận xét , bổ sung và chốt lại các ý chính Hương Sơn –HàTĩnh một - GV nêu câu hỏi : Em hãy xác định xuất xứ bài thơ trong những nhà thơ xuất *GV Tích hợp kiến thức Địa lí, Lịch sử Việt Nam sắc của phong trào Thơ những năm 30 hướng dẫn học sinh tìm hiểu hoàn Mới với hồn thơ áo não. cảnh ra đời bài thơ -Thơ HC hàm súc, giàu Bước 1: GV giao nhiệm vụ chất suy tưởng, triết lí. GV: Giải thích nhan đề Tràng Giang? - Tác phẩm : xem SGK Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 2. Bài thơ : Tràng giang. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện a.Xuất xứ (sgk) Viết vào - HS trả lời mùa thu 1939 in trong tập Nhan đề Tràng giang gợi ra ấn tượng khái quát và thơ Lửa thiêng
  46. trang trọng, vừa cổ điển (từ Hán Việt: giang - sông) - Cảm xúc từ cảnh sông vừa thân mật (tràng - dài); nhưng không dùng trường Hồng (Hán Việt) sợ lầm với Trường Giang (Dương Tử - một b.Thể loại: thất ngôn dòng sông rất lớn của Trung Quốc). Mặt khác tạo vần trường thiên, đề tài: tả lưng ang, gợi âm hưởng dài rộng, lan toả, ngân vang cảnh thiên nhiên (cổ trong lòng người đọc, ánh lên vẻ đẹp vừa cổ điển vừa điển+hiện đại) hiện đại. c.Bố cục: (4 khổ) 2 phần GV bổ sung: Câu thơ đề từ của chính tác giả định +Phần 1: (3 khổ đầu):bức hướng cảm xúc chủ đạo của bài thơ: bâng khuâng: nỗi tranh TG. buồn - sầu lan toả, nhẹ nhàng mà lắng sâu trước cảnh +Phần 2 :(khổ cuối) Tâm sông dài trời rộng (tràng giang), đồng thời tạo nên vẻ trạng nhà thơ. đẹp hài hoà vừa cổ điển tràng giang với hiện đại (nỗi d. Nhan đề : Tràng giang buồn nhớ bâng khuâng) của chàng thanh niên thời Thơ Gợi hình ảnh con sông mới. dài , rộng ; điệp vần “ang” gợi âm hưởng vang xa , trầm buồn Âm hưởng chung cho giọng điệu bài thơ. * Thao tác 1 : I I . ĐỌC-HIỂU VB : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản 1.Ba khổ thơ đầu: Bức - GV hướng dẫn HS đọc văn bản : giọng đọc sâu lắng , tranh thiên nhiên và tâm buồn trạng của nhà thơ Bước 1: GV giao nhiệm vụ a. Khổ 1: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Ba câu đầu mang đậm - HS thảo luận nhóm màu sắc cổ điển. + Nhóm 1: +Từ láy "điệp điệp", - GV đặt câu hỏi cho HS tìm hiểu : "song song" mang đậm + Cảnh tràng giang được tác giả miêu tả như thế nào? sắc thái Đường thi, đầy + Nêu những nét chính về nghệ thuật sức gợi hình, gợi liên + Nét hiện đại trong khổ thơ tưởng về những con sóng - GV chốt lại các ý chính cứ loang ra, lan xa, gối lên Liên hệ giáo dục bảo vệ môi trường: liên hệ câu thơ nhau, dòng nước cứ cuốn :”Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” => thiên nhiên đi xa, miên man. rộng lớn, thấm đượm tình người => cảnh và tình +Trên dòng sông gợi khắng khít, cảnh tác động đến tâm trạng con người sóng "điệp điệp", nước Đại diện nhóm 1 trả lời "song song" ấy là một + Sóng gợn: Nhẹ, từng lớp một như lan toả. "con thuyền xuôi mái", + Tràng giang: sông rộng, dài, lớn lững lờ trôi, gợi cảm giác + Điệp điệp: Liên tục, nhiều lần. buồn, cô đơn, xa vắng, + Thuyền về nước lại: Buồn, chia ly, xa cách chia lìa.
