Kiến thức trọng tâm học kỳ II môn Ngữ văn 7 - Năm học 2018-2019

doc 12 trang thaodu 6940
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức trọng tâm học kỳ II môn Ngữ văn 7 - Năm học 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockien_thuc_trong_tam_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_7_nam_hoc_2018_201.doc

Nội dung text: Kiến thức trọng tâm học kỳ II môn Ngữ văn 7 - Năm học 2018-2019

  1. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM - NGỮ VĂN 7- HỌC KÌ 2 – NĂM HỌC: 2018 – 2019 A. Phần văn bản *Nắm được tác giả, tác phẩm, nghệ thuật và nội dung chính các văn bản sau: 1. Tục ngữ: a. Khái niệm tục ngữ: Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội). b. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất: -Hình thức (nghệ thuật): lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp điệu, giàu hình ảnh, các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung. -Nội dung: phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. - Học sinh nắm được ý nghĩa của những câu tục ngữ đã học. c. Tục ngữ về con người và xã hội: - Hình thức: giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ - Nội dung: Luôn chú ý tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có. - Học sinh nắm được ý nghĩa của những câu tục ngữ đã học. 2. Các văn bản nghị luận, truyện, bút kí: Văn bản Tác giả Thể loại Nội dung Nghệ thuật Tinh thần Hồ Chí Nghị luận Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, Bài văn là một yêu nước Minh (chứng giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và mẫu mực về lập của nhân ( 1890- minh) cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm luận, bố cục và dân ta 1969) lược, bài văn đã làm sáng tỏ một chân lý: cách dẫn chứng “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó của thể văn nghị là một truyền thống quý báu của ta”. luận. Sự giàu Đặng Thai Nghị luận Bằng những lí lẽ, chứng cứ chặt chẽ và toàn Kết hợp khéo đẹp của Mai (1902- diện, bài văn đã chứng minh sự giàu có và đẹp léo giữa giải tiếng Việt 1984) đẽ của tiếng Việt trên nhiều phương diện: ngữ thích, chứng âm, từ vựng, ngữ pháp. Tiếng Việt, với những minh với bình phẩm chất bền vững và giàu khả năng sáng tạo luận. trong quá trình phát triển lâu dài của nó, là một Các lí lẽ, dẫn biểu hiện hùng hồn sức sống của dân tộc. chứng cụ thể, thuyết phục, tính khoa học cao. Đức tính Phạm Văn Nghị luận Giản dị là đức tính nổi bật ở Bác Hồ: giản dị Bài văn vừa có giản dị của Đồng(1906 chứng trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, những chứng cứ Bác Hồ -2000) minh trong lời nói và bài viết. Ở Bác, sự giản dị hoà cụ thể và nhận hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư xét sâu sắc, vừa tưởng và tình cảm cao đẹp. thấm đượm tình cảm chân thành. Ý nghĩa Hoài Thanh Nghị luận Tác giả khẳng định: Nguồn gốc cốt yếu của Lối văn nghị của văn (1909- văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Văn luận vừa có lí chương 1982) chương là hình ảnh của sự sống muôn hình lẽ, vừa có cảm vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những xúc, hình ảnh, tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn dẫn dắt vấn đề 1
  2. có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu tự nhiên, hấp văn chương thì sẽ rất nghèo nàn. dẫn. Sống chết Phạm Duy Truyện Sống chết mặc bay đã lên án gay gắt tên quan Lời văn cụ thể, mặc bay Tốn (1883- ngắn hiện phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm cảm sinh động, khéo 1924) đại thương trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của léo trong việc nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô vận dụng kết trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên. hợp hai phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật. Những trò Nguyễn Ái Truyện Tác phẩm đã khắc hoạ được hai nhân vật có Giọng văn sắc lố hay là Quốc ngắn tính cách đại diện cho hai lực lượng xã hội sảo, hóm hỉnh Va-ren và hoàn toàn đối lập nhau ở nước ta thời Pháp và khả năng Phan Bội thuộc: tưởng tượng, hư Châu - Va-ren: gian trá, lố bịch, đại diện cho thực cấu. dân Pháp phản động ở Đông Dương. - Phan Bội Châu: kiên cường, bất khuất, xứng đáng là “bậc anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập”, tiêu biểu cho khí phách dân