Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 (Sách Kết nối tri thức) - Bài 5: Huyện đường "Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến" - Năm học 2022-2023

pptx 28 trang Hàn Vy 03/03/2023 6542
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 (Sách Kết nối tri thức) - Bài 5: Huyện đường "Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến" - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_10_sach_ket_noi_tri_thuc_bai_5_huyen_d.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 (Sách Kết nối tri thức) - Bài 5: Huyện đường "Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến" - Năm học 2022-2023

  1. Huyện đường (Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)
  2. Thảo luận: Theo em điểm khác biệt cơ bản giữa chèo và tuồng là gì?
  3. ❖ Chèo Chèo nguyên là một loại hình kịch hát dân gian, phổ biết ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, thường được diễn ở sân đình trong thời gian có các lễ hội. Về sau, chèo được chuyên nghiệp hóa dần với sự hình thành của các gánh chèo, đoàn chèo.
  4. - Tuồng Là loại hình kịch hát cổ truyền của dân tộc, phát triển mạnh dưới triều Nguyễn ở vùng Nam Trung Bộ. Tuồng có hai bộ phận tương đối khác biệt nhau là tuồng cung đình và tuồng dân gian
  5. Điểm khác biệt 01 Không gian biểu diễn 02 Chèo: Sân khấu dân gian Chủ đề Tuồng: Sân khấu dân gian và cung đình Chèo: Vấn đề nhân sinh đời thường 03 Tuồng: Vấn đề nhân sinh + xã hội + cung đình Nhân vật Chèo: người dân bình thường Tuồng: vua, quan, dân
  6. I Tìm hiểu chung
  7. 1. Thể loại: Tuồng
  8. 2. Xuất xứ - Đoạn trích thuộc vở tuồng “Nghêu, sò, ốc hến” - Nội dung vở tuồng: Trộm Ốc nhờ thầy bói Nghêu (hay Ngao) gieo quẻ chỉ hướng vào ăn trộm nhà Trùm Sò. Ốc đem của trộm được bán cho Thị Hến, một gái góa trẻ đẹp. Lý trưởng và Trùm Sò đến lục soát bắt được tang vật, liền giải Thị Hến lên trình quan huyện. Khi đến công đường, Thị Hến đã làm cho quan huyện và thầy đề mê mệt vì nhan sắc của mình. Kết quả là Trùm Sò mất tiền, thầy Lý bị đòn, Thị Hến được tha bổng. Kết thúc vở là cảnh cả quan huyện, thầy đề, thầy Lý vì mê mẩn Thị Hến chạm mặt nhau và bị các bà vợ đánh ghen tại nhà Thị Hến. → Mang tính châm biếm, đả kích quan lại địa phương.
  9. 3. Bố cục Tri huyện xưng danh – Lời giới thiệu của tri huyện (từ “Quyền trọng” đến “chuyên cần”). Thủ đoạn của quan huyện và đề lại (tiếp đó đến “Lệ đâu?”). Lính lệ bắt đầu thực thi kế hoạch của “quan” (đoạn còn lại).
  10. 4. Tóm tắt các sự kiện chính Tri huyện Đề lại thưa Tri huyện bước ra ,tự với tri và đề lại Lính lệ ra xưng tên huyện về đưa ra gọi cả bên tuổi, chức vụ án của phương án vào hầu vụ Thị Hến xử lý
  11. II Đọc hiểu văn bản
  12. 1. Lời giới thiệu của tri huyện “Lấy của cậy ngọn roi Làm quan nhờ lỗ khẩu Sự lí thường phân ẩu Được thua tự đồng tiền Dân xã nếu không kiêng Bỏ xuống lao giam kĩ”. “Quan chức nghĩ nên thú vị Vào ra cũng phải chuyên cần”.
  13. 1. Lời giới thiệu của tri huyện
  14. 1. Lời giới thiệu của tri huyện + của, lỗ khẩu, đồng tiền → Liên tục nhắc đến đồng tiền + động từ: Lấy của, cậy ngọn roi, phân ẩu, được thua, bỏ xuống lao giam kĩ”. → Là một kẻ thuộc loại “ăn trên ngồi trốc”, hưởng đủ mùi phú quý và quen sống phóng đãng “Đỉnh chung đà đủ miếng/ Hoa nguyệt cũng quen mùi”. + Hai từ “thú vị” và “chuyên cần” cho thấy tri huyện đã hài lòng biết bao với cuộc sống của mình. Ông ta càng “chuyên cần” thì dân đen càng khốn đốn. → Thực hiện chức phận một cách tồi tệ, cây quyền cậy thế để tự tung tự tác, bất chấp công lí, đạo lí, miễn sao vơ vét được nhiều.
  15. 1. Lời giới thiệu của tri huyện → Nhận xét: - Lời giới thiệu đã vạch trần bộ mặt xấu xa của quan huyện - Hình ảnh quan huyện hiện lên qua giọng điều đầy châm biếm, sâu cay. - Theo cách nhìn của tác giả dân gian, trong xã hội xưa, đây là đặc điểm chung của tầng lớp thống trị chứ không phải đặc điểm của một nhân vật cá biệt nào.