  47. + Củi lạc dòng: Trôi nổi trên sông, cảnh chia lìa trống -Củi một cành khô> <bến cô ấy. Hình ảnh thơ mang màu sắc cổ điển. liêuSự tương phản giữa Nhóm 3: cái nhỏ bé và cái vô - GV : Bức tranh tràng giang trong khổ thơ 3 có gì đặc cùng nhưng không làm biệt ?Tâm trạng của tác giả như thế nào ? cho cảnh vật sống động - HS thảo luận và trình bày mà càng chìm sâu vào tĩnh Đại diện nhóm 3 trả lời lặng ,cô đơn hiu quạnh. -Cảnh cô đơn, buồn, trống vắng được nhấn mạnh hơn  Với cách gieo vần tài bởi hai lần phủ định: tình,âmhưởngtrầmbổng, + không cầu. HC cố tìm sự giao cảm với + không đò vũ trụ cao rộng nhưng tất cả đều đóng kín. Không bóng người, không sự giao lưu. + Bèo dạt: hình ảnh chia lìa, tan tác. gợi hình ảnh con người mất quyền lợi, mất tự do,
  48. mất chủ quyền, kiếp sống lưu lạc trên dòng đời, thân phận bèo bọt, vô nghĩa, cô đơn trước đất trời. Nhóm 4: - GV nêu câu hỏi : Em có nhận xét gì về cảnh tràng c. Khổ 3: giang trong khổ thơ 4 ? Tại sao tác giả nói “ Không - Những lớp bèo nối nhau khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” ? trôi dạt trên sông. Hình Đại diện nhóm 4 trả lời ảnh ước lệ diễn tả thân - Những đám mây trắng đùn lên trùng điệp ở phía chân phận, kiếp người chìm nổi. trời. Những bờ xanh tiếp bãi - Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim => vẽ lên bức vàng lặng lẽ. tranh chiều thu đẹp hùng vĩ, tráng lệ. - Câu hỏi: “về đâu” gợi cái - “chim nghiêng cánh nhỏ ” > phép đối tô đậm sự nhỏ bé, đơn độc của người vô định. cánh chim trước vũ trụ bao la. Qua đó, gợi thân phận - Không cầu, không đò: nhỏ bé của con người. không có sự giao lưu kết -Tâm trạng của tác giả: “Không khói nhớ nhà” nối đôi bờCảnh có thêm + Bộc lộ trực tiếp “lòng quê” “nhớ nhà” => nhớ màu sắc nhưng chỉ càng thương quê nhà, quê hương đất nước. buồn hơn ,chia lìa hơn . + Nỗi nhớ thương da diết, mãnh liệt “dợn dợn”, không  Niềm tha thiết với cần được ngoại cảnh tác động “không khói”. thiên nhiên tạo vật, một bức tranh thiên nhiên - HS trả lời trình bày 1 phút. thấm đượm tình người, HS trả lời và GV chốt ý: mang nặng nỗi buồn - Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại. bâng khuâng, nỗi bơ vơ - Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, của kiếp người. Nhưng đảo ngữ, hệ thống từ láy. đằng sau nỗi buồn về HS trả lời: sông núi là nỗi buồn của -Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên người dân thuộc địa -Nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn trước cảnh giang sơn bị - GV chốt lại các ý . mất chủ quyền. * Liên hệ giáo dục kĩ năng sống: giáo dục kĩ năng tư duy sáng tạo bằng cách: phân tích , bình luận , về màu 2) Khổ 4: tâm sự yêu sắc cổ điển và hiện đại của bài thơ , về vẻ đẹp của nỗi nước thầm kín buồn thể hiện trong bài thơ . - Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim  bức tranh chiều tà đẹp kì vĩ, êm ả,thơ mộng được gợi lên bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển với hình ảnh mây trắng ,cánh chim chiều;
