Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua một số chủ đề dạy học ở chương trình Ngữ văn Lớp 12 hiện hành - Năm học 2014-2015 - Lê Việt Hùng

doc 48 trang thaodu 6130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua một số chủ đề dạy học ở chương trình Ngữ văn Lớp 12 hiện hành - Năm học 2014-2015 - Lê Việt Hùng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_pham_chat_nang_luc_hoc_sinh.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua một số chủ đề dạy học ở chương trình Ngữ văn Lớp 12 hiện hành - Năm học 2014-2015 - Lê Việt Hùng

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ Mã số: (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH QUA MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC Ở CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 12 HIỆN HÀNH Người thực hiện: Lê Việt Hùng Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ văn - Lĩnh vực khác: Quản lý chuyên môn Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác NĂM HỌC 2014-2015 1
  2. THUYẾT MINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH QUA MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC Ở CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 12 HIỆN HÀNH I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Năm học 2014-2015 là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục- Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Một trong những nhiệm vụ đặt ra trong nghị quyết đó là coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, bởi suy cho cùng sản phẩm cuối cùng của Giáo dục - Đào tạo chính là chất lượng người học có đáp ứng được yêu cầu nhân lực cho xã hội hay không. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, đổi mới phương pháp dạy học là khâu then chốt. Dạy học theo chủ đề là xu hướng dạy học tích cực, phát triển được phẩm chất, năng lực của người học, có thể đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ngày nay. Chính vì vậy, từ đầu năm học 2014-2015, Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai đã tổ chức các lớp tập huấn về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng năng lực, từ đó, đã định hướng cho tất cả các trường Trung học trên toàn tỉnh áp dụng thí điểm việc dạy học theo chủ đề. Như vậy, chủ trương, đường lối đổi mới đã có, hướng dẫn của Bộ, Ngành đã cụ thể. Chương trình, sách giáo khoa hiện hành cũng đã ít nhiều thể hiện nội dung dạy học theo chủ đề và hướng tới giáo dục toàn diện học sinh cả về phẩm chất và năng lực. Đó là những thuận lợi cho giáo viên thực hiện đổi mới với việc tổ chức dạy học theo chủ đề. Tuy nhiên, việc áp dụng dạy học theo chủ đề cũng gặp nhiều khó khăn. Đó là tài liệu, dạy học theo chủ đề còn ít; công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu về dạy học theo chủ đề không có; mục đích hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua các chủ đề dạy học chưa được quan tâm nhiều; một số trường đã thực hiện dạy học theo chủ đề nhưng chưa phổ biến rộng rãi để chia sẻ học tập áp dụng trong toàn ngành; thực tế dạy học ở nhiều trường phổ thông trong tỉnh là vẫn bám sát phân phối chương trình của Bộ, chưa mạnh dạn tổ chức, sắp xếp lại phân phối chương trình, phân nhóm các bài dạy cùng chủ đề để tiến hành dạy học theo chủ đề Xuất phát từ tình hình thực tế trên và nhu cầu của bản thân trong quá trình dạy học tại đơn vị, tôi đã mạnh dạn thực hiện dạy học theo chủ đề ở lớp 12 trong năm học 2014-2015. Hiệu quả có thể còn chưa cao do lần đầu áp dụng, nhưng tôi nghĩ, đây là tiền đề để tôi tiếp tục thực hiện trong những năm học tiếp theo, vì dạy học theo chủ đề chắc chắn sẽ trở nên phổ biến trong tương lai gần, khi mà bộ sách giáo khoa mới ra đời và được áp dụng trong vài năm sắp tới. Đây chính là lý do thúc đẩy tôi viết sáng 2
  3. kiến kinh nghiệm với đề tài: “Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua một số chủ đề dạy học ở chương trình Ngữ văn lớp 12 hiện hành”. II.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận Việc đổi mới giáo dục trung học được dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ đạo giáo dục của Đảng, đó là những định hướng quan trọng về chính sách và quan điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.” Như vậy, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục “tiếp cận nội dung” sang “tiếp cận năng lực” của người học. Để thực hiện được điều này phải chuyển đổi từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang lối dạy học tích cực, dạy cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Đó là sự phát triển tinh thần của Luật giáo dục phổ thông. Điều 28.2, Luật giáo dục phổ thông qui định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” Còn ở Điều 27.1, xác định rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” . Trên tinh thần này, Kế hoạch số 2098/KH-SGDĐT về triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2014-2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai đã nêu rõ nhiệm vụ đối với Giáo dục phổ thông là “Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh; [ ] xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật, ” Tất cả cho thấy, yêu cầu đổi mới dạy học đang là vấn đề bức thiết và mục tiêu đổi mới dạy học là hướng tới đối tượng người học là chính (chứ không phải người 3
  4. dạy). Cho nên, dù lựa chọn phương pháp nào, giáo viên cũng luôn phải xác định mục tiêu của đổi mới là hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Theo tài liệu Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Vụ Giáo dục Trung học, một số phẩm chất, năng lực cần được cần hình thành, phát triển ở học sinh THPT, đó là: Về phẩm chất: 1. Yêu gia đình, quê hương, đất nước 2. Nhân ái, khoan dung 3. Trung thực, tự trọng, chí công vô tư 4. Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó 5. Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên 6. Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật Về năng lực: 1. Năng lực tự học 2. Năng lực giải quyết vấn đề 3. Năng lực sáng tạo 4. Năng lực tự quản lý 5. Năng lực giao tiếp 6. Năng lực hợp tác 7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông 8. Năng lực sử dụng ngôn ngữ 9. Năng lực tính toán Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của người học đối với chương trình giáo dục kéo theo yêu cầu tất yếu phải đổi mới về phương pháp dạy học. Đối với môn Ngữ văn, vấn đề trên lại càng được đặt ra một cách ráo riết hơn. Môn Ngữ văn là môn học được xây dựng, tổ chức theo tư tưởng tích hợp. Tích hợp đây hiểu theo nghĩa là liên kết tri thức để chúng thúc đẩy nhau tạo thành tri thức mới. Tích hợp ngôn ngữ với văn tự (chữ viết), ngôn ngữ với bài văn (văn bản), ngôn ngữ với văn học, ngôn ngữ với văn hoá, ngôn ngữ nói với ngôn ngữ viết, ngôn ngữ với lời nói. Tích hợp các phương diện ấy mới nâng cao năng lực ngôn ngữ và văn học cho học sinh. Môn Ngữ văn luôn có hai tính chất: tính công cụ, tính nhân văn. Tính công cụ thể hiện ở yêu cầu dạy cho học sinh năng lực sử dụng Ngữ văn như một công cụ giao tiếp, bao gồm các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Nghe gồm năng lực chú ý, nghe hiểu bài giảng, lời phát biểu, lời thảo luận Nói gồm năng lực phát biểu trên lớp, thảo luận, phỏng vấn, trả lời câu hỏi, kể chuyện thuyết minh vấn đề Đọc bao gồm đọc văn học và đọc các loại văn khác. Viết bao gồm năng lực viết các văn bản nghị luận xã hội, nghị luận văn học, viết bản tóm tắt, văn bản thuyết minh Theo đặc trưng bộ môn Ngữ văn thì các hoạt động của nó chủ yếu chủ thể học sinh phải thực hiện để có được tri thức và năng lực tương ứng là nghe, nói, đọc, viết, mà chủ yếu là đọc (nghe) và viết (nói), cụ thể là đọc (nghe) văn và làm văn (viết và 4
  5. nói). Do đó, hoạt động giảng của thầy là một phương tiện dạy học, nhưng không phải là phương pháp cơ bản của việc dạy học văn. Khác với dạy học theo truyền thống là dạy học từng đơn vị kiến thức cụ thể, trọn vẹn tương đối độc lập phù hợp với kiểu dạy theo lớp - bài. Dạy học theo chủ đề là dạy hệ thống kiến thức của một chủ đề mang tính chất tổng quát có thể liên quan đến một hay nhiều lĩnh vực, chuyên ngành khác. Nội dung của chủ đề không chỉ dừng lại ở kiến thức về nội dung tác phẩm mà nâng cao trình độ nhận thức văn học tức hiểu, lí giải, xâu chuỗi tìm ra các mối quan hệ, tác động, ảnh hưởng của các nội dung văn học và khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề khác nhau trong học tập và thực tiễn, tức hình thành năng lực trong học tập của học sinh. Giáo viên khi tổ thực hiện dạy học theo chủ đề cần lưu ý vấn đề này. 2. Cơ sở thực tiễn Thực hiện tinh thần đổi mới giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta, ngay từ đầu năm học 2014-2015, Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai đã có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc đổi mới dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Theo đó, bộ môn Ngữ văn được chỉ đạo áp dụng dạy học theo chủ đề ở hai khối lớp 10 và 11. Tại trường THPT Trần Phú, tổ chuyên môn cũng đã triển khai thực hiện ngay sau khi tham gia tập huấn về Đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Tuy vậy, cũng như đa số các trường khác trong tỉnh, việc dạy học theo chủ đề vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn ở tất cả các khâu: từ việc chọn chủ đề, soạn giáo án, đến việc tổ chức tiết học trên lớp Trong đó, việc tổ chức dạy học theo chủ đề để hướng tới mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh cũng chưa được các tổ chuyên môn ở các trường và các giáo viên quan tâm. Vì vậy, các trường chủ yếu thực hiện cho có. Giáo viên soạn giáo án dạy học theo chủ đề chỉ là ghép nối giản đơn các đơn vị kiến thức lại với nhau, tiến trình lên lớp thì vẫn như cũ, không có sự thay đổi căn bản, vì thế, tính đổi mới chưa thấy rõ, hiệu quả giáo dục chưa cao Để thực hiện nhiệm vụ đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, nhằm giúp tổ chuyên môn có một cái nhìn cụ thể về dạy học theo chủ đề, tôi đã thể nghiệm áp dụng đề tài “Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua một số chủ đề dạy học ở chương trình Ngữ văn lớp 12 hiện hành” trong năm học 2014- 2015. Theo đó, tôi đã chọn và soạn dạy hai chủ đề: Chủ đề 1: Thơ hiện đại Việt Nam 1945-1975 Chủ đề 2: Truyện hiện đại Việt Nam thời kỳ đổi mới Đây là giải pháp thay thế hoàn toàn mới so với trước đây tại đơn vị chúng tôi và bước đầu có hiệu quả. Tuy nhiên, do thời gian đầu tư chưa nhiều, lại là giải pháp lần đầu mang tính thể nghiệm nên chắc chắn đề tài của tôi không thể hoàn hảo. Do vậy, tôi rất mong quý đồng nghiệp chia sẻ và góp ý, bổ sung thêm để hoàn thiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, từ đó, có thể áp dụng rộng rãi trong những năm học tiếp theo. 5