tộc Việt Nam. Ca Huế Hà Ánh Bút kí Cố đô Huế nổi tiếng không phải chỉ có các Liệt kê, ngôn trên sông Minh danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử mà còn ngữ giàu hình Hương nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc ảnh, giàu cảm cung đình. Ca Huế là một hình thức sinh hoạt xúc văn hoá – âm nhạc thanh lịch và tao nhã; một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển. Quan Âm Chèo Vở chèo Quan Âm Thị Kính nói chung và trích - Xây dựng Thị Kính đoạn Nỗi oan hại chồng nói riêng là vở diễn và xung đột kịch trích đoạn chèo rất tiêu biểu của sân khấu chèo gay gắt truyền thống. Vở chèo và trích đoạn này thể - Nhân vật chủ hiện những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi yếu được xây thảm, bế tắc của người phụ nữ và những đối dựng qua ngôn lập giai cấp thông qua xung đột gia đình, hôn ngữ, cử chỉ, nhân trong xã hội phong kiến. hành động B. Phần tiếng Việt TT Câu Khái niệm Tác dụng Ví dụ 1 Rút - Khi nói hoặc viết, có thể - Làm cho câu gọn hơn, vừa - Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi gọn câu lược bỏ một số thành thông tin nhanh hơn, vừa tằm ăn cơm đứng. phần của câu tạo thành tránh lặp lại những từ ngữ - Bao giờ cậu đi Hà Nội ? câu rút gọn. đã xuất hiện ở phía trước - Ngày mai. - Các thành phần được rút - Ngụ ý hành dộngđặc điểm gọn: CN, VN. nói trong câu là của chung mọi người( Lược bỏ CN) 2 Câu - Câu đặc biệt là câu - Xác định thời gian nơi - Chim sâu hỏi chiếc lá: đặc không cấu tạo theo mô chốn diễn ra sự việc được - Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc biệt hình chủ ngữ vị ngữ. nói đến trong đoạn. đời bạn cho tôi nghe đi! - Liệt kê thông báo về sự - Bình thường lắm, chẳng có 2
  3. tồn tại của sự vật hiện gì đáng kể đâu. tượng. - Bộc lộ cảm xúc; gọi đáp. 3 Thêm - Về ý nghĩa : TN được - Công dụng: -Mùa xuân, cây gạo gọi đến trạng thêm vào câu để xác định - Xác định hoàn cảnh , điều bao nhiêu là chim ríu rít. ngữ thời gian nơi chốn , kiện diễn ra sự việc nêu - Về mùa đông, lá bàng đỏ cho câu nguyên nhân, mục đích trong câu,góp phần làm cho như màu đồng hun. cách thức diễn ra sự việc nội dung câu được đầy đủ - Vào hè, phượng nở ngập trong câu. chính xác. trời. - Về hình thức:TN có thể - Nối kết các câu, các đoạn đứng ở đầu câu, cuối câu với nhau, góp phần làm cho hay giữa câu.Giữa TN và đoạn văn, bài văn được CN và VN thường có một mạch lạc. quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. 4 Chuyển - Câu chủ động là câu có -Việc chuyển đổi câu chủ -Tập thể phê bình nó-> Câu đổi câu chủ ngữ chỉ người, vật động thành câu bị động ( chủ chủ thực hiện một hoạt động và ngược lại chuyển đỏi động. ( CN- “tập thể” chỉ chủ động hướng vào người,vật câu bị động thành câu chủ thể của hoạt động phê bình) thành khác( chủ thể của hoạt động ) ở mỗi đoạn văn - Nó bị tập thể phê bình-> Câu câu bị động). nhằm: bị động.( CN –“ nó” chỉ đối động - Câu bị động là câu có + Liên kết các câu trong tượng của hoạt động phê bình) chủ ngữchỉ người, vật đoạn văn thành một mạch được hoạt động của người thống nhất. vật khác hướng vào( chỉ + Tránh lặp lại từ ngữ, sự đối tượng hoạt động). việc đã được nói ở trước. 5 Cách * Có hai cách: - Một nhà sư vô danh đã xây chuyển -Chuyển từ ( Hoặc cụm từ) chỉ đối tượng hoạt động lên ngôi chùa ấy từ thế kỉ XIII. đổi câu đầu câu và thêm các từ bị hay được vào sau từ(cụm từ) -> Ngôi chùa ấy được nhà sư CĐ ấy. vô danh xây từ thế kỉ XIII. thành - Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng hoạt động lên đầu -> Ngôi chùa ấy xây từ thế kỉ câu BĐ câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ)chỉ chủ thể XIII. của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu. 6 Dùng - Khi nói hoặc viết, có thể * Các thành phần nào của *Vd: Mẹ về /khiến tôi rất vui. cụm dùng nhữngcụm từ có câu có thể được cấu tạo CN VN chủ vị hình thức giống câu đơn bằng cụm Chủ - vị: - Chủ ngữ: Mẹ/ về để mở bình thường, gọi là cụm - Các thành phần câu như c v rộng chủ-vị( C-V)làm thành chủ ngữ, vị ngữ và các phụ -> Cụm cn-vn làm thành phần CN trong câu. câu phần của câu hoặc cụm từ ngữ trong cụm danh từ, cụm để mở rộng câu. tính từ, cụm động từ đều có - Cụm ĐT: khiến tôi / rất vui thể được cấu tạo bằng C-V. ĐT c v Phụ ngữ sau cho ĐT “khiến” -> Cụm c –v làm Phụ ngữ sau trong cụm động từ. 7 Liệt kê - Liệt kê là sắp xếp hàng - Xét theo cấu tạo có thể - Liệt kê theo từng cặp: loạt từ hay cụm từ cùng phân biệt liệt kê theo từng (VD: Toàn thể dân tộc Việt loại để diễn tả được đầy cặp và liệt kê không theo Nam quyết đem tất cả tinh 3