  49. đồng thời mang dấu ấn tâm trạng tác giả. -Tâm trạng: Không khói nhớ nhà: âm hưởng Đường thi nhưng tình cảm thể hiện mới mẻ. Nỗi buồn nhớ trong thơ xưa là do thiên nhiên tạo ra, còn HC tấm lòng thương nhớ quê hương tha thiết tìm ẩn và bộc phát tự nhiên vì thế mà nó sâu sắc và da diết vô cùng.  Đằng sau nỗi buồn, nỗi sầu trước không gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ vơ,bế tắc trước cuộc đời. Thao tác 3 : Hướng dẫn HS Tổng kết III. Tổng kết: -GV hướng dẫn HS phát hiện chủ đề 1. Nghệ thuật: - GV : Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật - Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và GV gọi HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK hiện đại - Nghệ thuật đối: khổ 1 GV: Nội dung lớn của bài thơ nói lên điều gì ? - Bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình: Nắng xuống GV nhận xét, chốt ý. chót vót - Hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm 2. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn qua đó bài thơ thể hiện niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu nước thiết tha .  3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)
  50. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: Trả lời : Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi : 1/ Nội dung chính của đoạn Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu thơ : Đoạn thơ thể hiện không gian Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều vắng lặng cô đơn và niềm khao khát Nắng xuống, trời lên sâu chót vót giao hoà với con người. Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. 2/ Hiệu quả nghệ thuật của ( Trích Tràng giang, Huy Cận, Tr 29, SGK việc sử dụng từ láy Lơ thơ, đìu hiu : Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD 2007) Hai từ láy này gợi sự buồn bã, quạnh 1/ Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên? vắng, cô đơn trong tâm hồn nhà thơ. 2/ Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử 3/ Nhà thơ không dùng từ cao dụng từ láy Lơ thơ, đìu hiu ? chót vót mà lại dùng sâu chót vót : vì 3/ Tại sao nhà thơ không dùng từ cao chót từ sâu tả chiều cao thăm thẳm, vô vót mà lại dùng sâu chót vót ? cùng. Chót vót khắc hoạ chiều cao 4/ Qua đoạn thơ, nhân vật trữ tình bộc lộ dường như vô tận. Càng rộng, càng tâm trạng gì ? sâu, càng cao thì cảnh vật càng thêm - HS thực hiện nhiệm vụ: vắng lặng. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 4/ Qua đoạn thơ, nhân vật trữ - GV nhận xét, chốt kiến thức tình bộc lộ tâm trạng buồn cô đơn, trống vắng, một niềm khao khát tìm đến cõi nhân thế để giao hoà với con người.  4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch dòng) bày tỏ suy nghĩ về vẻ đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn đẹp câu thơ Củi một cành khô trong sáng, cảm xúc chân thành ; lạc mấy dòng. -Nội dung: Thí sinh cảm nhận được vẻ đẹp hình thức và nội dung của câu thơ. Về hình thức, câu thơ sử - HS thực hiện nhiệm vụ: dụng phép đảo từ, đưa từ củi lên đầu câu thơ để nhấn - HS báo cáo kết quả thực mạnh hình ảnh. Sự phối hợp các từ củi, khô, lạc tạo nên hiện nhiệm vụ hình ảnh gần gũi, đậm chất dân tộc và gợi tâm trạng. Về - GV nhận xét, chốt kiến nội dung, câu thơ gợi hình ảnh cành củi khô nhỏ nhoi, vô thức nghĩa, cô đơn trôi bềnh bồng trên dòng sông mênh mông sông nước dễ gợi nỗi buồn về kiếp người nhỏ bé vô định.