  6. III.TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 1. Chọn chủ đề dạy học 1.1. Phân chia bài học theo chủ đề 1.1.1. Cơ sở phân chia Cơ sở phân chia bài học theo chủ đề là dựa vào phân phối chương trình. Trong phân phối chương trình, Bộ đã sắp xếp các cụm bài theo một hệ thống. Chẳng hạn, với phân môn Đọc văn, ta đã thấy ở học kỳ I chủ yếu là các cụm bài về thơ, ở học kỳ II là một loạt tác phẩm văn xuôi. Tuy nhiên, ta cũng có thể sắp xếp lại một cách linh hoạt, sáng tạo. Chẳng hạn, có thể chia nhóm các tác phẩm phần Đọc văn theo chủ đề như sau (tính cả văn bản đọc thêm): Chủ đề Văn bản Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh) Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Nghị luận (Phạm Văn Đồng) Mấy ý nghĩ về thơ (Nguyễn Đình Thi) Tây Tiến (Quang Dũng) Việt Bắc (Tố Hữu) Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm) Đất nước (Nguyễn Đình Thi) Dọn về làng (Nông Quốc Chấn) Thơ ca Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên) Đò Lèn (Nguyễn Duy) Sóng (Xuân Quỳnh) Đàn ghi-ta của Lor-ca (Thanh Thảo) Bác ơi! (Tố Hữu) Tự do (P. Ê - luy - a) Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) Ký Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) 6
  7. Chủ đề Văn bản Những ngày đầu tiên của nước Việt Nam mới (Võ Nguyên Giáp) Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) Vợ nhặt (Kim Lân) Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) Truyện Bắt sấu rừng U Minh Hạ (Sơn Nam) Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) Mùa lá rụng trong vườn (Ma văn Kháng) Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) Kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu) Văn bản Thông điệp nhân Ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 -12 – 2003 nhật dụng (Cô -phi An- nan) Đôxtôiepxki (Xvai-gơ) Thuốc (Lỗ Tấn) Văn học Số phận con người (Sôlôkhôp) nước ngoài Ông già và biển cả (Hêminguê) 1.1.2. Tiêu chí phân chia Căn cứ vào phân phối chương trình, ta có thể chia các chủ đề theo nhiều tiêu chí. Chẳng hạn, phân môn Đọc văn có thể dựa vào 3 tiêu chí để sắp xếp, phân chia: - Theo thể loại: + Chủ đề Nghị luận + Chủ đề Thơ + Chủ đề Ký + Chủ đề Truyện - Theo giai đoạn sáng tác: + Chủ đề Văn học 1945-1975 7
  8. + Chủ đề Văn học sau 1975 - Theo cảm hứng sáng tác: + Chủ đề Cảm hứng yêu nước + Chủ đề Cảm hứng nhân đạo + Chủ đề Cảm hứng nhân văn, nhân bản Cũng có thể kết hợp nhiều tiêu chí để có một chủ đề dạy học. Chẳng hạn, ta có thể có các chủ đề: Thơ hiện đại Việt Nam 1945-1975, Truyện hiện đại Việt Nam thời kỳ đổi mới, Chủ nghĩa nhân văn, nhân bản trong văn xuôi Việt Nam sau 1975, Trong mỗi chủ đề trên có thể phát triển thành các chủ đề hẹp hơn. Ví dụ: Trong chủ đề Thơ hiện đại Việt Nam 1945-1975, có các chủ đề hẹp hơn: - Cảm hứng yêu nước trong thơ 1945-1975 - Cảm hứng nhân văn trong thơ 1945-1975 - 1.2. Chọn chủ đề dạy học theo định hướng Với cách phân chia bài học theo chủ đề như trên, chúng ta sẽ có rất nhiều chủ đề dạy học theo nhiều tiêu chí khác nhau. Vì vậy, hãy chọn một tiêu chí để từ đó, xây dựng các chủ đề dạy học theo định hướng. Mục tiêu của đề tài này là qua các chủ đề dạy học, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Cho nên, mỗi chủ đề dạy học được chọn, cần phải bám sát mục tiêu này. Chẳng hạn: Phân môn Đọc văn, nếu chọn Chủ đề Thơ hiện đại Việt Nam 1945-1975, giáo viên phải thông qua việc hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản các tác phẩm, đoạn trích, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất như lòng yêu nước, tình yêu quê hương, ý thức trách nhiệm với đất nước, lối sống ân tình thủy chung ; hình thành và phát triển các năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản Phân môn Tiếng Việt, nếu chọn Chủ đề Biện pháp tu từ, giáo viên phải hình thành và phát triển được năng lực phát hiện, phân tích các biện pháp tu từ trong văn bản, từ đó, hình thành ở học sinh năng lực nói, viết không chỉ đúng mà còn phải hay; đồng thời, qua đó cũng bồi dưỡng ở các em tình yêu đối với tiếng Việt. Phân môn Làm văn, nếu chọn Chủ đề Phương pháp lập luận, giáo viên phải hình thành và phát triển, rèn luyện cho học sinh năng lực kết hợp các thao tác lập luận khi trình bày một vấn đề xã hội hay văn học có sức thuyết phục đối với người đọc, người nghe. 2. Xây dựng giáo án dạy học theo chủ đề Cách thức xây dựng giáo án dạy học theo chủ đề theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, về cơ bản cũng gồm các bước, các khâu như một giáo án thông thường. Chỉ có điều, trong mỗi hoạt động, cần định hướng rõ những phẩm chất, năng lực nào sẽ hình thành và phát triển ở học sinh. Về phẩm chất: cần hình thành và phát triển những phẩm chất như đã nêu trong mục II ở trên. 8
  9. Về năng lực: đối với môn Ngữ văn, ngoài những năng lực chung như ở mục II đã nêu, cần tập trung nhiều hơn vào 2 năng lực chuyên biệt: đọc hiểu và tạo lập văn bản. Bởi những năm gần đây, nhất là qua đề thi mẫu THPT Quốc gia của Bộ, việc kiểm tra, đánh giá học sinh THPT chủ yếu là ở 2 năng lực trên. Trong phần Đọc hiểu, thông qua các ngữ liệu, người ra đề thường kiểm tra năng lực đọc hiểu của học sinh với 3 mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng. Theo đó, để làm được phần này, học sinh phải nhận biết được văn bản đưa ra thuộc loại văn bản gì (phong cách ngôn ngữ)? phương thức biểu đạt? cách lập luận ra sao? sử dụng những biện pháp tu từ nào? ; phân tích được hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ, thao tác lập luận ; từ đó, biết rút ra những vấn đề theo cách nghĩ, cách diễn đạt riêng của mình. Ở phần Làm văn, năng lực tạo lập văn bản của học sinh được kiểm tra, đánh giá thông qua những vấn đề xã hội và văn học được đề cập. Ý tưởng đúng và sáng tạo, lập luận chặt chẽ, diễn đạt tốt, văn phong trong sáng sẽ được đánh giá cao. Cụ thể sẽ được thực hiện ở các bước sau: 2.1. Bước 1: Xác định mục tiêu cần đạt Kiến thức Kĩ năng Thái độ, phẩm chất Định hướng năng lực cần hình thành, phát triển gồm: - Năng lực chung - Năng lực chuyên biệt 2.2. Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện 2.2.1. Thời gian thực hiện Tuần thực hiện: - Xác định chủ đề dạy học sẽ tiến hành trong tuần thứ mấy trong phân phối chương trình. - Thời gian thực hiện một chủ đề dạy học có thể liên tục hoặc cách quãng, tùy vào việc phân chia bài dạy của từng giáo viên, tổ chuyên môn. Số tiết thực hiện trên lớp: - Xác định số tiết sẽ thực hiện cho chủ đề dạy học là bao nhiêu tiết. - Chú ý phân chia hợp lý thời gian dành cho bài đọc thêm. 2.2.2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh Chuẩn bị của giáo viên - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Tranh, ảnh, sơ đồ, bảng biểu - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp (có thể lồng ghép trong giáo án) - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà Chuẩn bị của học sinh 9
  10. - Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) - Đồ dùng học tập - 2.2.3. Lập bảng mô tả mức độ nhận thức Lập bảng theo 4 mức độ: - Nhận biết - Thông hiểu - Vận dụng tthấp - Vận dụng cao 2.3. Bước 3: Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học Tiến trình tổ chức dạy học theo chủ đề (mô hình VNEN) dựa vào 5 hoạt động: - Trải nghiệm - Hình thành kiến thức mới - Thực hành - Ứng dụng - Bổ sung Trong mỗi hoạt động cần nêu được các nội dung sau: - Mục đích hoạt động - Nội dung hoạt động - Phương pháp, kĩ thuật dạy học để tổ chức các hoạt động - Thời gian, hình thức tổ chức các hoạt động 2.3.1. Hoạt động trải nghiệm - Hoạt động trải nghiệm nhằm huy động vốn kiến thức, kỹ năng để tiếp nhận kiến thức, kỹ năng mới, đồng thời, tạo hứng thú cho học sinh. - Có nhiều hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm: + Ra một số câu hỏi (thường bằng hình thức trắc nghiệm khách quan) cho học sinh trả lời; + Cho học sinh quan sát tranh, ảnh và trả lời câu hỏi theo định hướng; + Kể một câu chuyện có liên quan đến bài học; + Tổ chức một trò chơi nhỏ hoặc đố vui Ví dụ: Khi dạy học chủ đề Văn xuôi hiện đại Việt Nam thời kỳ đổi mới, giáo viên có thể tổ chức hoạt động trải nghiệm như sau: Câu hỏi 1: Sự khác nhau cơ bản nhất giữa văn học Việt Nam sau 1975 so với giai đoạn trước đó là gì? a) Sự phát triển thể loại b) Sự thay đổi cảm hứng c) Sự phát triển, mở rộng về đề tài d) Sự nhận thức mới quan niệm về con người Câu hỏi 2: Xem bức hình (A) và điền từ ngữ thích hợp vào dãy dấu chấm ở ô (B) và (C) 10
  11. Góc nhìn . Hãy có cái nhìn Suy nghĩ . (A) (B) (C) Từ đó, giáo viên giới thiệu Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa với thông điệp được nhà văn gửi gắm ở ô (C) 2.3.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới - Đây là hoạt động giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hệ thống các bài tập/ nhiệm vụ. - Nhiệm vụ trọng tâm là giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động đọc văn bản để hiểu văn bản (đọc - hiểu). Bên cạnh đó, phải tích hợp Tiếng Việt và Làm văn. Về hoạt động đọc - hiểu, cần lưu ý mấy vấn đề sau: Thứ nhất: cần chia hoạt động đọc - hiểu thành nhiều bước, mỗi bước đều có phương pháp riêng. Theo Trần Đình Sử thì đọc - hiểu có ba khâu. Một là đọc - hiểu ngôn từ (chữ, từ, câu, đoạn, văn bản); hai là đọc - hiểu hình tượng như là cái biểu đạt và ba là hiểu ý nghĩa như là cái được biểu đạt. Dạy khâu một có những phương pháp khác với dạy khâu hai và trọng tâm dạy đọc văn là ở khâu ba. Nhiều trường hợp đọc hiểu cả mà vẫn không hiểu được ý nghĩa biểu đạt của văn bản. Ba khâu này không tách rời nhau, không hiểu khâu một thì không có khâu hai, không có khâu hai thì không có khâu ba. Đọc - hiểu khâu ba phải vận dụng nhiều phương pháp đặc thù. Thứ hai: cần hướng dẫn cho học sinh, đọc không chỉ là đọc bằng kĩ thuật mà còn phải đọc bằng hồn, nghĩa là phải nhập tâm, phải sống với văn bản tác phẩm. Đọc văn chính là đọc người, đọc nhân cách nhà văn và để hoàn thiện nhân cách của mình. Như vậy, việc đọc - hiểu phải nhằm phát triển toàn diện người học, khơi gợi hứng thú và nhu cầu tìm hiểu sâu sắc các tầng ý nghĩa - giá trị của văn bản; phát huy khả năng liên hệ sinh động, tự nhiên giữa văn bản tác phẩm với cuộc sống. Đồng thời, việc đọc - hiểu cũng căn cứ vào nhu cầu khám phá, chiếm lĩnh và làm chủ kiến thức của học sinh: đọc để hiểu, để bộc lộ chính mình, phát triển vốn liếng ngôn ngữ và văn hóa, đồng thời hiểu để đọc tốt hơn. 2.3.3. Hoạt động thực hành - Hoạt động thực hành giúp học sinh vận dụng kiến thức vừa học để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể do giáo viên đề ra. - Mục đích của hoạt động này là tập trung hình thành kỹ năng vận dụng cho học sinh. - Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh giải quyết các bài lập luyện tập trong sách giáo khoa, cũng có thể ra những bài tập tương tự để phát triển năng lực vận dụng ở học sinh. - Hoạt động thực hành có thể tổ chức cho nhóm hoặc cá nhân, có đánh giá bằng nhận xét hoặc điểm số. 2.3.4. Hoạt động ứng dụng 11
