Dàn ý chi tiết học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 10 - Ngô Đại Phát

pdf 13 trang thaodu 7551
Bạn đang xem tài liệu "Dàn ý chi tiết học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 10 - Ngô Đại Phát", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdan_y_chi_tiet_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_10_ngo_dai_phat.pdf

Nội dung text: Dàn ý chi tiết học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 10 - Ngô Đại Phát

  1. DÀN Ý CHI TIẾT NGỮ VĂN HKII Sưu tầm: Ngô Đại Phát PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG I.MỞ BÀI - Giới thiệu về tác giả Trương Hán Siêu: Là người cương trực, học vấn uyên thâm được vua và dân nhà Trần tin cậy. - Khái quát về thể phú: Sử dụng hình thức đối đáp chủ - khách để thể hiện nội dung, có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi. - Giới thiệu bài thơ Bạch Đằng Giang phú: hoàn cảnh ra đời, nội dung. II. Thân bài 1. Cảm xúc của nhân vật khách trước sông Bạch Đằng - Nhân vật "khách": Là sự tự xưng của tác giả, tạo nên lối chủ-khách đối đáp thường dùng trong thể phú. - Tâm thế du ngoạn: Giương buồm, giong gió, lướt bể, chơi trăng, mải miết. →Tư thế ung dung, tự do. Tác giả là người có tâm hồn tự do, phóng khoáng. - Hành trình du ngoạn của tác giả: + Các địa danh Trung Quốc: Nguyên Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, đầm Vân Mộng. →Những địa danh được biết đến qua sách vở, qua sự tưởng tượng. Tác giả là người có vốn hiểu biết phong phú, sâu rộng. + Các danh lam thắng cảnh Đại Việt: Đại Than, Đông Triều và dừng chân ở Bạch Đằng - dòng sông của chiến công lịch sử vẻ vang của dân tộc. →Tác giả yêu thiên nhiên, thiết tha với quê hương, đất nước với quá khứ hào hùng của dân tộc. + Cách nói cường điệu: Sớm Nguyên Tương – chiều Vũ Huyệt, hành trình dài được khách thực hiện trong một ngày. →Không gian, thời gian của cuộc hành trình đã nâng cao tầm vóc của khách, say sưa, chủ động đến với thiên nhiên. - Cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng + Hùng vĩ, tráng lệ: •"Sóng kình muôn dặm": Địa thế hiểm trở, dữ dội của con sông Bạch Đằng. •"Đuôi trĩ một màu": Những con thuyền nối đuôi nhau trên dòng sông. + Thơ mộng, trữ tình •Thời gian "ba thu": Tháng thứ ba của mùa thu, thu chín nhất. •"Nước trời một sắc": Bầu trời, mặt nước đều hòa chung một màu trong xanh. + Hoang vu, hiu hắt •Từ láy "san sát, đìu hiu": Cực tả khung cảnh hoang vu, lạnh lẽo đầy lá lách, lau sợi •"Giáo gãy, xương khô": Chiến trường xưa, chốn tử nạn của quân thù. - Tâm trạng của khách: + Buồn thương, tiếc nuối trước cảnh vật đổi thay, cho những người đã ngã xuống + Tư thế "đứng lặng giờ lâu" cho thấy nhà thơ đang đắm chìm vào thế giới nội tâm với sự tiếc nuối ngậm ngùi. 2. Các bô lão kể về những chiến tích trên sông Bạch Đằng - Hình ảnh bô lão: Có thể là những nhân vật có thật, là các vị cao niên ở hai bên bờ sông, cũng có thể là hư cấu, sự phân thân của tác giả để khách quan kể về những chiến công trên sông Bạch Đằng. - Thái độ của các bô lão với khách: "vái", "thưa"- hiếu khách, tôn kính khách. - Các chiến công tiêu biểu: Ngô quyền đánh quân Nam Hán, Hoằng Tháo thua trận và chết ở sông Bạch Đằng năm 938 và Trùng Hưng nhị thánh bắt sống Ô Mã năm 1288. - Không khí chiến trường xưa: + Sự chuẩn bị của quân nhà Trần: thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới, hùng hổ sáu quân, gươm giáo sáng chói →Chuẩn bị kĩ lưỡng, binh lực hùng hậu, hào khí ngút trời. + Diễn biến trận đánh: •Cách nói "được thua chửa phân", "bắc nam chống đối", hình ảnh phóng đại "nhật – nguyệt phải mờ, bầu trời đất sắp đổi" Trên bước đường thành công – Không có dấu chân của kẻ lười biếng
  2. DÀN Ý CHI TIẾT NGỮ VĂN HKII Sưu tầm: Ngô Đại Phát →Trận đánh gay go, quyết liệt, giằng co căng thẳng. •Quân giặc: "những tưởng gieo roi một lần quét sạch Nam bang bốn cõi" →Kiêu căng, hống hách, ngạo mạn •Kết thúc trận đánh: Hung đồ hết lối, khác nào chết trụi. →Thủ pháp so sánh tăng cấp tô đậm, nhấn mạnh thất bại thảm hại, nhục nhã, ê chề của kẻ thù. →Khẳng định tình yêu và niềm tự hào dân tộc. 3. Lời suy ngẫm, bình luận của các bô lão về những chiến công - Nguyên nhân thắng lợi: đất trời cho nơi hiểm trở, nhân tài giữ được cuộc điện an, đại vương coi thế giặc nhàn. →Nhấn mạnh ba yếu tố làm nên thắng lợi thiên thời – địa lợi – nhân hòa, trong đó nhấn mạnh vai trò của con người. - Gợi lên hình ảnh Trần Quốc Tuấn và so sánh với những người xưa →Khẳng định sức mạnh, tài năng của con người nhất là người lãnh đạo. Thể hiện giá trị nhân văn của tác phẩm. 4. Suy ngẫm về hưng vong của đất nước. - Lời của các bô lão. + Hình tượng sông Bạch Đằng: mênh mông, rộng lớn, hùng vĩ, hiểm trở →Tình yêu, niềm tự hào về cảnh sắc quê hương, về dòng sông lịch sử. + Mượn quy luật của tự nhiên để khái quát quy luật của con người: Mọi dòng sông đều dồn về biển cả, những kẻ bất nghĩa sẽ tiêu vong, anh hùng lưu danh muôn đời. - Lời của khách: + Ca ngợi sông Bạch Đằng dòng sông lịch sử, dòng sông anh hùng. + Ca ngợi đức độ, tài năng hai vị thánh quân Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông. + Ca ngợi cuộc sống thanh bình của dân tộc. 5. Nghệ thuật - Bố cục chặt chẽ, cách kể tả sinh động - Xây dựng các hình tượng nhân vật sinh động, đặc sắc mạng ý nghĩa triết lí. - Ngôn ngữ cô đọng, trong sáng, hào hùng. III. Kết bài - Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm - Mở rộng: Sông Bạch Đằng là đề tài, niềm cảm hứng lớn trong văn chương với rất nhiều tác phẩm nổi tiếng khác. Trên bước đường thành công – Không có dấu chân của kẻ lười biếng
  3. DÀN Ý CHI TIẾT NGỮ VĂN HKII Sưu tầm: Ngô Đại Phát BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO 1. Mở bài - Dẫn dắt vấn đề: Khái quát về tác giả, tác phẩm, giá trị nội dung, nghệ thuật của bài Bình Ngô đại cáo. 2. Thân bài - Nêu luận đề chính nghĩa: Cốt lõi nhân nghĩa chính là yên dân và trừ bạo. Nhân nghĩa không bó hẹp trong khuôn khổ tư tưởng Nho giáo mà rộng hơn là làm thế nào để đem lại cuộc sống yên bình cho nhân dân. Bên cạnh đó khẳng định nước ta tuy là một nước nhỏ nhưng vẫn có thể tự hào về: + Nền văn hiến lâu đời. + Cương vực lãnh thổ. + Phong tục tập quán. + Lịch sử và chế độ riêng. - Bản cáo trạng vạch rõ tội ác kẻ thù: Giặc Minh xảo quyệt thừa nước đục thả câu. Không những thế còn tàn sát, hành hạ, tước đoạt mạng sống con người một cách dã man (dẫn chứng). - Tổng kết quá trình kháng chiến:+Xây dựng hình tượng người anh hùng áo vải bình thường nhưng có lòng yêu nước thương dân và căm thù giặc sâu sắc, có lí tưởng cao cả (so sánh với Trần Quốc Tuấn để thấy được lòng căm thù giặc và niềm tin sắt đá). + Khắc họa những chiến công oanh liệt hào hùng (dẫn chứng). - Tuyên bố hòa bình mở ra kỉ nguyên mới. * Nghệ thuật:-Sử dụng từ ngữ hiển nhiên, vốn có. - Biện pháp đối lập, lấy cái vô hạn của trúc Nam Sơn để nói đến cái vô hạn trong tội ác giặc Minh, lấy cái vô cùng của nước Đông Hải để nói lên sự dơ bẩn vô cùng. - Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật. - Liệt kê, so sánh, đối lập để tạo thành bản anh hùng ca về những chiến công oanh liệt. 3. Kết bài: Tóm tắt lại nội dung, nghệ thuật tiêu biểu. HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN (Trích Đại Việt sử kí toàn thư) NGÔ SĨ LIÊN I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Về tác giả, xem bài Thái sư Trần Thủ Độ 2. Vua hỏi Hưng Đạo Đại Vương về kế sách giữ nước; Hưng Đạo Đại Vương nhấn mạnh “trên dưới một dạ, lòng dân không lìa”, “khoan thư sức dân làm kế sâu rễ bền gốc, đó là thượng sách”. Mặc dù cha muốn Quốc Tuấn lấy được thiên hạ nhưng đến khi vận nước ở trong tay, quyền quân quyền nước đều do ở mình, ông kính cẩn giữ tiết làm tôi, cảm phục trước Dã Tượng, Yết Kiêu khi hai người can nên trung hiếu, hài lòng khi con ông là Hưng Vũ Vương cho rằng không nên tranh giành, nổi giận định trừng trị khi người con thứ Hưng Nhượng Vương Quốc Tảng khuyên “thừa cơ dấy vận” hòng chiếm lấy thiên hạ; được phong là Thượng quốc công có quyền phong tước song chưa bao giờ phong tước cho một người nào. Khi sắp mất, Quốc Tuấn dặn lại con sau khi ông qua đời phải hoả táng, bí mật chôn trong vườn để người đời không biết ở chỗ nào, lại làm sao cho mau mục. Quốc Tuấn tiến cử người tài giỏi cho đất nước. Quốc Tuấn có tài mưu lược, anh hùng, lại một lòng giữ gìn trung nghĩa, danh tiếng vang dội; đến nay mỗi khi đất nước có giặc, đến lễ ở đền ông, hễ tráp đựng kiếm có tiếng kêu thì thế nào cũng thắng lớn. Quốc Tuấn soạn sách Binh gia diệu lí yếu lược, Vạn Kiếp tông bí truyền thư. 3. Với nghệ thuật lựa chọn sự kiện, tình tiết đặc sắc, kết hợp giữa lối viết sử biên niên và tái hiện chân dung nhân cách nhân vật lịch sử, đoạn trích khắc họa đậm nét hình ảnh Trần Quốc Tuấn, một nhân cách vĩ đại, bất tử trong lòng dân tộc. II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG 1. Tìm hiểu xuất xứ Bài Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được trích từ sách Đại Việt sử kí toàn thư, quyển VI, phần Bản kỉ, Kỉ nhà Trần. Trên bước đường thành công – Không có dấu chân của kẻ lười biếng