  51.  5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Sưu tầm qua sách, mạng iernet. Viết cảm + Sưu tầm thêm một số bài thơ của nhận ngắn gọn, cảm xúc chân thành. Huy Cận trước cách mạng. Viết cảm nhận về các bài thơ đó. -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: . Tuần : Ngày soạn: Ngày kí : Tiết 81 : THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Thao tác lập luận bác bỏ II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
  52. 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Thao tác lập luận bác bỏ C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết:Nắm được khái niệm về thao tác, bác bỏ; b/ Thông hiểu: Xác định đúng các thao tác lập luận bác bỏ trong những ngữ liệu cho trước c/Vận dụng thấp: Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận gắn với các thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bác bỏ; d/Vận dụng cao:Viết được bài văn nghị luận trong đó vận dụng kết hợp các thao tác lập luận: phân tích, so sánh;bác bỏ. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài có sử dụng thao tác lập luận bác bỏ; b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận có sử dụng thao tác bác bỏ; 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: sử dụng thao tác bác bỏ b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về kiểu bài văn nghị luận c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của của các thao tác lập luận trong lĩnh hội tạo lập văn bản -Có ý thức sử dụng các thao tác lập luận trong giao tiếp ngôn ngữ 2. Kĩ năng rèn luyện kĩ năng vận dụng thao tác bác bỏ trong việc viết một đoạn văn, bài văn nghị luận. Rèn luyện trí tuệ và tính trung thực cho HS 3. Thái độ: nhận thức sâu sắc vai trò của thao tác bác bỏ , có ý thức vận dụng sáng tạo hiệu quả vào việc viết văn bản nghị luận . Bài học có ý nghĩa về đạo đức 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực giải quyết vấn đề: HS thể hiện quan điểm cá nhân khi nhận diện thao tác lập luận bác bỏ trong ngữ liệu do Gv đưa ra, giải quyết được các tình huống GV đưa ra. -Năng lực sáng tạo: Biết cách đặt tạo lập văn bản theo yêu cầu hoàn toàn mới có sử dụng thao tác lập luận bác bỏ; -Năng lực hợp tác: thảo luận nhóm để hoàn thành công việc chung, HS biết cách lắng nghe người khác, hòa giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. -Năng lực tạo lập văn bản nghị luận xã hội, văn học. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
  53. Hoạt động của Thầy và trò - GV giao nhiệm vụ: GV đưa ra tình huống: Có người cho rằng con người sống để ăn. Nhưng có - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Lập luận bác bỏ rất cần thiết trong đời sống hiện nay, khi m chân lí. Muốn bác bỏ ý kiến người khác cần phải có tri thức, biết cách bác bỏ.Để làm được điều  2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 25 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt -GV yêu cầu HS tìm hiểu mục I trong I. Mục đích và yêu cầu của thao tác lập SGK luận bác bỏ: -GV yêu cầu hs tra từ điển Tiếng Việt 1/ Khái niệm thao tác lập luận bác bỏ: nghĩa của từ bác bỏ,phản bác - Bác bỏ: bác đi,gạt đi,không chấp nhận ý Từ sự tra cứu đó, gv hình thành khái niệm kiến. cho hs bằng cách xét ví dụ trong sách - Phản bác: Gạt bỏ bằng lí lẽ ý kiến,quan 1.Thế nào là bác bỏ? Trong cuộc sống điểm của người khác cũng như viết bài nghị luận, ta dùng thao  Bác bỏ là dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt tác bác bỏ nhằm mục đích gì? bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc 2. Để bác bỏ thành công, cần nắm vững thiếu chính xác, từ đó nêu lên ý kiến của những yêu cầu nào? mình để thuyết phục người nghe, người 3.Vì sao ta lại dùng thao tác lập luận bác đọc. bỏ? 2/ Mục đích: 4. Thái độ của chúng ta khi bác bỏ ý kiến - Nhằm phê phán cái sai để bảo vệ chân lí của một ai đó phải ntn? của đời sống và chân lí của nghệ thuật. HS trả lời 3/ Yêu cầu: Bác bỏ là dùng lí lẽ và dẫn chứng để phủ - Chỉ ra cái sai hiển nhiên đó nhận những ý kiến, những nhận định - Dùng lí lẽ và dẫn chứng