  12. - Học sinh sử dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. - Học sinh đề xuất tình huống mới, mang tính thực tiễn. - Hoạt động này có thể triển khai ở lớp, ở nhà, cộng đồng Để học sinh thực hiện tốt hoạt động này, trong hoạt động hình thành kiến thức, giáo viên có thể liên hệ, so sánh những đơn vị kiến thức có những điểm tương đồng. Chẳng hạn, dạy bài Tây Tiến, khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu những câu thơ: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc/ Quân xanh màu lá dữ oai hùm, giáo viên có thể liên hệ tới những câu thơ của Chính Hữu: Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh. Sốt run người vầng trán toát mồ hôi. Hay từ hình người lính Tây Tiến: Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm, có thể liên hệ tới người chiến sĩ trong Đất nước của Nguyễn Đình Thi: Những đêm dài hành quân nung nấu/ Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu, Ví dụ về một số bài tập ứng dụng: Chủ đề Thơ Việt Nam hiện đại 1945-1975 Em hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt trong việc thể hiện nỗi nhớ của hai nhà thơ Xuân Quỳnh và Chế Lan Viên trong hai đoạn thơ sau: “Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức” (Sóng – Xuân Quỳnh) “Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng Như xuân đến chim rừng lông trở biếc Tình yêu làm đất lạ hoá quê hương ” (Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên) Chủ đề Truyện Việt Nam hiện đại thời kỳ đổi mới Hãy so sánh để chỉ ra sự đổi mới về đề tài, cảm hứng, nhân vật và điểm nhìn trần thuật giữa truyện giai đoạn trước 1975 với truyện giai đoạn sau 1975 qua các tác phẩm đã học và đọc thêm bằng cách lập bảng theo mẫu dưới đây: - Vợ chồng A Phủ - Chiếc thuyền ngoài xa - Vợ nhặt - Mùa lá rụng trong vườn Các bình diện so sánh - Rừng xà nu - Một người Hà Nội - Những đứa con trong gia đình Đề tài 12
  13. Cảm hứng Nhân vật Điểm nhìn trần thuật 2.3.5. Hoạt động bổ sung - Hoạt động này được thực hiện với mục đích tiếp tục mở rộng kiến thức, kỹ năng từ các nguồn/ kênh thông tin. - Theo đó, để mở rộng kiến thức, kỹ năng, học sinh có thể tìm đọc trên sách, báo, mạng; tham quan thực tế; trao đổi với người thân, Chẳng hạn, với chủ đề Thơ Việt Nam hiện đại 1945-1975, giáo viên có thể yêu cầu học sinh tổ chức theo nhóm, tới thăm gia đình cựu chiến binh ở địa phương nơi học sinh sinh sống, trò chuyện, phỏng vấn (có ghi chép) họ về những trận đánh mà họ từng trải qua, về cuộc sống người lính ở chiến trường để có thêm những hiều biết về hình tượng anh bộ đội Cụ Hồ. 3. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra theo chủ đề 3.1. Về mức độ Câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra phải thể hiện được đủ 4 mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao). Việc phân chia tỷ lệ giữa các mức độ nhận thức là dựa vào thực lực học sinh của lớp. Tuy nhiên, trong một đề kiểm tra, các câu hỏi vận dụng chỉ nên chiếm không quá 30%. 3.2. Về nội dung Nội dung câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra phải có tính giáo dục, phải khơi gợi được sự hứng thú, năng lực sáng tạo của học sinh. Giữa câu hỏi này với câu hỏi kia có sự chặt chẽ, lô gíc, quan hệ biện chứng. Nếu có nhiều câu hỏi về một vấn đề thì nên sắp xếp câu hỏi từ dễ đến khó. IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua một số chủ đề dạy học ở chương trình Ngữ văn lớp 12 hiện hành” được áp dụng tại lớp 12ª3 trường THPT Trần Phú. Do là lớp cuối cấp, nhiệm vụ học tập của học sinh khá nặng (học để tham gia kỳ thi THPT Quốc gia đạt kết quả cao, từ đó, có cơ hội xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng) nên việc áp dụng thực hiện đề tài gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, sau khi áp dụng hai chủ đề dạy học: Thơ hiện đại Việt Nam 1945-1975 và Truyện hiện đại Việt Nam thời kỳ đổi mới vào lớp mình phụ trách, tôi thấy bước đầu có hiệu quả đáng kể: 1. Đối với giáo viên: - Giáo viên được chủ động, linh hoạt điều chỉnh trình tự tiết dạy, điều chỉnh thời lượng cho từng bài, phù hợp với đối tượng học sinh, dung lượng kiến thức của từng chủ đề; tự xây dựng phương pháp dạy học thích hợp, xác định nội dung, kiến 13
  14. thức trọng tâm của từng bài, từ đó, hướng dẫn học sinh đi sâu khai thác những nội dung quan trọng và vận dụng kiến thức linh hoạt trong kiểm tra, thi cử - Bước đầu giải quyết được vấn đề thực tiễn đặt ra, định hướng cho các giáo viên trong tổ chuyên môn thực hiện việc soạn bài và lên lớp các tiết dạy học theo chủ đề. 2. Đối với học sinh: - Trước hết, việc dạy học theo chủ đề đã tạo cho học sinh có hứng thú trong tiết học Ngữ văn. Phần hoạt động trải nghiệm thay thế cho bước kiểm tra bài cũ đã tạo tâm thế tốt cho các em khi qua hoạt động hình thành kiến thức mới. Các hoạt động thực hành, hoạt động bổ sung cũng giúp học sinh nắm vững kiến thức và bước đầu biết vận dụng kiến thức. - Học sinh được học theo chủ đề nên có hệ thống kiến thức chuyên sâu (theo chủ đề), biết vận dụng đọc hiểu những tác phẩm khác cùng chủ đề ngoài chương trình lớp học, từ đó, các em làm tốt những dạng đề theo hướng đổi mới của Bộ. Sau đây là bảng đối chiếu so sánh kết quả bài kiểm tra khảo sát đầu năm và bài thi thử THPT Quốc gia của học sinh trước và sau khi áp dụng chủ đề: *Bài kiểm tra khảo sát đầu năm: Lớp Sĩ số Tỷ lệ điểm Khá Trên TB Yếu Kém 12a3 37 18,9% 63,1% 13,5% 4,5% *Bài thi thử THPT Quốc gia: Lớp Sĩ số Tỷ lệ điểm Khá Trên TB Yếu Kém 12a3 37 20,6% 75,3% 4,1% 0% V.ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 1. Đối với Sở Giáo dục: Trong hè năm 2015, Sở nên tổ chức hội nghị chuyên đề môn Ngữ văn về dạy học theo chủ đề. Qua hội nghị này, các trường sẽ báo cáo tình hình thực hiện tại đơn vị trong năm học vừa qua, nêu rõ những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện, từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho các năm kế tiếp. Chọn các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt việc dạy học theo chủ đề, biểu dương, khen thưởng và nhân rộng điển hình để các đơn vị khác trong toàn tỉnh học tập. 2. Đối với các trường THPT: - Tổ chuyên môn ở các trường THPT cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn của Ngành trong việc chủ động thực hiện chương trình, sắp xếp, điều chỉnh hệ thống bài 14
  15. học theo nhóm chủ đề, chỉ đạo việc thực hiện dạy học theo chủ đề trong giáo viên một cách sâu rộng và hiệu quả. - Khi thực hiện, cần chú ý đến mục tiêu của việc dạy học theo chủ đề là nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học, hướng vào sự hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. - Lãnh đạo các trường cần tạo điện kiện tối đa về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện cho giáo viện thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời có hình thức khuyến khích, biểu dương những tập thể, cá nhân tích cực trong đổi mới dạy học nói chung và dạy học theo chủ đề nói riêng. 3. Đối với giáo viên: - Trong xu thế đổi mới, giáo viên không thể không tự đổi mới. Do vậy, không nên chần chừ, chờ đợi. Mỗi giáo viên cần mạnh dạn đổi mới và sáng tạo không ngừng. Tuy nhiên, muốn tiếp cận được với phương pháp dạy học theo chủ đề đòi hỏi giáo viên phải đảm bảo được trình độ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin Ngoài ra, giáo viên phải dành nhiều thời gian hơn để đầu tư biên soạn giáo án, kết hợp với việc sử dụng các thiết bị đồ dùng dạy học, các tài liệu cho đến công tác đánh giá, năng lực giải quyết các vấn đề, tình huống của học sinh theo yêu cầu bài học đặt ra. - Phát huy năng lực bản thân kết hợp với việc tích cực học hỏi đồng nghiệp, tranh thủ sự hỗ trợ từ phía lãnh đạo nhà trường, tự đề ra nhiệm vụ cho bản thân và cố gắng hoàn thành, cùng với tâm huyết của người dạy Văn, chắc chắn chúng ta sẽ thành công. VI. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật giáo dục của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam – 2005 2. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo 3. Nhà xuất bản Giáo dục (2012), Ngữ văn 12, Tập 1 4. Nhà xuất bản Giáo dục (2012), Ngữ văn 12, Tập 2 5. Trần Đình Sử, Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ngữ văn, trandinhsu.wordpress.com 6. Sở giáo dục và Đào tạo Đồng Nai, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 7. Vụ Giáo dục Trung học, Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Hà Nội, 2014 15
  16. VII. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Giáo án minh họa CHỦ ĐỀ: TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức – kỹ năng - Nhận ra đề tài, chủ đề, khuynh hướng tư tưởng, cảm hứng thẩm mỹ, những sáng tạo đa dạng về ngôn ngữ, hình ảnh, những đặc sắc về nội dung của các tác phẩm: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu), Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng), Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) - Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam thời kỳ đổi mới - Biết cách đọc - hiểu một tác phẩm truyện theo đặc trưng thể loại - Biết vận dụng những tri thức và kĩ năng đã học vào làm bài văn nghị luận 2. Hình thành năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản - Năng lực đọc - hiểu các tác phẩm Văn học Việt Nam thời kỳ đổi mới theo đặc trưng thể loại - Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản 3. Phát triển phẩm chất: - Biết quý trọng tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước - Biết trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc - Có cái nhìn đa chiều về cuộc sống, con người - Biết suy nghĩ, trăn trở về những vấn đề nhân sinh - Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong văn xuôi hiện đại Việt Nam B.KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ 1. Thời gian thực hiện - Thực hiện trong 02 tuần: 25, 26 - Số tiết thực hiện trên lớp: + 3 tiết: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) 16
  17. + 1 tiết: Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng) + 1 tiết: Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh Chuẩn bị của giáo viên - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Hình ảnh về cảnh bình minh vùng biển, chiếc thuyền cất vó - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà Chuẩn bị của học sinh - Đọc trước văn bản các tác phẩm để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài - Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) - Đồ dùng học tập 3. Lập bảng mô tả mức độ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao - Nêu thông tin về Lý giải được mối Vận dụng hiểu biết So sánh các phương tác giả, tác phẩm, quan hệ/ ảnh hưởng về tác giả, tác phẩm diện nội dung, nghệ hoàn cảnh sáng tác, của hoàn cảnh sáng để phân tích lý giải thuật giữa các tác xuất xứ tác với việc xây giá trị nội dung phẩm cùng đề tài dựng cốt truyện và nghệ thuật của từng hoặc thể loại, thể hiện nội dung tư tác phẩm phong cách tác giả tưởng của tác phẩm Nhận diện được Hiểu được ảnh Khái quát đặc điểm Trình bày những ngôi kể, trình tự kể hưởng của giọng kể phong cách của tác kiến giải riêng, phát đối với việc thể giả từ tác phẩm hiện sáng tạo về hiện nội dung tư văn bản tưởng của tác phẩm Nắm dược cốt Lí giải sự phát triển Chỉ ra các biểu hiện Hiểu được nội dung truyện, nhận ra đề của các sự kiện và và khái quát các của các tác phẩm tài, cảm hứng chủ mối quan hệ của đặc điểm của thể cùng thể loại khác đạo. các sự kiện loại từ tác phẩm không nằm trong chương trình SGK Nhận diện hệ thống Giải tích, phân tích Trình bày cảm nhận Vận dụng tri thức nhân vật, xác định đặc điểm về ngoại về tác phẩm đọc hiểu văn bản để nhân vật trung tâm, hình, tính cách, số kiến tạo những giá nhân vật chính, phận nhân vật. khái trị sống của cá quát được về nhân nhân. Trình bày 17
