Giáo án Giáo dục công dân 11 cả năm - Phương pháp mới 5 hoạt động
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Giáo dục công dân 11 cả năm - Phương pháp mới 5 hoạt động", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_giao_duc_cong_dan_11_ca_nam_phuong_phap_moi_5_hoat_d.docx
Nội dung text: Giáo án Giáo dục công dân 11 cả năm - Phương pháp mới 5 hoạt động
- TIẾT PPCT :01 Bài 1 : THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG (2 tiết) Tiết 1 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Về kiến thức: - Nhận biết được chức năng thế giới quan, phương pháp luận của triết học. - Nhận biết được nội dung cơ bản của CNDV và CNDT. 2. Về kỹ năng: Nhận xét đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc duy tâm. 3. Về thái độ: Có ý thức trau dồi thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH - Năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC. - Thảo luận nhóm - Xử lý tình huống. - Kĩ thuật khăn phủ bàn IV.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC. - SGK, SGV GDCD líp 10, chuẩn kiến thức kĩ năng. - Các câu chuyện liên quan đến kiến thức triết học. - Máy chiếu và các phương tiện khác. - Giấy khổ to, bút dạ V. TỔ CHỨC DẠY HỌC. 1. Ổn định tổ chức lớp (sĩ số, nền nếp). 2. Kiểm tra bài cũ (kiểm tra vở,sgk) 3. Học bài mới. Hoạt động cơ bản của GV và HS Nội dung bài học 1 : KHỞI ĐỘNG * Mục tiêu : - Học sinh nhận biết được vai trò TGQ- PPL của Triết học. - Rèn luyện năng lực đánh giá các tình huống, các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. * Cách tiến hành : GV định hướng HS: GV cho học sinh đọc thông tin, xem hình ảnh về một gia đình có cuộc sống kì lạ ở Thạch Thành. Gia đình sống gần như tuyệt giao với xã hội ở Thanh Hóa: Giáp mặt người đàn ông
- Ông Thái ăn mặc kỳ dị ra đón khách Chị Thanh cầm dao đứng gác ở cổng - GV: Cho häc sinh đánh giá về cách sống kì quái này của gia đình ông Thái. GV : Cho 3 học sinh nhận định đánh giá, bao gồm cả những ý kiến trái chiều của hs. GV nêu câu hỏi : 1) Em hãy cho biết cách sống của gia đình ông Thái như thế nào ? Nơi em sống có trường hợp kì lạ thế này không ? 2) Từ một tình huống cụ thể trong cuộc sống hàng ngày, cách giải quyết, ứng xử của mỗi người có khác nhau không ? 3) Làm thế nào để chúng ta có thể có cách ứng xử, lý giải, giải quyết vấn đề một cách phù hợp, đúng đắn ? - GV gọi 1 đến 2 hs trả lời. Lớp bổ sung nếu có * GV chốt lại : Trong cuộc sống, cùng một vấn đề nhưng mồi người lại có cách giải quyết, ứng xử khác nhau. Vì sao lại như vậy ? Vì quan niệm của mỗi người về thế giới xung quanh ( hay còn goi là thế giới quan) và cách tiếp cận của mỗi người về thế giới đó ( phương pháp luận ) nhiều khi hoàn toàn khác nhau. Để đạt được kết quả tốt nhất trong mỗi hoạt động đòi hỏi mỗi người phải trang bị TGQ và PPL khoa học, đúng đắn. Vậy chúng ta tìm thấy TGQ- PPL ở môn khoa học nào ? TGQ – PPL nào được coi là đúng đắn và khoa học ? Làm thế nào để chúng ta có được cho mình TGQ – PPL khoa học ? Những câu hỏi này sẽ được chúng ta tìm câu trả lời trong bài học đầu tiên bài 1 : THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG. 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC. Hoạt động 1 : Thảo luận lớp tìm hiểu khái niệm Triết học, vai trò của Triết học. * Mục tiêu :
- - HS nắm đươc khái niệm Triết học và vai trò của Triết học - Hình thành kỹ năng tư duy. * Cách tiến hành : 1. Thế giới quan và phương - GV sử dụng phương pháp đàm thoại và đưa câu hỏi gợi pháp luận. mở để HS hiểu được thế nào là Triết học và triết học có a, Vai trò thế giới quan và vai trò gì đối với việc hình thành TGQ và PPL. phương pháp luận. - Gv cho học sinh lấy ví dụ về đối tượng nghiên cứu của các bộ môn khoa học như : Toán, Lý, Hóa, Văn, Địa, Sử - HS tự nghiên cứu và trả lời cá nhân VD: - GV cho cả lớp nhận xét * Về khoa học tự nhiên: - GV đưa ra câu hỏi : + Toán học: Đại số, hình học 1) Để nhận thức và cải tạo thế giới nhân loại phải làm gì ? + Vật lý: Nghiên cứu sự vận 2) Triết học có phải là một môn khoa học không ? động của các phân tử. 3) Triết học là gì ? + Hóa học: Nghiên cứu cấu tạo, 4) Triết học có vai trò gì ? tổ chức, sự biến đổi của các chất. * GV chốt lại nội dung: Để nhận thức và cải tạo thế giới, * Khoa học xã hội: nhân loại đã xây dựng nên nhiều bộ môn khoa học. Triết + Văn học: Hình tượng, ngôn học là một trong những môn khoa học ấy. Quy luât của ngữ (câu, từ, ngữ pháp, ). Triết học được khái quát từ các quy luật khoa học cụ thể, + Lịch sử: Nghiên cứu lịch sử nhưng baao quát hơn, là những vấn đề chung nhất, phổ biến của một dân tộc, quốc gia, và nhất của thế giới. Cho nên Triết học có vai trò là TGQ- PPl của xã hội loài người. cho mọi hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của + Địa lý: Điều kiện tự nhiên con người. môi trường. * Về con người: + Tư duy, quá trình nhận thức - Hoạt động 2: Đưa ra tình huống . tìm hiểu nội dung thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm. + Khái niệm triết học: Triết học * Mục tiêu : là hệ thống các quan điểm lý - Hs biết được thế nào là thế giới quan. Thế giới quan duy luận chung nhất về thế giới và vật và TGQ duy tâm. vị trí của con người trong thế - Biết nhân định đánh giá những biểu hiện duy tâm trong giới. đời sống. - Biết đấu tranh phê phán biểu hiện duy tâm + Vai trò của triết học: * Cách tiến hành : Triết học có vai trò là thê giới - GV tiếp tục lấy tình huống một gia đình có lối sống kì lạ quan, phương pháp luận cho ở Thạch Thành (chuẩn bị một đoạn video). mọi hoạt động và hoạt động - GV đưa ra câu hỏi : nhận thức con người. 1) Gia đình trên có lối sống kì lạ như thế nào ? Họ nhìn nhận về thế giới xung quanh ra sao ? 2) Em thấy trong trường hợp này nhiều người họ có quan điểm khác nhau về cùng một vấn đề hay không ? 3) Em có đồng tình với quan điểm của gia đình ở Thạch Thành không ? vì sao ? 4) Thế nào là TGQ, thế nào là TGQ duy vật và TGQ duy tâm ? TGQ nào là đúng đắn khoa học ?
- - GV sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực : Kĩ thuật khăn phủ bàn. Chia nhóm chuẩn bị giấy khổ A0, bút dạ, yêu cầu mỗi b, Thế giới quan duy vật và thế hs trình bày quan điềm cá nhân và thảo luận thống nhất nội giới quan duy tâm dung trả lời của nhóm. Thư kí nhóm ghi nội dung vào giữa * Thế giới quan tờ giấy. * Thế giới quan của người - Gv gọi các nhóm trình bày sản phẩm. nguyên thủy: Dựa vào những * GV chốt lại nội dung: Lịch sử triết học luôn là sự đấu yếu tố cảm xúc và lí trí, lí trí và tranh giữa các quan điểm về các vấn đề nói trên. Cuộc đấu tín ngưỡng, hiện thực và tưởng tranh này là một bộ phận của cuộc đấu tranh giai cấp trong tượng, cái thực cái ảo, thần và xã hội. Đó là một thực tế và thực tế cũng khẳng định rằng người. thế giới quan duy vật có vai trò tích cực trong việc phát triển xã hội, nâng cao vai trò của con người đối với tự nhiên * Thế giới quan là toàn bộ và sự tiến bộ xã hội. Ngược lại thế giới quan duy tâm những quan điểm và niềm tin, thường là chỗ dựa về lí luận cho các lực lượng lỗi thời, kìm định hướng hoạt động của con hãm sự phát triển của xã hội. người trong cuộc sống. 3.Hoạt động luyện tập. *Mục tiêu: + Vấn đề cơ bản của triết học. - Luyện tập để HS củng cố những gì đã biết về vật chất, thế * Mặt thứ nhất: giới quan và biết ứng xử phù hợp trong tình huống giả định. Giữa vật chất và ý thức: Cái - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, nào có trước, cái nào có sau? năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Cái nào quyết định cái nào? * Cách tiến hành: - GV tổ chức cho HS làm bài tập 4, trang 14 SGK. - GV đưa ra tình huống có câu trắc nghiệm. - HS làm bài tập và câu hỏi trắc nghiệm theo nhóm ( 4 * Mặt thứ 2: Con người có thể nhóm). nhận thức và cải tạo thế giới -Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm bài, lớp nhận xét, khách quan không? đánh giá và thống nhất đáp án. - Thế giới quan duy vật cho *GV chính xác hóa đáp án: Về sự giống nhau và khác nhau rằng: Giữa vật chất và ý thức giữa pháp luật và đạo đức. thì vật chất là cái có trước, cái -Sản phẩm: Kết quả làm việc nhóm của học sinh. quyết định ý thức. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. - Thế giới quan duy tâm cho rằng: ý thức là cái có trước và là cái sản sinh ra thế giới tự nhiên. 4. Hoạt động vận dụng: * Mục tiêu: -Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống, bối cảnh mới – nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.