  4. đủ hơn, sâu sắc hơn từng cặp. thần và lực lượng, tính mạng những khía cạnh khác - Xét theo ý ngĩa có thể và của cải để giữ vững quyền nhau của thực tế hay của phân biệt kiểu liệt kê tăng tự do, độc lập ấy). tư tưởng, tình cảm. tiên với liệt kê không tăng - Liệt kê không theo từng tiến. cặp: (VD: Sống, chiến đấu, học tập, lao động theo gương Bác Hồ vĩ đại.) - Liệt kê tăng tiến: (VD: Dì Hảo khóc. Dì khóc rưng rức, khóc như người ta thổ. Dì thổ ra nước mắt.) - Liệt kê không tăng tiến. (VD: Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng). 8 Dấu - Dấu chấm lửng được dùng để: + Thể điệu ca Huế có sôi chấm - Tỏ ý còn nhiều sự vật hiện tượng chưa được liệt kê hết. nổi,tươi vui, có buồn cảm, lửng -Thể hiện chỗ lời nói bị bỏ dở hay ngập ngừng ngắt bâng khuâng, có tiếc thương quãng; ai oán => Tỏ ý còn nhiều - Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện sự vật chưa được liệt kê hết. một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước Vd: Thốt nhiên một người nhà châm biếm. quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời: - Bẩm quan lớn đê vỡ mất rồi! => Thể hiện chỗ lời nói ngập ngừng, ngắt quãng. - Trước đây, ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, sân khấu rối nước là ao làng.Ghế ngồi của khách là thảm cỏ quanh ao. => Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước châm biếm. 10 Dấu - Đánh dấu ranh giới giữa các vế trong một câu ghép có - Chị Thuận nấu cơm cho anh chấm cấu tạo phức tạp; em ăn, làm người chị nuôi tần phẩy - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép tảo; chị chăm sóc anh em ốm liệt kê phức tạp và bị thương, làm người hộ lí dịu dàng. => Đánh dấu ranh giới giữa các vế trong một câu ghép có cấu tạo phức tạp. - Phải thực hiện bằng được chủ trương hoàn chỉnh các hệ thống thủy nông:đẩy mạnh tốc 4
  5. độ cơ giới hóa nông nghiệp; đẩy mạnh cải tạo giống gia súc và cây trồng nhằm thực hiện thâm canh trên toàn bộ diện tích trồng trọt. => Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. 10 Dấu - Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận giải thích, chú Vd1: Thầy Thành nở một nụ gạch thích trong câu; cười tươi, nhìn các em âu yếm ngang - Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân nói: vật hoặc để liệt kê; - Thầy chúc các trò ngoan, - Nối các từ nằm trong một liên danh. học giỏi.=> Đăt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. Vd1: Nhiệm vụ của chúng ta là: - Phát triểm sản xuất. - Phát triển văn hóa. - Ủng hộ cách mạng của nước anh em.=> Đặt ở đầu dòng, dùng để liệt kê. Vd3: Tàu Hà Nội – Vinh khởi hành lúc 21 giờ. => Nối các từ nằm trong một liên danh. Vd4: Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã => Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích trong câu. C. Tập làm văn - Văn nghị luận chứng minh. - Văn nghị luận giải thích. * Một số đề tham khảo: ĐỀ BÀI :01 Tục ngữ có câu: “Một cây làm chẳng lên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” Bằng những dẫn chứng lịch sử trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, em hãy chứng minh câu tục ngữ đó . Dân tộc ta rất coi trọng tinh thần đoàn kết. Sức mạnh đoàn kết là niềm tin là sức mạnh làm nên chiến thắng của nhân dân ta. Chính vì thế ông bà cha mẹ luôn luôn nhắc nhở con cháu ghi nhớ và thực hiện đúng câu tục ngữ “Một cây làm chẳng lên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.” Thật vậy: “một cây”chỉ số ít sống trơ trọi, đơn lẻ thì không thể làm nên “non” làm nên rừng xanh được “ba cây”chỉ số lượng lớn, biết chụm lại gắn bó với nhau vì thế mới có thể làm nên “hòn núi cao Câu ca dao đã mượn hình ảnh ẩn dụ “một cây”; “ba cây chụm lại nên hòn núi cao”nhân dân khẳng định và đề cao một bài học sống: sống đơn lẻ thì yếu, biết đoàn kết xẽ làm nên sức mạnh to lớn Đúng như vậy đoàn kết để tạo nên sức mạnh dân tộc để xây dựng Tổ quốc.Được thể hiện trong lịch sử chống ngoại xâm sức mạnh đoàn kết đã làm nên chiến thắng vĩ đại của thời đại Bà Trưng, Bà 5