  18. nhân vật phụ vật những giải pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể đặt ra trong tác phẩm Phát hiện và hiểu Phân tích được ý Thuyết trình về tác Chuyển thể văn được tình huống nghĩa của tình phẩm bản: vẽ tranh, đóng truyện huống truyện kịch Phát hiện các chi Lý giải ý nghĩa, tác tiết, biện pháp nghệ dụng của từ ngữ, thuật đặc sắc của hình ảnh, biện pháp từng văn bản nghệ thuật C. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC Tiết 1  HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn học thời kỳ đổi mới bằng câu hỏi trắc nghiệm sau: Câu 1: Từ kiến thức đã nắm được ở bài Khái quát VHVN 1945 đến hết thế kỷ X, em hãy cho biết sự khác nhau cơ bản nhất giữa văn học Việt Nam sau 1975 so với giai đoạn trước đó là gì? a) Sự phát triển thể loại b) Sự thay đổi cảm hứng c) Sự phát triển, mở rộng về đề tài d) Sự thay đổi quan niệm về con người Gợi ý trả lời: - Cơ bản: quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định, kéo theo những thay đổi khác - Chọn phương án d Câu 2: Xem bức hình (A) và điền từ ngữ thích hợp vào dãy dấu chấm ở ô (B) và (C) Góc nhìn . Hãy có cái nhìn Suy nghĩ . 18
  19. (B) (B) (C) Từ đó, giáo viên giới thiệu văn học thời kỳ đổi mới với sự thay đổi cơ bản là quan niệm về con người đã thể hiện một cái nhìn cuộc sống và con người đa diện, ở nhiều chiều kích khác nhau, tạo nên sức hấp dẫn riêng của văn học thời kỳ này.  HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc A. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VĂN điểm cơ bản của văn học thời HỌC THỜI KỲ ĐỔI MỚI kỳ đổi mới I. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa GV: Yêu cầu HS xem lại bài - Chiến thắng mùa xuân năm 1975 đã mở ra cho Khái quát văn học Việt Nam từ dân tộc ta một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập, 1945 đến hết thế kỷ XX để trả lời tự do và thống nhất đất nước. các câu hỏi sau: - Hoàn cảnh hòa bình nhưng đất nước đứng trước 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, muôn vàn khó khăn, thử thách. văn hóa của đất nước từ sau 1975? - Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đã đề ra chủ trương: đổi mới đất nước là nhu cầu bức thiết, có ý nghĩa sống còn đối với toàn dân tộc. 2. Những chuyển biến bước - Vốn nhạy cảm với cuộc sống nên học thì đã đổi đầu của nền văn học trên mới từ sau 1975, đổi mới mạnh mẽ từ những năm đường đổi mới? 1985, 1986. - Khái niệm VH thời kỳ đổi mới được tính từ sau HS: Chia thành 02 nhóm, thảo 1975 đến hết thế kỷ XX luận, ghi vào phiếu học tập, cử II. Những chuyển biến bước đầu của nền văn đại diện trình bày trước lớp 2 vấn học trên đường đổi mới. đề trên. 1. Đổi mới quan niệm về chức năng của văn học: Nhấn mạnh sức mạnh khám phá hiện thực, yêu cầu văn học phải nhìn thẳng vào sự thật, đưa ra những dự cảm, dự báo về tương lai. 2. Đổi mới quan niệm về vai trò của nhà văn, về mối quan hệ giữa nhà văn với độc giả theo hướng dân chủ hóa (quan hệ tương tác mang tính giao lưu, đối thoại). 3. Thay đổi trong quan niệm về con người: 19
  20. Chuyển từ cách quan niệm con người “nhất phiến”, giản đơn, một chiều (xấu / tốt, dũng cảm / hèn nhát ) sang con người “đa diện” (rồng phượng lẫn rắn rết ) đặt trong nhiều mối quan hệ đời sống chằng chịt. 4. Đổi mới cảm hứng: Chuyển dần từ cảm hứng sử thi lãng mạn sang cảm hứng thế sự- đạo đức (quan tâm số phận cá nhân). 5. Đổi mới về nghệ thuật: - Đi sâu khai thác đời sống nội tâm nhân vật (văn học chuyển từ bút pháp hướng ngoại sang hướng nội.), chú ý không gian đời tư, mở rộng thời gian tâm lí. - Sử dụng đa dạng phương thức trần thuật với giọng điệu phong phú. - Ngôn ngữ văn học gần với đời thường hơn. => Nhìn chung, văn học 1975 đến hết thế kỉ XX đã vận động theo khuynh hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc B. CÁC TÁC PHẨM CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA (Nguyễn Minh Châu) I. Tiểu dẫn 1. Tác giả Hoạt động 2: Hướng dẫn học - Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989), quê Nghệ An. sinh đọc hiểu Chiếc thuyền - Là một trong những cây bút tiên phong của văn ngoài xa học Việt Nam thời kỳ đổi mới, “thuộc trong số - Thao tác 1: Tìm hiểu tác giả những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất Nguyễn Minh Châu của văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc) + GV: Em đã biết được những gì - Sau 1975, sáng tác của Nguyễn Minh Châu đi sâu về Nguyễn Minh Châu và sáng khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo đức, thế tác của ông, nhất là chặng đường sự, đời tư. sau năm 1975? - Tác phẩm chính: (SGK) + HS: Dựa vào phần Tiểu dẫn và 20
  21. các tài liệu tham khảo khác để trả 2. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa: lời. a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: + GV: Trên cơ sở những ý trình - Sáng tác năm 1983 bày của HS, nhấn mạnh những nét chính cần lưu ý về tác giả? - Năm 1985, được in trong tập “Bến quê”. - Thao tác 2: Tìm hiểu truyện - Năm 1987, được in trong tuyển tập cùng tên. ngắn Chiếc thuyền ngoài xa - Là một trong những sáng tác tiêu biểu của văn học + GV: Giới thiệu xuất xứ và Việt Nam thời kỳ đổi mới. hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm. b. Tóm tắt: c. Bố cục: 2 đoạn - Đoạn 1: Từ đầu đến “Chiếc thuyền lưới vó đã biến mất”: Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh. + GV: Gọi một số HS tóm tắt tác phẩm trên cơ sở HS đã đọc - Đoạn 2: Phần còn lại: Câu chuyện của người đàn tác phẩm ở nhà. bà hàng chài ở toà án huyện và tấm ảnh được chọn. + GV: Ghi nhận những ý chính. + GV: Từ những ý chính trên, em hãy xác định bố cục của tác phẩm? II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh: Tiết 2 a. Phát hiện thứ nhất về khung cảnh thiên nhiên * Hướng dẫn đọc - hiểu văn hoàn mĩ: bản Chiếc thuyền ngoài xa - Người nghệ sĩ đã phát hiện ra một vẻ đẹp trên - Thao tác 1: Tìm hiểu hai phát mặt biển mờ sương, như “một bức tranh mực tàu hiện của người nghệ sĩ nhiếp của một danh hoạ thời cổ”: ảnh + “Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè vào bầu sương mù màu trắng sữa có pha đôi chút màu hồng + GV: Nghệ sĩ phát hiện ra điều do ánh mặt trời chiếu vào” gì trong buổi sáng tinh sương? + “Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng + HS: Đọc diễn cảm đoạn từ phắt như tượng trên chiếc mui khum khum, đang “Lúc bấy giờ” đến “vừa mang hướng mặt vào bờ” lại” + “toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh + GV: Cảnh được miêu tả thế sáng đều hài hoà và đẹp”, “một vẻ đẹp thực đơn nào? giản và toàn bích” Cảnh “đắt” trời cho vì đó là vẻ đẹp mà cả đời 21
  22. + HS: chỉ ra những câu văn tả anh chỉ có diễm phúc bắt gặp được một lần. cảnh - Tâm trạng, cảm nhận của người nghệ sĩ: + “bối rối”, cảm thấy “trong trái tim như có cái + GV: Vì sao Phùng gọi đây là gì bóp thắt vào” một “cảnh đắt trời cho”? + “khám phá thấy cái chân lí của sự toàn diện, khám phá cái khoảnh khắc trong ngần của tâm + GV: Người nghệ sĩ đã có hồn ”, “phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là những cảm nhận gì khi được đạo đức”. chiêm ngưỡng bức ảnh nghệ hạnh phúc chất ngất, cảm nhận được cái Thiện, thuật của tạo hoá? cái Mĩ của cuộc đời, cảm thấy tâm hồn mình như được thanh lọc, trở nên trong trẻo, tinh khiết. b. Phát hiện thứ hai về hiện thực nghiệt ngã của con người: - Phùng đã chứng kiến cảnh tượng: một người đàn + GV: Vì sao trong lúc cảm nhận ông đánh vợ dã man. vẻ đẹp của bức tranh, anh lại nghĩ đến câu nói: “bản thân cái - Cảnh chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ >< gia đẹp chính là đạo đức”? đình thuyền chài: + Từ chiếc thuyền bước ra một người đàn bà: khắc khổ, xấu xí, mệt mỏi và chỉ biết “cam chịu + GV: Người nghệ sĩ đã kinh đầy nhẫn nhục”. ngạc phát hiện được điều gì khi thuyền cập bến? + Lão đàn ông: thô kệch, dữ dằn, độc ác, quật tới tấp vào lưng vợ như một cách để giải toả uất ức, + GV: Vì sao anh lại kinh ngạc khổ đau. khi chứng kiến cảnh tượng trên? + Thằng bé Phác: “như một viên đạn trên đường lao tới đích” nhảy xổ vào gã đàn ông, đánh lại cha vì thương mẹ - Thái độ của người nghệ sĩ: + “Chết lặng”, không tin vào những gì đang diễn ra trước mắt: “kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu, tôi cứ đứng há mồm ra mà nhìn” + GV: Thái độ của người nghệ Anh không ngờ đằng sau cái vẻ đẹp của tạo hoá sĩ lúc này như thế nào? lại có cái xấu, cái ác đến mức không thể tin được + Không thể chịu được khi thấy cảnh ấy, Phùng đã “vứt chiếc máy ảnh xuống đất, chạy nhào tới” Bản chất của người lính khiến anh không thể 22
  23. làm ngơ trước sự bạo hành. c. Ý nghĩa: + GV: Qua hai phát hiện của - Phùng đã cay đắng nhận ra những ngang trái, nghệ sĩ Phùng, Nguyễn Minh xấu xa trong gia đình kia đã làm cho những điều Châu muốn người đọc nhận thức huyền diệu mà anh đã phát hiện hiện hình ra thật được điều gì về cuộc đời? khủng khiếp, ghê sợ. + HS: Thảo luận và phát biểu. - Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều, không phải bao giờ cũng đẹp, cũng là nghệ thuật, mà chứa đựng nhiều nghịch lí, mâu thuẫn giữa cái đẹp - xấu, thiện – ác. - Người nghệ sĩ phải tìm hiểu cuộc đời trong mối quan hệ đa chiều. 2. Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện: a. Câu chuyện về người đàn bà hàng chài: - Thao tác 2: Tìm hiểu Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện - Người đàn bà đáng thương: GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm + Ngoài 40 tuổi, thô kệch, rỗ mặt, “khuôn mặt đoạn tiếp theo mệt mỏi” + GV: Trước hết, em hãy tìm Gợi ấn tượng về một cuộc đời nghèo khổ, lam hiểu vì sao người đàn bà hàng lũ. chài lại xuất hiện ở toà án huyện? + Bị chồng đánh đập “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng” nhưng vẫn cam chịu + GV: Phùng và chánh án Đẩu “không hề kêu một tiếng, không chống trả, không biết được gì về người đàn bà? tìm cách chạy trốn” coi đó là lẽ đương nhiên, sẵn sàng chịu đựng tất cả + GV: Người đàn bà có làm theo - Người đàn bà đã từ chối lời đề nghị và sự giúp lời đề nghị và sự giúp đỡ của đỡ của chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng: van nài toà chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng “Quý toà bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng hay không? Vì sao? Tại sao chị được, đừng bắt con bỏ nó” ta lại cam chịu cuộc sống như - Người đàn bà từng trải: thế? + “Các chú đâu có phải là người làm ăn cho nên các chú đâu có hiểu được ”, “ như thế nào 23
  24. + HS: đọ kỹ đoạn văn bản để là nỗi vất vả của người đà bà trên một chiếc thuyền nhận xét, lý giải không có đàn ông ” Nhận thức về cuộc sống trên biển: nghề biển không thể thiếu đàn ông, gã đàn ông ấy là chỗ dựa quan trọng trong cuộc đời đi biển của chị. + “ đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sấp con mà nhà nào cũng trên dưới chục đứa - Người đàn bà giàu đức hy sinh: + GV: Ẩn giấu trong con người chị là phẩm chất đáng quý nào? + “phải sống cho con chứ không thể sống cho mình” Tình thương con vô bờ + HS: Tìm và phân tích chi tiết để rút ra nhận xét + “Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no ” , “trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hoà thuận, vui vẻ” Trong đau khổ triền miên, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc được những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi + “Lão chồng tôi khi ấy là một anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi”. “Giá tôi đẻ ít đi, hoặc húng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn ” Cảm thông với người chồng. => Nhân vật có sự đối lập giữa vẻ bên ngoài và tâm + GV: Qua cách xây dựng nhân hồn bên trong vật của tác giả, em nhận xét, + Người đàn bà thất học nhưng rất hiểu cuộc đời: đánh giá thế nào về người đàn bà hiểu thiên chức làm mẹ, hiểu nỗi khốn khổ và sự bế hàng chài? tắc của người chồng. + HS: rút ra nhận xét + Giàu đức hy sinh, giàu lòng vị tha, nhân hậu – chắt chiu hạnh phúc đời thường – nhìn đời một cách sâu sắc + Thấp thoáng vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ VN trong quá khứ => Quan niệm của nhà văn: cuộc sống con + GV: Theo em, qua câu chuyện người không đơn giản, người nghệ sĩ không thể về cuộc đời người đàn bà hàng dễ dãi, giản đơn khi nhìn nhận mọi sự vật, hiện 24