- -Rèn luyện năng lực tự học, năng lực công nghệ, năng lực công dân, khả năng quản lí và phát triển của bản thân, năng lực tự giải quyết và sáng tạo. * Cách tiến hành: 1.GV nêu yêu cầu: a. Tự liên hệ: -Nêu những quan điểm đúng, những quan điểm chưa đúng? Vì sao? -Hãy nêu cách khắc phục những hành vi chưa làm tốt. b.Nhận diện xung quanh: -Hãy nêu nhận xét của em về chấp hành pháp luật tốt của các bạn trong lớp và một số người khác mà em biết. c. GV định hướng HS: - HS tôn trọng và thực hiện đúng quan điểm DVBC - HS làm bài tập SGK. 2.HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên. 5.Hoạt động mở rộng -GV cung cấp địa chỉ và hướng dẫn HS tìm hiểu trên mạng Internet. - HS sưu tầm 1 số ví dụ. * Rút kinh nghiệm sau tiết giảng: - Về nội dung: - Về phương pháp: -Về phương tiện: - Về thời gian: - Về học sinh: Lang Chánh, ngày 01 tháng 9 năm 2017 DUYỆT CỦA BGH DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG NGƯỜI SOẠN Nguyễn Thị Hà Lê Thị Thúy TIẾT PPCT :02 Bài 1 : THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG
- PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG (2 tiết) Tiết 2 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Về kiến thức: - Nhận biết được ,phương pháp và phương pháp luận của triết học - Hiểu được nội dung phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình. 2. Về kỹ năng: - Phân biệt được phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình. 3. Về thái độ: Sống và làm việc theo quan điểm duy vật biện chứng. II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH - Năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC. - Thảo luận nhóm - Xử lý tình huống. IV.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC. - SGK, SGV GDCD lớp 10, chuẩn kiến thức kĩ năng. - Các câu chuyện liên quan đến kiến thức triết học. - Máy chiếu và các phương tiện khác. - Giấy khổ to, bút dạ V. TỔ CHỨC DẠY HỌC. Hoạt động cơ bản của GV và HS Nội dung bài học 1. KHỞI ĐỘNG. 1. Thế giới quan duy vật và PPL * Mục tiêu : biện chứng. - Học sinh nhận biết được thế nào là phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình. - Rèn luyện năng lực tư duy * Cách tiến hành : -GV hướng dẫn học sinh thảo luận câu nói nổi tiếng của Hê – ra- clit : « Không ai tắm hai lần trên cùng c. PPL biện chứng và PPL siêu một dòng sông ». - GV đặt câu hỏi : Câu nói trên muốn nói lên điều gì ? hình mang yếu tố biện chứng hay siêu hình ? vì sao ? -HS đưa ra các ý kiến
- -GV KL : Yếu tố biện chứng trong câu nói của Hê- ra-clit là xem xét thế giới trong sự vận động, biến đổi không ngừng. 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC. Hoạt động 1 : Thảo luận lớp tìm hiểu về phương pháp và phương pháp luận của Triết học. * Mục tiêu : - HS nắm đươc khái niệm thế nào là phương pháp và - Phương pháp là cách thức đạt tới phương pháp luận. - Hình thành kỹ năng tư duy. mục đích đặt ra. * Cách tiến hành : Ví dụ : Cách học bài, cách tạo ra - GV sử dụng phương pháp thảo luận lớp và đưa câu hỏi gợi mở để HS hiểu được thế nào là phương pháp những công trình và phương pháp luận . - Phương pháp luận là khoa học về -GV yêu cầu1 HS đọc truyện : « Một con quạ thông minh » cho cả lớp nghe. phương pháp, về những phương -GV đặt câu hỏi: Con quạ đã làm cách nào để uống pháp nghiên cứu. được nước trong bình? -GV:Ngoài cách đó ra theo em con có cách nào khác không? -GV: Em hiểu thế nào là PP và PPL? - HS: Trả lời - GV: Nhận xét, giảng giải, kết luận Hoạt động 2 : Thảo luận lớp tìm hiểu về phương phápluận biện chứng và phương pháp luận siêu hình . * Mục tiêu : - HS nắm đươc khái niệm thế nào là phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình. - Hình thành kỹ năng tư duy. * Cách tiến hành : - GV sử dụng phương pháp thảo luận lớp và đưa câu hỏi gợi mở để HS hiểu được thế nào là phương pháp luận biện chứng và phương pháp luậnsiêu hình -GV yêu cầu1 HS đọc câu thành ngữ sau : « gieo nhân nào thì gặt quả ấy» cho cả lớp nghe. -GV đặt câu hỏi: em hãy chỉ ra yếu tố biện chứng trong câu thành ngữ trên? - HS: Thảo luận - GV: Nhận xét, giảng giải, kết luận
- -GV: Em hiểu thế nào là PPL BC? - HS: Trả lời - GV: Nhận xét, giảng giải, kết luận * Phương pháp luận siêu hình. - Cho học sinh đọc câu chuyện “Thầy bói xem voi” (SGK, tr.10). - Em có nhận xét gì về kết luận của 5 ông thầy bói về hình thù của con voi? - Nhận xét, lý giải: cả 5 ông thầy bói đều sai vì: xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện, không nhìn thấy tổng thể và áp dụng máy móc đặc trưng của sự vật này vào đặc trưng của sự vật khác. =>Cách xem xét, lý giải về sự vật, hiện tượng như vậy là thuộc về phương pháp luận siêu hình. - Phương pháp luận siêu hình là gì? - Nhận xét, chốt lại. - Lấy thêm câu chuyện tình huống để minh họa nội dụng phương pháp luận siêu hình: “Đi qua dòng sông khi - Phương pháp luận biện chứng: xem đang mang các túi muối trên lưng, con la ngẫu nhiên bị xét sự vật, hiện tượng trong sự ràng vấp ngã, rốt cuộc các túi muối bị thấm đầy nước. Nhận buộc lẫn nhau giữa chúng, trong sự vận thấy muối bị hòa tan, trọng tải của nó giảm đi đáng kể, động và phát triển không ngừng của từ đó, hễ gặp bất kỳ con suối nào, con la cũng lập tức chúng. đắm mình xuống cùng với đồ đạc trên lưng; nó tiếp tục làm như vậy cho tới khi ông chủ phát hiện ra thói ranh mãnh của nó và ra lệnh chất đầy bông lên lưng kẻ ma lanh. Bị thất bại, con la không còn sử dụng mẹo vặt đó được nữa”. -GV: Vậy theo em PP nào mang tính khoa học và đúng đắn giúp con ngưòi trong nhận thức và cải tạo thế giới? - HS: Trả lời
- - GV: Nhận xét, giảng giải, kết luận Hoạt động 3 : Thảo luận lớp tìm hiểu về Sự thống nhất hữu cơ giữa TGQ DV và PPL BC. * Mục tiêu : - HS nắm được sự thống nhất hữu cơ giữa TGQDV và PPLBC. - Hình thành kỹ năng tư duy, phân tích. * Cách tiến hành : - GV sử dụng phương pháp đàm thoại, gợi mở, dẫn dắt để học sinh nắm nội dung. - GV kẻ bảng so sánh -Phương pháp luận siêu hình: xem - GV hướng dẫn HS đọc hai VD trong SGK trang 9 xét sự vật, hiện tượng một cách và điền vào bảng (lập sẵn) hoặc phát phiếu học tập phiến diện, chỉ thấy chúng tồn tại cho từng nhóm. trong trạng thái cô lập, không vận -GV đặt câu hỏi: Thông qua bảng tại sao CN DVBC động, không phát triển, áp dụng là sự thống nhất giữa TGQ DV và PPL BC. một cách máy móc đặc tính của sự 3.Hoạt động luyện tập. *Mục tiêu: vật này vào sự vật khác. - Luyện tập để HS củng cố những gì đã biết về phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình., thế giới quan và biết ứng xử phù hợp trong tình huống giả định. - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. * Cách tiến hành: -Như vậy: PPL BC mang tính đúng - GV tổ chức cho HS làm bài tập 5, trang 11 SGK để các em thấy rõ được sự khác nhau giữa PPLBC và đắn giúp con người trong nhận PPLSH. thức và cải tạo thế giới. 2. CNDV BC-Sự thống nhất hữu cơ giữa TGQ DV và PPL BC. - Triết học Mác – Lênin đã khắc phục được những hạn chế về thế giới quan duy tâm và phương pháp luận siêu hình; đồng thời kế thừa, cải tạo, phát triển các yếu tố duy vật và biện chứng của các hệ thống triết học trước đó,
- thực hiện được sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. 4. Hoạt động vận dụng: * Mục tiêu: -Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống, bối cảnh mới ,nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống. -Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích. * Cách tiến hành: 1.GV nêu yêu cầu: a. Tự liên hệ: - Em hãy lấy và phân tích những câu nói, câu chuyện về PPLBC và PPLSH. b.Nhận diện xung quanh: -Hãy nêu nhận xét của em về quan điểm sống mang yếu tố của PPLBC. c. GV định hướng HS: - HS tôn trọng và thực hiện đúng quan điểm PPLBC. - HS làm bài tập SGK. 2.HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên. 5.Hoạt động mở rộng -GV cung cấp địa chỉ và hướng dẫn HS tìm hiểu trên mạng Internet. - HS sưu tầm 1 số câu thành ngữ, tục ngữ hàm chứa PPLBC. -GV lấy ví dụ. + Rút dây động rừng + Tre già măng mọc + Nước chảy đá mòn + Môi hở răng lạnh + Có thực mới vực được đạo + Sông có khúc, người có lúc * Rút kinh nghiệm sau tiết giảng: - Về nội dung: - Về phương pháp: -Về phương tiện: - Về thời gian: - Về học sinh: Lang Chánh, ngày 04 tháng 9 năm 2017 DUYỆT CỦA BGH DUYỆT CỦA TỔ NGƯỜI SOẠN TRƯỞNG
- Lê Thị Thúy Nguyễn Thị Hà TIẾT PPCT :03 Bài 3: SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT (2tiết) Tiết 1 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. 1. Về kiến thức. - Hiểu được khái niệm vận động. - Biết được vận động là phương thức tồn tại của vật chất và các hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất. 2. Về kĩ năng. - Phân loại được 5 hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất. 3. Về thái độ. Xem xét SVHT trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng. II. CÁC NĂNG LỰC HÌNH THÀNH Ở HỌC SINH: Thông qua bài học này nhằm phát triển năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tư duy phê phán ở học sinh. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC. - GV sử dụng phương pháp dạy hoc: - Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đàm thoại, đọc hợp tác. - Kỹ thuật dạy học: Hợp tác , kỹ thuật thảo luận nhóm IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC. - SGK, SGV GDCD 10 - Sách TH Mác-Lênin, bài tập tình huống GDCD 10 - Những nội dung có liên quan đến bài học - Tranh ảnh, phiếu học tập V. TỔ CHỨC DẠY HỌC. 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. ? Em hãy giải thích tại sao con người có thể nhận thức và cải tạo được TG KQ? 3. Học bài mới. Hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh Nội dung bài học 1. Khởi động: * Mục tiêu - Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về vận động và phát triển. - Rèn luyện năng lực tư duy, nhận thức cho học sinh. * Cách tiến hành - Gv đưa ra một số hình ảnh cho học sinh nhận thức
- 1. xe chạy - GV đặt câu hỏi: Từ những ví dụ trên hãy chỉ ra đâu là vận động đâu là phát triển? - GV gọi 2 – 3 học sinh trả lời - Lớp nhận xét, bổ sung * GV chốt lại: các hình ảnh trên đều là vận động , vận động diễn ra phổ biến đối với tất cả các4. cây sự vậtxanh hiện tượng và được chia thành 5 hình thứcquang cơ bản; hợp đặc biệt có những vận động được coi là sự phát triển ( như ở ví dụ 5 và 6- sự vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ xh nguyên thủy lên xh pk). Vậy vận động là gì có những hình thức nào, như thế nào là sự phát triển chúng ta cùng đi vào tìm hiểu nội dung bài học 2. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu khái niệm vận động. * Mục tiêu 6. xã hội phong kiến - HS nêu được khái niệm vận động, lấy được ví dụ về vận động - rèn luyện năng lực tư duy nhận thức cho học sinh * Cách tiến hành5. Xã hội nguyên thủy Giáo viên cho học sinh thảo luận VD (phần in nghiêng trang 19 SGK). ? Em hãy quan sát xung quanh em có SVHT nào không vận động không? có ý kiến: “Con tàu thì vận động còn đường tàu thì không” em có suy nghĩ gì?
