Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 8
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_8.doc
Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 8
- Đề cương ôn tập – Ngữ văn 8 – học kì II ĐỀ CƯƠNG NGỮ VĂN 8 – HỌC KÌ II I. Phần văn bản. - Nắm được thể loại, tên tác giả, nội dung, nghệ thuật cơ bản của các văn bản. STT Tên vb Tác giả Thể loại Giá trị nghệ thuật Ý nghĩa 5 Nhớ Thế Lữ 1907- Thơ mới - Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều Mượn lời con hổ trong vườn rừng 1989 8 chữ/câu biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối bách thú, tác giả kín đáo bộc lập, phóng đại, từ ngữ gợi hình, giàu sức lộ tình cảm yêu nước, niềm biểu cảm. khát khao thoát khỏi kiếp đời - Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nô lệ. nhiều tầng ý nghĩa. - Giọng điệu dữ dội, bi tráng. 6 Ông đồ Vũ Đ.Liên. Thơ mới - Viết theo thể thơ ngũ ngôn hiện đại. Khắc họa hình ảnh ông đồ, 1913-1996 N.ngôn - Xây dựng hình ảnh đối lập. nhà thơ thể hiện nỗi tiếc nuối - Kết hợp biểu cảm với kể, tả. cho những giá trị văn hóa cổ - Lựa chọn lời thơ gợi cảm xúc. truyền của dân tộc đang tàn phai. 7 Quê Tế Hanh 1921 Thơ mới - Sáng tạo nên những hình ảnh của cuộc Bài thơ là bày tỏ của tác giả hương 8 chữ/câu sống lao động thơ mộng. về một tình yêu tha thiết đối - Tạo liên tưởng, so sánh độc đáo, lời với quê hương làng biển thơ bay bổng, đầy cảm xúc. - Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại có những sáng tạo mới mẻ, phóng khoáng. 8 Khi con Tố Hữu 1920- Lục bát - Thể thơ lục bát, giàu nhạc điệu, mượt Lòng yêu đời, yêu lí tưởng tu hú 2002 mà, uyển chuyển. của người chiến sĩ cách mạng - Lời thơ ấn tượng, cảm xúc khi thiết tha trẻ tuổi trong hoàn cảnh tù khi lại sôi nổi mạnh mẽ. ngục. - Sử dụng liệt kê, điệp ngữ Cảm nhận về sự đối lập giữa niềm khát khao đích thực với hiện tại chán nản trong nhà tù thực dần. 9 Tức Hồ Chí thất ngôn - Giọng thơ hóm hỉnh, nụ cười vui. Thể hiện cốt cách tinh thần cảnh Minh1890- tứ tuyệt - Tứ thơ độc đáo, bất ngờ, thú vị và sâu Hồ Chí Minh luôn tràn đầy Pác Bó 1969 sắc. niềm lạc quan, ti tưởng vào sự nghiệp cách mạng. 10 Ngắm Hồ Chí Minh. ĐL thất Nhân hoá, điệp từ, câu hỏi tu từ, Đối lập, Tác phẩm thể hiện sự tôn trăng 1890-1969 ngôn tứ tương phản thể hiện sức hút của những vinh cái đẹp của tự nhiên, của tuyệt. vẻ đẹp khác nhau vừa thể hiện sự hô tâm hồn con người bất chấp ứng, cân đối thường thấy trong thơ ruền hoàn cảnh ngục tù. thống. - Sự khác nhau giữa bản dịch và nguyên tác, thấy tài năng của HCM trong việc lực chọn ngôn ngữ thơ. 11 Đi Hồ Chí Minh. thất ngôn - Kết cấu chặt chẽ, lời thơ tự nhiên, bình Đi đường viết về việc đi đường 1890-1969 tứ tuyệt. dị, gợi hình ảnh và giàu cảm xúc. đường gian lao, từ đó nêu lên - Tác dụng nhất định của bản dịch trong triết lí về bài học đường đời, việc chuển dịch một bài thơ viết bằng đường cách mạng: Vượt qua chữ Hán sang tiếng Việt. gian lao sẽ tới thắng lợi vẻ vang. * Hệ thống tác phẩm nghị luận STT Tên VB Tác giả T. loại Giá trị N.T Ý nghĩa Gv Soạn Trần Thị Hoa – Trường THCS- THPT DTNT Đạ Tẻ 1