  6. Triệu,Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung Sức mạnh đoàn kết ấy còn được phát huy trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân pháp và đế quốc Mĩ của dân tộc ta. Trong lao động sản xuất thì tinh thần đoàn kết được thể hiện ở hình ảnh những con sông Hồng, sông Thái Bình vững trãi ngăn nước lũ, lũ lụt, bảo vệ mùa màng, tài sản, con người của cha ông ta. Bằng sức lao động và tinh thần đoàn kết trong xây dựng Tổ Quốc. nhân dân ta dã biến những con sông thành các công trình: thủy điện Sông Đà, Trị An,thủy điện YALY phục vụ công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đoàn kết dân tộc là nhân tố hàng đầu để công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Tinh thần đoàn kết còn thể hiện sự yêu thương đùm bọc lẫn nhau trong học tập lao động của chúng ta ngày hôm nay đó chính là những hoạt động học tập, lao động . Tóm lại tinh thần đoàn kết dân tộc được hun đúc hàng nghìn năm dựng nước và gữi nước, phát huy cao độ thành sức mạnh nhân nghĩa Việt Nam .Đoàn kết thì sống chia rẽ thì chết. Hạnh phúc được xây dựng và vun đắp trong tình thương, tinh thần đoàn kết dân tộc . Học sinh phải biết yêu thương đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập . Đề bài : 02 Bạn em băn khoăn vì sao có câu tục ngữ : Không thầy đố mày làm nên mà lại còn có câu Học thầy không tày học bạn?. Em hãy giải thích giúp bạn hiểu rõ ý nghĩa và mối quan hệ giữa hai câu tục ngữ trên. *Dàn ý 1.Mở bài -Quan niệm và truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta - Vai trò của thầy và bạn trong học tập đều vô cùng quan trọng 2. Thân bài a.Giải thích ý nghĩa câu : Không thấy đố mày làn nên -Đề cao mức tuyệt đối vai trò của người thầy đối với HS -Thầy dạy cho HS những kiến thức cần thiết . Thầy là người dẫn đường chỉ lối , không chỉ dạy chữ mà còn dạy nhân nghĩa, đạo lí làm người -Thầy nhiều khi có ảnh hưởng quyết định tới việc tạo dựng sự nghiệp của HS * lấy dẫn chứng trong thực tế học tập và đời sống của em để chứng minh ĐỀ BÀI:03 Nhân dân ta thường khuyên nhau: “Có công mài sắt có ngày nên kim” Em hãy chứng minh lời khuyên trên. Đúc kết kinh nghiệm học tập và lao động nhân dân ta có câu “Có công mài sắt có ngày lên kim”nhằm khẳng định thành quả đạt được là nhờ đức tính kiên trì, nhẫn nại của con người. Chiếc kim được làm bằng sắt, trông nó hỏ bé, đơn sơ nhưng để làm ra nó, người ta phải mất nhiều công sức. nói một cách khácthanh sắt to lớn xù xì nếu có công mài cũng sẽ thành một cái kim bé nhỏ, sáng loáng. Ở câu tục ngữ này người xưa muốn mượn hình ảnh sắt ,kim để nói về đức tính kiên trì của con người. Con người có lòng kiên trì thì việc gì cũng có thể làm được. kiên trì là điều cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại trong cuộc sống. Không có đức tính kiên trì con người không thể làm được gì. Thật vậy trong cuộc sống những người có đức tính kiên trì đều thành công . Xưa có ông Nguyễn Hiền nhà nghèo, phải dùng vỏ trứng thả đom đón vào trong làm đèn để học, Chăm chỉ học và ông đã đỗ trạng nguyên . Ông Cao Bá Quát nổi tiếng thế kỉ XIX vì văn hay chữ đẹp. Nhưng ban đầu chữ ông rất xấu. ông đã kiên trì luyện chữ suốt mấy năm nên chữ viết mới đẹp.Những năm 20 của thế kỉ XX, Bác Hồ khi đó lấy tên là Nguyễn Ái Quốc, sống ở Pa- ri. Người bắt tay vào viết báo bằng tiếng Pháp. Bài đầu tiên Bác viết vài dòng, chép làm hai bản, một bản gửi tòa soạn, một bản gữi lại để so sánh rút kinh nghiệm xem tòa soạn sửa chỗ nào. Dần dần Bác viết dài hơn Nhờ kiên trì, quyết tâm và khổ luyện, Bác đã thành công. Bút danh Nguyễn Ái Quốc, tác giả của hàng trăm bài báo, đã trở thành quen thuộc với bạn đọc nhiều tờ báo lớn ở Pa- ri thời đó. Bên cạnh đó thì đức tính kiên trì lại giúp chúng ta vượt qua mọi trở ngại tưởng chừng không thể vượt qua nổi. Ông Nguyễn ngọc Kí bị liệt cả hai tay từ khi còn rất nhỏ. Ông đã quyết tâm tập viết và làm nhiều việc khác bằng hai chân. Nhờ kiên trì, khổ công, ông đã thành công. Ông viết sách làm thơ, dạy học. Ông đã vinh dự được nhà nước trao tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú. 6