  4. DÀN Ý CHI TIẾT NGỮ VĂN HKII Sưu tầm: Ngô Đại Phát 2. Tìm hiểu bố cục đoạn trích Có thể chia đoạn trích thành bốn đoạn nhỏ: + Đoạn một (từ đầu cho đến đó là thượng sách giữ nước vậy.): Quốc Tuấn trả lời vua về kế sách giữ nước. + Đoạn hai (từ Quốc Tuấn là con An Sinh Vương, cho đến ông kính cẩn giữ tiết làm tôi như vậy đấy.): Quốc Tuấn giữ tiết làm tôi. + Đoạn ba (từ Quốc Tuấn lại từng soạn sách khích lệ cho đến Ông lo nghĩ đến việc sau khi mất như thế đấy.): Quốc Tuấn dặn con sau khi mất. + Đoạn bốn (phần còn lại): Quốc Tuấn tiến cử người tài giỏi giúp nước và uy lực của ông sau khi chết. 3. Nghệ thuật kết hợp giữa lối viết sử biên niên, ghi chép các sự việc theo diễn tiến thời gian với việc dựng chân dung nhân cách nhân vật lịch sử bằng những sự kiện, chi tiết, việc làm, lời nói cụ thể. Tác giả đưa ra hai mốc thời gian: Tháng 6, ngày 24, sao sa – thời điểm Quốc Tuấn ốm và Mùa thu, tháng 8, ngày 20 – ngày Quốc Tuấn mất. Tuy nhiên, các sự kiện, chi tiết, việc làm hay lời nói của nhân vật lại được tái hiện không theo trình tự thời gian mà xuất hiện linh hoạt, tuỳ theo dụng ý khắc hoạ chân dung nhân cách nhân vật lịch sử của sử gia. 4. Nhận xét về nghệ thuật lựa chọn chi tiết, sự việc Gợi ý: Sử gia đã rất khéo léo khi lựa chọn chi tiết, sự việc để làm nổi bật đặc điểm nhân cách của nhân vật. Ví dụ: + Để chứng tỏ Quốc Tuấn là một người mưu lược, tinh thông thời thế, có tư tưởng đúng đắn, sáng suốt, sử gia đã tái hiện kĩ lưỡng lời nói của ông khi trả lời vua về kế sách giữ nước. + Để chứng tỏ Quốc Tuấn một lòng trung nghĩa, sử gia thuật lại lời căn dặn của An Sinh Vương và việc Quốc Tuấn đem lời cha dặn ra hỏi ý kiến hai người gia nô cùng hai người con và nhất là miêu tả những phản ứng của ông khi nghe câu trả lời của họ; trong đó đặc biệt là thái độ, hành động, lời nói của ông trước câu trả lời của con thứ Hưng Nhượng Vương Quốc Tảng (Quốc Tuấn rút gươm kể tội ; Định giết Quốc Tảng, ). + Để nhấn mạnh lòng cảm phục và ngưỡng mộ của nhân dân sâu sắc đến mức thần thánh hoá Hưng Đạo Vương, sử gia đã đưa vào chi tiết về lòng tin của dân chúng vào sự hiển linh của ông, nhất là chi tiết “tráp đựng kiếm có tiếng kêu”. 5. Các dữ liệu lịch sử tiêu biểu nào được ghi lại trong đoạn trích? + An Sinh Vương hiềm khích với Trần Thái Tông, trước lúc mất dặn con phải lấy được thiên hạ; Quốc Tuấn ghi nhớ lời dặn của cha nhưng không cho là phải, một lòng kính cẩn giữ tiết làm tôi. + Quốc Tuấn soạn sách Binh gia diệu lí yếu lược để dạy các tướng, sưu tập binh pháp các nhà làm thành Bát quái cưu cung đồ, đặt tên là Vạn Kiếp tông bí truyền thư. + Quốc Tuấn giữ Lạng Giang, người Nguyên hai lần vào cướp, ông liên tiếp đánh bại chúng. + Quốc Tuấn được Thánh Tông cho phép được phong quyền phong tước cho người khác, từ Minh tự trở xuống, chỉ có tước Hầu thì phong trước rồi râu sau; nhưng ông chưa bao giờ phong tước cho một người nào. + Ngày 24, tháng 6, năm 1300, Hưng Đạo Đại Vương ốm, vua ngự tới thăm và hỏi về kế sách giữ nước. + Ngày 20, tháng 8, năm 1300, Hưng Đạo Đại Vương mất ở phủ đệ Vạn Kiếp, được tặng Thái sư Thượng phụ Thượng quốc công Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương. 6. Bình luận về nhân cách Hưng Đạo Đại Vương được thể hiện trong đoạn trích Đoạn trích ngợi ca công đức và nhân cách của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn: hai lần tham gia đánh bại quân Nguyên - Mông; có kế sách giữ nước “khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc”; kính cẩn giữ tiết làm tôi trung, không tranh giành quyền lực, không lạm dụng quyền bính; khéo léo tiến cử người tài giỏi cho đất nước; có tài mưu lược, anh hùng, lại một lòng giữ gìn trung nghĩa, Đặt nhân vật trong các mối quan hệ với vua, với nước, với cha, với con, với bề dưới, sử gia khẳng định lòng cảm phục và ngưỡng mộ đối với Hưng Đạo Vương với đủ các đứcnhân, trí, nghĩa, dũng. Đoạn trích phản ánh được thái độ của nhân dân với anh hùng dân tộc, cho thấy tư tưởng và khí phách của Hưng Đạo Vương đã trở thành bất tử trong lòng người. (1) Có người hặc tội Trần Thủ Độ quyền hơn cả vua. Tr-ước mặt vua, Trần Thủ Độ xác nhận người hặc tội nói đúng và còn ban thưởng. Sự kiện này chứng tỏ Thủ Độ là người thẳng thắn, nghiêm khắc với bản thân; trọng người trung trực, can đảm, dám vạch tội lỗi hoặc sai lầm của người khác, nhất lại là đối với người bề trên, có quyền lực. Trên bước đường thành công – Không có dấu chân của kẻ lười biếng