- - Gv gọi 3 học sinh trả lời - GV đặt câu hỏi: Theo em có sự vật, hiện tượng nào không vận động không? Cho ví dụ - Gv nhận xét Quan sát các sự vật hiện tượng trong tgkq, ta thấy chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau, chúng luôn luôn vận động và biến đổi, có những biến đổi chuyển hóa ta có thể quan sát được và có những biến đổi chuyển hóa mà ta không nhìn thấy được, nhưng thực ra nó đang vận động, như cái bảng, cái bàn, chậu nước, nhìn thấy nó đứng im nhưng nó vẫn đang vận động vì cấu tạo nên chúng là các nguyên tử, các phân tử, các hạt cơ bản; hơn nữa trái đất luôn quay Vì vậy tất cả đều vận động. - Theo nghĩa triết học thế nào là vận động. Hoạt động 2: Đọc hợp tác , học sinh thảo luận lớp các hình thức vận động cơ bản của thế giới VC * Mục tiêu - Học sinh nêu được 5 hình thức vận động , lấy được 1. Thế giới vật chất luôn luôn ví dụ vận động - rèn luyện năng lự tự học, tự khám phá của học sinh a. Thế nào là vận động. * Cách tiến hành - Khái niệm: Vận động là sự biến - Gv gọi học sinh đọc lần lượt từng hình thức vận động đổi nói chung của các sự vật hiện và lấy ví dụ tượng trong tự nhiên và xẫ hội. - GV hỏi Các hình thức vận động có mối quan hệ với nhau không? theo chiều hướng nào? Hình thức nào là cao nhất. - Gv nhận xét kết luận: Có 5 hình thức vận động cơ bản, theo chiều hướng từ thấp đến cao, trong đó vận b. Vận động là phương thức tồn động xã hội là cao nhất, có thể bao hàm các hình thức tại của thế giới vật chất.( giảm trên tải) 3. Hoạt động luyện tập * Mục tiêu: c. Các hình thức vận động cơ - luyện tập để học sinh củng cố những gì đã biết về bản của thế giới vật chất. phát triển
- - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp - Vận động cơ học: là sự di tác. chuyển vị trí của các vật trong * Cách tiến hành: không gian – cho ví dụ - GV ra bài tập cho học sinh - Vận động vật lý: sự vận động Bài tập 1: Sự phát triển diễn ra phổ biến trong của các phân tử, hạt cơ bản – a.Tự nhiên và xã hội cho ví dụ b. Xã hội, con người và tư duy - Vận động hóa học: quá trình hóa c. Tự nhiên và tư duy hợp và phân giải các chất – cho ví d. Tự nhiên, xã hội và tư duy. dụ Bài tập 2: Khuynh hướng tất yếu của quá trình phát - Vận động sinh học: sự trao đổi triển là: chất giữa cơ thể sống với môi a.Cái sau thay thế cái trước. trường – cho ví dụ b. Cái mới và cái cũ giằng co nhau - Vận động xã hội: sự biến đổi c. Cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu. thay thế các xã hội trong lịch sử – d. Cái này thay thế cái kia cho ví dụ * Mối quan hệ giữa các hình thức vận động - Có mối quan hệ chặt chẽ - Dạng vận động sau bao giờ cũng cao hơn và bao hàm vận động trước. 4. Hoạt động vận dụng. * Mục tiêu - Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng có được từ việc tiếp thu nội phát triển vào thực tế cuộc sống. - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực nhận thức, năng lực hợp tác cho học sinh. * Cách tiến hành 1) Giáo viên yêu cầu : a. Tự liên hệ : 1. Em hãy lấy một số ví dụ về phát triển. 2. Chỉ ra quá trình phát triển của bản thân em( từ khi ra đời đến hiện tại – học sinh lớp 10) Ví dụ phát triển về thể chất( chiều cao , cân nặng) ; phát triển về tư duy nhận thức. b. Nhận diện xung quanh Hãy nêu nhận xét của em về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. c. Giáo viên định hướng cho học sinh - Học sinh tôn trọng quy luật vận phát triển của thế giới khách quan. 5. Hoạt động mở rộng - Học sinh sưu tầm, tìm hiểu sự phát triển của giới tự nhiên ; Sự phát triển của các chế độ xã hội trong lịch sử ở Việt Nam. * Rút kinh nghiệm sau tiết giảng: - Về nội dung: - Về phương pháp: -Về phương tiện:
- - Về thời gian: - Về học sinh: Lang Chánh, ngày 10 tháng 9 năm 2017 DUYỆT CỦA BGH DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG NGƯỜI SOẠN Nguyễn Thị Hà Lê Thị Thúy TIẾT PPCT :04 Bài 3: SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT (2tiết) Tiết 2 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. 1. Về kiến thức. - Hiểu được khái niệm phát triển theo quan điểm của CNDVBC. - Biết được phát triển là khuynh hướng chung của quá trình vận động của sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. 2. Về kĩ năng. - So sách được sự giống và khác nhau giữa vận động và phát triển 3. Về thái độ. Xem xét SVHT trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng. II. CÁC NĂNG LỰC HÌNH THÀNH Ở HỌC SINH:
- Thông qua bài học này nhằm phát triển năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tư duy phê phán ở học sinh. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC. - GV sử dụng phương pháp dạy hoc: - phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đàm thoại, đọc hợp tác. - Kỹ thuật dạy học: Hợp tác , kỹ thuật thảo luận nhóm IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC. - SGK, SGV GDCD 10 - Sách TH Mác-Lênin, bài tập tình huống GDCD 10 - Những nội dung có liên quan đến bài học - Tranh ảnh, phiếu học tập V. TỔ CHỨC DẠY HỌC. 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. Vận động là gì? Em hãy nêu các hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất? Cho ví dụ minh họa? 3. Học bài mới. Hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh Nội dung bài học 1. Khởi động: * Mục tiêu - Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về phát triển. - Rèn luyện năng lực tư duy, nhận thức cho học sinh. * Cách tiến hành - Gv đưa ra một số ví dụ để học sinh chỉ ra đâu là ví dụ về phát triển theo khuynh hướng đi lên. - GV đặt câu hỏi: Từ những ví dụ trên hãy chỉ ra đâu là phát triển? - GV gọi 2 – 3 học sinh trả lời - Lớp nhận xét, bổ sung * GV chốt lại: Vậy phát triển là gì và vì sao nói phát triển là khuynh hướng tất yếu của quá trình vận động của sự vật và hiện tượng, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. 2. Hoạt động hình thành kiến thức 2. Thế giới vật chất luôn Hoạt động 1: Học sinh xử lý các thông tin tìm hiểu vấn đề luôn phát triển. phát triển: a. Thế nào là phát triển. * Mục tiêu: - Phát triển là khái niệm - Học sinh nêu được khái niệm phát triển. dùng để khái quát những vận - Hình thành cho học sinh năng lực tư duy nhận thức, phán động theo chiều hướng tiến đoán. lên từ thấp đến cao, từ đơn * Cách tiến hành giản dến phức tạp, từ kém - Gv đưa ra các ví dụ: hoàn thiện VD 1: Sự biến hóa của sinh vật từ vô bào, đến đơn bào rồi đến Dến hoàn thiện hơn. Cái mới đa bào. ra đời thay thế cái cũ, cái tiến VD2: Sự thoái hóa của một loài động vật bộ thay thế cho cái lạc hậu.
- VD3: Nước bị đun nóng bốc thành hơi nước, hơi nước gặp lạnh ngưng tụ thành nước. VD 4: Học sinh từ lớp 9 lên lớp 10 - GV hỏi: Câu hỏi 1: Trong các ví dụ trên ví dụ nào được coi là sự phát triển? Hãy giải thích. Câu hỏi 2: Theo em tất cả mọi sự vận động có phải đều là phát triển không? vì sao? Câu hỏi 3: Sự biến đổi như thế nào của SVHT được gọi là sự phát triển? - Gv gọi 3- 4 học sinh trả lời, - Gv nhận xét và kết luận Sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng có quan hệ mật thiết với nhau, không có vận động thì không có sự phát triển, song không phải bất kì sự vận động nào cũng là phát triển mà b. Phát triển là khuynh chỉ có những sự vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến hướng tất yếu của thế giới cao từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn mới được coi là sự vật chất. phát triển. - Vận động có nhiều khuynh - GV giải thích cho học sinh phát triển diễn ra ở cả 3 lĩnh vực hứớng, trong đó vận động tự nhiên, xã hội và tư duy, đồng thời lấy ví dụ chứng minh. tiến lên (phát triển) là Hoạt động 2: Đàm thoại tìm hiểu vấn đề phát triển là khuynh hướng tất yếu của khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất. thế giới vật chất. * Mục tiêu : * Bài học: - Học sinh nắm được phát triển là khuynh hướng tất yếu của - Luôn luôn nhìn nhận sự vật thế giới vật chất hiện tượng trong trạng thái - rèn luyện kĩ năng nói , kĩ năng tự tin cho học sinh. vận động * Cách tiến hành: - Tuân theo sự VĐ của quy - GV hỏi : Em hãy chỉ ra sự giống và khác nhau giữa vận động luật TN và XH và phát triển? - Luôn ủng hộ cái mới, cái Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức của nhiều tiến bộ. môn học để làm sáng tỏ vấn đề này? Tổ chức cho học sinh cả lớp đọc, phân tích phần in nghiêng trong sách giáo khoa trang 22. phân tích cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta trong giai đoạn 1954 - 1975. ? Giai đoạn cách mạng này diễn ra đơn giản hay phức tạp? ? Có lúc nào quanh co hay thụt lùi không? kết quả cuối cùng là gì? GV nhận xét và đưa ra kết luận? Quá trình phát triển của sự vật hiện tượng không diễn ra một cách đơn giản, thẳng tắp, mà quanh co phức tạp đôi khi có bước thụt lùi, song khuynh hướng tất yếu của quá trình đó là cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu. ? Qua bài học này em rút ra bài học gì cho bản thân? 3. Hoạt động luyện tập * Mục tiêu:
- - luyện tập để học sinh củng cố những gì đã biết về vận động và phát triển - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác * Cách tiến hành: - GV ra bài tập cho học sinh Bài tập 1. Hãy chọn phương án trả lời đúng Những sự vật hiện tượng nào trong tự nhiên sau đây không vận động, biến đổi( Hiểu theo nghĩa Triết hoc) A. Đường ray tàu hỏa B. Hòn đá C Người đang chạy xe trên đường D. Không tìm thấy SVHT nào không vận động Bài tập 2. Học sinh làm bài tập 6 sgk trang 23 Bài tập 3.Theo em một học sinh chuyển từ cấp TH cơ sở lên THPT có được coi là sự phát triển không? V sao? 4. Hoạt động vận dụng. * Mục tiêu - Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng có được từ việc tiếp thu nội dung vận động vào thực tế cuộc sống. - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực nhận thức, năng lực hợp tác cho học sinh. * Cách tiến hành 1) Giáo viên yêu cầu : a. Tự liên hệ : 1. Em hãy lấy ví dụ cụ thể về vận động. b. Nhận diện xung quanh Hãy nêu nhận xét của em về sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. c. Giáo viên định hướng cho học sinh - Học sinh tôn trọng quy luật vận động của thế giới khách quan. 5. Hoạt động mở rộng - Học sinh sưu tầm, tìm hiểu sự vận động của giới tự nhiên ; Sự vận động phát triển của các chế độ xã hội trong lịch sử ở Việt Nam. * Rút kinh nghiệm sau tiết giảng: - Về nội dung: - Về phương pháp: -Về phương tiện: - Về thời gian: - Về học sinh: Lang Chánh, ngày 17 tháng 9 năm 2017 DUYỆT CỦA BGH DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG NGƯỜI SOẠN
- Nguyễn Thị Hà Lê Thị Thúy TIẾT PPCT :05 Bài 4: NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG ( 2 tiết) Tiết 1 I.MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức: Nhận biết được kết cấu của một mâu thuẫn; Hiểu rõ sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn là nguồn gốc, là động lực của sự vật và hiện tượng. 2.Về kỹ năng: Vận dụng để phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật và hiện tượng. Phân biệt được khái niệm mâu thuẫn thông thường và mâu thuẫn trong triết học. 3.Về thái độ: Biết vận dụng ý nghĩa của nguyên lý đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn, dám đấu tranh tham gia giải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù hợp với lứa tuổi. II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH. -NL tự học, NL hợp tác, giải quyết vấn đề, năng lực tư duy phê phán, năng lực phân tích vấn đề. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC: - Thảo luận lớp - Thảo luận nhóm. - Đàm thoại -Thuyết trình IV- PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: SGK, SGV lớp 10. -Tranh ảnh, máy chiếu, -Sơ đồ về các chiều hướng của sự phát triển. - Một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học.
- V.TỔ CHỨC DẠY HỌC. 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. Phát triển là gì? Vì sao nói phát triển là khuynh hướng tất yếu của quá trình vận động của sự vật hiện tượng. 3. Học bài mới. Hoạt động cơ bản của giáo viện và học sinh Nội dung bài học 1. 1. Khởi động. M 2. Mục tiêu: 3. - Kích thích học sinh tự tìm hiểu thế nào là mặt đối lập, thế nào là mâu thuẫn. Tại sao sự vật, hiện tượng lại có thể vận động và phát triển được? 4. – Rèn luận tư duy logic và phân tích của học sinh. 5. * Cách tiến hành. 6. GV trình chiếu cho học sinh xem một số ví dụ sự phát triển của các giống loài trong tự nhiên. Sự vận động của nguyên tử. Sát thủ Lê Văn Luyện trong trại giam và hành động làm mi mắt giả, đọc sách 7. 8. Iống loa 9. GV hỏi - Tại sao các giống loài mới không ngừng phát triển trong tự nhiên? - Tại sao nguyên tử có thể vận động? - Tại sao một sát thủ máu lạnh như Lê Văn Luyện có thể chuyên tâm cải tạo để trở thành người tốt? 3-4 học sinh trả lời. GV giải thích thêm và cho học sinh bổ sung. GV chốt lại. -Hình ảnh 1. Giống loài mới không ngừng phát triển trong tự nhiên là nhờ sự đấu tranh giữa DT và BD.
- -Hình ảnh 2: Nguyên tử có thể vận động được là nhờ sự đấu tranh giữa ĐT âm và ĐT dương. - Hình ảnh 3: Tại sao một sát thủ máu lạnh như Lê Văn Luyện có thể chuyên tâm cải tạo để trở thành người tốt là vì trong tư tưởng của Luyện có sự đấu tranh giữa tư tưởng tốt và tư tưởng tiêu cực. GV dẫn dắt. Vậy tại sao sự vật, hiện có thể vận động và phát triển được là nhờ sự đấu tranh giữa các mặt đối lâp. Thế nào là mặt đối lập? Thế nào là mâu thuẫn? Trong bài này chúng ta sẽ giải đáp những thắc mắc này. 2. Hoạt động hình thành kiến thức. Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu khái niệm mâu thuẫn. *Mục tiêu. - HS nêu được thế nào là khái niệm mâu thuẫn thông thường. Mâu thuẫn trong triết học, khái niệm mặt đối lập, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. * Cách tiến hành. - GV sử dụng ví dụ trong kiến thức sinh học để phân tích, dẫn dắt học sinh tìm hiểu khái niệm mâu thuẫn thông thường, khái niệm mâu thuẫn trong triết học Mac- Lênin VD1; Trắng> < dị hóa trong một cơ thể sống
- a. Hoạt động 2: Dùng phương pháp vấn đáp để tìm hiểu mặt Mặt đối lập là những đối lập của mâu thuẫn. khuynh hướng, tính chất, b. *Mục tiêu: đặc điểm mà trong quá c. – Hs nắm được mặt đối lập là gì? Hiểu được hai mặt đối lập trình vận động, phát triển nằm trong chỉnh thể của sự vật, hiện tượng. của sự vật, hiện tượng, d. –Rèn luyện năng lực giao tiếp, năng lực tư duy cho HS chúng phát triển theo những e. * Cách tiến hành. chiều hướng trái ngược - GV trình chiếu tư liệu sinh học nói về di truyền và biến dị. nhau. Di truyền là hiện tuợng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ cho con cái. Biến dị. - Là hiện tuợng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết. - Biến di và di truyền là hai hiện tượng song song gắn liền với quá trình sinh sản. GV sử dụng phương pháp vấn để hỏi học sinh. -Biến dị và di truyền trong cơ thế sống đối lập nhau về những gì -Học sinh trả lời câu hỏi. GV bổ sung. -Chúng đối lập nhau về khuynh hướng, tính chất và đặc điểm -GV hỏi tiếp. Qua sự phân tích trên em hãy cho biết. Thế nào là mặt đối lập của mâu thuẫn G V cho HS trả lời GV chốt lại: Mặt đối lập là những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm mà trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, chúng phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau Hoặc GV có thể phân tích thêm ví dụ trong môn vật lý học để minh họa cho kết luận của mình; điện tích ( -) > < điện tích dương (+) trong một nguyên tử. Điện tích (-) chứa electron, có xu hướng nhận ( e). Điện tích ( +) chứa proton có xu hướng cho ( e). Vậy chúng đối lập Vậy, sự thống nhất giữa hai nhau về khuynh hướng, tính chất và đặc điểm trong quá trình mặt đối lập là, hai mặt đối vận động của nguyên tử. lập liên hệ và gắn bó với GV có thể cho HS lấy thêm VD để minh họa. nhau, làm tiền đề tồn tại cho Hoạt động 3: Sử dụng phương pháp vấn đáp để tìm hiểu về nhau. sự thống nhất giữa các mặt đối lập. - GV tiếp tục lấy các VD trên để hỏi học sinh bằng những câu hỏi sau. - Nếu không có di truyền thì biến dị sẽ như thế nào? - Nếu không có biến dị thì di truyền sẽ như thế nào? GV cho học sinh trả lời và hỏi tiếp. - Vậy em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa hai mặt đối lập này? Học sinh trả lời, GV tổng hợp và chốt lại vấn đề. -Hai mặt đối lập này luôn gắn bó, làm tiền đề tồn tại cho nhau. Có di truyền thì mới có biến dị.