khách quan, sai trái, nhằm bảo vệ những ý kiến, những trung thực để bác bỏ ý kiến, nhận định sai nhận định đúng đắn. trái. -Cần có thái độ khách quan, đúng mực, có văn hóa tranh luận. Gv cho hs đọc tất cả những ví dụ trong II. Cách bác bỏ: SGK và tìm hiểu nội dung cơ bản của 1/ Bố cục bài văn nghị luận bác bỏ: chúng và trả lời những câu hỏi nêu bên -Mở bài:Nêu rõ ý kiến sai lệch dưới sau khi đã thảo luận thống nhất. - Thân bài:Dùng dẫn chứng kết hợp lí lẽ để GV yêu cầu HS đọc các đoạn trích ở mục bác bỏ II.1 trong SGK. -Kết bài:Nêu ý kiến,quan điểm đúng hoặc GV yêu cầu HS rả lời các câu hỏi sau: rút ra bài học,việc làm cần thiết Cho biết trong ba đoạn trích trên, luận 2/ Cách thức bác bỏ: điểm (ý kiến, nhận định, quan niệm ) - Nêu và phân tích quan điểm và ý kiến sai
  54. nào bị bác bỏ? Bác bỏ bằng cách nào? lệch, dẫn chứng minh hoạ tác hại của sai GV hướng dẫn hs đọc và làm theo yêu lầm,dẫn chứng trái ngược để phủ cầu của bài. nhận,hoặc dùng lí lẽ trực tiếp phê phán sai * Nl 1: lầm Luận điểm bác bỏ: - Khẳng định ý kiến,quan điểm đúng đắn Nguyễn Du là con bệnh thần kinh. của mình - Bác bỏ bằng cách phối hợp nhiều loại 3/ Giọng điệu của văn NL bác bỏ: câu, nhất là câu hỏi tu từ và cách so sánh -Rắn rỏi,dứt khoát trí tưởng tượng của Nguyễn Du và trí - Mang tính chiến đấu,có tính thuyết phục tưởng các thi sĩ khác. cao * Nl2: - Nguyễn An Ninh bác bỏ ý kiến sai trái: Tiếng nước mình nghèo nàn. - Bác bỏ bằng cách khẳng định ý kiến không có cơ sở mà bằng so sánh hai nền văn học Việt Trung để nêu câu hỏi tu từ: “Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người”. * Nl3: - Ông Nguyễn Khắc Viện bác bỏ quan niệm sai trái: “Tôi hút, tôi bị bệnh mặc tôi”. - Bác bỏ: bằng cách phân tích tác hại đầu đọc môi trường của những người hút thuốc lá gây ra cho những người xung quanh. - Hãy nêu cách thức làm một bài văn nghị luận bác bỏ?  3.LUYỆN TẬP ( 10 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: * Nhóm 1,2 trình bày kết quả thảo luận: Tổ chức cho HS thảo luận Bài tập 1: nhóm: (1)Đoạn văn a: Nhóm 1+2: Bài tập 1 − Tác giả bác bỏ quan niệm"đổi cứng * Yêu cầu phân tích: ra mềm" của những kẻsĩ cơhội, cầu − Vấn đề bị bác bỏ ở mỗi an. đoạn văn? − Bác bỏ bằng lí lẽ và dẫn chứng. − Cách bác bỏ của mỗi tác (2)Đoạn văn b: − Tác giả bác bỏ quan niệm cho rằng "thơ là những
  55. giả? lời đẹp". − Bác bỏ bằng những dẫn chứng cụ thể. * Nhóm 3,4 trình bày kết quả thảo luận: − Khẳng định đây là một quan niệm sai về việc kết bạn trong lứa tuổi học trò. − Phân tích "học yếu" không phải là một "thói xấu", mà chỉ là một "nhược điểm" chủ quan hoặc do Nhóm 3+4: Bài tập 2 nhữngđiều kiện khách quan chi phối (sức Trong lớp có bạn cho khoẻ,khả năng, hoàn cảnh giađình ); từ đó rằng: Không kếtbạnvới phân tích nguyên nhân và tác hại của quan những người học yếu. Anh niệm sai trên. (chị) hãy bác bỏ quan niệm − Khẳng định quan niệm đúng đắn là kết bạn với đó. "những người học yếu" là trách nhiệm và tình cảm bạn bè nhằm giúp đỡ nhau cùng tiến bộ về mọi mặt, trong - HS thực hiện nhiệm vụ: đó có mặt học tập. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:  4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: Suy nghĩ đó hoàn toàn sai lầm. Đội mũ bảo Có người nói: “Đội mũ hiểm giúp bảo vệ chính bản thân người đội mũ khi đi bảo hiểm khi đi xe máy là lại ừên đường nếu chẳng may gặp phải tai nạn rủi ro. không cần thiết”. Các số liệu thống kê cũng cho thấy đội mũ bảo hiểm Em hãy viết đoạn văn giúp giảm 30% thương vong do chấn thương sọ não bác bỏ ý kiến đó. ừong các vụ tai nạn giao thông. Vi vậy việc đội mũ bảo - HS thực hiện nhiệm vụ: hiểm khi đi xe máy là hết sức cần thiết. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình thành GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy Năng lực tự học. + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm kiếm qua sách báo, + Sưu tầm những đoạn văn mạng internet. Chú ý những nghị luận xã hội tiêu biểu có ngữ liệu liên quan đến đời sống sử dụng thao tác lập luận xã hội gần gũi với tuổi trẻ.