- Đề cương ôn tập – Ngữ văn 8 – học kì II 1 Chiếu dời Lí Công Chiếu- - Giọng văn trang trọng. Ý nghĩa lịch sử của sự kiện đô( Thiên Uẩn( Lí nghị luận - Lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm dời đô từ Hoa Lư ra Thăng đô chiếu ) Thái Tổ ) TĐ tình, đối thoại Long và nhận thức về vị thế, (974-1028) -Chữ Hán sự phát triển đất nước của Lí công Uẩn. 2 Hịch Trần Hịch- chữ - LL chặt chẽ, lí lẽ sắc bén. Luận điểm Hịch tướng sĩ nêu lên vấn đề tướng sĩ .Q.Tuấn Hán rõ ràng, luận cứ chính xác. nhận thức và hành động ( Dụ chư ( 1231- NLTĐ - Sử dụng phép lập luận linh hoạt (so trước nguy cơ đất nước bị tỳ tướng 1300) sánh, bác bỏ ) chặt chẽ( trên hiện xâm lược. hịch văn) tượng, quan niệm, nhận thức; tập trung vào một hướng từ nhiều phương diện). - Sử dụng lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liêt, chân thành, gây xúc động lòng người. 3 Nước Đại Nguyễn Trãi Cáo- chữ - Viết theo thể văn biền ngẫu. Văn bản thể hiện quan niệm, Việt ta ( 1380- Hán - Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng tư tưởng tiến bộ của Nguyễn (Trích NLTĐ hồn, lời văn trang trọng, tự hào. Trãi về Tổ quốc, đất nước và BNĐC) . có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập 4 Bàn luận La Sơn Phu Tấu- chữ - Lập luận : đối lập quan niệm về việc Bằng hình thức lập luận chặt về phép Tử Nguyễn Hán học. chẽ, sáng rõ, Nguyễn Thiếp học( Luận Thiếp NLTĐ - Luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời nêu lên một quan niệm tiến học pháp ) ( 1723- văn khúc chiết, thể hiện tấm lòng của bộ của ông về sự học. 1804 ) một trí thức chân chính đối với đất nước. Lưu ý các đoạn văn nghị luận : - Về tình yêu thiên nhiên. - Tình yêu cuộc sống - Suy nghĩ về tự do - Tình yêu quê huong đất nước - tình yêu gia đình - bảo vệ, giữ gìn nét đẹp văn hóa của dân tộc - về lòng dũng cảm - Về lòng thương người II. Phần Tiếng Việt: 1. Các kiểu câu đã học - Nắm được các khái niệm, đặt câu, viết được đoạn hội thoại, đoạn văn. Kiểu Khái niệm Câu 1. Câu * Câu nghi vấn là câu: nghi - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao ) hoặc có từ hay ( nối các vế có quan hệ lựa chọn). vấn - Có chức năng chính là dùng để hỏi. * Khi viết câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. *Trong nhiều trường hợp câu nghi vấn không dùng để hỏi mà để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc và không yêu cầu người đối thoại trả lời 2. Câu * Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như : hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào, hay ngữ điệu cầu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo khiến * Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. Gv Soạn Trần Thị Hoa – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi TP Bảo Lộc – Lâm Đồng 2
- Đề cương ôn tập – Ngữ văn 8 – học kì II 3. Câu * Là câu có những từ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói cảm hoặc người viết, xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương. thán - Khi viết câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than. 4. Câu * Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán; thường trần dùng để kể, thông báo, nhận đinh, miêu tả, thuật - Ngoài những chức năng trên đây câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc ( vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác). * Khi viết câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. * Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp. 5. Câu * Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chưa, chẳng, đâu phủ *Câu phủ định dùng để : định - Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (Câu phủ định miêu tả) - Phản bác một ý kiến, một nhận định.