Tuyển tập 15 Đề thi KSCL đầu năm môn Văn 12 (Kèm đáp án)
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 15 Đề thi KSCL đầu năm môn Văn 12 (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tuyen_tap_15_de_thi_kscl_dau_nam_mon_van_12_kem_dap_an.docx
Nội dung text: Tuyển tập 15 Đề thi KSCL đầu năm môn Văn 12 (Kèm đáp án)
- Tuyển tập 15 Đề thi KSCL đầu năm môn Văn 12 (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Phần Câu NỘI DUNG Điểm nâng cao cả đời sống vật chất và đời sống tinh thần để cuộc sống luôn tốt đẹp và có ý nghĩa hơn. (Chấp nhận những chia sẻ và góc nhìn chủ quan của thí sinh nếu phù hợp với nội dung tác phẩm, không vi phạm đạo đức và pháp luật, lí giải thuyết phục) II VIẾT 6,0 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) cảm nhận về nhân vật “chị” trong 2,0 văn bản ở phần Đọc hiểu. a. Xác định yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn: Xác định đúng yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn (khoảng 200 chữ). Thí 0,25 sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảm nhận về nhân vật “chị” trong truyện 0,25 ngắn Ba đồng một mớ mộng mơ của Nguyễn Ngọc Tư. c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu: 1,0 Lựa chọn được các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở bảo đảm những nội dung sau: - Cảm nhận về nhân vật: + Chị có gia cảnh nghèo nhưng sống giàu tình cảm, luôn chia sẻ, giúp đỡ và quan tâm đến mọi người. + Chị có một tâm hồn mơ mộng, lãng mạn, tinh tế nhưng phải sống trong môi trường có nhiều người thích thực tế, đề cao vật chất. + Chị luôn hi vọng có một đời sống tinh thần phong phú, giàu ý nghĩa. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: cốt truyện giản đơn, là sự xâu chuỗi của những mẩu chuyện nhỏ nhặt, đời thường; điểm nhìn của người kể chuyện kết hợp với điểm nhìn của nhân vật chính; giọng văn nhẹ nhàng, sâu lắng pha chút hài hước; nhân vật không có tên cụ thể, hiện lên qua hành động và tâm lí, có nét tương phản với các nhân vật còn lại - Đánh giá chung: Qua nhân vật, nhà văn gián tiếp thể hiện quan điểm nhân sinh sâu sắc đồng thời gửi gắm những thông điệp về sống đẹp. d. Diễn đạt: đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu 0,25 trong đoạn văn. đ. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới 0,25 mẻ. 2 Thế kỉ XXI, xã hội có nhiều biến động, nhiều người chủ động để thích ứng 4,0 nhưng cũng còn một số người e ngại sự thay đổi. Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề trên. a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội. 0,25 DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi KSCL đầu năm môn Văn 12 (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Phần Câu NỘI DUNG Điểm b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Người trẻ nên chủ động để thích ứng hay e ngại 0,5 sự thay đổi trong một xã hội nhiều biến động. c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu: 2,5 Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp với bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Thí sinh có thể triển khai theo hướng sau: *Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận. *Thân bài - Giải thích: + Xã hội có nhiều biến động: xã hội có những thay đổi lớn, diễn ra liên tục, khó lường, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực của đời sống và cuộc sống của con người. + Chủ động thích ứng: sẵn sàng thay đổi bản thân để có thể hoà hợp, thích nghi với sự thay đổi của xã hội và ứng phó được với những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. + E ngại thay đổi: trốn tránh, không muốn thay đổi; cảm thấy lo lắng, căng thẳng vì sợ sự thay đổi có thể gây ra điều không hay cho mình. Tóm lại, trước những thay đổi lớn của xã hội hiện nay, con người có hai cách ứng xử: sẵn sàng thay đổi để thích nghi, ứng phó; lo sợ, trốn tránh, không muốn thay đổi. - Bàn luận: + Thế kỉ XXI, quá trình hội nhập quốc tế, xu hướng toàn cầu hóa cùng với Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tác động mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc đến thế giới và trong nước, tạo nên những biến động lớn trong các lĩnh vực như: kinh tế chính trị, khoa học công nghệ, văn hóa giáo dục, môi trường, Những biến động đó đặt ra những yêu cầu và thách thức mới với con người thời đại trong đó có năng lực thích ứng. + Con người chủ động thay đổi, thích ứng với những biến động trong cuộc sống vì: dễ dàng