Bộ đề kiểm tra chất lượng cuối kì II môn Ngữ văn Lớp 7

doc 8 trang thaodu 6610
Bạn đang xem tài liệu "Bộ đề kiểm tra chất lượng cuối kì II môn Ngữ văn Lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbo_de_kiem_tra_chat_luong_cuoi_ki_ii_mon_ngu_van_lop_7.doc

Nội dung text: Bộ đề kiểm tra chất lượng cuối kì II môn Ngữ văn Lớp 7

  1. ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI KÌ II ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI KÌ II Môn: Ngữ văn Lớp: 7 Thời gian: 90 phút Môn: Ngữ văn Lớp: 7 Thời gian: 90 phút Đề chẵn Đề lẻ Câu 1(3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Câu 1(3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà “ Trong đình, đèn thắp sáng trưng; nha lệ lính tráng, kẻ hầu lên to quá; khúc đê làng X. thuộc phủ X. xem chừng núng thế người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất. người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay thảm, thật là thảm. khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả nào đồng hồ vàng, nào dao chuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoáy rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt. Chung quanh sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó sập, bắc bốn ghế mây, bắt đầu từ phía hữu quan thì có thầy đề, rồi lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế lần lượt đến thầy đội nhất, thầy thông nhì, sau hết giáp phía tay tả nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.” ngài, thì đến chánh tổng sở tại cùng ngồi hầu bài.” a. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? a. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? b. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? b. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? c. Tác phẩm trên thuộc thể loại nào? c. Tác phẩm trên thuộc thể loại nào? d. Chỉ ra câu đặc biệt có trong đoạn trích trên? d. Chỉ ra những câu văn có chứa thành phần trạng ngữ có trong e. Chỉ ra câu văn có sử dụng phép liệt kê. đoạn trích trên? Gạch chân dưới thành phần trạng ngữ. g. Câu văn nào tác giả nhận xét về tình cảnh của người dân khi e. Chỉ ra câu văn có sử dụng phép liệt kê. hộ đê. g. Chỉ ra câu chứa luận điểm của đoạn văn trên? Câu 2(2 điểm): Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về tình cảnh Câu 2(2 điểm):
  2. của người dân khi hộ đê trong đoạn trích trên. Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh quan Câu 3(5 điểm): Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa phụ mẫu trong đoạn trích trên. đến nay luôn sống theo truyền thống đạo lý tốt đẹp: Ăn quả nhớ Câu 3(5 điểm): kẻ trồng cây./. Nhân dân ta thường nói: Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI KÌ II Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó. Môn: Ngữ văn Lớp: 7 Thời gian: 90 phút Đề chẵn Câu 1(3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Câu 1(3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: a. Đoạn trích trên trích trong văn bản: Sống chết mặc bay.(0,25) Tác giả: Phạm Duy Tốn(0,25) a. Đoạn trích trên trích trong văn bản: Sống chết mặc bay.(0,25) b. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự (0,5) Tác giả: Phạm Duy Tốn(0,25) c. Tác phẩm trên thuộc thể loại: Truyện ngắn(0,5) b. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự (0,5) d. Chỉ ra những câu văn có chứa thành phần trạng ngữ có trong c. Tác phẩm trên thuộc thể loại: Truyện ngắn(0,5) đoạn trích trên? Gạch chân dưới thành phần trạng ngữ: d. Chỉ ra câu đặc biệt có trong đoạn trích trên: Gần một giờ + Trong đình, đèn thắp sáng trưng; nha lệ lính tráng, kẻ hầu đêm(0,5) người hạ, đi lại rộn ràng. e. Chỉ ra câu văn có sử dụng phép liệt kê: Dân phu kể hàng + Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì nghi chễm chện ngồi. thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, e. Chỉ ra câu văn có sử dụng phép liệt kê: (0,5) bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay nấy lướt thướt như chuột lột. (0,5) thảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn g. Câu văn tác giả nhận xét về tình cảnh của người dân khi hộ bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc đê: Tình cảnh trông thật là thảm.(0,5) bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao chuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoáy tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt. Câu 2(2 điểm): g. Nội dung câu: Chung quanh sập, bắc bốn ghế mây, bắt đầu từ Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về tình cảnh phía hữu quan thì có thầy đề, rồi lần lượt đến thầy đội nhất, của người dân khi hộ đê trong đoạn trích trên. thầy thông nhì, sau hết giáp phía tay tả ngài, thì đến chánh