(Câu phủ định bác bỏ). 2. Hành động nói ? Thế nào là hành động nói ? * Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm những mục đích nhất định. * Những kiểu hành động nói thường gặp là : - Hành động hỏi ( Bạn làm gì vậy ? ) - Hành động trình bày( báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán ) ( Ngày mai trời sẽ mưa ) - Hành động điều khiển ( cầu khiến, đe dọa, thách thức, ) ( Bạn giúp tôi trực nhật nhé ) - Hành động hứa hẹn .( Tôi xin hứa sẽ không đi học muộn nữa ) - Hành động bộc lộ cảm xúc. ( Tôi sợ bị thi trượt học kì này ) * Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó ( cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác ( cách dùng gián tiếp) 3. Hội thoại. ? Thế nào là vai xã hội trong hội thoại ? *Vai hội thoại là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại . Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội: - Quan hệ trên- dưới hay ngang hàng ( theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) . - Quan hệ thân-sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình) * Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời . * Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc tranh vào lời người khác. * Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. 4. Lựa chọn trật tự từ trong câu. * Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự , mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói,viết cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp. * Trật tự từ trong câu có tác dụng : - Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm. - Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. - Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. - Đảm bảo sự hài hòa về mặt ngữ âm của lời nói. III: Phần tập làm văn 1. Văn bản thuyết minh: Thuyết minh về danh lam thắng cảnh, cây cối, con vật, phương pháp, cách làm. 2. Văn bản nghị luận. * Lưu ý: Về văn nghị luận có yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm. * Các dạng đề tham khảo . Đề bài 1 văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, hãy nêu suy nghĩ về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lý Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn đối với vận mệnh cuẩ đất nước. 2. Dàn ý: a. Mở bài: - Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ là những văn bản còn lưu lại mãi mãi trong sử sách nước nhà. Qua hai văn bản này ta thấy Gv Soạn Trần Thị Hoa – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi TP Bảo Lộc – Lâm Đồng 3