  5. DÀN Ý CHI TIẾT NGỮ VĂN HKII Sưu tầm: Ngô Đại Phát (2) Có người quân hiệu ngăn kiệu Linh Từ Quốc Mẫu, vợ Thủ Độ, không cho đi qua thềm cấm. Trần Thủ Độ khen người lính đó là biết giữ nghiêm phép tắc và ban thưởng cho. Sự kiện này cho thấy Thủ Độ là người chí công vô tư-, trọng phép tắc, khích lệ những người giữ nghiêm phép tắc, không kể thân sơ. (3) Quốc Mẫu, vợ Thủ Độ xin riêng cho một người làm chức quan nhỏ. Ông ra điều kiện người đó phải chặt ngón chân để phân biệt với các quan khác. Người kia kêu van xin thôi. Từ đấy không ai dám đến nhờ cậy, xin xỏ chức t-ước nữa. Sự kiện này chứng tỏ Thủ Độ là người khéo léo, tế nhị trong xử sự (vừa không làm mất lòng vợ, vừa răn đe được những kẻ xin xỏ chức t-ước và những kẻ cậy quyền thế ban phát chức t-ước). (4) Thái Tông muốn cho anh Thủ Độ làm tướng. Thủ Độ phản đối việc anh em trong gia đình cùng làm tướng, vì cho rằng như thế sẽ dễ kết bè đảng, bất lợi cho triều đình. Sự kiện này cho thấy Trần Thủ Độ là người có tầm nhìn, lo lắng cho sự ổn định của triều đình, không đồng tình với tư tưởng gia đình trị. 7. Nhận xét chung về nhân vật Trần Thủ Độ Nắm giữ trọng trách của triều đình, Trần Thủ Độ là người tài đức vẹn toàn, chí công vô t-ư, quyết đoán, cao thư-ợng, sống theo kỉ cương, hết lòng phụng sự đất nước. 8. Có thể tiến hành so sánh giữa tính cách Tô Hiến Thành và Trần Thủ Độ để thấy được những nét tính cách giống nhau giữa hai nhân vật này và qua đó hiểu được những phẩm chất đẹp đẽ của con người mà các sử gia Việt Nam đề cao. Tô Hiến Thành và Trần Thủ Độ sống cách nhau khoảng một trăm năm, trong những bối cảnh lịch sử không giống nhau. Nhưng cả hai nhân vật lịch sử này đều được khắc hoạ với nhân cách lớn, luôn đặt sự nghiệp của đất n-ước lên trên hết, chí công vô tư, trung trực, không nao núng tr-ước cám dỗ danh lợi, Trên bước đường thành công – Không có dấu chân của kẻ lười biếng
  6. DÀN Ý CHI TIẾT NGỮ VĂN HKII Sưu tầm: Ngô Đại Phát CHÍ KHÍ ANH HÙNG Nguyễn Du I.MỞ BÀI - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều: Nguyễn Du là cây đại thụ của nền văn học trung đại Việt Nam. Truyện Kiều là một kiệt tác của nền văn học - Giới thiệu đoạn trích Chí khí anh hùng: Vị trí và nội dung II. Thân bài 1. Khát vọng lên đường của Từ Hải (4 câu thơ đầu). a. Hoàn cảnh chia tay: - Thời gian + “Nửa năm”: Khoảng thời gian Kiều và Từ Hải chung sống. + “Hương lửa đương nồng”: Tình yêu nồng nàn, say đắm của Thúy Kiều – Từ Hải. → Thời điểm Từ Hải ra đi lập nên sự nghiệp lớn cũng chính là lúc cuộc sống lứa đôi với Thúy Kiều mới đang bắt đầu và vô cùng mặn nồng hạnh phúc → Ý chí quyết tâm, khí chất anh hùng. b. Hình ảnh từ Hải * Lí do ra đi: - “Trượng phu”: Là từ chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng với hàm nghĩa khâm phục, ngợi ca. → Cách nói này thể hiện thái độ trân trọng với các vị anh hùng, dựng lên dáng vẻ bệ vệ, oai nghiêm, đĩnh đạc của một tướng võ. - “Thoắt”: là nhanh chóng trong khoảnh khắc bất ngờ. → Nó cho thấy cách nghĩ, cách xử sự dứt khoát, khác thường của Từ Hải. Đó chính là tính cách của người anh hùng. - “Động lòng bốn phương”: Chỉ chí khí anh hùng, khát khao tung hoành. → Đó cũng là lí tưởng anh hùng thời đại, không bị ràng buộc bởi vợ con, gia đình mà để ở bốn phương trời, ở không gian rộng lớn, quyết mưu sự nghiệp phi thường. * Tư thế ra đi - “Trông vời trời bể mênh mang”: cụm từ mang cảm hứng vũ trụ. → Tầm nhìn xa trông rộng và suy nghĩ phi thường. - “Thanh gươm yên ngựa”: một mình, một gươm, một ngựa → Tư thế hiên ngang, dũng mãnh, phóng khoáng - “Lên đường thẳng rong”: đi liền một mạch, không lưu luyến, bịn rịn. → Tư thế oai phong, hào hùng sánh ngang với trời đất. Từ Hải là con người của khát vọng, công danh phi thường. 2. Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều và Từ Hải (12 câu thơ tiếp) a.⇒ Lời của Kiều - Xưng hô: “chàng- thiếp” → dịu dàng, ân cần. - “Phận gái chữ tòng”: Ý thức bổn phận - “Một lòng xin đi”: quyết tâm theo Từ Hải → Thúy Kiều kính trọng và hết mực yêu thương chồng. Xứng danh là tri kỷ của Từ Hải. b. Lời của Từ Hải * Lời trách - “Tâm phúc tương tri”: Coi Kiều là tri kỉ, hiểu mình hơn ai hết. - “Nữ nhi thường tình”: Người phụ nữ ủy mị, yếu đuối → Khuyên Kiều vượt lên tình cảm thông thường để xứng đáng làm vợ một anh hùng. * Lời hứa - “Mười vạn tinh binh”, “Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường”: tương lai thành công. - “Rõ mặt phi thường”: chứng tỏ được tài năng xuất chúng → Từ Hải nói lên niềm tin tưởng sắt đá vào tương lai, sự nghiệp - “Rước nàng nghi gia”: cho Kiều danh phận, cuộc sống viên mãn Trên bước đường thành công – Không có dấu chân của kẻ lười biếng