  16. Thảo luận Lời tự giới thiệu của tri huyện có gì khác so với lời giới thiệu thông thường? Theo em, vì sao có sự khác biệt ấy?
  17. 1. Lời giới thiệu của tri huyện → Liên hệ: - Thông thường, trong đời sống, khi tự giới thiệu, không ai muốn nói ra những cái xấu của bản thân. - Tuy nhiên, nhân vật tri huyện đã làm điều ấy. → Lời thoại không phải là ngôn ngữ tự nhiên của nhân vật mà ngôn ngữ của nghệ thuật, đảm nhiệm các chức năng vừa thể hiện hành động theo tích trò đã xác định, vừa định hướng suy nghĩ, cảm nhận của khán giả, độc giả về chính sự việc đang diễn ra.
  18. 2. Thủ đoạn của quan huyện và đề lại - Lời thoại tri huyện + “Sự lí thường phân ẩu/ Được thua tự đồng tiền”; +“Tôi thì tôi nghĩ cứ để đu đưa như vậy đã. Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được”; + “Phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu”; + “ lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được”. → Tính toán, nham hiểm, không hề quan tâm công lý mà chỉ nhăm nhăm tìm cách chuộc lợi
  19. 2. Thủ đoạn của quan huyện và đề lại - Lời thoại của đề lại: + “Vâng, ta cứ bảo là để tra cứu đã. Thưa còn thằng Ốc, thằng Nghêu, lí trưởng, Thị Hến thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả”; “Bẩm quan xử thật sâu sắc”; “Vâng ạ, quan xử hay lắm”. → Đồng loã, xun xoe, nịnh bợ
  20. 2. Thủ đoạn của quan huyện và đề lại - Lời thoại của lính lệ: +“Nhắc lại ông Trùm, anh xã và chị Hến biết rằng hôm nay quan bận lắm, tôi bẩm mãi quan mới chịu xử vụ này đấy”. → Mọi mối bận tâm của tri huyện, đề lại và lính lệ đều chỉ xoay quanh một chữ “tiền” → Tác giả dân gian đã xây dựng được hệ thống lời thoại hết sức tinh tế, hàm súc. Trong mỗi lời nhân vật thốt ra dường như có sẵn một mũi dao chĩa ngược về chính người nói.
  21. 2. Thủ đoạn của quan huyện và đề lại - Sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật tri huyện và đề lại + Khi tri huyện nói muốn để trường hợp của Sò lại vì nó rất giàu, đề lại đã đưa ra phương án để nói với mọi người là “ta cứ bảo là để tra cứu đã” + Đề lại nói muốn xử cho xong những bọn trọc đầu, tri huyện lập tức hưởng ứng “phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu” + Đề lại khen ngợi, tâng bốc, nịnh nọt với cách xử kiện của tri huyện “bẩm quan xử thật sâu sắc”, “vâng ạ, quan xử hay lắm”
  22. 2. Thủ đoạn của quan huyện và đề lại → Nhận xét: + Hành vi xấu xa này đã xảy ra thường xuyên, nhiều lần nên được phối hợp và diễn ra rất trơn tru. + Hai nhân vật này có sự tương đồng về bản chất tham lam, xấu xa sách nhiểu, cấu kết với nhau lâu dài trong việc tróc nã, chiếm đoạt tiền bạc từ người thưa kiện.
  23. 3. Thái độ của nhân dân - Mỉa mai, khinh bỉ, đả kích chốn công quyền hoặc chốn “cửa quan”: người dân xưa thấy “cửa quan” là chốn ô trọc, lúc nhúc nhưng kẻ đục khoét đầy mưu mô, luôn tìm cơ hội vơ vét “cho đầy túi tham” và làm hại những người “thấp cổ bé họng”, kể cả thành phần bất hảo nhưng ở thế yếu hơn (như lí trưởng, Trùm Sò). - Phơi bày hiện thực xã hội thiếu công bằng và tình người. - Nhận xét: Đây là một cách nhìn nhận có tính lịch sử mà việc khắc phục nó phải gắn liền với những đổi thay cơ bản của thể chế, xã hội. Hiện nay, định kiến dai dẳng này đã dần được xoá bỏ khi xã hội đã phát triển theo chiều hướng văn minh, tiến bộ
  24. III Tổng kết
  25. 1. Nội dung Thể hiện cái nhìn châm biếm của tác giả về thói tham nhũng, xử kiện dựa trên đồng tiền của một bộ phận quan lại thối nát vô lương tâm trong xã hội cũ
  26. 2. Nghệ thuật Tiếng cười Xây dựng nhân Biện pháp sâu cay vật đặc sắc Đối lập, tăng tiến
  27. Luyện tập: đóng vai diễn xuất vở tuồng trên
  28. Lưu ý về diễn xuất - Hành động, cử chỉ, bước đi, động tác nên mạnh mẽ, rõ ràng, dứt khoát - Động tác và lời nói, sác thái biểu cảm phải hài hòa với các yếu tố khác như tiếng trống, kèn, nhạc - Đối với vai tri huyện, những đoạn cười nên diễn một cách tự nhiên, khoái trá, bộc lộ được bản chất tham nhũng của nhân vật - Vai đề lại, lính lệ nên nói năng nhỏ nhẹ, ánh mắt láo liên, cười gian xảo