- Đề cương ôn tập – Ngữ văn 8 – học kì II rất rõ vai trò của những người lãnh đạo anh minh như LCU và TQT. b. Thân bài: - Thậy vậy, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam, các vị lãnh đạo anh minh như Lý Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn có vai trò cực kì quan trọng. - Trước hết, họ là những người yêu Tổ quốc Việt Nam thật sâu sắc nên đã hết lòng chăm lo việc nước. - Vì lo cho sự hưng thịnh lâu dài của đất nước mà Lý Công Uẩn mới quyết định chọn đất Thăng Long, một nơi có nhiều lợi thế với lẽ thiên thời, địa lị, nhân hoà để làm kinh đô mới "kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời" - Trần Quốc Tuấn cũng vì lo cho vận mệnh của đất nước mà nung nấu dạ căm thù quân cướp nước và ý chí tiêu diệt giặc. - Đưa dẫn chứng: "Ta thường tới bữa quên ăn vui lòng" - Các vị lãnh đạo tài ba cũng đã nghiêm khắc phê phán những điều sai trái, không có lợi cho quốc gia. LCU phê phán hai triều đình đinh, Lê đã không biết nhìn xa trông rộng nên đã chọn nơi không thuận lợi để đóng đô. TQT thì phê phán lối ăn chơi, hưởng lạc không phù hợp với tình thế nguy ngập của non sông của một số tướng sĩ lúc bấy giờ. - Họ cũng là những người có trí tuệ và mưu lược cao sâu nên LCU mới có thể nhìn rõ địa thế uyệt đẹp của Thăng Long để quyết định dời đô và Trần Quốc Tuấn thì đúc kết binh pháp để viết ra cuốn Binh thư yếu lược dùng cho quân sĩ học tập và rèn luyện. c. Kết bài: Tóm lại, những người lãnh đạo anh minh như LCU và TQT đã có công rất lớn trong việc chiến đấu và bảo vệ t quốc và xây dựng quốc gia hưng thịnh vững bền. Đề 2 Sách là tài sản quý giá, là bạn tốt của con người. Em hãy viết một bài thuyết phục bạn thân chăm chỉ đọc sách. Đáp án . a. Mở bài: - Sách kho tàng chứa đựng những hiểu biết của con người, sách nơi kết tinh những tư tưởng tình cảm tha thiết nhất của con người.Sách là công cụ, phương tiện để giao tiếp, là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại b.Thân bài: - Sách là sản phẩm trí tuệ của con người. - Sách là tài sản vô cùng quý giá. + Lưu giữ kiến thức phong phú + Giúp con người cập nhật thông tin một cách đơn giản và nhanh nhất. + Sách đưa ta đến chân trời kiến thức vô tận, mở rộng tầm hiểu biết của ta ở mọi lĩnh vực khác nhau trong đời sống, là chìa khoá mở ra tri thức. +đưa ta đến những cảm xúc lãng mạn, những tình cảm tốt đẹp, giáo dục ta thành người tốt. * Dẫn chứng. + Nhiều người thành đạt, nổi tiếng trên thế giới đều đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp nhờ đọc sách: Êđi xơn, Bác Hồ, Lê Nin - Đọc sách thế nào có hiệu quả. +Đọc sách ở nhiều nơi: Thư viện, nhà trường,. + Lựa chọn sách để đọc cho phù hợp. + Đọc sách phải có thói quen ghi chép những diều quan trọng cơ bản. + vận dụng kiến thức đọc được vào cuộc sống. + Kiên trì đọc để thành thói quen. - Sách là ngời bạn tốt, luônn cần thiết cho mọi người dù cho khoa học kĩ thuật có phát triển cao. - Phải biết nõng niu giữ gìn sách để sách mói mói là người bạn quí. c. Kết bài: - Khẳng định tầm quan trọng của sách. - Bài học bản thân . Đề 4: Tác dụng của sách đối với đời sống con người A. Mở bài - Vai trò của tri thức đối với loài người - Một trong những phương pháp để con người có tri thức là chăm chỉ đọc sách bởi sách là tài sản quý giá, người bạn tốt của con người . B. Thân bài * Giải thích : Sách là tài sản vô giá, là người bạn tốt bởi vì sách là nơi lưu giữ toàn bộ sản phẩm trí tuệ của con người, giúp ích cho con người về nhiều mặt trong cuộc sống * Chứng minh tác dụng của sách - Sách giúp ta có kiến thức, mở rộng tầm hiểu biết , thu nhận thông tin một cách nhanh nhất+ DC chứng minh - Sách bồi dưỡng tinh thần , tình cảm cho chúng ta để chúng ta trở thành người tốt + DC - Sách là người bạn động viên ,chia xẻ làm vơi đi nỗi buồn của ta + DC Gv Soạn Trần Thị Hoa – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi TP Bảo Lộc – Lâm Đồng 4