  7. Ngày nay trong cuộc sông cũng có rất nhiều tấm gương kiên trì luyện tập vượt khó khăn ddeerr đi tới thành công đó là những bạn học sinh nghèo vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống thường ngày vươn lên trong học tập để đạt được học bổng đèn đom đóm. Dân gian đã có câu “ Nước chảy đá mòn” kiên trì nhẫn lại se giúp chúng ta làm nên sự nghiệp.Thành công chỉ đến với nhữn ai kiên trì theo đuổi công biệc. Điều đó cũng có nghĩa ai không “ mài sắt” sẽ chẳng thể “nên kim”. Không bỏ công sức miệt mài làm việc thì sexkhoong được thành quả theo ý muốn. Bạn giỏi môn toán say mê học tập, ra sức giải bài tập không chụi buông xuôi bài toán khó nào. Nhưng lại không giành thời gian cho các môn khác thì bạn làm sao học giỏi các môn khác được. trong nhiều công việc bỏ công ra thế nào thì thu lợi thế ấy Đó là lẽ công bằng “Có công mài sắt có ngày nên kim” cũng là một cách diễn đạt về sự công bằng ấy. “Có công mài sắt có ngày nên kim”. Câu nói này đã trở thành kinh nghiệm sống học tập,lao động, sáng tạo cho mọi người, mọi đất nước mọi thế hệ. Những người thành đạt trong cuộc sông họ đều nói rằng thành công là do 90% là lao động và 10% là tài năng mà có. -Muốn thành công con người phải có sự ý chí bền bỉ, kiên nhẫn( nghĩa bóng) *Chứng minh bằng các dẫn chứng. -Các cuộc kháng chiến chống xâm lăng của dân tộc ta trong lịch sử đều theo chiến lược trường kì và đã kết thúc thắng lợi. -Nhân dân ta bao đời bền bỉ đắp đe ngăn nước lũ bảo vệ mùa màng ở đồng bằng Bắc Bộ. -Học sinh kiên trì học tập suốt 12 năm mới tạm đủ kiến thức phổ thông -Anh nguyễn Ngọc kí kiên trì luyện tập viết chữ bằng chân để trở thành người có ích . Anh là một tấm gương sáng về nghị lực. c.Kết bài : -Câu tục ngữ là một bài học thiết thực, quý giá mà người xưa đã đúc rút từ trong cuộc sống chiến đấu và lao động -Trong hoàn cảnh hiện nay, chúng ta phải vận dụng một cách sáng tạo bài học về đức tính kiên trì để thực hiện thành công mục đích cao đẹp của bản thân và xã hội * Đề bài 04: Một nhà văn có nói: " Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người". Hãy giải thích nội dung câu nói đó. .Sách có vai trò quan trọng trong đời sống nhân loại. cuộc sống sẽ nghèo đi nếu không có sách. Là món ăn tinh thần của con người, sách luôn dem lại hứng thú được hiểu biết, khám phá và sáng tạo, nhờ sách mà trí tuệ con người được tỏa sáng. Bởi thế có nhà văn cho rằng: Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người Tại sao lại nói " Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người"? Ở đây ta có thể hiểu : Ngọn đèn – vật thể dùng để chếu sáng những nơi tối tăm. Ngọn đén sáng bất diệt là ngọn đèn không bao giờ tắt.Trí tuệ con người là sự thông minh sáng suốt,Sách khiến cho đầu óc người đọc trở nên sáng láng nên được coi là ngọn đèn của trí tuệ Vì sao sách lại là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người Bởi vì sách là ngọn đèn sáng, ngọn đèn sáng rọi chiếu, soi đường đưa con người ra khỏi chốn tối tăm. Ai cúng biết sách là công cụ ghi chép bảo lưu những nhận thức tìm tòi, khám phá về tự nhiên xã hội và con người. Sách kết tinh những tri thức khoa học quý báu, giúp người đọc có thêm những hiểu biết về thế giới, Sách chứa đựng những tư tưởng nhân văn cao đẹp, những suy tư chiêm nghiệm về cuộc đời vaftri thức dạy khôn con người. vậy sách chính là trí tuệ của con người. Trí tuệ là tinh tế, tinh hoa của hiểu biết.Sách là người thầy thông thái, giáo dục điều hay lẽ phải, nhân đạo hóa con người. Sách là người bạn tâm tình gần gũi với độc giả. Tuy nhiên hhông thể nói mọi cuốn sách đều là "Ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ" Những cuốn sách có giá trị ghi lại những hiểu biết quý giá nhất mà con người thâu tóm được trong quá trình sản xuất, chiến đấu, trong các mối quan hệ xã hội.Đó là sách có giá trị lại là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. nhờ có sách ánh sáng trí tuệ được truyền lại cho các đời sau. Nhưng cũng có những cuốn sách xấu bởi nó tuyên truyên lối sống vị kỉ, bạo lưc. Gieo giắc những tư tưởng tình cảm tiêu cực làm cho con người trở nên xấu xa. Vì vậy , việc chọn sách mà đọc là rất quan 7
