Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Võ Nhai

docx 7 trang thaodu 2360
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Võ Nhai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2018_2019_t.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Võ Nhai

  1. SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN TRƯỜNG THPT VÕ NHAI ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2018 -2019 Môn Ngữ văn lớp 12 Thời gian: 90 phút (không kể hời gian giao đề) I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: - Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12, sau khi học sinh kết thúc học kỳ II với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận. - Cụ thể: + Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đọc đã học về tiếng Việt, làm văn để hoàn thành bài đọc – hiểu một văn bản. + Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để hoàn thành một bài văn nghị luận văn học. II.HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: - Hình thức tự luận. - Cách tổ chức kiểm tra: học sinh làm bài tự luận trong thời gian 90 phút. III.THIẾT LẬP MA TRẬN: MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2018– 2019 MÔN NGỮ VĂN 12 Mức độ Tổng Chủ đề Vận dụng số Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp cao Phần Văn bản - Nhận diện thể - Giải thích - Nhận xét tư I. loại/phong cách nghĩa của từ tưởng/ quan Đọc 01văn bản của văn bản. ngữ, nghĩa của điểm/ thái độ/ hiểu nghị luận câu tình cảm của tác ngoài - Nhận biết chủ giả trong văn chương đề/ những nội - Hiểu nội dung bản. trình dung cơ bản cơ bản của các trong văn bản câu, đoạn trong Hoặc: văn bản - Liên hệ thực tế, rút ra bài học từ văn bản Số câu 2 2 1 5 Số điểm 2 2 1 5,0
  2. Mức độ Tổng Chủ đề Vận dụng số Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp cao Tỉ lệ 20% 20% 10% 50% Phần Nghị Viết bài II. luận văn văn nghị Làm học luận văn văn học (về một - Viết bài vấn đề/ một văn. tác phẩm/ một đoạn trích/một chi tiết trongtác phẩm văn học). Số câu 1 1 Số điểm 5,0 5,0 Tỉ lệ 50% 50% Tổng Số câu 2 2 1 1 6 chung Số điểm 2,0 2,0 1,0 5,0 10,0 Tỉ lệ 20% 20% 10% 50% 100%
  3. IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA: ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2018 - 2019 Môn Ngữ văn Lớp 12 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ( Đề kiểm tra có 01trang) I.Phần I: Đọc hiểu văn bản ( 5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới: Ngạn ngữ có câu: thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá trị mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi một anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm bắt thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là có lãi, không đúng lúc là thua lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. (Phương Liên – Ngữ văn 9, Tập 2, NXB Giáo dục) 1, Hãy xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt chính của văn bản (1,0 điểm) 2, Hãy chỉ ra 01cụm từ trong văn bản nêu khái quát giá trị của thời gian ? (1,0 điểm) 3, Theo tác giả, thời gian có những giá trị nào? (1,0 điểm) 4, Anh/chị hiểu như thế nào về câu: Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không mua được? (1,0 điểm) 5, Qua văn bản, anh/ chị rút ra bài học gì cho bản thân (viết 3-5 câu) (1,0 điểm) II.Phần II: Làm văn (5 điểm) Anh/chị hãy phân tích chi tiết nồi cháo cám trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân (Ngữ văn 12, Tập 2) để làm rõ tấm lòng nhân hậu và niềm tin bất diệt vào sự sống ở nhân vật bà cụ Tứ. Hết (Học sinh không được sử dụng tài liệu, giáo viên coi kiểm tra không giải thích gì thêm)
  4. V. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM: Phần I: Đọc hiểu văn bản ( 5,0 điểm) Câu 1. Yêu cầu trả lời: Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính: nghị luận (0,5 điểm) Câu 2. Yêu cầu trả lời: Cụm từ trong văn bản khái quát giá trị của thời gian : thời gian là vô giá ( 1,0 điểm) Câu 3. Yêu cầu trả lời: Theo tác giả, thời gian có những giá trị: thời gian là sự sống, thời gian là thắng lợi, thời gian là tiền, thời gian là tri thức. (Mỗi ý đúng 0,25 điểm) Câu 4. Yêu cầu trả lời: Câu : Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không mua được được hiểu như sau: -Vàng thì mua được: vì vàng là vật hữu hình nên dù là kim loại quý, rất có giá trị vẫn có thể mua bán, trao đổi được (0,5 điểm) -Thời gian thì không mua được vì thời gian là khái niệm chỉ sự vận động chảy trôi của tạo hóa, nó là thứ vô hình và không thể nắm bắt, đã đi không trở lại (0,5 điểm) Câu 5: Yêu cầu trả lời: - Cần biết quý trọng thời gian, vì thời gian chính là giá trị của cuộc sống. (0,25 điểm) - Mỗi người cần biết trân trọng từng giây, từng phút của hiện tại. (0,25 điểm) - Cần sử dụng thời gian một cách hợp lí để có được hạnh phúc, vinh quang. (0,25 điểm) -Tiết kiệm thời gian không có nghĩa là sống vội vàng, gấp gáp, chỉ biết tận hưởng mà cần dùng thời gian để học tập, lao động, cống hiến cho xã hội.(0,25 điểm) Phần II: Làm văn (5 điểm) 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0.5 điểm) -Điểm 0.5: trình bày đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài (các phần trình bày theo đúng yêu cầu và hợp lí) - Điểm 0.25: trình bày đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài nhưng các phần chưa đúng yêu cầu, phần thân bài chỉ có một đoạn văn.