- Đề cương ôn tập – Ngữ văn 8 – học kì II * Tác hại của việc không đọc sách : Hạn hẹp về tầm hiểu biết tri thức, tâm hồn cằn cỗi * Phương pháp đọc sách - Phải chọn sách tốt, có giá trị để đọc - Phải đọc kỹ, vừa đọc vừa nghiền ngãm ,suy nghĩ , ghi chép những điều bổ ích - Thực hành , vận dụng những điều học được từ sách vào đời sống. C. Kết bài - Khẳng định sách là người bạn tốt - Lời khuyên phải chăm chỉ đọc sách , phải yêu quý sách Đề 5: Tác hại của thuốc lá trong đời sống. Dàn ý . Mở bài : - Nêu khái quát tác hại của thuốc là với sức khoẻ con người. Thân bài : - Thuyết minh cụ thể những tác hại nghiêm trọng của hút thuốc lá với sức khoẻ con người. - Phân tích tác hại của thuốc là đối với mỗi con người cụ thể + Gây ho viêm phế quản viêm phổi + Bệnh nhồi máu cơ tim + Ung thư vòm họng + Gây ô nhiễm môi trường sống + Thậm chí còn làm mất nhân cách đạo đức của con người - Phê phán và đánh giá của bản thân về tệ nạn hút thuốc lá ảnh hưởng đến môi trường sống xung quanh mình ( gia đình, làng xóm cơ quan trường học ) Kết bài: Thông điệp mong muốn của bản thân đối với mõi người về tệ nạn hút thuốc lá Đề 6 Hãy viết bài nghị luận với đề tài : Bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của chúng ta A. Mở bài : Giới thiệu về môi trường thiên nhiên: không khí, nước, cây xanh B. Thân bài - Bảo vệ bầu không khí trong lành + Tác hại của khói xả xe máy, ô tô Tác hại của khí thải công nghiệp - Bảo vệ nguồn nước sạch + Tác hại của việc xả rác làm bẩn nguồn nước sạch .Tác hại của việc thải chất thải công nghiệp - Bảo vệ cây xanh Nếu rừng bị chặt phá thì : + Cây cối bị chết, chim thú bị huỷ diệt. Cây cối chết sông ngòi khô cạn + Khí hậu trái đất sẽ nóng lên ảnh hưởng đến sức khoẻ.Hiện tượng xói mòn lũ lụt thiệt hại đến sản xuất C. Kết bài . Mỗi chúng ta hãy có ý thức trách nhiệm bảo vệ cuộc sống của chúng ta . Đề bài 8: Hãy nói "không" với các tệ nạn. ( Gợi ý: Hãy viết một bài văn nghị luận để nêu rõ tác hại của một số tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ như cờ bạc, thuốc lá, tiêm chích ma túy hoặc tiếp xúc với văn hóa phẩm không lành mạnh *. Đáp án 1. Mở bài - Trong cuộc sống, bên cạnh nhiều nề nếp, thói quen tốt thì vẫn còn không ít thói quen xấu và tệ nạn có hại cho con người, cho xã hội. - Những thói xấu có sức quyến rũ ghê gớm như cờ bạc, thuốc lá, ma túy hoặc sách xấu, băng đĩa có nội dung độc hại. Nếu không tự chủ được mình dần dần con người sẽ bị nó ràng buộc, chi phối, dần dần biến chất, tha hóa. - Chúng ta hãy kiên quyết nói "không" với các tệ nạn ấy 2. Thân bài a. Tại sao chúng ta phải nói không với các tệ nạn xã hội * Cờ bạc, thuốc lá, ma túy là thói hư tật xấu, là những tệ nạn xã hội gây ra tác hại ghê gớm đối với bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt: tư tưởng, đạo đức, sức khỏe, kinh tế, nòi giống - Tệ nạn xã hội là mối nguy trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc. * Sự ràng buộc, chi phối ghê gớm của thói hư tật xấu: - Đầu tiên, do bạn bè xấu rủ rê hoặc do tò mò thử cho muốn biết - Sau đó một vài lần không có thì bồn chồn, khó chịu. Gv Soạn Trần Thị Hoa – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi TP Bảo Lộc – Lâm Đồng 5