  56. bác bỏ -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 phút) -Hệ thống hóa kiến thức (khái niệm, cách bác bỏ). -Tự xây dựng một số tình huống và vận dụng kiến thức, kĩ năng để bác bỏ. - Soạn: TRÀNG GIANG Tuần : Ngày soạn: Ngày kí : Tiế t 82 :LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết:Nắm được khái niệm về thao tác, bác bỏ; b/ Thông hiểu: Xác định đúng các thao tác lập luận bác bỏ trong những ngữ liệu cho trước c/Vận dụng thấp: Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận gắn với các thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bác bỏ;
  57. d/Vận dụng cao:Viết được bài văn nghị luận trong đó vận dụng kết hợp các thao tác lập luận: phân tích, so sánh;bác bỏ. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài có sử dụng thao tác lập luận bác bỏ; b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận có sử dụng thao tác bác bỏ; 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: sử dụng thao tác bác bỏ b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về kiểu bài văn nghị luận c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của của các thao tác lập luận trong lĩnh hội tạo lập văn bản -Có ý thức sử dụng các thao tác lập luận trong giao tiếp ngôn ngữ 2. Kĩ năng: Kĩ năng nhận diện và viết đoạn văn, bài văn sử dụng thao tác lập luận bác bỏ. 3. Thái độ: - Yêu thích môn học, ý thức tranh luận bác bỏ 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực giải quyết vấn đề: HS thể hiện quan điểm cá nhân khi nhận diện thao tác lập luận bác bỏ trong ngữ liệu do Gv đưa ra, giải quyết được các tình huống GV đưa ra. -Năng lực sáng tạo: Biết cách đặt tạo lập văn bản theo yêu cầu hoàn toàn mới có sử dụng thao tác lập luận bác bỏ; -Năng lực hợp tác: thảo luận nhóm để hoàn thành công việc chung, HS biết cách lắng nghe người khác, hòa giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. -Năng lực tạo lập văn bản nghị luận xã hội, văn học. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)  Chuẩn kiến thức kĩ Hoạt động của Thầy và trò năng cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: “ Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh - Nhận thức được việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nhiệm vụ cần giải nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết quyết của bài học. những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn -Tập trung cao và ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu? hợp tác tốt để giải Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của quyết nhiệm vụ. Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự?