thích nghi với sự thay đổi của môi trường sống, yêu cầu của cuộc sống; tìm ra giải pháp cho những tình huống, vấn đề khó khăn, biết biến “nguy” thành “cơ”; nâng cao giới hạn của bản thân trong một điều kiện sống có nhiều thách thức để sinh tồn và phát triển + Con người e ngại sự thay đổi trước những biến chuyển lớn của xã hội sẽ phải gánh chịu những hậu quả khôn lường như: khó hòa nhập; tụt hậu; bị lệ thuộc, bị động chờ đợi hoàn cảnh thay đổi; rơi vào tâm lý lo sợ, căng thẳng; mất niềm tin vào bản thân; khó khăn trên bước đường đến thành công... Trong một thế giới đang biến động, nếu đứng im, chúng ta sẽ bị đào thải. + Người trẻ thích khám phá, dễ dàng tiếp cận với cái mới, sức sáng tạo dồi dào nhưng cũng dễ nản chí, còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Vì vậy, để thích ứng và DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi KSCL đầu năm môn Văn 12 (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Phần Câu NỘI DUNG Điểm phát triển trong một xã hội có nhiều biến động như hiện nay, người trẻ cần: tự tin vào năng lực bản thân; nâng cao kiến thức và kỹ năng; sẵn sàng dấn thân để trải nghiệm; tích cực chủ động học hỏi những cái mới; kiên trì nỗ lực nâng cao chất lượng cuộc sống để từ đó đem đến những giá trị đóng góp cho gia đình, xã hội và nhân loại. Người trẻ cần tự đặt ra và trả lời câu hỏi: đứng yên và thất bại hay linh hoạt thích nghi để thành công? - Mở rộng vấn đề, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác. * Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận. *Lưu ý: Học sinh có thể đề xuất ý kiến khác nhưng cần đảm bảo mạch lạc, đúng với vấn đề nghị luận, thuyết phục, không vi phạm đạo đức và pháp luật. d. Diễn đạt: đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn 0,25 bản. đ. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới 0,5 mẻ. TỔNG ĐIỂM 10,0 DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi KSCL đầu năm môn Văn 12 (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 3 SỞ GD VÀ ĐT BẮC NINH ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 1 TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 1 NĂM HỌC 2023 – 2024 Môn: Ngữ văn - Lớp 12 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Để trưởng thành, tất cả chúng ta đều phải trải qua hai cuộc đấu tranh: một cuộc đấu tranh bên ngoài và một cuộc đấu tranh ngay trong tâm trí mỗi người. Nhưng cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất chính là cuộc đấu tranh diễn ra ngay trong tâm hồn mỗi người. Đó là cuộc đấu tranh chống lại những thói quen không lành mạnh, những cơn nóng giận sắp bùng phát, những lời gian dối chực trào, những phán xét thiếu cơ sở và cả những căn bệnh hiểm nghèo.... Những cuộc đấu tranh như thế diễn ra liên tục và thật sự rất gian khó, nhưng lại là điều kiện giúp bạn nhận ra cảnh giới cao nhất của mình. Hãy luôn cẩn trọng và can đảm. Hãy tiếp thu ý kiến những người xung quanh nhưng đừng để họ chi phối quá nhiều đến cuộc đời bạn. Hãy giải quyết những bất đồng trong khả năng của mình nhưng đừng quên đấu tranh đến cùng để hoàn thành mục tiêu đề ra. Đừng để bóng đen của nỗi lo sợ bao trùm đến cuộc sống của bạn. Bạn phải hiếu rằng, dù có thất bại thảm hại đến mấy chăng nữa thì bạn cũng đã học hỏi được điều gì đó bổ ích cho mình. Vì vậy, hãy tin tưởng vào con đường mình đang đi và vững vàng trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả. Với sự hi sinh, lòng kiên trì, quyêt tâm nỗ lực không mệt mỏi và tính tự chủ của mình, nhất định bạn sẽ thành công. Bạn chính là người làm chủ số phận của mình.” (Trích Đánh thức khát vọng, nhiều tác giả, First News tổng hợp NXB Hồng Đức, 2017, tr.67,78) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. Câu 2. Theo đoạn trích, cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất là gì? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu văn sau: Hãy luôn cẩn trọng và can đảm. Hãy tiếp thu ý kiến những người xung quanh nhưng đừng để họ chi phối quá nhiều đến cuộc đời bạn. Hãy giải quyết những bất đồng trong khả năng của mình nhưng đừng quên đấu tranh đến cùng để hoàn thành mục tiêu đề ra. Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: Dù có thất bại thảm hại đến mấy chăng nữa thì bạn cũng đã học hỏi được một điều gì đó bổ ích cho mình không? Vì sao ? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của việc trải nghiệm cuộc sống để trưởng thành. Câu 2 (5,0 điểm) DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi KSCL đầu năm môn Văn 12 (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song, Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả; Củi một cành khô lạc mấy dòng. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu”. (Trích Tràng giang - Huy Cận, Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam 2012, tr 29) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét vẻ đẹp cổ điển và hiện đại được thể hiện trong đoạn thơ. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi KSCL đầu năm môn Văn 12 (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/Phương thức nghị luận 0,75 2 Theo đoạn trích, cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất là: cuộc đấu 0,75 tranh diễn ra ngay trong tâm hồn mỗi người. Đó là cuộc đấu tranh chống lại các thói quen không lành mạnh, những cơn nóng giận sắp bùng phát, những lời gian dối chực trào, những phán xét thiếu cơ sở và cả những căn bệnh hiểm nghèo... Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - HS trả lời được 01 ý: 0,5 điểm. 3 - Biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc (Hãy.... nhưng...) 1,0 - Tác dụng: + Nhấn mạnh cần cân bằng giữa việc giải quyết những vấn đề, những tác động từ bên ngoài với các vấn đề trong nội tại mỗi cá nhân. + Tạo nhịp điệu nhắc nhở, khuyên bảo ân cần đối với mỗi người trong cuộc đấu tranh với chính mình để đạt được thành công trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm: - HS chỉ ra được biện pháp tu từ điệp cấu trúc: 0,5 điểm. - Học sinh nêu được 01 ý tác dụng của biện pháp tu từ điệp cấu trúc: 0,25 điểm. - Học sinh nêu được 02 ý tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ: 0,5 điểm. 4 - HS bày tỏ quan điểm của bản thân: đồng tình/không đồng tình/ đồng tình một 0,5 phần - Lí giải hợp, thuyết phục. Ví dụ có thể lựa chọn đồng tình theo hướng sau: Mỗi thất bại là một lần chúng ta rút ra những kinh nghiệm, những bài học xương máu cho bản thân trên con đường dẫn đến thành công. Như vậy, thất bại còn là nguồn động lực để ta không ngừng nỗ lực, cố gắng, trau dồi bản thân trở nên tốt đẹp hơn, hoàn thiện hơn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn bàn về sự cần thiết của việc trải nghiệm cuộc sống để trưởng 2,0 thành. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Sự cần thiết của việc trải nghiệm cuộc sống để trưởng thành. c. Triển khai vấn để nghị luận 1,0 DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi KSCL đầu năm môn Văn 12 (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được suy nghĩ về sự cần thiết của việc trải nghiệm cuộc sống để trưởng thành theo hướng sau: Trải nghiệm là tự mình trải qua một sự việc nào đó để có thể lĩnh hội được kiến thức, kinh nghiệm, bài học về một vấn đề trong cuộc sống. Trải nghiệm cuộc sống có vai trò vô cùng quan trọng trong hành trình trưởng thành của mỗi người. Trải nghiệm đem lại hiểu biết và kinh nghiệm thực tế; giúp chúng ta mau chóng trưởng thành về cách nghĩ, cách sống, bồi đắp tình cảm, tâm hồn, giúp mỗi người gắn bó và góp phần cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước. Trải nghiệm giúp mỗi người khám phá chính mình để có những lựa chọn đúng đắn và sáng suốt cho tương lai. Trải nghiệm giúp mỗi người dấn thân, thử nghiệm để sáng tạo; biết cách vượt qua những trở ngại khó khăn, tôi luyện bản lĩnh, ý chí để thành công. Thiếu trải nghiệm cuộc sống của mỗi người sẽ nghèo nàn, thụ động, nhàm chán, vô ích; không cảm nhận được sự thú vị của cuộc sống Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm) - Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. 2 Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ Tràng giang. Từ đó nhận xét vẻ đẹp cổ 5,0 điển và hiện đại của đoạn thơ. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ Tràng giang. Từ đó nhận xét vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của đoạn thơ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi KSCL đầu năm môn Văn 12 (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Huy Cận, tác phẩm Tràng giang và đoạn trích. 