- Đề cương ôn tập – Ngữ văn 8 – học kì II - Dần dần tiến tới mắc nghiện. Không có thuốc, cơ thể sẽ bị cơn nghiện hành hạ. Mọi suy nghĩ, hành động đều bị cơn nghiện chi phối. - Để thỏa mãn, con nghiện có thể làm mọi thứ, kể cả trộm cắp, lừa đảo, cướp giật, giết người - Thói hư tật xấu là bạn đồng hành của chủ nghĩa cá nhân ích kỉ. - Một khi đã nhiễm phải tệ nạn lâu ngày thì rất khó từ bỏ. Tệ nạn sẽ hành hạ làm cho con người khổ sở, điêu đứng vì nó. b. Tác hại của cờ bạc, ma túy, sách xấu sẽ dẫn đến thoái hóa đạo đức, nhân cách, gây tác hại lớn đến bản thân, gia đình và xã hội. * Cờ bạc: - Cờ bạc cũng là một loại ma túy, ai đã sa vào không dễ bỏ. - Trò đỏ đen, may rủi kích thích máu cay cú, hiếu thắng. - Mất nhiều thời gian, sức khỏe, tiền bạc, sự nghiệp. - ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách và hạnh phúc gia đình, an ninh trật tự xã hội. - Hành vi cờ bạc bị pháp luật nghiêm cấm, tùy mức độ nặng nhẹ có thể bị sử phạt hoặc đi tù. * Thuốc lá: - Thuốc lá là sát thủ giấu mặt đối với sức khỏe con người - Khói thuốc gây nên nhiều bệnh bệnh nguy hiểm: ung thư phổi, ung thư vòm họng, tai biến tim mạch - Khói thuốc không những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe bản thân mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe của những người xung quanh. - Thuốc lá tiêu tốn tiền bạc, làm giảm thu nhập của gia đình, tác động xấu tới nền kinh tế quốc dân. - Trên thế giới, nhiều nước đã cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút ở công sở và chỗ đông người. * Ma túy: - Thuốc phiện - ma túy là chất kích thích và gây nghiện rất nhanh. Người dùng thuốc sẽ rơi vào trạng thái ảo giác, hoang tưởng. Nghiện ma túy có nghĩa là tự mang bản án tử hình. - Khi mắc nghiện, vỏ não bị tổn thương rất lớn, sức khỏe suy kiệt nhanh chóng. - Đối với người nghiện ma túy thì tiền của bao nhiêu cũng không đủ. - Nghiện ma túy là mất hết danh dự, đạo đức, tình yêu, hạnh phúc gia đình, sự nghiệp * Văn hóa phẩm độc hại ( sách xấu, băng đĩa hình đồi trụy ) - Khi tiếp xúc với loại này, con người sẽ bị ám ảnh bởi những hành vi không lành mạnh, có những ham muốn phi đạo đức, sa vào lối sống ích kỉ, bản năng, mất hết khả năng phấn đấu, sống không mục đích. - Nếu làm theo những điều bậy bạ thì sẽ dẫn đến sự suy đồi đạo đức, nhân cách, ảnh hưởng đến uy tín bản thân, gia đình và có thể dẫn tới vi phạm pháp luật. 3. Kết bài - Tránh xa những thói hư tật xấu và tệ nạn xã hội - Khi đã lỡ mắc vào, phải có quyết tâm từ bỏ, lầm lại cuộc đời - Xây dựng cho mình và tuyên truyền cho mọi người lối sống tích cực lành mạnh. ĐỀ 9 Bạn em chỉ thích trò chơi điện tử mà tỏ ra thờ ơ không quan tâm tới thiên nhiên, em hãy chứng minh cho bạn thấy: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ, hiểu biết, niềm vui vô tận. và vì thế, chúng ta cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên A. Mở bài :- Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ, hiểu biết niềm vui và chúng ta cần gần gũi thiên nhiên. B. Thân bài: + Luận điểm 1: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ - Nếu đứng trong