  3. - Hình thức: Trình bày đúng hình thức đoạn văn(0,5) tổng sở tại cùng ngồi hầu bài. - Nội dung: -> Cảnh quan lại, lính tráng hầu bài quan phụ mẫu (0,5) + Người dân đang ở trong một tình cảnh vô cùng đáng thương, tội nghiệp đối diện với cảnh đê vỡ, tính mạng hàng Câu 2(2 điểm): trăm nghìn con người đang trong tình thế ngàn cân treo sợi Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh quan tóc. (0,5) phụ mẫu trong đoạn trích trên. + Họ đã cố hết sức để hộ đê nhưng dường như trời không Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về tình cảnh chiều theo lòng người. (0,5) của người dân khi hộ đê trong đoạn trích trên. + Tác giả đã bộc lộ tấm lòng cảm thương sâu sắc trước tình Hình thức: Trình bày đúng hình thức đoạn văn (0,5) cảnh của người dân tội nghiệp(0,5) - Nội dung: Câu 3(5 điểm): + Quan phụ mẫu là một kẻ khoe khoang, ăn chơi hưởng lạc (0,5) Nhân dân ta thường nói: + là một kẻ vô tâm, vô trách nhiệm, không quan tâm đến tính Một cây làm chẳng nên non mạng của người dân, không chăm lo cho cuộc sống của người dân Ba cây chụm lại nên hòn núi cao (0,5) Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó. + Tác giả đã phê phán thái độ sống nhẫn tâm, hưởng lạc dẫm a.Mở bài: (0,75) đạp lên trên tính mạng của người dân tội nghiệp của tên quan - Nêu tinh thần đoàn kết là nguồn sức mạnh phụ mẫu.(0,5) - Phát huy mạnh mẽ trong kháng chiến chống quân thù - Nêu vấn đề: “Một cây núi cao” Câu 3(5 điểm): Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ b.Thân bài: xưa đến nay Luận điểm giải thích: (0,5) luôn sống theo truyền thống đạo lý tốt đẹp: Ăn quả nhớ kẻ trồng “Một cây không làm nên non, nên núi cao” cây./. - Ba cây làm nên non, nên núi cao a. Mở bài: (0,75) - Câu tục ngữ nói lên đ/k là sức mạnh của cộng đồng dân + Lòng biết ơn là 1 t/thống đạo đức cao đẹp. tộc. + Truyền thống ấy đã được đúc kết qua câu tục ngữ “Ăn Luận điểm chứng minh: (3) quả ”. c. Kết bài: (0,75) b. Thân bài: - Đoàn kết trở thành 1 truyền thống quý báu của dân tộc - Luận điểm giải thích: (0,75) - Là HS em cùng xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp nhau học
  4. tập. Ẩn dụ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” đã gây nhận thức và truyền cảm về chân lí đó như thế nào? Học sinh có thể sử dụng hệ thống luận cứ khác nhau không - Luận điểm chứng minh cần theo đáp án miễn là hợp lý. + Luận cứ 1: Từ xưa đến nay dân tộc Việt Nam vẫn sống theo đạo lí đó: con cháu biết ơn ông bà, cha mẹ. . Thờ cúng, lễ tết, lễ hội văn hoá. ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI KÌ II – . Nhắc nhở nhau: “Một lòng thờ mẹ con”, “Đói lòng ăn 2016 hột chà là răng”. (0,5) Môn: Ngữ văn Lớp: 7 Thời gian: 90 phút + Luận cứ 2: Một số ngày lễ tiêu biểu: Ngày 20/11 Lòng Đề chẵn biết ơn của học trò với thầy cô giáo. Ngày 27/7Thương binh liệt sĩ. (0,5) Câu 1(3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: + Luận cứ 3: Một số phong trào tiêu biểu: Lòng biết ơn các anh hùng có công với nước. a. Đoạn trích trên trích trong văn bản: Sống chết mặc bay.(0,25) . Sống xứng đáng với truyền thống vẻ vang của cha ông. Tác giả: Phạm Duy Tốn(0,25) . Giúp đỡ gđ có công, tạo điều kiện về công việc, xây nhà b. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự (0,5) tình nghĩa, thăm hỏi (0,5) c. Tác phẩm trên thuộc thể loại: Truyện ngắn(0,5) + Luận điểm 4: liên hệ bản thân -> rút ra bài học(0,75) d. Chỉ ra câu đặc biệt có trong đoạn trích trên: Gần một giờ c. Kết bài: (0,75) đêm(0,5) + Khẳng định câu tục ngữ là lời khuyên răn có ý nghĩa sâu e. Chỉ ra câu văn có sử dụng phép liệt kê: Dân phu kể hàng sắc. trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì + Biết ơn là 1 t/c thiêng liêng, rất tự nhiên. thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, + Bài học: Cần học tập, rèn luyện bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người Học sinh có thể sử dụng hệ thống luận cứ khác nhau không nấy lướt thướt như chuột lột. (0,5) cần theo đáp án miễn là hợp lý. g. Câu văn tác giả nhận xét về tình cảnh của người dân khi hộ đê: Tình cảnh trông thật là thảm.(0,5) Câu 1(3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: a. Đoạn trích trên trích trong văn bản: Sống chết mặc bay.(0,25) Câu 2(2 điểm): Tác giả: Phạm Duy Tốn(0,25) Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về tình cảnh b. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự (0,5)