  58. Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người? Ở An Nam cũng như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng nguyên tắc này: Điều gì người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng tìm thấy những từ để nói ra. ” (Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90) Đoạn văn trên sử dụng thao tác lập luận gì? - HS thực hiện nhiệm vụ: - Có thái độ tích cực, - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Thao tác lập luận bác hứng thú. bỏ Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Ở tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu kiến thức về thao tác lập luận bác bỏ. Hôm nay, chúng ta sẽ thực hành thao tác này để củng cố và khắc sâu kiến thức.  2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 25 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt -GV yêu cầu HS ôn lại lí thuyết đã học I. Lí thuyết: 1.Thế nào là bác bỏ? Trong cuộc sống - Thế nào là bác bỏ? cũng như viết bài nghị luận, ta dùng -Mục đích, yêu câu của thao tác lập luận bác thao tác bác bỏ nhằm mục đích gì? bỏ? 2. Để bác bỏ thành công, cần nắm - Cách thực hiện thao tác lập luận bác bỏ? vững những yêu cầu nào? 3.Vì sao ta lại dùng thao tác lập luận bác bỏ? 4. Thái độ của chúng ta khi bác bỏ ý kiến của một ai đó phải ntn? HS trả lời Bác bỏ là dùng lí lẽ và dẫn chứng để phủ nhận những ý kiến, những nhận định sai trái, nhằm bảo vệ những ý kiến, những nhận định đúng đắn. Hoạtđộng 2: hướng dẫn Hs làm bài II.Bài tập: tập. Bài tập 1: Gv hướng dẫn hs tìm hiểu nội dung 1/Đoạn 1:Có quan niệm cho rằng cuộc sống của đoạn 1 và chỉ ra cách thức bác bỏ riêng của mỗi người là đầy đủ tiện nghi, được Người viết bác bỏ vấn đề gì? bao bọc cẩn thận trong êm ấm và tuyệt đối Chứng minh cho vấn đề đó người viết không cần phải hiểu biết gì nhiều về xung
  59. đã dùng những luận cứ nào? quanh. Hs thảo luận và trả lời câu hỏi Ý kiến bác bỏ: Cho đó là sai lầm bởi vì nó làm nghèo nàn đi tâm hồn con người,con người sẽ không có khả năng tự bảo vệ mình khi đối diện với muôn vàn khó khăn Ở đoạn 2 ý kiến bác bỏ nhằm mục của cuộc sống và như thế con người sẽ không đích gì? thấy được giá trị của hạnh phúc Luận cứ đưa ra để bác bỏ vấn đề dựa 2/Đoạn 2: Ý bác bỏ thứ nhất thể hiện qua trên suy nghĩ gì? dạng câu hỏi tu từ biểu hiện cho thái độ Hs thảo luận và trả lời khiêm tốn của QT GV hướng dẫn hs tìm hiểu và đưa ra Ý bác bỏ thứ hai cho thấy rằng QT chỉ rõ cách bác bỏ cho từng ý kiến được thái độ chưa hợp tác của các sĩ phu Bắc Hà chứ một đất nước không thể không có người tài,không có người trung thành tín nghĩa. Bài tập 2: 1/Bác bỏ quan niệm thứ nhất:Nếu học thuộc nhiều sách,học thuộc nhiều thơ thì chỉ Phần bên là ví dụ về ý kiến thứ 1,Gv làm cho kiến thức chúng ta thêm phong phú có thể đề xuất thêm nhiều kinh ngiệm chứ không thể rèn luyện tư duy,khả năng sáng khác. tạo của người viết vì thế khi viết văn dễ sa vào rập khuôn,máy móc,thói khoe chữ cầu kì 2/Đề xuất vài kinh nghiệm: -Đọc nhiều sách,nhớ những dẫn chứng hay Gv hướng dẫn hs tìm ra nội dung bác -Rèn khả năng hành văn bỏ -Tìm tòi,phát hiện cái mới Bài tập 3:Hãy chỉ ra cách bác bỏ trong đoạn văn sau Hoà hợp không có nghĩa là giống nhau Nhiều bạn trẻ ngộ nhận rằng, hai người có nhiều điểm tương đồng trong suy nghĩ,cách sống thì cuộc sống vợ chồng sẽ rất hợp nhau.Vì vậy khi chọn người yêu hoặc bạn đời,các đừng chỉ nhìn vào biểu hiện bên ngoài mà đã vội cho rằng đấy chính là người hợp “gu” với mình.Quan điểm này hoàn toàn sai lầm.Bởi lẽ nếu hai bạn cùng có chung quan niệm sống,cá tính mạmh mẽ thì thường nảy sinh mâu thuẫn,sẽ không ai chịu nhường ai cả.Bạn có thể cùng sở thích về văn học, điện ảnh ca nhạc,vui chơi,giải trí-ấy là điều tốt