  25. chài, nhà văn muốn nói điều gì? tượng của đời sống. + HS: khái quát quan niệm của nhà văn Tiết 3 b. Các nhân vật khác trong câu chuyện: * Thao tác 1: Hướng dẫn hs * Người đàn ông: tìm hiểu các nhân vật khác trong truyện - Dáng vẻ khắc khổ, lam lũ nhưng mạnh mẽ và dữ dội: “Lưng rộng và cong như một chiếc + GV: Hình ảnh người chồng thuyền”, “mái tóc tổ quạ”, “chân đi chữ bát”, “hai của người đàn bà hàng chài được con mắt độc dữ” miêu tả như thế nào? - Vốn là một anh con trai hiền lành, chỉ vì + GV: Người đàn bà ấy đã nói “nghèo khổ, túng quẫn”, nhiều lo toan, cực nhọc và kể lại những gì về người mà trở thành người đàn ông độc ác, người chồng vũ chồng vũ phu của mình? phu. + HS: Đọc kỹ đoạn văn bản để - Khi nào thấy khổ là lão đánh vợ: “lão trút cơn trả lời các câu hỏi giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà”, đánh như để giải toả uất ức, để trút sạch tức tối, buồn phiền. + GV: Qua đó, có thể nhận thấy - Qua cái nhìn của người đàn bà: nạn nhân của thái độ của chị đối với người hoàn cảnh nên đáng được cảm thông, chia sẻ. chồng như thế nào? + HS: căn cứ vào câu nói của người phụ nữ về chồng mình để trả lời - Qua cái nhìn của chánh án Đẩu, nghệ sĩ Phùng + GV: Còn chánh án Đẩu, nghệ và thằng Phác: người vũ phu, thủ phạm gây đau sĩ Phùng và thằng Phác đánh giá khổ nên đáng căm phẫn, đáng lên án. như thế nào về người đàn ông này? + HS: Chỉ ra điểm chung trong đánh giá của 3 nhân vật. + GV: Sự khác biệt trong cái Vừa là nạn nhân của cuộc sống khốn khổ, vừa là nhìn của người đàn bà giúp cho thủ phạm gây đau khổ cho những người thân. ta hiểu thêm điều gì về hoàn cảnh của người đàn ông? => Phải có cái nhìn đa diện, nhiều chiều về cuộc + GV: Từ đó, chúng ta rút ra sống và con người. được điều gì về cách nhìn nhận 25
  26. sự vật, hiện tượng trong đời sống nói chung? * Chị em Phác: - Chị Phác: + GV: Em có đánh giá, nhận xét + Một cô bé ốm yếu mà can đảm, phải vật lộn để gì về chị của Phác? tước lấy con dao từ tay Phác, không cho nó làm + HS: bám sát chi tiết trong văn việc trái với luân thường đạo lí. bản để trả lời + Trong lòng tan nát vì đau đớn: bố điên cuồng hành hạ mẹ, vì thương mẹ mà thằng em định cầm dao ngăn bố lại Có những hành động đúng đắn, biết lo toan, là chỗ dựa vững chắc cho người mẹ. - Phác: Thương mẹ theo kiểu trẻ con xốc nổi, theo + GV: Còn Phác là một đứa trẻ cách của đứa con trai vùng biển. như thế nào? + Nó “lặng lẽ đưa ngón tay lên khẽ sờ trên khuôn + HS: bám sát chi tiết trong văn mặt người mẹ, như muốn lau đi những giọt nước bản để trả lời mắt chứa đầy trong nốt rỗ chằng chịt” + Nó “tuyên bố với các bác ở xưởng đóng thuyền rằng nó còn có mặt ở dưới biển này thì mẹ nó không bị đánh” Phản ứng dữ dội, tình thương mẹ dạt dào. => Tình huống khó xử, nỗi đau khó giải quyết: + GV: Cảm nhận của em về đứng về ai, làm thế nào để trọn đạo làm con? hoàn cảnh của hai chị em Phác? * Nghệ sĩ Phùng: + GV: Trình bày những cảm nhận của em về nhân vật người - Nhạy cảm trước cái đẹp của thiên nhiên, trước vẻ nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng? đẹp tinh khôi của thuyền biển lúc bình minh. + HS: kết hợp đoạn đầu của - Xúc động mãnh liệt trước tình trạng con người truyện để tìm câu trả lời phải chịu sự bạo hành của cái xấu, cái ác. - Phát hiện vẻ đẹp tâm hồn con người: đằng sau vẻ xấu xí người đàn bà là một tâm hồn yêu thương, vị tha + GV: Qua câu chuyện của - Rút ra chân lí về mối quan hệ giữa nghệ thuật và người đàn bà hàng chài, Phùng cuộc sống: có những thay đổi gì trong suy nghĩ? + Trước khi rung động trước cái đẹp nghệ thuật phải biết yêu ghét, vui buồn trước cuộc đời. + HS: thảo luận để trả lời + Phải biết hành động để có một cuộc sống xứng 26
  27. đáng với con người. * Chánh án Đẩu: - Vị Bao Công của vùng biển, quan tâm người bất + GV: Nhân vật chánh án Đẩu hạnh được nhận định như thế nào? + GV: Trước khi nghe câu - “Vỡ ra” nhiều vấn đề về cách nhìn nhận, đánh giá chuyện của người đàn bà hàng con người: chài, thái độ của chánh án Đẩu là + Cuộc đời người đàn bà này không hề giản đơn rất cương quyết. Nhưng khi nghe những gì mà người phụ nữ này + Trong hoàn cảnh này, cách hành xử của người giải bày, Đẩu cảm thấy như thế đàn bà là không thể khác nào? + Giải pháp “bỏ chồng” mà Đẩu áp dụng là không ổn. *Thao tác 2: Tìm hiểu tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy” 3. Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”: + GV: Gọi 1 HS đọc lại đoạn văn cuối cùng của truyện. Từ đó, đặt câu hỏi: Mỗi lần nhìn bức - Mỗi lần nhìn kĩ bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ ảnh đen trắng, người nghệ sĩ đều đều thấy “hiện lên cái mùa hồng hồng của ánh thấy những gì? sương mai” Chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời. + GV: Vậy Nguyễn Minh Châu - Nhưng nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy muốn phát biểu điều gì về mối “người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh” quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc Hiện thân của những lam lũ, khốn khó của đời đời? thường, là sự thật cuộc đời đằng sau bức tranh. => Quan niệm: nghệ thuật chân chính không bao *Thao tác 3: Tìm hiểu nghệ giờ rời xa cuộc đời và phải là cuộc đời, luôn luôn vì thuật của tác phẩm. cuộc đời. 4. Đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm: + GV: Tác giả đã xây dựng được a. Xây dựng tình huống truyện: một tình huống truyện như thế - Độc đáo, hấp dẫn, mang ý nghĩa khám phá, phát nào? hiện về đời sống + Tình huống 1: Phùng rung động, say mê trước cảnh đẹp “trời cho” 27
  28. + Tình huống 2: Trong giây phút tâm hồn thăng + GV: Từ những tình huống đó, hoa, anh bất ngờ chứng kiến cảnh tượng người đàn nhân vật Phùng đã có những thay ông đánh vợ đổi gì? + Phùng còn chứng kiến cảnh tượng đó thêm lần nữa: người đàn bà nhẫn nhục, hành động của chị em Phác + Từ đó, Phùng có cách nhìn đời khác đi. Anh + GV: Tác giả đã chọn lời kể thấy rõ cái ngang trái, hiểu thêm về người đàn bà, theo nhân vật nào? Từ việc chọn chị em Phác, hiểu sâu thêm bản chất của người bạn lựa này, lời kể của tác giả sẽ có đẩu và hiểu chính mình hiệu quả gì? Tình huống được đẩy lên cao trào và ngày càng xoáy sâu để thể hiện tính cách con người và cuộc + GV: Nhận xét về cách xây đời. dựng ngôn ngữ của các nhân vật? b. Nghệ thuật kể chuyện: sinh động - Người kể chuyện: là nhân vật Phùng tạo ra điểm nhìn trần thuật sắc sảo, có khả năng khám phá đời sống; lời kể khách quan, chân thực, thuyết phục - Ngôn ngữ nhân vật: phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người + Giọng điệu lão đàn ông: thô bỉ, tàn nhẫn, tục tằn, hung bạo + Những lời của người đàn bà: dịu dàng, xót xa khi nói với con, đơn đau và thấu trải lẽ đời khi nói về mình + Lời của Đẩu: giọng điệu của người tốt bụng, nhiệt thành. * Thao tác 4: Hướng dẫn HS Góp phần khắc sâu thêm chủ đề - tư tưởng của tổng kết truyện - GV: Gọi học sinh nhận xét III. Tổng kết: chung về chủ đề và nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm. - “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu đã đặt ra vấn đề có ý nghĩa với mọi người, mọi - HS: Dựa vào phần Ghi nhớ để thời: nhìn nhận cuộc sống và con người phải đa phát biểu. diện, nhiều chiều. - Vẻ đẹp toát ra từ tác phẩm là vẻ đẹp của tình yêu người – tình yêu ấy thôi thúc người nghệ sĩ tìm kiếm, khám phá, phát hiện, tôn vinh những vẻ đẹp 28
  29. tiềm ẩn của con người. CHỦ ĐỀ: TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI (tiếp theo) Tiết 4, 5 - ĐỌC THÊM: MÙA LÁ RỤNG TRONG VƯỜN - MỘT NGƯỜI HÀ NỘI MÙA LÁ RỤNG TRONG VƯỜN (Ma Văn Kháng) Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm I. TÌM HIỂU CHUNG hiểu khái quát về tác giả, tác 1. Tác giả phẩm (SGK) - Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả + GV: Yêu cầu HS đọc SGK, tóm tắt nét chính về tác giả. + HS: Nêu những nét chính về tác giả. + GV: Cung cấp thêm một số kiến thức về nhà văn. 2. Tác phẩm: - Thao tác 2: Tìm hiểu về Tiểu - Tiểu thuyết được tặng giải thưởng Hội nhà văn thuyết Mùa lá rụng trong vườn. Việt Nam năm 1986. + GV: Nêu những hiểu biết của - Thông qua câu chuyện xảy ra trong gia đình em về tác phẩm Mùa lá rụng trong ông Bằng, một gia đình nền nếp, luôn giữ gia vườn pháp nay trở nên chao đảo trước những cơn địa + HS: Nêu những nét chính về tác chấn tinh thần từ bên ngoài, nhà văn bày tỏ niềm phẩm. lo lắng sâu sắc cho giá trị truyền thống trước + GV: Cung cấp thêm một số kiến những đổi thay của thời cuộc . thức về tác phẩm - Đoạn trích rút từ chương 2. * Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm II. Hướng dẫn đọc thêm: hiểu giá trị của đoạn trích 1. Nhân vật chị Hoài: - Thao tác 1: Tìm hiểu nhân vật - Dù hiện tại đã có gia đình riêng, có một số chi Hoài. phận khác, ít còn liên quan đến gia đình người 29
  30. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt + GV tổ chức cho HS đọc, tóm tắt chồng đầu tiên đã hi sinh, nhưng chị vẫn quan tác phẩm. tâm đến những biến động của họ. + GV: Anh (chị) có ấn tượng gì về Tình nghĩa, thủy chung. nhân vật chị Hoài? Vì sao mọi - Mọi người trong gia đình đều yêu quý chị người trong gia đình đều yêu quí Hoài: chị? + Chị có một tấm lòng nhân hậu (trở về sum họp + HS làm việc cá nhân, trình bày trong buổi chiều cuối năm; những món quà quê suy nghĩ của mình trước lớp. giản dị; quan tâm cụ thể, mộc mạc và nồng hậu + GV: Chốt lại các ý chính. tất cả thành viên trong gia đình bố chồng). + Chị trở lại khi gia đình ấy có những thay đổi không vui, rạn vỡ trong quan hệ do biến động xã hội. Sự có mặt của chị gắn kết mọi người, đánh thức tình cảm thiêng liêng về gia tộc, khiến cho bữa cơm tất niên “sang trọng và hân hoan khác thường” trong thời buổi khó khăn. - Thao tác 2: GV tổ chức cho HS 2. Diễn biến tâm trạng của ông Bằng và chị tìm hiểu cảnh sum họp gia đình Hoài trong cảnh gặp lại: trước giờ cúng tất niên bằng các - Ông Bằng: câu hỏi. + “nghe thấy xôn xao tin chị Hoài lên”, + GV: Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật ông Bằng trong cảnh gặp + " sững lại”, “mặt thoáng một chút ngơ lại trước giờ cúng tất niên. ngẩn”, “mắt ông chớp liên hồi”, “môi ông bật bật không thành tiếng”, “có cảm giác ông sắp + HS làm việc cá nhân, trình bày khóc òa” suy nghĩ của mình trước lớp. + “giọng ông bỗng khê đặc, khàn rè: Hoài đấy + GV: Chốt lại các ý chính. ư, con?” + GV: Phân tích diễn biến tâm lí Nỗi vui mừng, xúc động không dấu giếm nhân vật chị Hoài trong cảnh gặp của ông khi gặp lại người đã từng là con dâu người bố chồng cũ. trưởng mà ông rất mực quí mến. + HS làm việc cá nhân, trình bày - Chị Hoài: suy nghĩ của mình trước lớp. + “lao về phía ông Bằng, quên cả đôi dép” + GV: Chốt lại các ý chính. + tiếng gọi nghẹn ngào trong tiếng nấc “ông!” Cảnh gặp gỡ vui mừng pha lẫn nỗi tiếc thương đau buồn, lo lắng trước những biến động 30