- Vậy, sự thống nhất giữa hai mặt đối lập là, hai mặt đối lập liên hệ và gắn bó với nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau. GV cho học sinh lấy VD để củng cố. 3. Hoạt động luyện tập. * Mục tiêu. - Luyện tập để HS củng cố những gì đã biết về mâu thuẫn, giải quyết mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng trong thực tiễn thông qua tình huống. - Rèn luyện NL tự học, NL giao tiếp và hợp tác, năng lực tư duy. * Cách tiến hành. GV tổ chức cho học sinh làm bài tập 4 trong SGK theo nhóm.( nhóm 4- 6 HS). -HS làm bài tập. - Đại diện nhóm báo cáo kết quả làm bài, lớp nhận xét đánh giá và thống nhất đáp án. Bài tập 4: Kết luận phải thể hiện được những ý cơ bản sau. -Xác định được mâu thuẫn chính trong cuộc sống. -Phải đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn, không điều hòa, bắt tay với mâu thuẫn. Sản phẩm. Kết quả làm việc của học sinh. 4. Hoạt động vận dụng. * Mục tiêu. -Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng g kiến thức và kỹ năng có được vào thực tiễn cuộc sống. Phân biệt và xác định được mâu thuẫn chính trong tư tưởng, trong lao động, trong học tập và giải quyết tốt mâu thuẫn đó để phát triển. -Rèn luyện năng lực tự học, NL giải quyết vấn đề, NL tự quản lý và phát triển bản thân. * Cách tiến hành. 1) GV yêu cầu. a) Tự liên hệ. - Hằng ngày em làm gì để khắc phục những tư tưởng chây lười trong học tập, trong lao động? b) Nhận diện xung quanh. - Em sẽ làm gì khi bạn em luôn có tư tưởng “ Dĩ hòa vi quý”. Không chịu đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn, buông xuôi và tin vào số phận? c) GV định hướng HS. - HS xác định đúng mâu thuẫn và giải quyết tốt mâu thuẫn trong thực tiễn. - HS làm bài tập 1 trong SGK trang 28. 5. Hoạt động mở rộng. -HS sưu tầm một số câu chuyện trong đời sống trong đó có phân tích và chỉ ra các mâu thuẫn và cách giải quyết mâu thuẫn để sự vật, hiện tượng vận động và phát triển. * Rút kinh nghiệm sau tiết giảng: - Về nội dung:
- - Về phương pháp: -Về phương tiện: - Về thời gian: - Về học sinh: Lang Chánh, ngày 25 tháng 9 năm 2017 DUYỆT CỦA BGH DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG NGƯỜI SOẠN Nguyễn Thị Hà Lê Thị Thúy TIẾT PPCT :06 Bài 4: NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG ( 2 tiết) Tiết 2 I.MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức: Nêu được khái niệm phát triển và hiểu được phát triển là khuynh hướng tất yếu của sự vật, hiện tượng. 2.Về kỹ năng: Vận dụng để phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật và hiện tượng. Phân biệt được khái niệm mâu thuẫn thông thường và mâu thuẫn trong triết học.
- 3.Về thái độ: Biết vận dụng ý nghĩa của nguyên lý đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn, dám đấu tranh tham gia giải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù hợp với lứa tuổi. II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH. -NL tự học, NL hợp tác, giải quyết vấn đề, năng lực tư duy phê phán, năng lực phân tích vấn đề. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC: - Thảo luận lớp - Thảo luận nhóm. - Đàm thoại -Thuyết trình IV- PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: SGK, SGV lớp 10. -Tranh ảnh, máy chiếu, -Sơ đồ về các chiều hướng của sự phát triển. - Một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học. V.TỔ CHỨC DẠY HỌC. 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. Mặt đối lập của mâu thuẫn là gì? Thế nào là “thống nhất” giữa các mặt đối lập? Cho ví dụ minh họa. 3. Học bài mới. Hoạt động cơ bản của giáo viện và học sinh Nội dung bài học 1. Khởi động. M Mục tiêu: - Kích thích học sinh tự tìm hiểu thế nào là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập? Tại sao sự vật, hiện tượng lại có thể vận động và phát triển được? – Rèn luận tư duy logic và phân tích của học sinh. * Cách tiến hành. GV nêu một ví dụ cụ thể trong lớp học đó là mâu thuẫn giữa những bạn chăm học và những bạn lười học, việc giải quyết mâu thuẫn sẽ mang lại điều gì? 3-4 học sinh trả lời. GV giải thích thêm và cho học sinh bổ sung. GV chốt lại. 2. Hoạt động hình thành kiến thức. Hoạt động 1: Dùng phương pháp thuyết trình và vấn đápđể tìm hiểu thế nào là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. *Mục tiêu. - HS nêu được thế nào là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. * Cách tiến hành.
- GV giảng ví dụ trong môn vật lý học. Điện tích âm có xu hướng nhận các ( e), tức là hút vào. Điện tích dương có xu hướng cho ( e), tức là đẩy ra. GV hỏi. Em có nhận xét gì về hai mặt đối lập này? Học sinh trả lời, GV đưa ra kết luận. Hai mặt đối lập, điện tích ( -) >< điện tích ( +) luôn luôn đấu tranh, bài trừ lẫn nhau. Vậy, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là; các mặt đối lập luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm,vấnđáptìmhiểuđơnvị kiến thức mâu thuẫn là nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. *Mục tiêu. - Học sinh hiểu được nguyên nhân của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn chỉ có thể giải quyết bằng đấu tranh chứ không phải bằng con đường điều hòa mâu thuẫn. Có thái độ phê phán đối với những tư tưởng “ Dĩ hòa vi quý” - Rèn luyện cho hoc sinh NL giao tiếp, NL hợp tác, giaỉ quyết vấn đề. * Cách thức tiến hành. GV khắc sâu kiến thức; sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm nhiều mâu thuẫn khác nhau. Khi mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật, hiện tượng chứa đựng nó cũng chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác bằng sơ đồ. a. a. Giải quyết mâu thuẫn. - Em hãy tìm một mâu thuẫn trong lớp và cho biết: nếu giải quyết được mâu thuẫn đó thì sẽ có tác dụng như thế nào? - HS: Mâu thuẫn giữa các bạn chăm học với các bạn lười học trong lớp. Mâu thuẫn giữa các bạn học giỏi với các bạn học yếu trong lớp. Giải quyết được mâu thuẫn đó sẽ làm cho các bạn còn hạn chế sẽ tiến bộ hơn. -GV:Trong tập thể lớp:Mâu thuẫn giữa ý thức tốt và ý thức chưa tốt được giải quyết có tác dụng như thế nào? -GV:Trong xã hội:Mâu thuẫn giữa TS và VS được giải quyết dẫn đến kết quả như thế nào? - HS: Cả lớp trao đổi ý kiến, đại diện trả lời *Ví dụ:
- -VS > CMXHCN -Ý thức tốt > tiến bộ -Chăm học > học tốt. -Sự đấu tranh giữa gc nô lệ với gc chủ nô đã làm cho xã Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong hội chiếm hữu nô lệ tiêu vong, hình thành XHPH với đó hai mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau. mâu thuẫn mới là mâu thuẫn giữa GC địa chủ và GC nông dân. GV kết luận. Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng chứa đựng mâu thuẫn, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn làm cho sự vật, hiện tượng không còn giữ nguyên trạng thái cũ. Kết quả là mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới Mặt đối lập là những khuynh được hình thành, sự vật hiện tượng cũ được thay bằng sự hướng, tính chất, đặc điểm mà vật, hiện tượng mới. Quá trình này tạo nên sự vận động trong quá trình vận động, phát và phát triển không ngừng của thế giới khách quan. Do triển của sự vật, hiện tượng, vậy, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc vận chúng phát triển theo những động và phát triển của sự vật, hiện tượng chiều hướng trái ngược nhau. GV cho học sinh lấy thêm VD hoặc tham khảo VD trong sách giáo khoa để củng cố kiến thức. b.Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh. - GV sử dụng các các tư liệu lịch sử về tư tưởng yêu nước của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh và Hồ Chí Minh. Phan Chu Trinh (1872-1926), người tỉnh Quảng Nam. Chủ trương cứu nước của ông là dựa vào Pháp, tiến hành cải cách duy tân nhằm giành lại tự do cho dân chủ, nhằm nâng cao dân trí, dân quyền. Dựa vào Pháp để đánh đổ ngôi vua và bọn phong kiến hủ bại, xem đó là điều kiện tiên quyết để giành độc lập. Phương pháp cứu nước của ông là phương pháp ôn hòa. Vậy, sự thống nhất giữa hai mặt đối lập là, hai mặt đối lập liên
- 2.Phan Bội Châu ( 1967-1940) quê Nam Đàn, tỉnh Nghệ hệ và gắn bó với nhau, làm tiền An. Ông là người chủ trương dùng bạo lực để giành độc đề tồn tại cho nhau. lập. cứu nước của ông là chống pháp giành độc lập dân tộc. Thành lập hội Duy Tân, tổ chức phong trào Đông du, đưa thanh niên sang học tập tại các trường Nhật bản. Tổ chức vận động nhân dân trong nước, dựa vào sự viện trợ của nước ngoài ( cầu viện Nhật Bản) bằng cách bạo lực vũ trang. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là; các mặt đối lập luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau. Hồ Chí Minh ( 1890- 1969) quê Nam Đàn, tỉnh Nghệ An là một nhà cách mạng, người sang lập ra Đảng Cộng Sản Việt Nam. Tư tưởng cứu nước của Hồ Chí Minh là làm cuộc cách mạng vô sản. Trong chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt ( 1930) người đã xác định chiến lược cách mạng của Đảng là tiến hành cuộc cuộc “ tư sản dân quyền cách mạng cách mạng thổ địa để đi tới xã hội cộng sản”. Cương lĩnh cũng xác định cụ thể nhiệm vụ của cách mạng là; Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, lật đổ địa chủ phong kiến phương pháp đấu tranh cách mạng của người là đấu tranh vũ trang, kết hợp với đấu tranh chính trị. - GV tóm tắt và trình chiếu các tư liệu lịch sử lên bảng, cho học sinh quan sát và đọc, sau đó GV chia lớp thành Sự đấu tranh giữa các mặt đối 3 nhóm để thảo luận với những câu hỏi sau. lập là nguồn gốc vận động và
- N -Nhóm 1. Vì sao tư tưởng cứu nước của Phan Chu Trinh phát triển của sự vật, hiện lại thất bại? tượng. N -Nhóm 2. Vì sao tư tưởng cứu nước của Phan Bội Châu không thành công? N -Nhóm 3. Vì sao tư tưởng cứu nước của Hồ Chí Minh lại có thể đưa dân tộc Việt nam đi đến thành công? Học sinh trình bày kết quả thảo luận. GV ghi ý kiến học sinh lên bảng, GV tổng hợp và bổ sung. - Phan Chu Trinh đã điều hòa mâu thuẫn ( đấu tranh bằng biện pháp ôn hòa, hi vọng Pháp nhượng bộ) nên con đường cứu nước của ông thất bại. - Phan Bội Châu thì không phân tích đúng mâu thuẫn, không giải quyết mâu thuẫn bằng con đường đấu tranh giữa các mặt đối lập ( cầu cứu Nhật Bản, hi vọng Nhật sẽ giúp để đánh đuổi thực dân Pháp). Tư tưởng của ông cũng không thành công. - Hồ Chí Minh phân tích đúng mâu thuẫn ( mâu thuẫn chủ yếu là nhân dân Việt Nam với đế quốc Pháp, do vậy phải đấu tranh đánh đổ đế quốc thực dân Pháp trước tức là làm cuộc cách mạng dân tộc rồi mới làm cuộc cách mạng dân chủ sau). Phương pháp đấu tranh bằng vũ trang, lực lượng cách mạng là toàn thể dân tộc Việt Nam. Như vậy, Hồ Chí Minh đã cho các mặt đối lập đấu tranh với nhau. GVkết luận. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng sự đấu tranh giữa các mặt đối lập, không phải bằng con đường điều hòa mâu thuẫn. Do vây, trong cuộc sống, trong nhận thức, trong tư duy phải phân tích đúng mâu thuẫn, phải đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn, tránh tư tưởng “ dĩ hòa vi quý”. GV cho học sinh lấy thêm ví dụ để củng cố bài . 3. Hoạt động luyện tập. * Mục tiêu. - Luyện tập để HS củng cố những gì đã biết về mâu thuẫn, giải quyết mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng trong thực tiễn thông qua tình huống. - Rèn luyện NL tự học, NL giao tiếp và hợp tác, năng lực tư duy. * Cách tiến hành. GV tổ chức cho học sinh làm bài tập 4 trong SGK theo nhóm.( nhóm 4- 6 HS). -HS làm bài tập.