  5. - Điểm 0: thiếu mở bài hoặc kết bài, cả bài viết chỉ có một đoạn văn. 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận (0.5 điểm) - Điểm 0.5. Phân tích chi tiết nồi cháo cám trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân để làm rõ tấm lòng nhân hậu và niềm tin bất diệt vào sự sống ở nhân vật bà cụ Tứ. - Điểm 0.25: xác định chưa rõ vấn đề nghị luận, nêu chung chung. - Điểm 0: xác định sai vấn đề nghị luận, trình bày sai lạc sang vấn đề khác. 3. Chia các vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (thao tác phân tích, chứng minh, bình luận ); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và dẫn chứng ( 3,0 điểm) a. Điểm 3,0: Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau: * Khái quát về tác giả, tác phẩm, giới thiệu chi tiết. *Tóm tắt tình huống truyện dẫn đến chi tiết: *Phân tích chi tiết: -Đánh giá khái quát về ý nghĩa của chi tiết:Chi tiết nồi cháo cám là một chi tiết nhỏ, được tác giả khéo léo đưa vào câu chuyện nhặt được vợ của anh cu Tràng, đẩy cao trào của cái đói, cái khổ lên tận cùng, và cũng đẩy tình yêu thương, lòng vị tha của bà cụ Tứ đến mức cao nhất. - Chi tiết nồi cháo cám gợi ám ảnh về cái đói: + chi tiết miêu tả bữa cơm ngày đói + chi tiết nồi cháo cám: (nguyên liệu, thái độ của mọi người )-> thảm cảnh của người nông dân trong nạn đói 1945 -> giá trị hiện thực của tác phẩm - Chi tiết nồi cháo cám thể hiện sâu sắc vẻ đẹp tâm hồn nhân vật bà cụ Tứ + Người phụ nữ nhân hậu, giầu tình yêu thương và lòng vị tha + chi tiết còn cho ta thấy bà cụ Tứ là người có niềm tin bất diệt vào sự sống. -> giá trị nhân đạo của tác phẩm *Đánh giá chung: chi tiết nồi cháo cám vừa có giá trị hiện thực, vừa có giá trị nhân đạo, có sức ám ảnh sâu sắc đến tâm trí và chạm đến trái tim người đọc. b. Biểu điểm: -Điểm 2,25-2,75: cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên song một trong các luận điểm chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thật sự chặt chẽ. - Điểm 1,25-2,0: đáp ứng được 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên. - Điểm 0.5-1,0 : đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên. - Điểm 0,25: hầu như không đáp ứng được các yêu cầu trên. 4. Sáng tạo: ( 0.5 điểm)
  6. - Điểm 0.5: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt. - Điểm 0.25: Có một số cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, thể hiện được một số thái độ riêng sâu sắc. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0.5 điểm) - Điểm 0.5: không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 0.25: mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 0: mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
  7. SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN TRƯỜNG THPT VÕ NHAI ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2018 - 2019 Môn Ngữ văn Lớp 12 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ( Đề kiểm tra có 01trang) I.Phần I: Đọc hiểu văn bản ( 5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới: Ngạn ngữ có câu: thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá trị mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi một anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm bắt thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là có lãi, không đúng lúc là thua lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. (Phương Liên – Ngữ văn 9, Tập 2, NXB Giáo dục) 1, Hãy xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt chính của văn bản (1,0 điểm) 2, Hãy chỉ ra 01cụm từ trong văn bản nêu khái quát giá trị của thời gian ? (1,0 điểm) 3, Theo tác giả, thời gian có những giá trị nào? (1,0 điểm) 4, Anh/chị hiểu như thế nào về câu: Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không mua được? (1,0 điểm) 5, Qua văn bản, anh/ chị rút ra bài học gì cho bản thân (viết 3-5 câu) (1,0 điểm) II.Phần II: Làm văn (5 điểm) Anh/chị hãy phân tích chi tiết nồi cháo cám trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân (Ngữ văn 12, Tập 2) để làm rõ tấm lòng nhân hậu và niềm tin bất diệt vào sự sống ở nhân vật bà cụ Tứ. Hết (Học sinh không được sử dụng tài liệu, giáo viên coi kiểm tra không giải thích gì thêm)