  31. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt không vui của gia đình. Sự có mặt của chị Hoài khiến nỗi cô đơn của ông Bằng được giải toả, như có thêm niềm tin trong cuộc đấu tranh gìn giữ những gì tốt đẹp trong truyền thống gia đình. - Thao tác 3: Tìm hiểu ý nghĩa 3. Ý nghĩa của việc cúng tổ tiên trong ngày của việc cúng tổ tiên trong ngày tết: tết. - Gợi nhớ về cội nguồn, về các giá trị truyền + GV: Khung cảnh tết và dòng tâm thống của dân tộc. tư cùng với lời khấn của ông Bằng - Phải biết giữ gìn và phát huy những giá trị tốt trước bàn thờ gợi cho anh (chị) đẹp trong quá khứ. “Một dân tộc không có quá cảm xúc và suy nghĩ gì về truyền khứ là một dân tộc bất hạnh”. thống văn hoá riêng của dân tộc ta? + HS: làm việc cá nhân, trình bày suy nghĩ của mình trước lớp Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng III. TỔNG KẾT kết 1. Giá trị nội dung tư tưởng GV hướng dẫn HS tự viết tổng kết 2. Giá trị nghệ thuật MỘT NGƯỜI HÀ NỘI (Nguyễn Khải) Hoạt động của thầy và Nội dung cần đạt trò * Hoạt động 1: Hướng I. TÌM HIỂU CHUNG: dẫn tìm hiểu chung 1. Tác giả: - Thao tác 1: Hướng (SGK) dẫn tìm hiểu chung về tác giả + GV: Yêu cầu HS đọc phần Tiểu dẫn và tóm tắt tiểu sử, quá trình sáng tác cùng các đề tài 31
  32. Hoạt động của thầy và Nội dung cần đạt trò chính của Nguyễn Khải. + HS: Đọc Tiểu dẫn và nêu những nét chính về tác giả. + GV gợi dẫn: chú ý các giai đoạn sáng tác, tác phẩm chính. - Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung về 2. Tác phẩm: tác phẩm. - Một người Hà Nội in trong tập truyện ngắn cùng tên của + GV: Nêu những hiểu Nguyễn Khải (1990). biết của em về tác phẩm Một người Hà Nội qua - Truyện đã thể hiện những khám phá, phát hiện của phầ Tiểu dẫn. Nguyễn Khải về vẻ đẹp trong chiều sâu tâm hồn, tính cách con người Việt Nam qua bao biến động thăng trầm của đất + HS: Đọc Tiểu dẫn và nước. nêu những nét chính về tác phẩm. * Hoạt động 2: Hướng II. HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: dẫn đọc - hiểu văn bản 1. Nhân vật cô Hiền: 1. GV tổ chức cho HS a) Tính cách, phẩm chất: suy nghĩ, thảo luận, phát biểu nhận xét, bổ sung - Cô Hiền cũng như những người Hà Nội khác, cô đã cùng để hoàn chỉnh các vấn Hà Nội, cùng đất nước trải qua nhiều biến động thăng trầm đề sau: nhưng vẫn giữ được cốt cách người Hà Nội. a) Tính cách cô Hiền- - Cô sống thẳng thắn, không giấu giếm quan điểm, thái độ nhân vật trung tâm của với mọi hiện tượng xung quanh. truyện, đặc biệt là suy + Việc hôn nhân: thời còn trẻ, cô giao thiệp với nhiều loại nghĩ, cách ứng xử của người, nhưng cô chọn “ một ông giáo cấp Tiểu học hiền cô trong từng thời đoạn lành, chăm chỉ” của đất nước. + Việc sinh con: Sinh năm đứa con, đến con gái út, cô quyết định “chấm dứt chuyện sinh đẻ để sau này có thể lo cho các con chu đáo. + Việc dạy con: Cô dạy cho con cháu cách sống làm người Hà Nội lịch sự , tế nhị, hào hoa, biết giữ gìn phẩm chất, giá trị của người Hà Nội. 32
  33. Hoạt động của thầy và Nội dung cần đạt trò + Chiêm nghiệm lẽ đời: Trước niềm vui thắng lợi, cô Hiền nhận xét “vui hơi nhiều, nói cũng hơi nhiều”, “chính phủ can thiệp vào nhiều việc của dân quá” - Cô hoà mình cùng dân tộc, cùng đất nước: + Cô chỉ làm những việc gì có lợi cho đất nước, cho lí tưởng xã hội. + Cô mở cửa hàng lưu niệm và tự mình làm ra sản phẩm. + Không đồng ý việc mua máy in và thợ làm vì muốn thực hiện đúng chủ trương của Đảng và Chính phủ. - Cô luôn đề cao lòng tự trọng: + Kháng chiến chống Mĩ cứu nước: Cô vô cùng thương xót, lo lắng cho con nhưng sẵn sàng cho con ra trận như những bà mẹ, thanh niên Việt Nam khác: “Tao đau đớn mà bằng lòng, vì tao không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn. Nó dám đi cũng là biết tự trọng” + Sau chiến thắng mùa xuân 1975, đất nước trong thời kì đổi mới, giữa không khí xô bồ của thời kinh tế thị trường, cô Hiền vẫn là “một người Hà nội của hôm nay, thuần tuý Hà Nội, không pha trộn”. b) Vì sao tác giả cho cô b) Cô Hiền- "một hạt bụi vàng của Hà Nội": Hiền là “một hạt bụi - Nói đến hạt bụi, người ta nghĩ đến vật nhỏ bé, tầm thường. vàng” của Hà Nội? Nhưng là hạt bụi vàng thì dù nhỏ bé nhưng có giá trị quí báu. Cô Hiền là một người Hà Nội bình thường nhưng cô thấm sâu những cái tinh hoa trong bản chất người Hà Nội. - Bao nhiêu hạt bụi vàng, bao nhiêu người như cô Hiền sẽ hợp lại thành những “áng vàng” chói sáng. Áng vàng ấy là phẩm giá người Hà Nội, là cái truyền thống cốt cách người * GV mở rộng Hà Nội. 2. GV tổ chức các nhóm 2. Các nhân vật khác trong truyện: học tập, giao việc cho - Nhân vật Dũng- con trai đầu của cô Hiền: mỗi nhóm tìm hiểu về một nhân vật trong tác + Anh đã sống đúng với những lời mẹ dạy về cách sống phẩm: của người Hà Nội. Anh cùng với 660 thanh niên ưu tú của Hà Nội lên đường hiến dâng tuổi xuân của mình cho đất - Nhân vật “tôi”. 33
  34. Hoạt động của thầy và Nội dung cần đạt trò - Nhân vật Dũng- con nước. trai cô Hiền. + Dũng, Tuất và tất cả những chàng trai Hà Nội ấy đã góp phần tô thắm thêm cốt cách tinh thần người Hà Nội. - Những thanh niên Hà - Bên cạnh đó, còn có những người tạo nên “nhận xét không Nội và cả những người mấy vui vẻ” của nhân vật “tôi” về Hà Nội. đã tạo nên “nhận xét + Đó là “ông bạn trẻ đạp xe như gió” đã làm xe người ta không mấy vui vẻ" của suýt đổ lại còn phóng xe vượt qua rồi quay mặt lại chửi nhân vật “tôi” về Hà “Tiên sư cái anh già” , Nội. + là những người mà nhân vật “tôi” quên đường phải hỏi thăm Đó là những “hạt sạn”, làm mờ đi nét đẹp tế nhị, thanh lịch của người Tràng An. Cuộc sống của người Hà Nội nay cần phải làm nhiều điểm để giữ gìn và phát huy cái đẹp trong tính cách người Hà Nội. 3. HS thảo luận về 3. Ý nghĩa của câu chuyện “cây si cổ thụ”: chuyện cây si cổ thụ ở - Hình ảnh cây si cổ thụ ở đền Ngọc Sơn bị bão đánh bật rễ đền Ngọc Sơn bị bão rồi lại hồi sinh nói lên qui luật khắc nghiệt của tự nhiên, đánh bật rễ rồi lại hồi cũng là quy luật vận động của xã hội. sinh. - Cây si là một hình ảnh ẩn dụ về vẻ đẹp của Hà Nội: Hà Nội đẹp đẽ, thanh bình, trải qua nhiều biến cố dữ dội trong lịch sử nhưng vẫn là một Hà Nội với truyền thống văn hoá đã được nuôi dưỡng và mãi trường tồn. 4. GV gợi ý để HS nhận 4. Giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân xét về giọng điệu trần vật: thuật và nghệ thuật xây a. Giọng điệu trần thuật: dựng nhân vật của Nguyễn Khải trong tác - Một giọng điệu rất trải đời, vừa tự nhiên, dân dã vừa trĩu phẩm. nặng suy tư, vừa giàu chất khái quát, triết lí, vừa đậm tính đa thanh. + Cái tự nhiên, dân dã khi kể lại những gì mình đã chứng kiến, đã trải qua tạo nên phong vị hài hước trong giọng kể của nhân vật “tôi”; + tính chất đa thanh thể hiện trong lời kể: nhiều giọng (tự tin xen lẫn hoài nghi, tự hào xen lẫn tự trào ) 34
  35. Hoạt động của thầy và Nội dung cần đạt trò - Giọng điệu trần thuật đã làm cho truyện ngắn đậm đặc chất tự sự rất đời thường mà hiện đại. b. Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Tạo tình huống gặp gỡ giữa nhân vật “tôi” và các nhân vật khác. - Ngôn ngữ nhân vật góp phần khắc hoạ tính cách từng người: + ngôn ngữ nhân vật “tôi”: đậm vẻ suy tư, chiêm nghiệm, lại pha chút hài hước, tự trào; + ngôn ngữ của cô Hiền ngắn gọn, rõ ràng, dứt khoát + Dũng đã từng vào sinh ra tử nên có những lời thật xót xa. * Hoạt động 3: Tổ III. TỔNG KẾT: chức tổng kết Nguyễn Khải đã có những khám phá sâu sắc về bản chất của nhân vật trên dòng lưu chuyển của hiện thực lịch sử: GV hướng dẫn HS tự - Là một con người, bà Hiền luôn giữ gìn phẩm giá người. viết tổng kết. - Là một công dân, bà Hiền chỉ làm những gì có lợi cho đất nước. - Là một người Hà Nội, bà đã góp phần làm rạng rỡ thêm cái cốt cách, cái truyền thống của một Hà Nội anh hùng và hào hoa- tôn thêm vẻ đẹp thanh lịch của “người Tràng An”.  HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành các bài tập sau tại lớp: 1. Điền vào ô trống: Tên tác phẩm/đoạn Đề tài Chủ đề Giá trị nội Giá trị nghệ trích dung thuật Chiếc thuyền ngoài xa Mùa lá rụng trong 35
  36. vườn Một người Hà Nội 2. Hãy giải thích ý nghĩa nhan đề các tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa, Mùa lá rụng trong vườn, Một người Hà Nội *Giáo viên có thể ra một số đề Đọc hiểu, lấy ngữ liệu từ hai tác phẩm đọc thêm để học sinh làm bài, qua đó kiểm tra kiến thức của phần Tiếng Việt và Làm văn.  HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các bài tập ứng dụng sau: 1. So sánh quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu trong hai truyện ngắn: Bức tranh và Chiếc thuyền ngoài xa. 2. Cảm nhận của em về hai người mẹ trong hai tác phẩm: Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu và Vợ nhặt của Kim Lân. 3. Nhân vật nào trong truyện Chiếc thuyền ngoài xa để lại ấn tượng trong em nhiều nhất? Viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về nhân vật. 4. Vẻ đẹp của hai người phụ nữ mà em ấn tượng nhất trong hai trích đoạn Mùa lá rụng trong vườn và Một người Hà Nội.  HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG Giáo viên chia các nhóm và giao bài tập về nhà theo các câu hỏi sau: 1. Chọn một hình ảnh, cảnh tượng nào đó trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa và tái hiện bằng nghệ thuật hội họa. 2. Thu thập tư liệu từ báo chí, phỏng vấn người thân, trải nghiệm thực tế để viết bài thuyết minh về Tết cổ truyền ở quê em. 3. Từ không khí buổi chiều ba mươi tết trong Mùa lá rụng trong vườn và hình ảnh cây si trong Một người Hà Nội, em hãy nêu lên ý kiến, quan điểm của mình về việc giữ gìn, phát huy những giá trị tinh thần và bản sắc dân tộc. 4. Viết bài văn ngắn để làm sáng tỏ câu nói: “Một dân tộc không có quá khứ là một dân tộc bất hạnh”. 36