  7. DÀN Ý CHI TIẾT NGỮ VĂN HKII Sưu tầm: Ngô Đại Phát → Từ Hải là người anh hùng có chí khí, thống nhất giữa khát vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với người tri kỉ. * Lời tâm sự - “Bốn bể không nhà”: thực tế khó khăn, gian nan. - “Theo càng thêm bận”: việc lớn sẽ bị ảnh hưởng, không quan tâm, lo cho Kiều được - “Đành lòng chờ đó ít lâu”: an ủi, mong Kiều bằng lòng chờ đợi. - “Một năm sau”: thời gian cụ thể. Hứa hẹn sẽ thành công → Từ Hải là người chồng tâm lí-người anh hùng nhưng rất vẫn đời thường, gần gũi, chân thực. Từ Hải là người anh hùng có khát vọng lớn lao, tin tưởng vào tương lai lại là người tâm lí, rất đời thường. 3. Quyết tâm ra đi của Từ Hải (2 câu thơ cuối) -⇒ Hành động: Quyết lời, dứt áo ra đi → Thái độ, hành động dứt khoát, không hề do dự, bịn rịn. - Hình ảnh ẩn dụ: “chim bằng”: Là loài chim quý tượng trưng co người anh hùng. → Khẳng định Từ Hải chính là bậc anh hùng cái thế, có tầm vóc phi thường, sánh ngang với đất trời, vũ trụ Từ Hải là người anh hùng có tài năng, bản lĩnh, chí khí, ước mơ công lí. 4. Nghệ thuật. -⇒ Sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ tượng trưng - Lời đối thoại bộc lộ tính cách. - Nghệ thuật xây dựng hình tượng người anh hùng qua dáng vè, hành động. III. Kết bài - Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm - Ý nghĩa của đoạn trích: Thể hiện ước mơ về người anh hùng lý tưởng và ca ngợi tấm chân tình của Từ Hải và Thúy Kiều. Trên bước đường thành công – Không có dấu chân của kẻ lười biếng
  8. DÀN Ý CHI TIẾT NGỮ VĂN HKII Sưu tầm: Ngô Đại Phát TRAO DUYÊN Nguyễn Du I.MỞ BÀI - Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều: Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc danh nhân văn hóa thế giới, Truyện Kiều được xem là kiệt tác của nền văn học được dịch ra nhiều thứ tiếng. - Giới thiệu đoạn trích Trao duyên: Vị trí, nội dung II. Thân bài 1. Lời nhờ cậy và thuyết phục Thúy Vân của Thúy Kiều (12 câu thơ đầu) a. Hai câu đầu: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều * Lời lẽ trao duyên - Cậy: + Là một thanh trắc với âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói > < nhận: mang tính tự nguyện * Cử chỉ trao duyên - Lạy, thưa: + Là thái độ kính cẩn, trang trọng với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn. + Hành động của Kiều tạo ra sự trang nghiêm, thiêng liêng cho điều sắp nói ra → Qua cách nói thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều → Sự tài tình trong cách sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du b. Mười câu tiếp: Lí lẽ trao duyên của Kiều. * 4 câu thơ tiếp: Kể về mối tình với chàng Kim - Thành ngữ: “ Giữa đường đắt gánh tương tư” - Hình ảnh: “Mối tơ thừa” - Hành động: “ Quạt ước, chén thề” → Bằng những thành ngữ, những điển tích, những ngôn ngữ giàu hình ảnh đã vẽ nên một mối tình nồng thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh của Kim - Kiều * 6 câu thơ sau: Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em. - Gia đình Kiều gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì” - Kiều buộc phải chọn 1 trong 2 con đường là “hiếu” và “tình”, Kiều đành chọn hi sinh tình. → Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu. - “Ngày xuân em hãy còn dài” → Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước - “Xót tình máu mủ thay lời nước non” → Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt. - Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và “ Ngậm cười chín suối”: nói về cái chết đầy mãn nguyện của Kiều → Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình cho thấy Thúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa. ♦⇒ Tiểu kết: - Nội dung: 12 câu thơ đầu là diễn biến tâm trạng phức tạp của Kiều trong lúc nói lời trao duyên - Nghệ thuật: Sử dụng các điển tích, điển cố, các thành ngữ dân gian, ngôn ngữ tinh tế, chính xác giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. 2. Kiều trao kỉ vật và dặn dò Vân (14 câu thơ tiếp theo) a. Sáu câu đầu: Kiều trao kỉ vật - Kỉ vật; Chiếc vành, bức tờ mây → Kỉ vật đơn sơ mà thiêng liêng, gợi quá khứ hạnh phúc. - Từ “giữ - của chung – của tin” + “Của chung” là của Kim, Kiều nay là cả của Vân nữa + “Của tin” là những vật gắn bó gợi tình yêu thiêng liêng của Kim – Kiều: mảnh hương, tiếng đàn Trên bước đường thành công – Không có dấu chân của kẻ lười biếng
  9. DÀN Ý CHI TIẾT NGỮ VĂN HKII Sưu tầm: Ngô Đại Phát → Thể hiện sự giằng xé trong tâm trạng Thúy Kiều. Kiều chỉ có thể gửi gắm mối duyên dang dở cho Vân chứ không thể trao hết tình yêu mặn nồng xưa kia giữa nàng và Kim Trọng. b. Tám câu thơ tiếp: Lời dặn dò của Kiều * Kiều dự cảm về cái chết - Hàng loạt các từ ngữ, hình ảnh gợi về cái chết: hiu hiu gió, hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, người thác oan → Dự cảm không lành về tương lai, sự tuyệt vọng tột cùng. Kiều tưởng tượng ra cảnh mình chết oan, chết hận. Hồn không sao siêu thoát được bởi trong lòng đang nặng lời thề ước với Kim Trọng → Ta thấy được sự đau đớn, đầy tuyệt vọng của Kiều, đồng thời thể hiện tấm lòng thủy chung một lòng hướng về Kim trọng của Kiều * Thúy