0,5 * Cảm nhận về đoạn thơ: 2,5 - Khổ thơ 1: + Nhan đề và lời đề từ đã gợi lên phần nào cảm xúc chủ đạo của bài thơ: bâng khuâng trước vũ trụ mênh mông. + Bài thơ mở đầu với dòng sông ngoại cảnh cũng là dòng sông tâm hồn, nỗi buồn trải ra cùng lớp lớp sóng. Khác với trường giang hùng vĩ, cuồn cuộn của Lý Bạch, Đỗ Phủ, tràng giang của Huy Cận lặng lờ (sóng gợn, thuyền xuôi mái), nhuốm nỗi chia li (thuyền về nước lại, sầu trăm ngả). "Củi một cành khô lạc mấy dòng" là hình ảnh đời thực, gửi gắm suy tư của tác giả về thân phận con người. - Khổ thơ 2: + Trước thiên nhiên rộng lớn ấy, nhà thơ mong tìm những nơi chốn tụ họp của con người (làng, chợ, bến) những cảnh hoang vắng, trơ trọi. Huy Cận đã học từ câu thơ dịch Chinh phụ ngâm (Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò), nhưng thêm một từ láy (Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu) khiến cảnh vật càng quạnh quẽ. Câu thơ "Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều" nói đến âm thanh mà lại làm nổi bật cái vắng lặng. + Nếu khổ 1 triển khai chiều rộng, chiều dài thì khổ 2 mở thêm chiều cao. Những cấu trúc đăng đối "nắng xuống - trời lên", "sông dài - trời rộng" nhấn mạnh ấn tượng về không gian được mở ra ở cả ba chiều. Kết hợp độc đáo "sâu chót vót" với cái thăm thẳm của vũ trụ, tô đậm nỗi cô liêu. - Nghệ thuât: + Nhiều hình ảnh được gợi từ thơ cổ. Mặt khác, có những hình ảnh, âm thanh chân thực của đời thường (củi khô, tiếng vãn chợ chiều...). + Thể thơ 7 chữ với cách ngắt nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối; bút pháp tả cảnh ngụ tình, những từ Hán Việt cổ kính (tràng giang, cô liêu...). =>Tràng giang của Huy Cận không chỉ là một bức phong cảnh mà còn là "một bài thơ về tâm hồn". Bài thơ thể hiện nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ, cuộc đời. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích được đầy đủ nội dung: 2,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 2,0 điểm – 1,5 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm – 0,75 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, không rõ các biểu hiện: 0,5 điểm * Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của đoạn thơ: 0,5 - Cổ điển: + Nỗi sầu vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian, không gian vô hạn, vô cùng. + Hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ (tràng giang, bờ bãi đìu hiu,...), + Thể thơ 7 chữ với cách ngắt nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối; bút pháp tả cảnh ngụ tình, những từ Hán việt cổ kính (tràng giang, cô liêu...). - Hiện đai: DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi KSCL đầu năm môn Văn 12 (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn +‘Nỗi buồn thế hệ" của một "cái tôi" Thơ mới trong hoàn cảnh mất nước "chưa tìm thấy lối ra". + Hình ảnh, âm thanh chân thực của đời thường (củi khô, tiếng vãn chợ chiều, bèo dạt...). + Những từ ngữ sáng tạo mang dấu ấn xúc cảm cá nhân của tác giả (sâu chót vót, niềm thân mật, ). Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích được đầy đủ nội dung: 0,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết cách so sánh với các tác phẩm văn học khác để làm nổi bật nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích; biết cách liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm TỔNG ĐIỂM 10,0 DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi KSCL đầu năm môn Văn 12 (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 UBND TỈNH HẢI DƯƠNG KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH LỚP 12, LẦN 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2023 - 2024 Bài thi môn: NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC (Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản: Những căn nhà ấy Đâu rồi những căn nhà những căn nhà bồng bế tuổi thơ tôi những vách cột tay tôi men lẫm chẫm! không gian rộng trống trơn những căn nhà tự nguyện chìm vào đất tạo dựng các tầng trời giục ý nghĩ trong đầu người cất cánh Trên nền xưa say khoảng rộng, chân đi thành cánh vỗ tầng thấp, tầng cao tôi say uống mùi hương thân thuộc của những căn nhà tự chìm vào đất nền cũ thành bệ phóng kỷ niệm thành sức bay tôi phồng ngực uống mùi hương ký ức để bay vào tương lai. 29-6-2014 (Vũ Quần Phương, Phía ngoài kia là rừng, NXB hội nhà văn Việt Nam, tr 33-34) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên. Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh miêu tả căn nhà trong ký ức của nhà thơ. Câu 3. Nêu tác dụng của phép điệp được sử dụng trong hai dòng thơ sau: nền cũ thành bệ phóng kỷ niệm thành sức bay Câu 4. Thông điệp sâu sắc nhất mà anh/chị rút ra từ văn bản trên? Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) DeThi.edu.vn