  5. của người dân khi hộ đê trong đoạn trích trên. c. Tác phẩm trên thuộc thể loại: Truyện ngắn(0,5) - Hình thức: Trình bày đúng hình thức đoạn văn(0,5) d. Chỉ ra những câu văn có chứa thành phần trạng ngữ có trong - Nội dung: đoạn trích trên? Gạch chân dưới thành phần trạng ngữ: + Người dân đang ở trong một tình cảnh vô cùng đáng + Trong đình, đèn thắp sáng trưng; nha lệ lính tráng, kẻ hầu thương, tội nghiệp đối diện với cảnh đê vỡ, tính mạng hàng người hạ, đi lại rộn ràng. trăm nghìn con người đang trong tình thế ngàn cân treo sợi + Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy tóc. (0,5) nghi chễm chện ngồi. + Họ đã cố hết sức để hộ đê nhưng dường như trời không e. Chỉ ra câu văn có sử dụng phép liệt kê: (0,5) chiều theo lòng người. (0,5) Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay + Tác giả đã bộc lộ tấm lòng cảm thương sâu sắc trước tình thảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn cảnh của người dân tội nghiệp(0,5) bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc Câu 3(5 điểm): bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao chuôi ngà, nào ống vôi chạm, Nhân dân ta thường nói: ngoáy tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt. Một cây làm chẳng nên non h. Nội dung câu: Chung quanh sập, bắc bốn ghế mây, bắt đầu từ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao phía hữu quan thì có thầy đề, rồi lần lượt đến thầy đội nhất, Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó. thầy thông nhì, sau hết giáp phía tay tả ngài, thì đến chánh a.Mở bài: (0,75) tổng sở tại cùng ngồi hầu bài. - Nêu tinh thần đoàn kết là nguồn sức mạnh -> Cảnh quan lại, lính tráng hầu bài quan phụ mẫu (0,5) - Phát huy mạnh mẽ trong kháng chiến chống quân thù - Nêu vấn đề: “Một cây núi cao” Câu 2(2 điểm): b.Thân bài: Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh quan Luận điểm giải thích: (0,5) phụ mẫu trong đoạn trích trên. “Một cây không làm nên non, nên núi cao” Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về tình cảnh - Ba cây làm nên non, nên núi cao của người dân khi hộ đê trong đoạn trích trên. - Câu tục ngữ nói lên đ/k là sức mạnh của cộng đồng dân Hình thức: Trình bày đúng hình thức đoạn văn (0,5) tộc. - Nội dung: Luận điểm chứng minh: (3) + Quan phụ mẫu là một kẻ khoe khoang, ăn chơi hưởng lạc (0,5) c. Kết bài: (0,75) + là một kẻ vô tâm, vô trách nhiệm, không quan tâm đến tính - Đoàn kết trở thành 1 truyền thống quý báu của dân tộc mạng của người dân, không chăm lo cho cuộc sống của người dân
  6. - Là HS em cùng xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp nhau học (0,5) tập. + Tác giả đã phê phán thái độ sống nhẫn tâm, hưởng lạc dẫm đạp lên trên tính mạng của người dân tội nghiệp của tên quan Học sinh có thể sử dụng hệ thống luận cứ khác nhau không phụ mẫu.(0,5) cần theo đáp án miễn là hợp lý. Câu 3(5 điểm): Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn sống theo truyền thống đạo lý tốt đẹp: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây./. a. Mở bài: (0,75) + Lòng biết ơn là 1 t/thống đạo đức cao đẹp. + Truyền thống ấy đã được đúc kết qua câu tục ngữ “Ăn quả ”. b. Thân bài: - Luận điểm giải thích: (0,75) Ẩn dụ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” đã gây nhận thức và truyền cảm về chân lí đó như thế nào? - Luận điểm chứng minh + Luận cứ 1: Từ xưa đến nay dân tộc Việt Nam vẫn sống theo đạo lí đó: con cháu biết ơn ông bà, cha mẹ. . Thờ cúng, lễ tết, lễ hội văn hoá. . Nhắc nhở nhau: “Một lòng thờ mẹ con”, “Đói lòng ăn hột chà là răng”. (0,5) + Luận cứ 2: Một số ngày lễ tiêu biểu: Ngày 20/11 Lòng biết ơn của học trò với thầy cô giáo. Ngày 27/7Thương binh liệt sĩ. (0,5) + Luận cứ 3: Một số phong trào tiêu biểu: Lòng biết ơn các anh hùng có công với nước.
  7. . Sống xứng đáng với truyền thống vẻ vang của cha ông. . Giúp đỡ gđ có công, tạo điều kiện về công việc, xây nhà tình nghĩa, thăm hỏi (0,5) + Luận điểm 4: liên hệ bản thân -> rút ra bài học(0,75) c. Kết bài: (0,75) + Khẳng định câu tục ngữ là lời khuyên răn có ý nghĩa sâu sắc. + Biết ơn là 1 t/c thiêng liêng, rất tự nhiên. + Bài học: Cần học tập, rèn luyện Học sinh có thể sử dụng hệ thống luận cứ khác nhau không cần theo đáp án miễn là hợp lý.