một căn phòng nhỏ, và dầy khói thuốc lá và ở ngoài kia là thiên nhiên hùng vĩ, có núi, có sông thì bạn sẽ chọn nơi nào? - Con người nếu như không có thiên nhiên thì con ngời chỉ như một cái máy, chắc chắn không ai có thể thoát khỏi hội chứng của sự căng thẳng. Thiên nhiên chính là liều thuốc bổ đối với sức khoẻ của con người + Luận điểm 2: Thiên nhiên đem đến cho ta sự hiểu biết niềm vui - Tham quan thiên nhiên ta sẽ tích luỹ được các kiến thức về sinh học, vật lý hay hoá học. - Thiên nhiên là nơi ta thực hành những kiến thức mà ta tích luỹ được qua sách vở - Gần gũi với thiên nhiên là thêm yêu đời, yêu cuộc sống, tạo nên cảm hứng sáng tác văn học. (Dẫn chứng một số nhà văn gần gũi với thiên nhiên trong văn học:Nguyễn Trãi trong Côn Sơn ca) * Cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến với thiên nhiên. Bằng cách: Cùng gia đình có những ngày nghỉ cuối tuần đến với thiên nhiên; su tần các mẫu trong thiên nhiên; vẽ tranh phong cảnh; chăm sóc cây xanh C. Kết bài -. Lời kêu gọi mọi người hãy gần gũi với thiên nhiên. Đề 10 :Hãy viết một bài văn nghị luận để khuyên một số bạn còn lười học, đi học không chuyên cần. Gv Soạn Trần Thị Hoa – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi TP Bảo Lộc – Lâm Đồng 6
- Đề cương ôn tập – Ngữ văn 8 – học kì II A. Mở bài Giới thiệu bài : Lười học là tình trạng phổ biến đối với học sinh hiện nay, nhất là học sinh vùng nông thôn và vùng sâu xa B. Thân bài - Đất nước đang rất cần những người có tri thức để xây dựng đất nước - Muốn có tri thức , học giỏi cần chăn học : kiên trì làm việc gì cũng thành công - Xung quanh ta có nhiều tấm gương chăm học học giỏi : - Thế mà một số bạn học sinh còn chểnh mảng trong học tập khiến thầy cô và cha mẹ lo buồn - Các bạn ấy chưa thấy rằng bây giờ càng ham vui chơi thì sau này càng khó tìm được niềm vui trong cuộc sống = > Vậy thì ngay từ bây giờ các bạn hãy chăm chỉ học tập C. Kết bài : - Liên hệ với bản thân ĐỀ 11 Một số bạn lớp em đang đua đòi ăn mặc theo lối không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống dân tộc, gia đình. Em hãy viết một bài văn nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho đứng đắn hơn. A. Mở bài - Vai trò của mốt trang phục đối với xã hội và con ngời có văn hoá nói chung và tuổi học trò nói riêng. B. Thân bài: - Tình hình ăn mặc hiện nay của lứa tuổi học sinh + Đa số các bạn ăn mặc đứng đắn, có văn hoá + Tuy nhiên vẫn còn một số bạn đua đòi chạy theo mốt ăn mặc không lành mạnh ( đan yếu tố tự sự, miêu tả ) - Tác hại của lối ăn mặc không lành mạnh + Vừa tốn kém, mất thời gian, ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập + lại không có văn hoá, thiếu tự trọng, ảnh hưởng tới nhân cách của con người - ăn mặc như thế nào là có văn hoá ? + Phải phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống văn hoá của dân tộc và hoàn cảnh gia đình. + Đó là cách ăn mặc giản dị, gọn gàng, đứng đắn để chứng tỏ mình là người lịch sự, có văn hoá, biết tự trọng và tôn trọng mọi người C. Kết bài :- Các bạn cần thay đổi lại cách ăn mặc cho phù hợp, lành mạnh, đứng đắn. Chúc các em đạt kết quả cao trong kì thi tới ! Gv Soạn Trần Thị Hoa – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi TP Bảo Lộc – Lâm Đồng 7