  37. Phụ lục 2: Đề kiểm tra Đề khảo sát lần 1: TRƯỜNG THPT KIỂM TRA KHẢO SÁT NĂM HỌC 2014-2015 TRẦN PHÚ Môn: Ngữ văn - Lớp 12 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề Phần Đọc hiểu (3 điểm) Đọc các đoạn văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi từ 1 đến 3: “Vẫn là ngày hăm ba cúng ông Táo, đêm ba mươi cúng tất niên, hái cành lộc. Vẫn là ngày mồng một he hé cửa đón đợi người xông nhà, dặn dò nhau ý tứ giữ gìn kiêng cữ cho khỏi dông cả năm dài. Ngày đầu xuân, cơm nguội không rang để cho đời khỏi khô kháo, nhà không quét cho tài lộc khỏi thất tán. Vẫn là mùi hương hoa ngan ngát nơi bàn thờ ấy. Vẫn là làn không khí mới mẻ, hơi bỡ ngỡ, trịnh trọng ấy. Vẫn những gương mặt cởi mở, chan hoà giữa khung cảnh trời đất tươi đẹp vì được niềm phấn chấn của con người thâm nhập giao hoà.” (Trích Mùa lá rụng trong vườn - Ma Văn Kháng) 1. Đoạn văn bản trên nói đến sự kiện văn hóa gì của người Việt? 2. Những việc:“ngày hăm ba cúng ông Táo”; “đêm ba mươi cúng tất niên, hái cành lộc”; ngày mồng một he hé cửa đón đợi người xông nhà”; “ngày đầu xuân, cơm nguội không rang để cho đời khỏi khô kháo, nhà không quét cho tài lộc khỏi thất tán ” được gọi là gì? a. Phong tục b. Tập quán c. Hủ tục d. Nghi lễ 3. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn bản trên. 2. Đọc hai đoạn văn dưới dây và trả lời câu hỏi từ 4 đến 6 “Ngày 24-2-2015 (mùng 6 tháng Giêng), tại lễ hội Gióng (Sóc Sơn - Hà Nội), khi kiệu hoa tre được rước vào Đền Thượng, hàng chục thanh niên đã lao vào tranh cướp các giỏ hoa tre khiến đội bảo vệ phải dùng gậy vụt túi bụi vào những sóng người đang xô đẩy để bảo vệ kiệu. Ẩu đả xảy ra, nhiều người bị đánh đau Cảnh tương tự cũng diễn ra trước khi kiệu đặt trầu cau được rước vào đền, gậy gộc và những nắm đấm đã được sử dụng cho đến khi số trầu cau này bị cướp hết Đáng nói, đây không phải lần đầu tiên chuyện "thượng cẳng chân, hạ cẳng tay" diễn ra trong hội Gióng”. (Theo báo Hà Nội Mới, ngày 24/2/2015) Giờ Tý (0 giờ ngày rằm tháng giêng), lễ hội Khai ấn đền Trần (tỉnh Nam Định) mới diễn ra nhưng trước đó hàng vạn du khách đã đổ về ngày một đông. Tất cả các ngả đường dẫn vào đền dày đặc người và xe. 37
  38. Sau khi qua cửa vòng ngoài, nhiều người dân tiếp tục chen lấn xô đẩy nhau để được vào vòng 2 (khu vực cổng đền Thiên Trường). Những người dân ở phía ngoài hò hét, kích động chen lấn xô đẩy khiến lực lượng an ninh bắt buộc phải đóng cửa lại.Ngay sau khi ổn định tình hình, lực lượng an ninh đã mở cửa vòng 2 để khách mời tiếp tục được vào trong Đền Thiên Trường dâng hương. Điện thờ ngay chính sân Thiên Trường chỉ được các lực lượng an ninh bảo vệ được khoảng ít phút, sau đấy cảnh hỗn loạn xảy ra ngay tại điện thờ Đền Thiên Trường. Bắt đầu là một số khách mời trong quá trình dâng hương đã dứt một số cành hoa trên điện thờ. Sau đấy hàng loạt người bắt đầu xông vào quyết “cướp” cho mình được một cành lộc lấy may. Cảnh “cướp lộc” trở nên hỗn loạn hơn khi hàng trăm người lao vào xô đẩy khiến nhiều đồ vật trên điện thờ bị rơi xuống đất. Mặc dù rất cố gắng ngăn cản, nhưng các lực lượng chức năng tỏ ra “lực bất tòng tâm”. Phía bên trong nội cung, cảnh chen lấn, xô đẩy cũng xảy ra khiến nhiều người méo mặt. Những người bê lễ vật vừa tránh, vừa né, vừa bê lễ vô cùng vất vả. Sau khi các khách mời được vào, các cánh cửa bên ngoài vòng kiểm tra cũng được lực lượng an ninh mở toang, bất chấp trời mưa, nhiều người vẫn lao vào trong Đền Thiên Trường càng khiến cho khu vực này thêm hỗn loạn. (Theo báo Dân trí, ngày 4/3/2015) 1. Xác định hiện tượng đời sống được đề cập đến trong hai văn bản ở trên và cho biết phương thức biểu đạt của hai văn bản đó? 2. Giọng văn của người viết ở hai văn bản 2 và 3 khác văn bản 1 như thế nào? 3. Tạo lập một đoạn văn (khoảng 10 dòng) với câu chủ đề sau: “Ở Việt Nam, cướp lộc đầu năm là một phong tục có từ lâu đời, mang ý nghĩa văn hóa, tâm linh nhưng hiện nay đã và đang bị biến tướng”. Phần Làm văn (7 điểm) Câu 1 (2 điểm) - Gần đây, cộng đồng mạng đang nổi lên “cơn sốt” nghe nhạc, xem clip của nam thanh niên có "nghệ danh" là Lệ Rơi. Hàng loạt ca khúc “hot” như: Con nhà nghèo, Em của ngày hôm qua, Nắng ấm xa dần được thể hiện bằng một anh chàng nông dân với chất giọng “đặc biệt”. Các clip của Lệ Rơi quay khá đơn giản, trong cùng một căn phòng, với những câu chuyện mào đầu khá hài hước, tiếp sau đó là một bài hát. Dẫu vậy, cứ mỗi khi Lệ Rơi ra ca khúc mới là dân mạng đua nhau chia sẻ trên Youtube, Facebook Thậm chí fanpage “Hội những người phát cuồng vì ca sĩ Lệ rơi” cũng đã ra đời, hiện đã có hơn 50.000 người tham gia. (Theo báo Dân trí) - Mới đây, một video clip Tổ quốc gọi tên mình của các giảng viên và sinh viên Trường ĐH Sư phạm Huế được chia sẻ trên YouTube đã tạo được sự xúc động trong cộng đồng mạng. Toàn bộ trích dẫn và lời bài hát có phần phụ đề bằng tiếng Anh. Một giáo sư - học giả người Pháp biết tiếng Việt, sau khi nghe trên mạng ca khúc này đã nói: “Rất xúc động, bài hát như một lời hiệu triệu của dân tộc Việt Nam, đặc biệt đối với giới trẻ”. Nghe Tổ quốc gọi tên mình trong thời điểm này, đông đảo bạn trẻ khắp nơi đã đáp lời khẳng khái: “Chúng tôi sẵn sàng nghe tiếng gọi của Tổ quốc!”. (Theo báo Thanh niên) 38
  39. Hai bản tin trên gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về nhu cầu giải trí và xu hướng thưởng thức âm nhạc của giới trẻ hiện nay. Câu 2 (5 điểm) Anh/chị hãy làm rõ giá trị hiện thực, nhân đạo, nhân văn trong truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân). Từ đó, so sánh, nhận xét sự giống và khác nhau trong việc thể hiện tư tưởng nhân đạo, nhân văn giữa hai tác phẩm: Vợ nhặt (Kim Lân) và Chí Phèo (Nam Cao). Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm. Họ tên thí sinh: Số báo danh: Chữ ký giám thị 1: Chữ ký giám thị 2: (Đề thi này có 02 trang) TRƯỜNG THPT HƯỚNG DẪN CHẤM TRẦN PHÚ ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT NĂM HỌC 2014-2015 Môn: Ngữ văn - Lớp 12 (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang) Hướng dẫn chung 1. Về cách chấm: - Do đặc trưng bộ môn, giám khảo cần vận dụng linh hoạt đáp án và thang điểm khi chấm bài cho thí sinh. -Ở một số ý, đáp án chỉ nêu mức điểm chính, việc chi tiết hóa điểm số cho mỗi ý phải được thống nhất trong Hội đồng chấm thi, nhưng không thay đổi tổng điểm của mỗi ý. - Khi chấm những câu làm văn (câu 2 và câu 3): Dự tính cho điểm mỗi ý, rồi cân nhắc, đánh giá tổng quát toàn bài (cả kiến thức và kĩ năng) xem học sinh đáng ở mức điểm nào (giỏi, khá, trung bình, yếu, kém), không được đếm ý cho điểm. Đọc kĩ phần Lưu ý để tính điểm trừ và điểm khống chế. Khuyến khích những bài viết sáng tạo, có cảm xúc. 2. Tính điểm toàn bài thi: - Chấm riêng từng câu và ghi điểm vào số 1,2,3 trong tờ bài làm của thí sinh. - Chấm riêng từng câu, tổng điểm toàn bài thi làm tròn đến 0,5 điểm. Ví dụ: 4,25 = 4,5; 4,75 = 5,0 Đáp án và biểu điểm ĐÁP ÁN ĐIỂM Phần đọc hiểu 3,00 A. Yêu cầu về hình thức: - Có câu trả lời cho mỗi ý của câu hỏi, trình bày ý rõ ràng, diễn đạt tốt; chữ viết cẩn 39
  40. thận, sạch sẽ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Điểm trừ tối đa về hình thức của câu này là 0,5 điểm. B. Yêu cầu về nội dung: Bài làm của thí sinh có thể diễn đạt khác nhau nhưng cần trả lời được các ý: Văn bản 1: 1. Tết cổ truyền dân tộc (tết Nguyên Đán) 0,25 2. Phong tục 0,25 3. Lặp từ, lặp cấu trúc câu. Tác dụng: khẳng định những phong tục trong dịp tết cổ 0,50 truyền của dân tộc bao đời nay vẫn được duy trì, vẫn có giá trị trong đời sống tâm linh người Việt Văn bản 2 và 3: 1. Hiện tượng cướp lộc tại các lễ hội đầu năm. Phương thức biểu đạt chủ yếu: tự sự, 0,50 miêu tả 2. Giọng văn ở văn bản 1 thiết tha, trữ tình thiên về khẳng định, ngợi ca; giọng văn ở 0,50 văn bản 2 và 3 là giọng trần thuật thiên về phê phán 3. Các ý chính: 1,00 - Hiện tượng cướp lộc trong các lễ hội đầu năm ở nước ta đang trở thành hiện tượng xã hội đáng quan tâm - Phong tục “cướp lộc” đang dần dần bị biến tướng, làm mất đi đi ý nghĩa văn hóa vốn có của nó, ảnh hưởng tới thuần phong mỹ tục và trật tự trị an - Nguyên nhân chủ yếu là do ý thức của người dân còn kém và công tác tổ chức của những người có trách nhiệm chưa tốt - Cần có những biện pháp hiệu quả chấn chỉnh hiện tượng trên, góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam Phần Làm văn 2,00 Câu 1 A. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt; chữ viết cẩn thận, sạch sẽ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. B. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở nắm được nội dung đề cập trong hai bản tin, hiểu đúng được yêu cầu của đề là trình bày suy nghĩ về nhu cầu giải trí và xu hướng thưởng thức âm nhạc của giới trẻ hiện nay, thí sinh có thể diễn đạt khác nhau, quan điểm khác nhau nhưng cơ bản đáp ứng được các ý sau: - Nhu cầu giải trí và xu hướng thưởng thức âm nhạc ở giới trẻ hiện nay đang đặt ra 0,25 nhiều vấn đề đáng quan tâm. 40
  41. - Nhu cầu giải trí quá lớn, thời gian giải trí quá nhiều, nhất là giải trí trên Internet, đôi 0,50 khi chọn những nội dung giải trí tầm thường, vô bổ; Xu hướng thưởng thức âm nhạc ít quan tâm đến ý nghĩa ca từ, chất lượng nghệ thuật (dẫn chứng) - Nguyên nhân: Nhận thức hạn chế, tâm lý thích cái mới, cái lạ của giới trẻ, 0,25 - Thực tế vẫn có nhiều bạn trẻ biết chọn những nội dung giải trí lành mạnh, hữu ích; 0,50 biết chọn những tác phẩm âm nhạc phù hợp lứa tuổi, giai điệu hay, ca từ ý nghĩa (dẫn chứng). - Nhà trường, các tổ chức Đoàn thể cần có định hướng về nhu cầu giải trí và xu 0,50 hướng thưởng thức âm nhạc; tạo nhiều sân chơi lành mạnh, bổ ích cho giới trẻ. - Bản thân mỗi học sinh cần biết điều tiết giữa nhu cầu giải trí và nhiệm vụ học tập; biết tự xác định các giá trị của cuộc sống. Lưu ý 1. Điểm trừ tối đa cho các loại lỗi trình bày, diễn đạt, chữ viết, chính tả, dùng từ, ngữ pháp là 0,5 điểm. 2. Điểm khống chế: xác định vấn đề nghị luận thiếu rõ ràng chỉ cho tối đa 1,0 điểm Câu 2 5,00 A.Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi, cụ thể là phân tích các giá trị nội dung tác phẩm. Bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. B. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về hai nhà văn Kim Lân và Nam Cao, hai truyện ngắn Vợ nhặt và Chí Phèo, thí sinh đạt được yêu cầu về kĩ năng và có đủ nội dung theo dàn ý sau: I. Mở bài: Giới thiệu tác giả Kim Lân và tác phẩm Vợ nhặt, nêu vấn đề nghị luận (giá 0,50 trị hiện thực, nhân đạo, nhân văn) II. Thân bài: 4,00 1. Làm rõ giá trị hiện thực, nhân đạo, nhân văn của truyện ngắn Vợ nhặt: 2,00 * Giá trị hiện thực: - Bức tranh chân thực về nạn đói 1945 (dẫn chứng) - Bức tranh chân thực về thân phận người nông dân trước cách mạng (dẫn chứng) * Giá trị nhân đạo, nhân văn: - Tình cảm xót thương đối với tình cảnh người nông dân, thái độ lên án xã hội, giai cấp 41
  42. thống trị (dẫn chứng) - Phát hiện và ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người lao động: khát khao sống, khát khao hạnh phúc, nhân hậu, bao dung (dẫn chứng) - Tin tưởng vào bản chất tốt đẹp của con người (dẫn chứng) - Mở ra tương lai tươi sáng cho các nhân vật (dẫn chứng) 2. So sánh và nhận xét việc thể hiện tư tưởng nhân đạo, nhân văn của hai tác 2,00 phẩm: * Cùng viết về số phận người nông dân Việt Nam trước Cách mạng, Kim Lân và Nam Cao có nhiều điểm chung khi thể hiện tư tưởng nhân đạo, nhân văn: - Đặt nhân vật vào những hoàn cảnh bi đát, ngặt nghèo nhất của cuộc sống, từ đó nhà văn bày tỏ tấm lòng thương cảm sâu xa và thái độ lên án, tố cáo đối với xã hội (dẫn chứng) - Phát hiện và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người lao động (dẫn chứng) * Nhưng mỗi nhà văn lại có những nét riêng: - Nam Cao đặt nhân vật vào bi kịch tha hóa, lưu manh hóa; Kim Lân đặt nhân vật bên bờ vực của sự sống/cái chết - Nam Cao chưa giải quyết triệt để bi kịch nhân vật, bế tắc trong giải quyết vấn đề số phận con người; Kim Lân đã có hướng giải quyết, mở ra tương lai tươi sáng cho nhân vật (qua cách kết thúc truyện của hai tác phẩm – dẫn chứng) - Giọng văn Nam Cao khách quan, lạnh lùng; giọng văn Kim Lân đầm ấm, đôn hậu - Nguyên nhân sự khác biệt: yếu tố thời đại, phương pháp sáng tác, yếu tố cá nhân nhà văn - Sự khác biệt thể hiện sự phong phú, đa dạng của văn học III. Kết bài: 0,50 - Khẳng định các giá trị nội dung tư tưởng của hai tác phẩm - Khẳng định đóng góp riêng của Kim Lân trong việc thể hiện các tư tưởng lớn của văn học nước nhà và văn học nhân loại Điểm trừ và điểm khống chế: 1. Trừ tối đa cho các loại lỗi trình bày, diễn đạt, chữ viết, chính tả, dùng từ, là 1,0 điểm. 2. Khống chế: - Bài viết thiếu dẫn chứng chỉ cho tối đa 2,50 điểm. - Không nắm vững nội dung tác phẩm, nhiều dẫn chứng không chính xác (sai từ 5 chi tiết trở lên) chỉ cho tối đa 2,00 điểm). HẾT 42