- - Đại diện nhóm báo cáo kết quả làm bài, lớp nhận xét đánh giá và thống nhất đáp án. Bài tập 4: Kết luận phải thể hiện được những ý cơ bản sau. -Xác định được mâu thuẫn chính trong cuộc sống. -Phải đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn, không điều hòa, bắt tay với mâu thuẫn. Sản phẩm. Kết quả làm việc của học sinh. 4. Hoạt động vận dụng. * Mục tiêu. -Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng g kiến thức và kỹ năng có được vào thực tiễn cuộc sống. Phân biệt và xác định được mâu thuẫn chính trong tư tưởng, trong lao động, trong học tập và giải quyết tốt mâu thuẫn đó để phát triển. -Rèn luyện năng lực tự học, NL giải quyết vấn đề, NL tự quản lý và phát triển bản thân. * Cách tiến hành. 1) GV yêu cầu. a) Tự liên hệ. - Hằng ngày em làm gì để khắc phục những tư tưởng chây lười trong học tập, trong lao động? b) Nhận diện xung quanh. - Em sẽ làm gì khi bạn em luôn có tư tưởng “ Dĩ hòa vi quý”. Không chịu đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn, buông xuôi và tin vào số phận? c) GV định hướng HS. - HS xác định đúng mâu thuẫn và giải quyết tốt mâu thuẫn trong thực tiễn. - HS làm bài tập 2,3,5 trong SGK trang 28. 5. Hoạt động mở rộng. -HS sưu tầm một số câu chuyện trong đời sống trong đó có phân tích và chỉ ra các mâu thuẫn và cách giải quyết mâu thuẫn để sự vật, hiện tượng vận động và phát triển. 5. Hoạt động mở rộng. -HS sưu tầm một số câu chuyện trong đời sống trong đó có phân tích và chỉ ra các mâu thuẫn và cách giải quyết mâu thuẫn để sự vật, hiện tượng vận động và phát triển. * Rút kinh nghiệm sau tiết giảng: - Về nội dung: - Về phương pháp: -Về phương tiện: - Về thời gian: - Về học sinh: Lang Chánh, ngày 01 tháng 10 năm 2017 DUYỆT CỦA BGH DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG NGƯỜI SOẠN
- Nguyễn Thị Hà Lê Thị Thúy TIẾT PPCT :07 BÀI 5: CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG ( 1 tiết) I.MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong bài này, HS cần: 1.Về kiến thức: - Nêu được khái niệm chất và lượng của sự vật, hiện tượng. - Biết được mối quan hệ biện chứng giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng. 2.Về kĩ năng: Chỉ ra được sự khác nhau giữa chất và lượng, sự biến đổi của lượng và chất. 3.Về thái độ: - Có ý thức kiên trì trong học tập và rèn luyện, không coi thường việc nhỏ, tránh các biểu hiện nôn nóng trong cuộc sống. II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH - Năng lực quan sát, năng lực nhận thức, năng lực tư duy, năng lực xem xét sự vật và hiện tượng. Năng lực tư duy phê phán. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC. - Các phương pháp nêu vấn đề , thảo luận nhóm, KT chia nhóm, KT đặt câu hỏi, đọc hợp tác, IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC. - SGK, SGV môn GDCD 10. TL chuẩn KTKN môn GDCD lớp 10 -Máy chiếu tính, máy chiếu, tranh ảnh về sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng. - Đồ dùng trực quan minh hoạ cho bài học: Muối, ớt, chanh, đường. - Giấy Ao, bút dạ, nam châm, băng dính. V. TỔ CHỨC DẠY HỌC. Hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh Nội dumg bài học: 1. Khởi động * Mục tiêu: - Kích thích học sinh tìm hiểu về các khái niệm và cách thức vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng. - Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho học sinh. * Cách thức tiến hành: - GV định hướng cho học sinh: Các em được quan sát các sự vật, hiện tượng và hình thành khái niệm chất, lượng và mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, chất mới thống nhất lượng mới. - HS đọc bài thơ: + Thêm một - Trần Hòa Bình
- “Thêm một chiếc lá rụng Thế là thành mùa thu Thêm một tiếng chim gù Thành ban mai tinh khiết ” Hoặc: “ Sông kia bên lở bên bồi Bên lở lở mãi bên bồi bồi thêm” - Gv đặt câu hỏi: + Em có nhận xét gì về sự biến đổi của sự vật và hiện tượng sau khi đọc đoạn thơ và câu ca dao trên? - GV nêu câu hỏi: 1) Từ việc các em vừa tìm hiểu về sự thay đổi của sự vật và hiện tượng em hãy cho biết thế nào là chất, thế nào là lượng? 2) Trong mỗi sự vật và hiện tượng chất và lượng được thống nhất với nhau như thế nào? - Gọi 2 đến 3 HS trả lời. - Lớp nhận xét, bổ sung (nếu có). * GV chốt lại: Trong sự vận động và phát triển không ngừng của sự vật và hiện tượng cũng như trong cuộc sống mỗi sự vật và hiện tượng đều có chất và lượng. Chất và lượng được thống nhất với nhau trong một chỉnh thể, đôi khi chúng ta chỉ thêm hoặc bớt một chút thôi là sự vật, hiện tượng có thể biến đổi (chuyển hóa)thành cái khác (cái mới). GV dẫn dắt: Vậy chất là gì, lượng là gì? Chất và lượng được thống nhất với nhau như thế nào? Quan hệ biến đổi giữa chúng thế nào? Đó chính là nội dung nghiên cứu bài học hôm nay. 2. Hoạt động hình thành kiến thức: Hoạt động1: Thảo luận nhóm tìm hiểu khái niệm chất * Mục tiêu: - HS hiểu rõ khái niệm chất theo quan điểm triết học. - Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho học sinh. * Cách thức tiến hành:
- - GV chia lớp thành 4 nhóm và cho các nhóm HS quan sát tìm hiểu đồ dùng trực quan GV đã chuẩn bị: 5 quả chanh, 10 quả ớt, 100g đường kính và 100g muối hạt. - GV giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Tìm thuộc tính của muối. Nhóm 2: Tìm thuộc tính của ớt. Nhóm 3: Tìm thuộc tính của đường. Nhóm 4: Tìm thuộc tính của chanh. - Gv hỏi: 1) Sau khi quan sát, tìm hiểu mỗi sự vật trên, mỗi sự vật có những thuộc tính nào? 1)Thuộc tính nào là tiêu biểu nhất mà dựa vào đó giúp ta nhận biết nó và phân biệt được nó với các sự vật khác? - Hs thảo luận nhóm và thống nhất ý kiến ghi vào phiếu học tập - HS trả lời dựa trên phiếu học tập của mỗi nhóm thu được. Sản phẩm: là kết quả trên phiếu học tập của các nhóm HS. VD nhóm 1: muối có các thuộc tính: màu trắng, vị mặn, dạng tinh thể, không có mùi GV hỏi? Dựa vào sự hiểu biết của mình, em hãy cho biết chất 1.Chất: là gì? - Khái niệm chất dùng để chỉ * HS trả lời khái niệm, GV kết luận: những thuộc tính cơ bản, * GV chốt ý:Trong cuộc sống người ta dễ nhầm lẫn kn chất vốn có của sự vật và hiện theo quan niệm triết học với kn chất liệu tạo nên sv và ht nào tượng đó, tiêu đó. biểu cho sự vật và hiện - GV hướng dẫn HS làm bt sau: Em hãy cho biết các sv sau tượng đó phân biệt nó với sự đây sv nào có nội dung nói về chất theo quan điểm triết học: vật và hiện tượng khác. a. Bông dệt vải b. Gừng cay c. Đất nặn tượng d. Mía ngọt đ. Vữa xây nhà e. Học sinh giỏi g. Cột gỗ lim tốt h. Đất làm gạch i. Xã hộiXHCN không có áp bức, bóc lột người - HS trình bày ý kiến của mình, hs khác nhận xét. - GV thống nhất ý kiến đúng là:b, d, e, i. GV kết luận bổ sung: Kn chất theo triết học là khái quát các thuộc tính cơ bản tiêu biểu cho sự vật hiện tượng, khác với cách hiểu thông thường chất là chất liệu tạo nên sự vật. Hoạt động 2: Đọc hợp tác SGK, xử lí thông tin tìm hiểu về k/n lượng.
- * Mục tiêu: - HS hiểu rõ được khái niệm lượng. Hiểu về các chỉ số nói về lượng như: trình độ phát triển, quy mô, tốc độ vận động, số lượng. - Rèn luyện năng lực nhận thức, NL hợp tác, năng lực tư duy phê phán cho học sinh. * Cách thức tiến hành: - GV cho HS tự đọc SGK nội dung 2. lượng. - HS tự đọc nd trong SGK, tìm hiểu nd chính, tóm tắt kiến thức phần vừa đọc trao đổi ý kiến cá nhân, nêu những thắc mắc (nếu có) - GV cho HS làm bài tập: Trả lời nhanh các câu hỏi sau: a) Lãnh thổ nước ta rộng bao nhiêu km vuông? b) Năm 2005 nước ta xuất khẩu bao nhiêu triệu tấn gạo? c) Trong giai đoạn 2001-2005 kinh tế nước ta ăng trưởng trung bình mỗi năm mấy phần trăm? d) Chuyển dịch cơ cấu ngành của nước ta hiện nay theo hướng nào? 2. Lượng: - Hs trả lời ý kiến các nhân - Lượng là khái niệm dùng - Gv nêu câu hỏi: những con số trên phản ánh điều gì về pt để chỉ những thuộc tính cơ kinh tế và sự pt của đất nước? bản vốn có của sự vật và - HS trả lời. hiện tượng biểu thị trình độ - GV kết luận: Phán ánh về quy mô, tốc độ phát triển kinh tế phát triển ( cao, thấp), quy và trình độ pt của đất nước là những phản ánh về lượng. mô ( lớn , nhỏ) tốc độ vận động (nhanh, châm), số - GV ? Em hãy nêu vd khác về lượng mà em biết lượng (ít, nhiều) của sự vật - GV? Em hãy cho biết về kn lượng ? và hiện tượng - GV gọi HS trả lời. - GV dẫn dắt : trong thực tế có những mặt lượng của sv và ht - Vd: Sĩ số lớp 10A1 là 45 khó biểu thị bằng các đại lượng chính xác. ( vd mức độ tình hs cảm của con người) * GV kết luận: mọi sv và ht trong thế giới đều có mặt chất và mặt lượng thống nhất với nhau. Chất lượng là thuộc tính vốn có và tồn tại thống nhất, không tách rời nhau trong mỗi sv và ht. Vậy giữa chúng có mối quan hệ như thế nào tác động ra sao đến sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng. Hoạt động 3: Nêu vấn đề, hoạt động cả lớp và hoạt động cá 3.Quan hệ giữa sự biến đổi nhân tìm hiểu về quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến về lượng và sự biến đổi về đổi về chất. chất. * Mục tiêu:
- - HS hiểu rõ được sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất. a. Sự biến đổi về lượng dẫn - Chất mới ra đời lại bao hàm 1lượng mới tương ứng. đến sự biến đổi về chất - Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy trìu tượng và NL phê phán cho học sinh. * Cách thức tiến hành: - GV đưa ví dụ1 : (máy chiếu) Trong điều kiện bình thường, đồng ở trạng thái rắn nhưng nếu ta tăng nhiệt độ đến 1083 độ, đồng sẽ nóng chảy. - GV hướng dẫn hs phân tích ví dụ trên bằng các câu hỏi sau: 1). Hãy xác định chất, lượng trong ví dụ này? 2).Trong vd này, sự biến đổi về lượng được thể hiện như thế nào? - Sự biến đổi của chất bao 3) Lượng biến đổi đến giới hạn nhất định có t/đ như thế nào giờ cũng bắt đầu từ sự biến đến sự biến đổi về chất? đổi về lượng. Lượng biến đổi diễn ra 1 cách dần dần. Sản phẩm : là kết quả làm việc các nhân của HS - Giới hạn mà trong đó sự GV dẫn dắt :- Nhưng sự thay đổi về nhiệt độ chưa làm cho biến đổi về lượng chưa làm đồng biến đổi ngay, chưa làm thay đổi chất cơ bản của đông thay đổi về chất cơ bản của từ thể rắn sang thể lỏng được gọi là độ. sự vật và hiện tượng được gọi là độ. - Vậy phải tăng nhiệt độ đến một giới hạn nhất định phá vỡ sự thống nhất giữa lượng và chất thì chất mới ra đời thay thế chất cũ, điểm giới hạn này được gọi là nút. - Khi sự biến đổi (tích lũy) - GV ? Điểm nút là gì ? của lượng đến 1 giới hạn nhất định sự thống nhất giữa chất và lượng bị phá vỡ sự - Lưu ý :GV nêu Vd2 : Kết quả học tập của các em hs qua các vật hiện tượng cũ sẽ bị thay bài kiểm tra. thế bằng sự vật hiện tượng Vd3 : Một cơn áp thấp nhiệt đới sức gió mạnh dần lên đến cấp mới. 7 sẽ trở thành bão. - GV hướng dẫn Hs lấy thêm ví dụ khác. - Điểm giới hạn mà tại đó sự * GV kết luận: Điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi của lượng biến đổi của lượng làm thay làm thay đổi chất của sv và ht được gọi là điểm nút đổi chất của sv và ht được gọi là điểm nút. Hoạt động 4: Đọc và Thảo luận lớp tìm hiểu mục 3b.Chất b.Chất mới ra đời lại bao mới ra đời lại bao hàm 1lượng mới tương ứng. hàm 1lượng mới tương ứng. * Mục tiêu: - HS hiểu rõ được sự thống nhất giữa chất và lượng. - Chất mới ra đời lại bao hàm 1lượng mới tương ứng.
- - Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy trìu tượng và NL tự học của học sinh. RL kỹ năng kiên trì nhẫn nại trong công việc, tránh nôn nóng * Cách thức tiến hành: - GV yêu cầu HS cả lớp đọc và phân tích vd phần 3b trang 32 SGK và trả lời các câu hỏi sau: 1) Hãy chỉ ra trong ví dụ đó thuộc tính nào được coi là chất và thuộc tính nào được coi là lượng? 2) Tại sao khi chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi thì thể tích cùng với vận tốc của các phân tử cũng như độ hòa - Mỗi sự vật hiện tượng đều tan của nước thay đổi khác trước? có chất đặc trưng phù hợp với nó. 3) Từ việc phân tích vd trên em hãy rút ra kết luận gì? - Hs tự đọc dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Vd: Lượng của cơn áp thấp - Hs thảo luận lớp, đưa ra ý kiến các nhân nhiệt đới khi đã chuyển - Gọi 1- 3 học sinh trả lời các hs khác bổ sung. thành bão có thay đổi, tốc độ - HS nêu ý kiến thắc mắc (nếu có). gió mạnh từ cấp 7 đến trên - GV bổ sung, kết luận: cấp 12, sức gió của nó từ 45km/h trở lên, kèm theo + Trạng thái lỏng và trạng thái hơi là thuộc tính biểu hiện về mưa rất to. chất của nước. + Thể tích, vận tốc vận động của các phân tử nước được hiểu thị về lượng. - Lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định sẽ làm Nước chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi tức là chất cho chất biến đổi, khi chất thay đổi làm cho các thuộc tính về lượng như thể tích, vận mới ra đời lại quy định một tốc của các phân tử và độ hòa tan của chúng thay đổi theo. lượng mới tương ứng với nó. GV chốt ý KL => Do đó, chất và lượng của sự vật và hiện tượng luôn thống nhất không tách rời. Như vậy: Sự biến đổi không ngừng của sv và ht đã dẫn đến - Sự biến đổi không ngừng sự biến đổi của chúng, khi chất mới ra đời lại bao hàm 1lượng của sv và ht đã dẫn đến sự mới tương ứng với nó và tạo cho sv, ht mới một lượng khác biến đổi của chúng, khi chất trước, lượng mới dần dần biến đổi trong sv, ht mới để tạo ra mới ra đời lại bao hàm sự biến đổi về chất và ngược lại cứ như thế các sv, ht trong 1lượng mới tương ứng với thế giới không ngừng vận động và phát triển. Đó chính là cách nó và tạo cho sv, ht mới một thức vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. lượng khác trước, lượng mới dần dần biến đổi trong sv, ht mới để tạo ra sự biến đổi về GV đặt câu hỏi? Từ nội dung bài học em rút ra được điều gì chất và ngược lại cứ như cho bản thân. thế các sv, ht trong thế giới - HSTL: không ngừng vận động và phát triển. Đó chính là cách
- thức vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. * Ý nghĩa: GVKL chốt ý: Trong quá trình học tập và rèn luyện cũng như -Để tạo ra sự biến đổi về trong cuộc sống để đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi mỗi người chất, nhất thiết phải tạo ra sự phải không ngừng kiên trì, nỗ lực với cả một quá trình bởi, biến đổi về lượng đến 1 giới đẻ thực hiện được những mục đích lớn lao thì trước hết phải hạn nhất định. bts đầu từ những việc nhỏ, đơn giản, bình thừơng nhất. Cần -Trong học tập và rèn luyện tránh nóng vội, chủ quan, hấp tấp. chúng ta phải kiên trì, nhẫn nại, không nên có tư tưởng coi thường việc nhỏ, tránh sự nôn nóng 3. Hoạt động luyện tập: * Mục tiêu: - Luyện tập để HS củng cố kiến thức về khái niệm chất, lượng hiểu được sự thống nhất giữa chất và lượng. Khi chất mới ra đời lại bao hàm 1lượng mới tương ứng. - Rèn luyện năng lực tự học, NL hợp tác của học sinh. RL kỹ năng kiên trì nhẫn nại trong công việc, tránh nôn nóng * Cách thức tiến hành: - GV tổ chức cho Hs làm bài tập số 1,3 theo nhóm (4-6hs) - Hs làm bài tập: - GV gọi bất kỳ Hs nào trong nhóm báo cáo kết quả làm bài - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung và thống nhất đáp án. GV chuẩn đáp án: Bài 1: - Vd chất: Chanh - chua, ớt – cay Sản phẩm: Kết quả làm việc của nhóm HS. -Vd Lượng: an cao1,5m, nặng 40kg Bài 3: Chín quá hóa nẫu; có công mài sắt nên kim. 4. Hoạt động vận dụng: * Mục tiêu: - Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kỹ năng vào tình huống/ bối cảnh mới. Vận dụng vào thực tế cuộc sống. - Rèn luyện năng lực tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực phát triển bản thân. RL kỹ năng kiên trì nhẫn nại trong công việc, tránh nôn nóng
- * Cách thức tiến hành: 1) Gv yêu cầu: a) Tự liên hệ: - Hằng ngày trong học tập, lao động em vận dụng mối quan hệ lượng chất như thế nào? GV dẫn dắt: Trong học tập và rèn luyện chúng ta phải kiên trì, nhẫn nại, không nên có tư tưởng coi thường việc nhỏ, tránh sự nôn nóng - Nêu các hành vi làm tốt và chưa làm tốt. - Nêu cách khắc phục: b) Nhận diện xung quanh: Nhận xét của em về việc áp dụng quy luật lượng chất trong học tập của một số bạn trong trường, trong lớp mà em biết. c) GV định hướng học sinh. Trong quá trình học tập và rèn luyện cũng như trong cuộc sống để đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi mỗi người phải không ngừng kiên trì, nỗ lực với cả một quá trình bởi, đẻ thực hiện được những mục đích lớn lao thì trước hết phải bts đầu từ những việc nhỏ, đơn giản, bình thừơng nhất. Cần tránh nóng vội, chủ quan, hấp tấp. 2) Học sinh chủ động thực hiện các yêu cầu trên. 5. Hoạt động mở rộng. - Hs sưu tầm một số ví dụ về thành công trong trong học tập do cần cù, chăm chỉ và đạt kết quả tốt sau thời gian kiên trì phấn đấu.( Lượng đổi-> chất đổi) Lang Chánh, ngày 05 tháng 10 năm 2017 DUYỆT CỦA BGH DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG NGƯỜI SOẠN Nguyễn Thị Hà Lê Thị Thúy TIẾT PPCT: 08 ÔN TẬP HỌC KỲ I I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức - Giúp học sinh hệ thống hoá một số kiến thức cơ bản trong chươngtrình đã học. 2. Về kĩ năng - Trên cơ sở những kiến thức đã học có thể vận dụng vào hoạt động thực tiễn trong đời sống hàng ngày của bản thân mình. 3. Về thái độ - Có ý thức tự giác trong học tập cũng như trong khi làm bài kiểm tra. II. CHUẨN BỊ 1. Chuẩn bị của giáo viên - Giấy kiểm tra, bút mực, bút chì, phục vụ tiết ôn tập
- 2. Chuẩn bị của học sinh - Ôn lại những kiến thức đã học III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp 2. Nội dung ôn tập Bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. 1. Thế giới quan và phương pháp luận - Khái niệm triết học: là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó. - Triết học có vai trò là thế giới quan và phương pháp luậnchung cho mọi họa động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người. 2. Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm - Thế nào là thế giới quan: là toàn bộ những quan điểm và niềm tin định hướng hoạt động của con người trong cuộc sống. - Cơ sở để phân biệt thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm là vấn đề cơ bản của Triết học (cũng là vấn đề cơ bản của hệ thống thế giới quan): Đó là vấn đề: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (giữa tồn tại và tư duy). Gồm hai mặt: -Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước và cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? -Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: Con người có thể nhận thức được thế giới khách quan hay không ? + Thế giới quan duy vật Giữa vật chất và ý thức thì vật chất là cái có trước, cái quyết định ý thức.Thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người, không do ai sáng tạo ra và không ai có thể tiêu diệt được. + Thế giới quan duy tâm Ý thức là cái có trước và là cái sản sinh ra giới tự nhiên (vật chất). 3. Phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình. - Phương pháp: là cách thức để đạt tới mục đích đặt ra. - Phương pháp luận: là khoa học về phương pháp. · - Phương pháp luận biện chứng: là xem xét sự vật, hiện tượng trong sự ràng buộc, quan hệ lẫn nhau giữa chúng, trong sự vận động phát triển của chúng. · - Phương pháp siêu hình: xem xét sự vật phiến diện, cô lập, không vận động, không phát triển, máy móc giáo điều, áp dụng một cách máy móc đặc tính của sự vật này vào sự vật khác. - So sánh những điểm khác nhau giữa hai phương pháp nói trên. 4. Chủ nghĩa duy vật biện chứng – sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng Bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất. 1. Thế giới vật chất luôn luôn vận động. - Khái niệm vận động theo quan điểm Triết học Mác-Lênin: là mọi sự biến đổi (biến hoá) nói chung của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội. - Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất: Vận động là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của các sự vật hiện tượng. - Các hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất :
- -Vận động cơ học. -Vận động vật lý. - Vận động hóa học. -Vận động sinh học. -Vận động xã hội. 2. Thế giới vật chất luôn luôn phát triển. - Khái niệm phát triển: là khái niệm dùng để khái quát những vận độngtheo chiều hướng tiến từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu. - Mối quan hệ giữa vận động và phát triển : không có sự vận động sẽ không có sự phát triển. - Phát triển là khuynh hướng tất yếu của của quá trình vận động của sự vật, hiện tượng. Bài 4: Nguồn gốc vận động và phát triển củasự vật, hiện tượng 1. Khái niệm mâu thuẫn : là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau. - Mặt đối lập của mâu thuẫn:Đó là những khuynh hưóng, tính chất, đặc điểm mà trong quá trình vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, chúng phát triển theo chiều hướng trái ngược nhau. - Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: hai mặt đối lập liên hệ, gắn bó với nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau. - Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: chúng luôn luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau. 2. Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng - Giải quyết mâu thuẫn: Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho sự vật hiện tượng thay đổi mâu thuẫn cũ mất đi,sự vật hiện tượng mới ra đời-> mâu thuẫn mới hình thành. - Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh: Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng sự đấu tranh giữa các mặt đối lập, không phải bằng con đường điều hoà mâu thuẫn. 3. Rút ra bài học cho bản thân. Bài 5: Cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng 1. Khái niệm chất theo quan điểm triết học: Chất là khái niệm chỉ những thuộc tính cơ bản vốn có của sự vật và hiện tượng, tiêu biểu cho sự vật và hiện tượng đó, phân biệt nó với sự vật hiện tượng khác. 2. Khái niệm lượng theo quan điểm triết học :Lượng là khái niệm chỉ những thuộc tính vốn có của sự vật và hiện tượng biểu thị trình độ phát triển (cao, thấp),qui mô (lớn, nhỏ), tốc độ vận động( nhanh, chậm), số lượng ( ít, nhiều) của sự vật và hiện tượng. 3. Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sụ biến đổi về chất. Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất - Độ: Giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của sự vật và hiện tượng. · -Điểm nút: Điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi của lượng làm thay đổi chất của sự vật và hiện tượng. -Chất mới ra đời bao hàm một lượng mới tương ứng: Khi một chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới để tạo thành sự thống nhất mới giữa chất và lượng. -Chỉ ra được điểm giống và khác nhau giữa chất và lượng. Rút ra bài học cho bản thân. * Rút kinh nghiệm sau tiết giảng: - Về nội dung:
- - Về phương pháp: -Về phương tiện: - Về thời gian: - Về học sinh: Lang Chánh, ngày 15 tháng 10 năm 2017 DUYỆT CỦA BGH DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG NGƯỜI SOẠN Nguyễn Thị Hà Lê Thị Thúy TIẾT PPCT: 09 KIỂM TRA VIẾT 1 TIẾT I.MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: - Nêu được khái niệm vận động , các hình thức vận động cơ bản của vật chất. - Hiểu được vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất - Nêu được khái niệm là chất, lượng ? Lấy được ví dụ minh họa. -Hiểu được mối quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:Kết hợp tự luận và trắc nghiệm khách quan III. THIẾT LẬP MA TRẬN Cấp Nhận biết Thông hiểu Vân dụng Cộng độ TN TL TN TL TN TL Chủ đề 1.Sự vận Nêu được Nêu được Biết được -Nêu ví động và các hình khái niệm vận động dụ minh phát triển thức của vận động, là phương họa. của thế vận động. các hình thức tồn giới vật thức của tại của thế chất vận động. giới vật chất, sự vận động
- của TGVC là do đâu. Số câu 1 1/2 2 1/2 4 Số điểm 0.5 2.5 1.0 1.0 5.0 Tỉ lệ 5% 25% 10% 10% 50% 2. Nguồn Mặt đối gốc vận lập của động, mâu phát triển thuẫn, sự của sự vật thống và hiện nhất và tượng đấu tranh giữa các MĐL. Số câu 3 3 Số điểm 1.5 1.5 Tỉ lệ 15% 15% 3.Cách -Nêu -Trình -Nêu ví thức vận được khái bày mối dụ minh động của niệm chất quan hệ họa về sự vật và và lượng lượng, chất, hiện của sự chất. lượng tượng vật- hiện tượng. Số câu 1/3 1/3 1/3 1 Số điểm 1.0 2.0 0.5 3.5 Tỉ lệ 10% 20% 5% 35% TS câu 1 1/2+1/3 5 1/3 1/2 1/3 8 TS điểm 0.5 3.5 2.5 2.0 1.0 0.5 10.0 Tỉ lệ 5% 35% 25% 20% 10% 5% 100% IV. ĐỀ KIỂM TRA: A TRẮC NGHIỆM (3điểm ) Hãy chọn đáp ám đúng nhất Câu 1: Thế giới vật chất có mấy hình thức vận động? A. 3 B. 5 C. 7 D. 9 Câu 2: Đối với các sự vật, hiện tượng vận động được coi là: A. Thuộc tính vốn có. B. Phương thức tồn tại C. Cách thức phát triển D, B và C Câu 3: Quan điểm nào dưới đây là đúng khi nói về vận động: A. Vận động là sự thay đổi vị trí nói chung. B. Vận động là mọi sự biến đổi nói chung. C. Vận động luôn tách rời vật chất. D. A, C và B Câu 4: Bất kỳ một sự vật hiện tượng nào cũng chứa đựng: A. Mâu thuẫn. B. Xung đột. C. Mặt đối lập. D, A và C Câu 5: Các mặt đối lập được coi là thống nhất khi chúng: A Liên hệ, gắn bó, ràng buột nhau. B. Cùng tồn tại trong một sự vật B. Hợp lại thành một khối. D. Tác động qua lại lẫn nhau. Câu 6: Các mặt đối lập được coi là đấu tranh với nhau khi chúng: A. Tương tác với nhau. B. Tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau.
- C. Đối đầu với nhau. D. Tất cả đều sai. B PHẦN TỰ LUẬN (7điểm ) Câu 1: Vận động là gì? Các hình thức vận động cơ bản của vật chất? Cho ví dụ minh họa? (3,5 điểm). Câu 2: Thế nào là chất ? Thế nào là lượng ? Cho ví dụ minh họa. Trình bày mối quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất ( 3.5điểm ). V. ĐÁP ÁN, THANG ĐIỂM VÀ HƯỚNG DẪN PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (3 điểm) - Mỗi câu trả lời đúng tương ứng với 0.5 điểm Câu 1: C Câu 4: D Câu 2: D Câu 5: A Câu 3: B Câu 6: B PHẦN II: TỰ LUẬN (7 điểm) Câu Nội dung Điểm Câu 1 Vận động là gì? Các hình thức vận động cơ bản của vật chất? Cho ví dụ minh họa? 3.5 (3,5 điểm). - Khái niệm vận động:Vận động là mọi sự biến đổi( biến hóa) nói chung của các 1.0 sự vật và hiện tượng trong giới tự nhiên và đời sống xã hội -Các hình thức vận động: Học sinh nêu được 5 hình thức vận động -HS lấy ví dụ về 5 hình thức của vận động 2.5 Câu 2 Thế nào là chất ? Thế nào là lượng ? Cho ví dụ minh họa. Trình bày mối quan hệ 3.5 giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất ( 3.5điểm ). +HS nêu khái niệm chất, lượng. - Chất dùng để chỉ những thuộc tính cơ bản vốn có của SVHT, tiêu biểu cho SVHT đó, phân biệt nó với các SVHT khác. 1.0 -Lượng dùng để chỉ những thuộc tính cơ bản vốn có của SVHT, biểu thị trình độ phát triển (cao-thấp) quy mô (lớn – nhỏ) tốc độ vận động (nhanh – chậm) số lượng (ít-nhiều) của SVHT. + Ví dụ: + Mối quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất. -Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất. - Nhận xét : Cách thức biến đổi của lượng. + Lượng biến đổi trước +Sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng bao giờ cũng bắt đầu về sự biến đổi về lượng. + Lượng biến đổi dần dần và quá trình biến đổi ấy đều ảnh hưởng đến trạng thái chất của sự vật hiện tượng nhưng chất chưa biến đổi ngay. - Độ là giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của 0.5 sự vật, hiện tượng. - Điểm nút: là điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi về lượng làm thay đổi về chất cuả SVHT. -Chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới tương ứng - Nhận xét : Cách thức biến đổi của chất. + Chất biến đổi sau + Chất biến đổi nhanh chóng (đột biến) + Chất mới ra đời thay thế chất cũ và khi chất mới ra đời lại hình thành một lượng mới phù hợp với nó.
- Hết Lang Chánh, ngày 20 tháng 10 năm 2017 DUYỆT CỦA BGH DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG NGƯỜI SOẠN Nguyễn Thị Hà Lê Thị Thúy TIẾT PPCT :11 Bài 6: KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG (2 tiết) Tiết 1 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Về kiến thức: - Nêu được khái niệm phủ định, phủ định biện chứng và phủ định siêu hình. 2. Về kỹ năng: Liệt kê đựơc sự khác nhau giữa phủ định BC với phủ định siêu hình, mô tả được hình “xoán ốc” của sự phát triển. 3. Về thái độ: Phê phán thái độ phủ định sạch trơn quá khứ hoặc kế thừa thiếu chọn lọc đối với cái cũ, ủng hộ cái mới, cái tiến bộ. II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH - Năng lực quan sát, năng lực nhận thức, năng lực tư duy, năng lực xem xét sự vật và hiện tượng. Năng lực tư duy phê phán. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC. - Các phương pháp nêu vấn đề , thảo luận nhóm, kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi, đọc hợp tác, IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC. - SGK, SGV môn GDCD 10. TL chuẩn KTKN môn GDCD lớp 10.
- - Giấy Ao, bút dạ, nam châm, băng dính. V. TỔ CHỨC DẠY HỌC. Hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh Nội dumg bài học: 1. Khởi động: 1. Phủ định biện chứng và phủ * Mục tiêu: định siêu hình. - Kích thích học sinh tìm hiểu về các khái niệm và phát triển của sự vật và hiện tượng. - Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho học sinh. * Cách thức tiến hành: GV đưa ra câu hỏi thảo luận -GV: Quan sát các sự vật và hiện tượng,ta thấy cái này mất đi thì cái kia ra đời,cái hoa thay thế cái nụ, cái quả lại thay thế cái hoa, và cái quả sẽ như thế nào? -HSTL -GVKL vào bài mới. 2. Hoạt động hình thành kiến thức: Hoạt động1: Sử dụng phương pháp động não, thảo luận lớp,vấn đáp, giải thích giúp HS hiểu nội dung kiến thức. * Mục tiêu: - HS nêu được khái niệm phủ định, phủ định biện chứng và phủ định siêu hình - Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy trìu tượng và NL tự học của học sinh. -Phủ định là xoá bỏ sự tồn tại của * Cách thức tiến hành: sự vật, hiện tượng nào đó. Để hiểu khái niệm phủ định là gì, GV yêu cầu hs trả lời nhanh các câu hỏi sau: -GV: Để xây dựng một cây cầu mới vững chắc hơn tại vị trí một cây cầu cũ hiện nay, trước tiên người ta phải làm gì? -GV: Để xây dựng một toà nhà hiện đại trên vị trí của một khu nhà ổ chuột ở ngoại ô hiện nay, trước tiên người ta phải làm gì?
- -GV: Để trồng một cây xanh mới vào vị trí một cây a. Phủ định siêu hình. đang bị sâu bệnh, trước tiên người ta phải làm gì? - HS: Trả lời Là sự phủ định được diễn ra do -GV: Nhận xét, phân tích: Việc xoá bỏ sự tồn tại sự can thiệp, sự tác động từ bên của một sự vật, hiện tượng nào đó gọi là phủ định. ngoài, cản trở hoặc xoá bỏ sự tồn CH: Vậy, phủ định là gì? tại và phát triển tự nhiên của sự - HS: Trả lời vật. -GV: Nhận xét, kết luận. -GV: ĐVĐ: Có hai quan niệm cơ bản về phủ định là PĐBC và PĐSH? Vậy, PĐBC và PĐSH là gì? -GV gọi 1 HS khái niệm PĐSH và PĐBC và yêu cầu HS lấy ví dụ. - Tổ chức thảo luận lớp tình huống sau: Cô giáo trao cho hai bạn An và Nam mỗi người một hạt táo và yêu cầu hai bạn hãy xoá bỏ sự tồn tại (phủ định) của những hạt táo đó. Thực hiện yêu cầu của cô giáo, An đập vỡ hạt táo còn Nam gieo hạt táo của mình xuống đất (trong điều kiện bình thường). b. Phủ định biện chứng. -Từ tình huống đó, GV đưa ra các câu hỏi sau. Là sự phủ định được diễn ra do -GV: Theo em những hạt táo đó có bị phủ định hay sự phát triển của bản thân sự vật và hiện tượng, có kế thừa những không? yếu tố tích cực của sự vật và hiện -GV: Cách phủ định hạt táo An và Nam áp dụng tượng cũ để phát triển sự vật hiện tượng mới. khác nhau ở chỗ nào? Theo em quan niệm về phủ định của hai bạn ấy có khác nhau không? -GV: Trong hai cách đó, cách nào xoá bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của hạt táo? Hạt táo của bạn nào có thể mọc thành một cây táo mới? -HS: Nghiên cứu tình huống, tiến hành thảo luận và trả lời các câu hỏi. -GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích
- Hạt táo của An bị đạp vỡ, bị xoá bỏ do sự can thiệp, sự tác động từ bên ngoài, đây là xoá bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của cây táo. Còn hạt táo Nam khi gieo xuống đất mọc thành cây táo mới, do đó hạt táo của Nam bị xoá bỏ do chính bản thân hạt táo đó. Về mặt Triết học Phủ định mà An áp dụng được gọi là phủ định siêu hình. Còn phủ định mà Nam áp dụng * Phủ định biện chứng có hai được gọi là phủ định biện chứng. đặc điểm cơ bản: CH: Vậy, thế nào là PĐBC? Thế nào là PĐSH? - Đặc điểm: Em hãy lấy ví dụ về việc làm gây gại cho môi + Tính khách quan: vì nguyên trường để chứng minh cho phủ định siêu hình? nhân của sự phủ định nằm ngay - HS: Trả lời trong bản thân sự vật, hiện tượng, -GV: Nhận xét, kết luận. đó là kết quả của quá trình giải *Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp động não, quyết mâu thuẫn của bản thân sự thảo luận nhóm,vấn đáp, giải thích giúp HS hiểu vật, hiện tượng. nội dung kiến thức. + Tính kế thừa: phủ định biện * Mục tiêu: - HS nêu được đặc điểm của phủ định biện chứng. chứng chỉ gạt bỏ những yếu tố - Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy trìu tiêu cực, lỗi thời của cái cũ, đồng tượng và NL tự học của học sinh. thời giữ lại những yếu tố tích cực * Cách thức tiến hành:GV chia lớp thành 2 nhóm, thời gian thảo luận. còn thích hợp để phát triển cái + GV đặt câu hỏi cho từng nhóm. mới, đảm bảo cho các sự vật, -Nhóm 1:Đặc điểm của PĐBC là gì? Cho ví dụ hiện tượng phát triển liên tục. minh hoạ? * Sự khác nhau của phủ định -Nhóm 2:Sự khác nhau của phủ định biện chứng và biện chứng và phủ định siêu phủ định siêu hình. hình -VD:- Ví dụ: Trong sinh vật, các giống loài mới PĐSH PĐBC xuất hiện phủ định các giống loài cũ là kết quả của - Diễn ra do - Diễn ra do sự quá trình đấu tranh giữa di truyền và biến dị trong sự can thiệp, phát triển bên bản thân sinh vật tạo ra. tác động tư trong của sự bên ngoài.