Kiều dặn dò Thúy Vân - “Đền nghì trúc mai”: Đền ơn đáp nghĩa. - “Rưới xin giọt nước”: Tẩy oan cho chị. → Nỗi bứt rứt, dằn vặt trong lòng Kiều. Lúc này, Kiều như càng nhớ, càng thương Kim Trọng hơn bao giờ hết. ♦ Tiểu kết: - Nội dung: 14 câu thơ tiếp là một khối mâu thuẫn lớn trong tâm trạng Thúy Kiều: trao kỉ vật cho em mà lời gửi trao chất chứa bao đau đớn, giằng xé và chua chát. - Nghệ thuật: Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm, độc thoại nội tâm. 3. Tám câu thơ cuối: Kiều trở về thực tại đau xót khi nhớ tới Kim Trọng - Hình thức: Lời thơ chuyển từ đối thoại sang độc thoại - Tâm trạng: Nàng ý thức rõ về cái hiện hữu của mình: “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi lỡ làng” → Hình ảnh gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi - Nghệ thuật đối lập: quá khứ >< hiện tại → Khắc sâu nỗi đau của Kiều trong hiện tại. - Các hành động + Nhận mình là "người phụ bạc" + Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt khác với cái lạy nhờ cậy lúc đầu + Hai lần gọi tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng. → Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác, đó chính là đức hy sinh cao quý ♦ Tiểu kết - Nội dung: Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hường về tình yêu của mình và Kim Trọng. - Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ biểu cảm, thành ngữ, câu cảm thán, các điệp từ. III. Kết bài - Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích - Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân: Đây là trích đoạn hay và cảm động nhất của Truyện Kiều, đem lại hiều xúc cảm nơi người đọc. Trên bước đường thành công – Không có dấu chân của kẻ lười biếng
  10. DÀN Ý CHI TIẾT NGỮ VĂN HKII Sưu tầm: Ngô Đại Phát CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN v Yếu tố hoang đường kì ảo: + Truyện có nhiều chi tiết mang yếu tố hoang đường kì ảo: hồn tên tướng giặc tử trận làm yêu làm quái trong dân gian, khi bị đốt đền hiện lên trách mắng dọa dầm Tử Văn, thổ công đến gặp Tử Văn, Tử Văn ốm rồi chết, hồn bị giải xuống âm phủ gặp Diêm Vương, cảnh thế giới địa phủ và cảnh Diêm Vương xử án, Tử Văn sống lại sau khi đã chết được hai ngày, sau đó lại mất, hồn nhận chức phán sự đền Tản Viên. + Yếu tố hoang đường kì ảo xen kẽ với yếu tố hiện thực tạo cho câu chuyện sắc màu huyền hoặc và sức hấp dẫn ma lực của thể truyền kì. Những yếu tố hoang đường kì ảo trong tác phẩm cũng là phương tiện để nhà văn thể hiện ý tưởng nghệ thuật của mình: thế giới cõi âm là sự phản chiếu bóng dáng cuộc đời thực. Quan điểm, thái độ của nhà văn đối với những vấn đề trong cuộc sống con người qua đó cũng được thể hiện. v Những vấn đề cơ bản về nội dung tư tưởng: + Truyện kể về cuộc đối đầu kịch liệt giữa một bên là chàng Ngô Tử Văn tính tình khẳng khái, nóng nảy thấy sự tà gian thì không thề chịu được.Với một bên là hồn ma tên tướng giặc bại trận đang ngang nhiên làm hại dân lành. Đây thực chất là cuộc đối đầu giữa chính nghĩa và gian tà, giữa thiện và ác, giữa công bằng dân chủ và áp bức bất công. + Nhân vật Ngô Tử Văn dẫu một mình đơn độc trong cuộc đấu tranh với kẻ ác vẫn không hề nao núng, trong bất cứ bối cảnh nào vẫn vững tin vào chính nghĩa của mình đã trở thành đại diện điển hình cho những người trí thức trung thực, bán lĩnh, giàu tinh thần dân tộc luôn có mặt trong mọi giai đoạn lịch sử của đất nước. + Đề cao, cao ngợi những con người đó, Nguyễn Dữ đã cùng với nhân dân đóng góp một tiếng nói đồng tình mạnh mẽ vào cuộc chiến đấu chống lại cái ác, cái xâ'u của con người. Sự chiến thắng của Tử Văn sau bao gian nguy, thử thách là phần thưởng xứng đáng cho sự dũng cảm, kiên định của nhân vật, đồng thời là biểu hiện của niềm tin chính nghĩa nhất định thắng gian tà và khát vọng giành được công lí của nhân dân. Đó cũng là lời cổ vũ nhiệt thành của tác giả cho con người trong cuộc đấu tranh đầy gian nan, khốc liệt với những thế lực hung ác. + Nhân vật tên tướng giặc khi sống là kẻ xâm lược, khi chết thành hồn ma xảo quyệt tiếp tục thể hiện bản chất tham tàn, bạo ngược là điển hình cho sự ngoan cố. dai dẳng của những thê lực gian tà. Bên cạnh đó, còn có những thánh, thần tham của bàng quan, vô trách nhiệm tạo điều kiện cho cái ác lộng hành trở thành biểu tượng sinh động chân thực của bọn tham quan ở lại chốn trần gian. Thông qua những nhân vật này, tác giả cho người đọc thấy được, bức tranh hiện thực, phần nhiều là đen tối chốn dương gian mà ở đó điều nhức nhối nhất là những kẻ đại diện cho công lí, nắm trong tay công lí lại chính là nhừng kẻ bất lương, vô nhân tính. Tố cáo xã hội, tố cáo giai cấp thông trị và kêu gọi con người đấu tranh đến cùng cho chính nghĩa, cho công lí cũng là một trong những vấn đề nội dung quan trọng của tác phẩm Trên bước đường thành công – Không có dấu chân của kẻ lười biếng