  8. trọng. mỗi người cần có phương pháp đọc sách khoa học, sao cho việc đọc sách thật sự là hữu ích, soi sáng tâm hồn và trí tuệ của mỗi người, giúp chúng ta chiếm lĩnh tri thức và thành công trong sự nghiệp. Có thẻ khẳng định rằng trí tuệ con người làm cho sách trở thành ngọng đèn sáng bất diệt, đồng thời ngọn đèn đó lại soi sáng trí tuệ của người đọc. Mong sao ánh sáng trí tuệ trong sách sẽ tạo nên nguồn năng lượng tinh thần giúp cho người đọc có thêm sức mạnh vươn lên trong cuộc sống. Đề bài: 05 Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ : “Thất bại là mẹ thành công”. Dàn ý Mở bài : Giới thiệu vấn đề cần giải thích.- ý nghĩa của vấn đề. b. Thân bài: 1. Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ. + Từ mẹ ở đây chỉ có nghĩa là điều sinh ra, điều làm nên. + Qua câu '' Thất bại là mẹ thành công'', người xưa muốn nói : Thất bại sẽ sinh ra được rhành công, sự thất bại có thể giúp ta làm nên những thành công. 2. Vì sao người xưa lại nói như vậy? + Sự thất bại giúp ta hiểu rõ hơn bản chất công việc ta phải làm, giúp ta có thêm kinh nghiệm. + Sự thất bại còn giúp ta tôi rèn ý chí. 3. Ta phải vận dụng câu tục ngữ ấy như thế nào trong đời sống. + Ta không nên ngã lòng trướcthất bại. Thắng không nên kiêu, nhưng bại không được nản. + Ta cũng cần tỉnh táo rút kinh nghiệm vì sao thất bại, để từ đó tìm tòi những con đường mới đưa ta tới thành công. c, Kết bài:- Nêu ý nghĩa của vấn đề đối với bản thân, với mọi người. Đế 06: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn sống theo đạo lí: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn a. Mở bài: - Dân tộc Việt Nam có truyền thống đạo đức tốt đẹp được xây dựng trên nền tảng của tư tưởng nhân nghĩa. - Suốt mấy ngàn năm, nhân dân ta nhắc nhở nhau sống theo đạo lí: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, uống nước nhớ nguồn. b. Thân bài: * Giải thích: Thế nào là Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn: Người được hưởng thành quả phải nhớ tới người đã tạo ra thành quả đó. Thế hệ sau phải ghi nhớ công ơn của thế hệ trước. * Chứng minh: Dân tộc Việt Nam sống theo đạo lí đó thể hiện qua hành động , lời ăn tiếng nói hang ngày: + xưa: - Lễ hội: giỗ Quốc Tổ, lễ tế Thần Nông, lễ tịch điền , Tết có lễ tảo mộ, tết thanh minh , tục tết thầy học, tết thầy lang. sau vụ gặt : tết cơm mới ( tế thần và biếu bậc trên , những người tri ân cho mình như bố mẹ, nhạc gia , thầy , ông lang ) - Nhà nào cũng có bàn thờ gia tiên, thờ cúng tổ tiên, ông bà kính nhớ những người đã khuất. Phụng dưỡng, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ lúc tuổi già - Khắp đất nước, nơi nào cũng có đền miếu, chùa chiền thờ phụng các bậc tiền bối, các vị anh hung có công mở nước và giữ nước. + nay : - 10/3 các nơi vẫn làm lễ giỗ tổ. - Các bảo tàng . Nhắc mọi người về lịch sử oai hùng của dân tộc. - 27/7 viếng các nghĩa trang liệt sĩ - Các phong trào đền ơn đáp nghĩa . - Các ngày lễ, 27/2, 20/11, 8/3, 1/5, giỗ tổ nghề . - Các thế hệ sau giữ gìn, vun đắp ,phát huy - Đáng trách những kẻ vong ân bội nghĩa c. Kết bài : 8
  9. - Lòng biết ơn là tình cảm cao quí , thiêng liêng, là thước đo đạo đức, phẩm chất - Tạo vẻ đẹp tinh thần truyền thống của VN. Đề bài 7: Giải thích ý nghĩa lời dạy của Lê –Nin: “Học, học nữa, học mãi” * Dàn bài: a. Mở bài: - Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng, không học tập không thể thành người có ích. - Đặt vấn đề : Vậy cần học tập như thế nào? - Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin. a. Thân bài: - Giải thích câu tục ngữ: + Học: quá trình con người tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức. + Học nữa: vế thứ hai thúc giục con người tiếp tục học tập, tiếp thu kiến mới. + Học mãi: khẳng định con người phải luôn luôn học tập, đây là quá trình diễn ra suốt đời và mãi mãi không có điểm dừng Học, học nữa, học mãi: Lời khuyên ngắn gọn, chia làm ba ý mang tính tăng cấp như một khẩu hiệu cổ vũ con người học tập không ngừng. - Tại sao phải Học, học nữa, học mãi? + Kiến thức của nhân loại là vô cùng rộng lớn muốn tiếp thu thì càng phải học. + Học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội. (Dẫn chứng) + Xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu không chịu khó học hỏi, ta sẽ nhanh chóng lạc hậu về kiến thức. + Cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống. - Học ở đâu? Học như thế nào? + Học mọi lúc, mọi nơi, học ở mọi người: Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống, có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi, + Học đúng phương pháp để đạt hiệu quả cao. - Mở rộng: + Hiện nay, có những người lơ là, xem nhẹ việc học, thụ động trong tiếp thu kiến thức mới. + Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao (không ngừng học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ, ) c. Kết bài: - Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khuyên đúng đắn và có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta. Đề 8 : Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. * Dàn bài: a. Mở bài: - Giới thiệu về rừng và khái quát vai trò của rừng đối với cuộc sống con người: là đối tượng rất được quan tâm, đặc biệt trong thời gian gần đây. - Sơ lược về vấn đề bảo vệ rừng: là nhiệm vụ cấp bách, liên quan đến sự sống còn của nhân loại, nhất là trong những năm trở lại đây. b. Thân bài: * Nêu định nghĩa về rừng: là hệ sinh thái, có nhiều cây cối lâu năm, nhiều loài động vật quý hiếm * Lợi ích của rừng: - Cân bằng sinh thái: + Là nguồn chủ yếu cung cấp ô-xi cho con người, làm sạch không khí, + Là nhân tố tự nhiên chống xói mòn đất, bảo vệ đất, * Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta: - Bảo vệ rừng là bảo vệ nguồn dưỡng khí cho sự sống. 9
  10. - Bảo vệ rừng là bảo vệ con người khỏi những thiên tai. - Bảo vệ rừng là đang gìn giữ cho những lợi ích lâu dài của cả cộng đồng, * Rút ra bài học về bảo vệ rừng: - Trong những năm gần đây rừng đang bị tàn phá nghiêm trọng. - Bảo vệ rừng trở thành nhiệm vụ cấp bách. - Cần bảo vệ rừng bằng nhiều biện pháp: chống phá rừng, trồng rừng c. Kết bài: Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ rừng: đó là trách nhiệm của tất cả mọi người. Liên hệ bản thân làm gì để bảo vệ rừng. Đề 9 : Hãy chứng minh rằng đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu mỗi người không có ý thức bảo vệ môi trường sống * Dàn bài: a. Mở bài: Giới thiệu vai trò của môi trường sống đối với đời sống con người; vai trò quan trọng, giành được nhiều sự quan tâm của con người. b. Thân bài: - Môi trường sống là gì? ( những điều kiện vật chất bao quanh sự sống của con người: đất, nước, không khí, ) - Vai trò của môi trường sống đối với đời sống con người: + Tạo điều kiện vật chất cho cuộc sống con người: không khí để thở, nước để uống, cây xanh cung cấp ô-xi + Bảo vệ sức khỏe con người: Môi trường trong lành ngăn cản sự phát triển của các vi sinh vật có hại ( không khí sạch ngăn cản vi khuẩn, virus, nước sạch ngăn cản của bọ gậy, muỗi, ) - Những hành động thiếu ý thức của con người làm tổn hại đến môi trường sống và tác hại của chúng: + Xả rác bừa bãi làm ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí. + Rác thải công nghiệp làm ô nhiễm không khí, thủng tầng ô-zôn, xói mòn đất, - Tính cấp thiết của việc bảo vệ, gìn gữ môi trường sống trong lành: môi trường sống trong nhiều năm trở lại đây bị ô nhiễm và tổn hại nghiêm trọng vì vậy đòi hỏi con người phải có những biện pháp cấp thiết bảo vệ môi trường sống. c. Kết bài: Bài học rút ra cho bản thân, những hành động thiết thực để bảo vệ môi trường sống: không xả rác bừa bãi, bảo vệ rừng và cây xanh, Đề 10 : Hãy chứng minh lối sống vô cùng giản dị, thanh bạch của Bác Hồ. * Dàn bài: a. Mở bài: - Giới thiệu về Bác và tình cảm sâu sắc của nhân dân đối với Bác: Bác Hồ là danh nhân văn hóa của nhân loại, anh hùng giải phóng dân tộc, là vị cha già kính yêu của toàn dân tộc Nười sống mãi trong niềm tôn kính của nhân dân Việt Nam và lòng ngưỡngmooj của bạn bè thế giới. -Giới thiệu lối sống giản dị, thanh bạch của Bác: là một nhân vật đặc biêt quan trọng nhưng Bác vẫn sống rất giản dị, thanh bạch. b. Thân bài: * Bác giản dị trong cách ăn: - Bác là chủ tịch nước từng đi nhiều nơi, được thưởng thức nhiều món ăn ngon nhưng trở về với đời sống thường nhật Bác vẫn rất giản dị, bữa ăn của Bác chỉ có vài ba món rau dưa, khi ăn Bác không làm rơi vãi hạt cơm nào - Dịp lễ tết hễ có món gì lạ và ngon Bác lại mời các cô chú phục vụ cùng ăn * Bác giản dị trong cách ăn mặc: - Bộ quần áo ka ki đã sờn, đôi dép lốp cao su chiếc giường mây cũ ( trích dẫn những câu thơ viết về trang phục của Bác) - Bác từng được tặng những chiếc áo đẹp, áo ấm nhưng Bác thường đem tặng lại cho đồng bào, chiến sĩ. * Bác giản dị trong cách ở: 10