  43. Đề thi thử THPT Quốc gia: TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2015 ĐỀ CHÍNH THỨC Đề thi môn: Ngữ văn (Đề thi có 02 trang) Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: (1) “ Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó. (2) Hơn thế nữa, nếu bạn thực sự tự tin, bạn cũng sẽ biết tôn trọng người khác. Bởi nếu bạn đã hiểu được giá trị của bản thân, chắc chắn bạn sẽ hiểu được giá trị của mỗi người bạn gặp. Bạn sẽ nhìn thấy sự giống nhau giữa một ca sĩ nổi tiếng và một người quét rác vô danh, giữa một doanh nhân xuất khẩu hàng nghìn tấn thủy sản và một bà cụ bán cá tươi trong chợ. Bạn sẽ trân trọng những người đó như nhau. (3) Bản thân mỗi chúng ta là giá trị có sẵn. Nếu bạn muốn có một cơ sở để xây dựng lòng tự tin thì hãy bắt đầu từ đó ” (Nếu biết trăm năm là hữu hạn - Phạm Lữ Ân, NXB Hội Nhà văn) Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên. (0,25 điểm) Câu 2. Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng biện pháp tu từ nào, nhằm khẳng định điều gì? (0,5 điểm) Câu 3. Tác giả khuyên chúng ta cần có phẩm chất gì trong cuộc sống? Cơ sở để xây dựng phẩm chất ấy là gì? (0,5 điểm) Câu 4. Hãy đặt nhan đề cho đoạn trích. (0,25 điểm) Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 8: “Có ai khen con đẹp. Con hãy cảm ơn và quên đi lời khen ấy Ai bảo con ngoan. Hãy cảm ơn và nhớ ngoan hiền hơn nữa Với người òa khóc vì nỗi đau mà họ đang mang Con hãy để bờ vai của mình thấm những giọt nước mắt ấy Với người đang oằn lưng vì nỗi khổ. Con hãy đến bên và kề vai gánh giúp Người chìa tay và xin con một đồng. Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng. Lần thứ hai hãy biếu họ một đồng. Lần thứ ba con phải biết lắc đầu. Và đến lần thứ tư con hãy im lặng, bước đi ” (Gửi con - Bùi Nguyễn Trường Kiên) 43
  44. Câu 5. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ gì? (0,25 điểm) Câu 6. Ở dòng thơ thứ nhất, khi người cha nói “hãy quên đi lời khen” là khuyên con nên rèn luyện phẩm chất gì? (0,25 điểm) Câu 7. Nhận xét giọng thơ của đoạn thơ trên và lý giải vì sao tác giả lại chọn giọng thơ ấy? (0,5 điểm) Câu 8. Đọc lại từ dòng thơ thứ hai cho đến hết đoạn thơ để viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) về lòng tốt của con người. (0,5 điểm) Phần II: Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (3,0 điểm) Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm nhiều thứ quý giá khác nữa. (Dám thành công - Jack Canfield và Mark Victor Hansen, NXB Trẻ) Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. Câu 2. (4,0 điểm) Cảm nhận của anh / chị về vẻ đẹp riêng của hai đoạn thơ sau: “Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương, Sớm khuya bếp lửa người thương đi về ” (Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB GD, 2012) “Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng Như xuân đến chim rừng lông trở biếc Tình yêu làm đất lạ hoá quê hương ” (Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB GD, 2012) Hết TRƯỜNG THPT HƯỚNG DẪN CHẤM TRẦN PHÚ ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2015 Môn: Ngữ văn (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang) Hướng dẫn chung 3. Về cách chấm: - Do đặc trưng bộ môn, giám khảo cần vận dụng linh hoạt đáp án và thang điểm khi chấm bài cho thí sinh. -Ở một số ý, đáp án chỉ nêu mức điểm chính, việc chi tiết hóa điểm số cho mỗi ý phải được thống nhất trong tổ chấm thi, nhưng không thay đổi tổng điểm của mỗi ý. 44
  45. - Khi chấm câu Làm văn: Dự tính cho điểm mỗi ý, rồi cân nhắc, đánh giá tổng quát toàn bài (cả kiến thức và kĩ năng) xem học sinh đáng ở mức điểm nào (giỏi, khá, trung bình, yếu, kém), không được đếm ý cho điểm. Đọc kĩ phần Lưu ý để tính điểm trừ và điểm khống chế. Khuyến khích những bài viết sáng tạo, có cảm xúc. 4. Tính điểm toàn bài thi: - Chấm riêng từng câu và ghi điểm vào lề trái, trang đầu trong tờ bài làm của thí sinh. - Chấm riêng từng câu, tổng điểm toàn bài thi làm tròn đến 0,5 điểm. Ví dụ: 4,25 = 4,5; 4,75 = 5,0 Đáp án và biểu điểm ĐÁP ÁN ĐIỂM PHẦN ĐỌC HIỂU: 3,00 C. Yêu cầu về hình thức: - Có câu trả lời cho mỗi ý của câu hỏi, trình bày ý rõ ràng, diễn đạt tốt; chữ viết cẩn thận, sạch sẽ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Điểm trừ tối đa về hình thức của câu này là 0,5 điểm. D. Yêu cầu về nội dung: Bài làm của thí sinh có thể diễn đạt khác nhau nhưng cần trả lời được các ý: Câu 1. Phong cách ngôn ngữ của đoạn văn: Chính luận 0,25 Câu 2. Đoạn văn sử dụng biện pháp lặp cấu trúc, nhằm khẳng định: mỗi người đều có 0,50 sẵn giá trị riêng Câu 3. Con người hãy có niềm tin vào bản thân. Cơ sở để xây dựng phẩm chất ấy là 0,50 những giá trị riêng sẵn có của mỗi người 0,25 Câu 4. Bản thân mỗi chúng ta là giá trị sẵn có / Hãy tự tin vào chính chúng ta Câu 5. Đoạn thơ viết theo thể thơ tự do 0,25 Câu 6. Khuyên con cần phải biết khiêm tốn 0,25 Câu 7. Tác giả sử dụng giọng thơ triết luận vì muốn dạy con những bài học cuộc sống 0,50 Câu 8. Cần nêu được các ý: 0,50 - Lòng tốt rất cần trong cuộc sống con người - Con người sống phải biết quan tâm, đồng cảm, sẻ chia trước những khó khăn, bất hạnh của người khác - Nhưng đồng thời cũng phải biết sử dụng lòng tốt đúng lúc, đúng người PHẦN LÀM VĂN: 7,00 Câu 1. 3,00 C. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lý. Bố 45
  46. cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt; chữ viết cẩn thận, sạch sẽ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. D.Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở xác định được luận đề là vai trò của niềm tin vào bản thân, thí sinh có thể diễn đạt khác nhau, quan điểm khác nhau nhưng cơ bản đáp ứng được các ý sau: 1. Giải thích câu nói: 1,00 - Niềm tin vào bản thân: Đó là niềm tin vào chính mình, tin vào năng lực, trí tuệ, phẩm chất, giá trị của mình trong cuộc sống. Đó còn là mình hiểu mình và tự đánh giá được vị trí, vai trò của mình trong các mối quan hệ của cuộc sống. - Vì vậy, khi đánh mất niềm tin là ta đánh mất đánh mất thêm nhiều thứ quý giá khác (tình yêu, hạnh phúc, cơ hội thậm chí cả sự sống của mình) - Câu nói là lời nhắc nhở mỗi chúng ta hãy có niềm tin vào bản thân. Đó cũng là bản lĩnh, là phẩm chất, là năng lực của mỗi người, là nền tảng của niềm yêu sống và mọi thành công. 2. Phân tích, chứng minh: 1,00 - Niềm tin vào bản thân là niềm tin cần thiết nhất trong mọi niềm tin (dẫn chứng) - Đánh mất niềm tin hoặc không tin vào chính khả năng của mình thì con người sẽ không có ý chí, nghị lực để vươn lên (dẫn chứng) - Niềm tin vào bản thân giúp con người vượt lên mọi thử thách và trưởng thành (dẫn chứng) 3. Bình luận 0,50 - Khẳng định: ý kiến chứa đựng một triết lí nhân sinh sâu sắc, hướng con người biết nhận ra và có ý thức gìn giữ chân giá trị của cuộc sống - Phê phán: những người không có niềm tin vào bản thân 4. Bài học 0,50 - Bài học nhận thức - Bài học hành động Lưu ý 3. Các mục 1, 2, 3, 4 của thân bài: Thí sinh không đủ các ý nhưng có phân tích, lí giải riêng hợp lí vẫn cho điểm bình thường. 4. Điểm trừ tối đa cho các loại lỗi trình bày, diễn đạt, chữ viết, chính tả, dùng từ, ngữ pháp là 1,0 điểm. 5. Điểm khống chế: - Bài đạt từ 2,5 điểm trở lên phải có mở bài, kết bài đúng, thân bài có đủ 3 ý (phải có liên hệ bản thân). 46
  47. - Nếu làm sai dạng đề (dạng nghị luận về hiện tượng đời sống) chỉ cho tối đa 1,0 điểm Câu 2. 4,00 A. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm bài văn nghị luận văn học (phân tích tác phẩm trữ tình). Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt; chữ viết cẩn thận, sạch sẽ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. B. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở nắm được nội dung, nghệ thuật các bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu và Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên, hiểu đúng được yêu cầu của để là làm rõ vẻ đẹp riêng của từng đoạn thơ, thí sinh cơ bản đáp ứng được các ý sau: 1. Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai bài thơ. Từ đó, dẫn dắt vào vấn đề nghị luận 0,50 2. Đoạn thơ trong bài Việt Bắc của Tố Hữu 1,00 - Nỗi nhớ thiết tha, da diết, cồn cào được so sánh như là nỗi nhớ người yêu. - Nỗi nhớ bao trùm cả không gian (từ đầu núi, lưng nương đến làng bản), trải dài suốt thời gian (sáng, trưa, chiều, tối) - Qua nỗi nhớ, thiên nhiên và con người Việt Bắc hiện lên đẹp đẽ, thơ mộng và ấm áp tình người. - Nỗi nhớ trong đoạn thơ (cũng như toàn bài thơ) thể hiện tình cảm thủy chung, ân tình của người cách mạng về xuôi đối với thiên nhiên, con người Việt Bắc. 3. Đoạn thơ trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên - Mượn các hình ảnh của thiên nhiên, qui luật của tự nhiên Chế Lan Viên khẳng 1,00 định nỗi nhớ thường trực, sự gắn bó bền chắc không thể tách rời của tình yêu. - Sự sáng tạo hình ảnh bằng những so sánh bất ngờ, mới lạ khiến cho câu thơ của Chế Lan Viên viết về tình yêu lấp lánh những sắc màu, xôn xao những tâm trạng, thấm thía sự chiêm nghiệm. - Nhà thơ đã khéo léo đưa cái riêng tư nhập vào tình yêu nước rộng lớn, đưa cái tôi vào cái ta, nâng cái cụ thể lên thành cái khái quát. 4. Sự tương đồng và khác biệt giữa 2 đoạn thơ Tương đồng: Đều biểu đạt một nỗi nhớ da diết, cồn cào, mãnh liệt. Nỗi nhớ không 1,00 chỉ là xúc cảm, là biểu hiện thường nhật trong tình cảm con người mà đó còn là vẻ đẹp của nhân tính, là thước đo của tình yêu, là biểu hiện của lối sống giàu tình nặng nghĩa của con người Việt Nam. Khác biệt: - Nỗi nhớ trong thơ Tố Hữu là nỗi nhớ của những người cán bộ cách mạng về xuôi đối với Việt Bắc đầy ân tình cách mạng, còn nỗi nhớ trong thơ Chế Lan Viên không chỉ là nỗi nhớ về Tây Bắc, “xứ thiêng liêng rừng núi đã anh hùng” mà còn là nỗi nhớ của tình yêu đôi lứa - Với Tố Hữu, thể thơ lục bát tạo nên giọng thơ trữ tình ngọt ngào, thiết tha, sâu lắng, rất gần với lối diễn đạt của ca dao, dân ca và đậm màu sắc dân tộc; còn Chế 47
  48. Lan Viên lại sử dụng thể thơ 7 chữ, kết hợp đan xen với thể thơ 8 chữ với những hình ảnh so sánh độc đáo cùng chất trí tuệ, suy tưởng đầy chiêm nghiệm mang tính triết lí về tình yêu và cuộc sống. 0,50 5. Nhận xét chung và rút ra bài học cuộc sống Lưu ý: 3. Trừ tối đa cho các loại lỗi trình bày, diễn đạt, chữ viết, chính tả, dùng từ, là 1,5 điểm. 4. Khống chế: - Bài viết phân tích hai đoạn thơ độc lập, không chỉ ra được điểm tương đồng, nét riêng biệt thì chỉ cho tối đa 2,0 điểm. - Bài viết chỉ là so sánh điểm tương đồng, nét riêng biệt của hai đoạn thơ thì chỉ cho tối đa 2,5 điểm. HẾT Tháng 5/2015 NGƯỜI THỰC HIỆN Email liên hệ chuyển giao: tailieutheochude@gmail.com XEM CHI TIẾT Ngân hàng SKKN 13 MÔN HỌC THPT: 48