  11. DÀN Ý CHI TIẾT NGỮ VĂN HKII Sưu tầm: Ngô Đại Phát NỖI THƯƠNG MÌNH Nguyễn Du I.MỞ BÀI - Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều - Giới thiệu khái quát về đoạn trích II. Thân bài 1. Tình cảnh trớ trêu của Thúy Kiều ở lầu xanh (4 câu đầu) - Bút pháp ước lệ, tượng trưng: bướm, ong, cuộc vui, trận cười → Cảnh sinh hoạt xô bồ, tấp nập ở chốn lầu xanh - Sử dụng điển cố, điển tích: lá gió, cành chim, Tống Ngọc, Trường Khanh - Nghệ thuật tiểu đối, gợi nên sự bẽ bàng, xấu hổ của Thúy Kiều: bướm lả - ong lơi, cuộc vui - trận cười ., sớm – tối - Từ ngữ chỉ mức độ: biết bao, đầy tháng, suốt đêm Cuộc sống xô bồ ở lầu xanh, Kiều phải tiếp khách làng chơi suốt ngày đêm. Đây là một tình cảnh trớ trêu của cuộc đời Kiều khi bị vùi dập, chà đạp cả thể xác và nhân phẩm 2.⇒ Niềm thương xót cho thân phận của Kiều - Không gian: lầu xanh - Thời gian: tàn canh, ban đêm → Thời gian, không gian nghệ thuật thích hợp để Kiều soi thấu tâm trạng của mình - Tâm trạng của Thúy Kiều: + Giật mình: bàng hoàng, thảng thốt, không tin vào cảnh sống ở thực tại của bản thân mình + Thương mình xót xa → Cái giật mình trân quý, làm nên nhân cách cao đẹp của Thúy kiều - Nghệ thuật: + Cặp từ đối lập “ khi sao” và “ giờ sao” với nghệ thuật đối giữa hai câu lục/ bát nhấn mạnh sự khác biệt: quá khứ thì êm đềm, hạnh phúc còn hiện tại thì đau đớn, phũ phàng, bị vùi dập + Ngữ điệu hỏi: “mặt sao”, “ thân sao” ⇒ + sử dụng thành ngữ chéo:“dày gió dạn sương” (dày dạn gió sương), “bướm chán ong chường” (ong bướm chán chường) nhấn mạnh sự ngỡ ngàng, bàng hoàng + Đối lập giữa khách và Kiều Khi sống th⇒ật với chính mình, Kiều bàng hoàng , xót xa cho thân phận của mình và phải chăng đó cũng chính là tiếng nói đòi quyền sống cá nhân của con người trong xã hội phong kiến của Nguyễn Du- con người bi⇒ết nhận thức và ý thức về hạnh phúc của mình 3. Tâm trạng cô đơn, đau khổ của Thúy Kiều (phần còn lại) - Cuộc sống chốn thanh lâu: có phong, hoa, tuyết, nguyệt (cảnh đẹp bốn mùa), thú vui cầm, kì, thi, họa → Cảnh vật đối với Thúy Kiều là sự giả tạo, Kiều không tìm được tri âm, tri kỉ, nàng thờ ơ với tất cả mọi thứ xung quanh - Qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, tác giả khắc họa tâm trạng của Thúy Kiều ở chốn lầu xanh: sông nơi lầu xanh dập dìu, Thúy Kiều tự thương, tự đau, tự xót xa cho thân phận của mình - Điệp từ vui, ai và câu hỏi tu từ là tiếng kêu đến xé lòng của con người tài hoa bạc mệnh Trong chốn lầu xanh nơi mà tất cả đều phù phiếm, đồng tiền lên ngôi, Kiều vẫn cố gắng tách mình ra, tìm một tâm hồn tri âm, thể hiện khát vọng sống trong sạch của Kiều mà ta thật sự đáng trân trọng. ⇒ Nguyễn Du đề cao giá trị nhân văn, cảm thông sâu sắc với số phận của Kiều và lên án xã hội gay gắt III. Kết bài ⇒ § Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Trên bước đường thành công – Không có dấu chân của kẻ lười biếng
  12. DÀN Ý CHI TIẾT NGỮ VĂN HKII Sưu tầm: Ngô Đại Phát TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ I. Mở bài - Giới thiệu tác giả Đặng Trần Côn và dịch giả Đoàn thị Điểm: tên tuổi, con người, sự nghiệp văn chương - Giới thiệu tác phẩm Chinh phụ ngâm (hoàn cảnh sáng tác) và đoạn trích tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (vị trí, nội dung đoạn trích). II. Thân bài 1. 16 câu đầu: Tình cảm cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ. a. Hành động lặp đi lặp lại một cách nhàm chán, vô vị. - “Thầm reo từng bước”: Bước chân lặng lẽ dạo trên hiên vắng. - “Rủ thác đòi phen”: Vào trong phòng cuốn rèm, buông rèm → Hành động lặp lại đi lặp lại một cách vô thức, thể hiện sự bần thần, bất định của người chinh phụ - Chữ “vắng, thưa”: Không chỉ gợi sự vắng lặng của không gian mà còn cho thấy nỗi trống vắng trong lòng người người chinh phụ b. Thao thức ngóng trông tin chồng - Ban ngày: + Người chinh phụ gửi niềm hi vọng vào tiếng chim thước – loài chim khách báo tin lành. + Nhưng thực tế “thước chẳng mách tin”: Tin tức chồng vẫn bặt vô âm tín. - Ban đêm: + Người chinh phụ thao thức cùng ngọn đèn hi vọng đèn biết tin tức về chồng, san xẻ nỗi lòng cùng nàng. + Thực tế: “Đèn chẳng biết” “lòng thiếp riêng bi thiết”. Câu thơ có hình thức đặc biệt khẳng định rồi lại phủ định, ngọn đèn có biết cũng như không vì nó chỉ là vật vô tri không thể san sẻ nỗi lòng cùng người chinh phụ. + So sánh với bài ca dao “khăn thương nhớ ai”, bài ca dao cũng có xuất hiện hình ảnh ngọn đèn. Nếu “đèn” trong bài ca dao là tri âm tri kỉ với người phụ nữ thì ở đây ngọn “đèn” lay lắt lại cứa sâu thêm nỗi đau trong lòng người. - Hình ảnh so sánh “hoa đèn” và “bóng người”. + “Hoa đèn” đầu bấc ngọn đèn, thực tế là than. Cũng giống như ngọn đèn cháy hết mình để rồi chỉ con hoa đèn tàn lụi, người phụ nữ đau đáu hết lòng chờ chồng nhưng cuối cùng nhận lại sự cô đơn, trống trải. + Liên hệ với nỗi cô đơn của Thúy Kiều sau khi từ biệt Thúc Sinh trở về với chiếc bóng năm canh: “Người về chiếc bóng năm canh/Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi” c. Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về ngoại cảnh. - “Gà gáy”, “sương”, “hòe”: Là những hình ảnh gắn với cuộc sống thôn quê bình dị, yên ả - Từ láy “eo óc, phất phơ”: Cực tả vẻ hoang vu, ớn lạnh đến ghê rợn của cảnh vật. → Dưới con mắt trống trải cô đơn cả người chinh phụ, những cảnh vật vốn gắn với cuộc sống yên bình, êm ả nay trở nên khác thường, hoang vu, ớn lạnh. Đó là cách nói tả cảnh để ngụ tình. d. Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về thời gian. - “Khắc giờ đằng đẵng”, “mối sầu dằng dặc”: Thể hiện sự dàn trải của nỗi nhớ miên man không dứt. - Biện pháp so sánh kết hợp với các từ láy giàu giá trị gợi hình gợi cảm “dằng dặc, đằng đẵng” cho thấy sự cảm nhận khác thường về thời gian, mỗi phút mỗi giờ ngắn ngủi trôi qua mà nặng nề như một năm dài, thời gian càng dài mối sầu càng nặng nề hơn. → Câu thơ cực tả nỗi cô đơn tột cùng tột độ trong lòng người chinh phụ e. Hoạt động gắng gượng duy trì nếp sống hằng ngày. - Điệp từ “gượng”: nhấn mạnh sự cố gắng gò ép mình của người chinh phụ - Mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm: + Đốt hương tìm sự thanh thản nhưng tình cảm lại mê man theo những suy nghĩ viển vông, khắc khoải, những dự cảm chẳng lành + Soi gương nhưng chỉ thấy hiện lên đó gương mặt đau khổ đầm đìa nước mắt. + Gượng gảy đàn sắt đàn cầm để ôn lại kỉ niệm vợ chồng nhưng lại lo lắng có điềm gở. Sự lo lắng không chỉ cho thấy nỗi cô đơn mà còn cho thấy niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ. Trên bước đường thành công – Không có dấu chân của kẻ lười biếng
  13. DÀN Ý CHI TIẾT NGỮ VĂN HKII Sưu tầm: Ngô Đại Phát Tiểu kết: - Nội dung: Khắc họa tâm trạng cô đơn, lẻ loi, trống vắng của người phụ nữ, ẩn sau đó thái độ cảm thông, chia⇒ sẻ của tác giả đối với nỗi đau khổ của con người. - Nghệ thuật: + Giọng thơ trầm buồn, khắc khoải, da diết, trầm lắng + Khắc họa nội tâm nhân vật tài tình, tinh tế thông qua hành động nhân vật, yếu tố ngoại cảnh, độc thoại nội tâm + Các biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ, từ láy. 2. Nỗi nhớ nhung của người chinh phụ. a. Ước muốn của người chinh phụ. - “Gió đông”: Gió mùa xuân mang theo hơi ấm và sự sống - “Non Yên”: Điển tích chỉ nơi biên ải xa xôi - “Nghìn vàng”: Hình ảnh ẩn dụ cho tấm lòng của người chinh phụ (buồn tủi, cô đơn, lo lắng, trống vắng, hi vọng rồi lại thất vọng) → Với các hình ảnh ẩn dụ và điển tích đã cho thấy ước muốn của người chinh phụ gửi gắm niềm hi vọng, thương nhớ vào ngọn gió xuân mang đến nơi chiến trường xa xôi để người chinh phu thấu hiểu và trở về cùng nàng. b. Nỗi nhớ của người chinh phụ - Thủ pháp điệp liên hoàn “Non yên – non yên, trời – trời”: Nhấn mạnh khoảng cách xa xôi, trắc trở không gì có thể khỏa lấp, đồng thời cực tả nỗi nhớ vời vợi , đau đáu trong lòng người chinh phụ - Từ láy “thăm thẳm, đau đáu”: Cực tả cung bậc của nỗi nhớ, thẳm thẳm là nỗi nhớ sâu, dai dẳng, triền miên, đáu đáu là nỗi nhớ gắn với nỗi đau, nỗi sầu. → Câu thơ ghi lại một cách tinh tế, cảm động sắc thái nỗi nhớ, nỗi nhớ mỗi lúc một tăng tiến, dồn nén trở thành nỗi đau xót xa. → Sự tinh tế, nhạy cảm, đồng điệu của tác giả. c. Mối quan hệ giữa ngoại cảnh và tâm cảnh. - “Cảnh buồn”, “người thiết tha lòng”: Cảnh và người đều gặp nhau ở nỗi buồn và niềm đau - Cảnh vốn là vật vô tri nhưng tâm trạng của con người đã nhuốm sầu cảnh vật. → Thủ pháp tả cảnh ngụ tình, người chinh phụ đã hướng nỗi buồn ra ngoài cảnh vật khiến nó cũng trở nên não nề. Tiểu kết. - Nội dung: Khắc họa nỗi buồn, nỗi đau, nỗi nhớ của người chinh phụ, ẩn sau đó là sự đồng cảm, trân trọng c⇒ủa tác giả đối với số phận và phẩm hạnh người phụ nữ - Nghệ thuật: + Sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp liên hoàn, từ láy + Thủ pháp tả cảnh ngụ tình + Giọng điệu da diết, buồn thương III. Kết bài - Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích - Liên hệ với số phận của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến phải xa chồng vì chiến tranh phi nghĩa: Vũ Nương. Qua đó, phê phán chiến tranh phi nghĩa tước đi hạnh phúc người phụ nữ. Trên bước đường thành công – Không có dấu chân của kẻ lười biếng