  11. - Ngày còn ở chiến khu, Bác sống trong hang đá, trong những ngôi nhà sàn đơn sơ. - Khi đất nước độc lập, Bác từ chối những tòa nhà to lớn, đồ sộ mà sống trong ngôi nhà ba gian ngói đỏ, rồi ngôi nhà sàn mộc mạc. - Bác được tặng nhiều đồ vật có giá trị giúp việc sinh hoạt được dễ dàng hơn như điều hòa, tủ lạnh, những Bác từ chối tất cả và đem tặng lại cho đồng bào, chiến sĩ, * Bác rất giản dị, tiết kiệm trong các sinh hoạt hằng ngày: không sử dụng những thứ không cần thiết, tự trồng rau, nuôi gà để cải thiện bữa ăn c. Kết bài: - Khẳng định lại những phẩm chất tốt đẹp cả Bác: giản dị, khiêm nhừng,thanh bạch. - Rút ra bài học từ lối sống giản dị của Bác: rèn lối sống giản dị ngay từ khi còn nhỏ. Đề 11: "Mùa xuân là tết trồng cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân" Bác Hồ khuyên chúng ta điều gì qua hai dòng thơ này? Vì sao việc trồng cây trong mùa xuân của đất nước lại có thể góp phần tạo nên mùa xuân của đất nước? * Dàn bài: a. Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề: Cứ vào mùa xuân hằng năm, trên khắp mọi miền đất nước, phong trào trồng cây vào mùa xuân đã trở thành một truyền thống tót đẹp của dân tộc VN. - Giới thiệu vấn đề cần giải thích: dẫn lời kêu gọi của Bác b. Thân bài * Nội dung lời khuyên của Bác (Hiểu lời khuyên của Bác như thế nào?) - Mùa xuân đất trời tươi đẹp, là dịp để mọi người vui chơi sau một năm làm việc vất vả. - Mùa xuân cũng là mùa có khí hậu phù hợp cho cây cối phát triển, thích hợp nhất cho việc trồng cây. - Trên cơ sở đó, Bác Hồ mong muốn mọi người vui xuân nhưng cũng cần thời gian dành cho trồng cây, làm cho ngày xuân trở thành ngày hội trồng cây trên cả nước. - Khi việc trồng cây trở thành ngày hội đầu năm, đất nước sẽ càng giàu đẹp hơn, mùa xuân sẽ càng có ý nghĩa hơn. * Ý nghĩa lời khuyên (Vì sao Bác muốn việc trồng cây vào mùa xuân trở thành một ngày Tết? ) - Tổ chức ngày hội trồng cây vào mùa xuân vùa tranh thủ được sức lao động khi mọi người đã hoàn thành công việc của năm cũ, chưa bước vào công việc của năm mới - Trồng cây vào mùa xuân cây dễ sống, dễ phát triển tạo nên sức sống mới - Khi trồng cây đã trở thành truyền thống, việc trồng cây sẽ giúp cho lá phổi xanh của đất nước thêm dồi dào sức sống, bầu không khí thêm trong lành, môi trường sống của con người thêm tốt đẹp - Trồng được nhiều cây, nhân dân ta có thêm nhiều nguyên liệu phục vụ cho đời sống. * Tạo ra được “Tết trồng cây”, cuộc sống của nhân dân ngày thêm tốt đẹp, đất nước ngày càng giàu mạnh, đát nước ngày càng xuân. c. Kết bài: - Để lời kêu gọi trồng cây có sức thuyết phục, BH là người gương mẫu trong việc trồng cây, chăm bón cây mà khu vườn Bác ở là một hình ảnh tiêu biểu. - Hiểu được ý nghĩa trong lời kêu gọi của Bác, mọi người, bản thân, tích cực tham gia trồng cây và chăm sóc cây, nhất là vào dịp Tết. Đề 12: ”Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng”. Người xưa muốn nhắn nhủ điều gì trong câu ca dao ấy? * Dàn bài: a. Mở bài: - Giới thiệu truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc: là truyền thống lâu đời, thể hiện những đạo lí tốt đẹp của dân tộc. - Giới thiệu, trích dẫn bài ca dao. b. Thân bài: 11
  12. * Giải thích ý nghĩa của câu ca dao. - Nghĩa đen: Nhiễu điều: tấm vải đỏ, nhiễu điều phủ lấy giá gương tấm vải đỏ che phủ, bao bọc, bảo vệ gương. - Nghĩa bóng: Lời khuyên của dân gian: Mọi người phải biết đoàn kết, thương yêu nhau. Tinh thần đoàn kết thương yêu nhau là truyền thống của dân tộc. * Tại sao lại phải sống đoàn kết, thương yêu nhau? - Đề cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống lao động: chống bão lũ, hạn hán - Để cùng chống giặc ngoại xâm - Để cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt: những người nghèo, nạn nhân chất độc màu da cam, những trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, trẻ em ung thư ( có thể dẫn một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự) * Cần phải làm gì để thực hiện lời dạy của người xưa? - Thương yêu đùm bọc và sống có trách nhiệm với chính những người thân yêu trong gia đình, hàng xóm, - Sống có trách nhiệm với cộng đồng: tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động từ thiện, * Liên hệ bản thân: Là học sinh, em có thể làm gì để thực hiện lời khuyên của dân gian (yêu thương đoàn kết với bạn bè trong lớp, tham gia các hoạt động ủng hộ, quyên góp, ) c. Kết bài: - Khẳng định giá trị của bài ca dao: Thể hiện được truyền thống tương thân tương ái quý báu của dân tộc. - Khẳng định rằng truyền thống tốt đẹp ấy sẽ được thế hệ trẻ hôm nay tiếp nối và phát huy. 12