- - Ví dụ 1: Trong sinh vật, các giống loài ở thế hệ vật, hiện con cái phát triển có kế thừa gen di truyền của thế - Xoá bỏ sự tượng. hệ bố mẹ, đồng thời gạt bỏ những yếu tố không còn tồn tại và phát phù hợp với hoàn cảnh mới. triển tự nhiên - Không xoá - Ví dụ 2: Chủ nghĩa xã hội cũng kế thừa toàn bộ của sự vật. bỏ sự tồn tại những thành quả của sự tiến bộ xã hội đã đạt được và phát triển trong xã hội tư bản chủ nghĩa, trên cơ sở chọn lọc, - Sự vật, hiện tự nhiên của cải biến cho phù hợp với những nguyên tắc của tượng bị xoá sự vật. CNXH. bỏ hoàn toàn, - HS: Suy nghĩ và trình bày ý kiến của mình không tạo ra - Sự vật sẽ - GV: Nhận xét, chốt kiến thức . và không liên không bị xoá quan đến sự bỏ hoàn toàn, 3. Hoạt động luyện tập: vật mới là cơ sở cho sự * Mục tiêu: xuất hiện của - Luyện tập để HS củng cố kiến thức về khái niệm sự vật mới, sẽ phủ định, phủ địnhbiện chứng , phủ định siêu hình và đặc điểm của phủ định biện chứng. - Rèn luyện tiếp tục tồn tại năng lực tự học, NL hợp tác của học sinh. và phát triển * Cách thức tiến hành: trong sự vật -Bài tập:Em hãy hoàn thành bảng sau: mới. Nội dung PĐSH PĐBC Khái niệm Nguyên nhân Đặc điểm - GV tổ chức cho Hs làm bài tập theo nhóm (4-6hs) - Hs làm bài tập: - GV gọi bất kỳ Hs nào trong nhóm báo cáo kết quả làm bài
- - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung và thống nhất đáp án. GV chuẩn đáp án: Sản phẩm: Kết quả làm việc của nhóm HS. 4. Hoạt động vận dụng: * Mục tiêu: - Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kỹ năng vào tình huống, bối cảnh mới. Vận dụng vào thực tế cuộc sống. - Rèn luyện năng lực tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực phát triển bản thân. * Cách thức tiến hành: 1) Gv yêu cầu: a) Tự liên hệ: - Hằng ngày trong học tập, lao động em vận dụng mối quan hệ phủ định biện chứng như thế nào? b) Nhận diện xung quanh: Nhận xét của em về việc áp dụng quy luật phủ định của phủ định trong học tập của một số bạn trong trường, trong lớp mà em biết. c) GV định hướng học sinh. Trong quá trình học tập và rèn luyện cũng như trong cuộc sống để đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi mỗi người phải hiểu và vận dụng quy luật vào cuộc sống. 2) Học sinh chủ động thực hiện các yêu cầu trên. 5. Hoạt động mở rộng. - Hs sưu tầm một số ví dụ về thành công trong trong học tập do vận dụng đúng quy luật. * Rút kinh nghiệm sau tiết giảng: - Về nội dung: - Về phương pháp: -Về phương tiện: - Về thời gian: - Về học sinh: Lang Chánh, ngày 25 tháng 10 năm 2017 DUYỆT CỦA BGH DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG NGƯỜI SOẠN Nguyễn Thị Hà Lê Thị Thúy
- TIẾT PPCT :12 Bài 6: KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG (2 tiết) Tiết 2 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong bài này hs cần đạt: 1. Về kiến thức: - Biết được phát triển là khuynh hướng chung của sự vật và hiện tượng. 2. Về kỹ năng: Liệt kê đựơc sự khác nhau giữa phủ định BC với phủ định siêu hình, mô tả được hình “xoắn ốc” của sự phát triển. 3. Về thái độ: Phê phán thái độ phủ định sạch trơn quá khứ hoặc kế thừa thiếu chọn lọc đối với cái cũ, ủng hộ cái mới, cái tiến bộ. II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH - Năng lực quan sát, năng lực nhận thức, năng lực tư duy, năng lực xem xét sự vật và hiện tượng. Năng lực tư duy phê phán. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC. - Các phương pháp nêu vấn đề , thảo luận nhóm, kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi, đọc hợp tác, IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC. - SGK, SGV môn GDCD 10. TL chuẩn KTKN môn GDCD lớp 10. - Giấy Ao, bút dạ, nam châm, băng dính. V. TỔ CHỨC DẠY HỌC. Hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh Nội dumg bài học: 1. Khởi động 2- Khuynh hướng phát triển của sự * Mục tiêu: vật hiện tượng . - Kích thích học sinh tìm hiểu khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng. - Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy a. Phủ định của phủ định. cho học sinh.
- * Cách thức tiến hành: GV yêu cầu các nhóm nghiên cứu ví dụ của Ph.Ăng-ghen trang36 SGK(từ dòng 15 đến dòng 21) và trả lời các câu hỏi trong SGK trang36. -HSTL -GVKL vào bài mới. 2. Hoạt động hình thành kiến thức: Hoạt động1: Sử dụng phương pháp động não, thảo luận lớp,vấn đáp, giải thích giúp HS hiểu nội dung kiến thức. - Trong quá trình vận động và phát * Mục tiêu: - HS nêu được khái niệm phủ định của phủ định. triển của sự vật hiện tượng, cái mới - Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy trìu xuất hiện phủ định cái cũ, rồi nó lại tượng và NL tự học của học sinh. bị cái mới hơn phủ định. Triết học đó * Cách thức tiến hành:GV đặt ra câu hỏi cho cả lớp thảo luận. là sự phủ định của phủ định. -Em hãy xác định phủ định lần 1, lần 2 và các lần tiếp theo trong ví dụ về Sự thay thế của 5chế độ trong lịch sử? - HS: Lần lượt trả lời câu hỏi -GVKL: Hoạt động2: Sử dụng phương pháp động não, thảo b. Khuynh hướng phát triển của sự luận lớp,vấn đáp, giải thích giúp HS hiểu nội dung vật hiện tượng. kiến thức. - Khuynh hướng phát triển của sự vật * Mục tiêu: - HS hiểu được khuynh hướng phát triển tất yếu của và hiện tượng là vận động đi lên, cái sự vật và hiện tượng mới ra đời kế thừa và thay thế cái cũ - Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy trìu nhưng ở trình độ ngày càng cao hơn, tượng và NL tự học của học sinh. * Cách thức tiến hành:GV đặt ra câu hỏi cho cả lớp hoàn thiện hơn. thảo luận. -GV đưa ra ví dụ, HS phân tích và rút ra kết luận - Sự ra đời của cái mới không đơn VD: Sự thay thế của 5chế độ trong lịch sử? Em có giản, dễ dàng mà quanh co, phức tạp. nhận xét gì về trình độ xã hội sau so với xã hội trước.
- -KL:Theo quy luật tiến hóa của lịch sử xã hội loài người, xã hội ra đời sau bao giờ cũng tiến bộ hơn và có sự kế thừa ở xã hội ra đời trước nó. c. Bài học: - HS: Trả lời - GV: Liệt kê các ý kiến, cho hs nhận xét và tổng - Nhận thức cái mới, ủng hộ và làm kết. theo cái mới. + Cái mới hơn ra đời tiến bộ hơn, phát triển hơn cả - Tôn trọng quá khứ, truyền thống. về lượng và chất. Như vậy sự phủ định biện chứng - Tránh bảo thủ, trì trệ và phủ định diễn ra liên tục tạo ra khuynh hướng tất yếu của sự sạch trơn. phát triển, cái mới luôn xuất hiện thay thế cái cũ. Khuynh hướng sự phát triển là luôn vươn tới cái mới. + Khuynh hướng sự phát triển theo đường xoáy trôn ốc. -HS rút ra bài học. -GV: Học xong bài này, em rút ra bài học gì cho bản thân? 3. Hoạt động luyện tập: * Mục tiêu: - Luyện tập để HS củng cố kiến thức về khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng. - Rèn luyện năng lực tự học, NL hợp tác của học sinh. * Cách thức tiến hành: -GV hướng dẫn cho HS làm bài tập: Bằng kiến thức đã học qua bài, hãy giải thích những ví dụ sau và rút ra bài học gì cho bản thân ? 1- Con gà phủ định quả trứng. 2- Cây mạ non phủ định hạt thóc 3- Xã hội TBCN phủ định xã hội Phong kiến. 4- Trình độ nhận thức của HS lớp 10 phủ định trình độ nhận thức HS lớp 9.
- -GV : Bằng kiến thức đã học qua bài, hãy giải thích những ví dụ sau và rút ra bài học gì cho bản thân ? 4. Hoạt động vận dụng: * Mục tiêu: - Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kỹ năng vào tình huống, bối cảnh mới. Vận dụng vào thực tế cuộc sống. - Rèn luyện năng lực tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực phát triển bản thân. * Cách thức tiến hành: 1) Gv yêu cầu: a) Tự liên hệ: - Hằng ngày trong học tập, lao động em vận dụng mối quan hệ phủ định biện chứng như thế nào? b) Nhận diện xung quanh: Nhận xét của em về việc áp dụng quy luật phủ định của phủ định trong học tập của một số bạn trong trường, trong lớp mà em biết. c) GV định hướng học sinh. Trong quá trình học tập và rèn luyện cũng như trong cuộc sống để đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi mỗi người phải hiểu và vận dụng quy luật vào cuộc sống. 2) Học sinh chủ động thực hiện các yêu cầu trên. 5. Hoạt động mở rộng. - Hs sưu tầm một số câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao có nói về tính kế thừa trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng. * Rút kinh nghiệm sau tiết giảng: - Về nội dung: - Về phương pháp: -Về phương tiện: - Về thời gian: - Về học sinh: Lang Chánh, ngày 05 tháng 11 năm 2017 DUYỆT CỦA BGH DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG NGƯỜI SOẠN Nguyễn Thị Hà Lê Thị Thúy
- Ngày soạn: 11 /11/2017 Ngày dạy: 15 /11 /2017 Tiết 12 Bài 7: THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC I- MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức: - Hiểu rõ thực tiễn là gì? Các hình thức cơ bản của thực tiễn. - Thực tiễn có vai trò như thế nào đối với nhận thức. 2. Về kỹ năng: - Phân biệt được sự khác nhau giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính; Nêu được ví dụ về các dạng hoạt động của thực tiễn, về vai trò của thực tiễn. - Vận dụng được những kiến thức về nhận thức, về thực tiễn vào đời sống xã hội phù hợp với lứa tuổi. - Mọi hiểu biết của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn 3. Về thái độ: - Có ý thức tìm hiểu thực tế và vận dụng những điều đã học vào cuộc sống hằng ngày II- CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH Kĩ năng nhận thức, tư duy. Năng lực tự học và giải quyết vấn đề
- Phân tích những hoạt động thực tiễn III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG. Kết hợp phương pháp nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, đàm thoại và thảo luận nhóm. Tổ chức trò chơi nhận thức các sự vật, thảo luận lớp, thảo luận nhóm IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: SGK, SGV, tài liệu Câu hỏi và BT GDCD 10; Chuẩn bị đồ dùng trực quan, một số bảng về các quan điểm về nhận thức, bảng so sánh giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính ổ to, bút dạ và phiếu học tập. Sử dụng máy chiếu. V. TỔ CHỨC DẠY HỌC: Hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh Nội dung bài học 1. Khởi động: * Mục tiêu: - Giúp học sinh tích cực tìm hiểu thế nào là nhận thức - Rèn luyện năng lực nhận thức vấn đề thực thực tiễn * Cách tiến hành: - Gv định hướng: Ở bài đầu tiên trong chương trình GDCD10 chúng ta đã biết vấn đề cơ bản của triết học, chúng ta biết rằng nội dung vấn đề cơ bản của Triết học gồm có 2 mặt, em nào có thể nhắc lại hai mặt đó, và cho biết nội dung được đề cập tới mặt thứ hai của vấn đề cơ bản đó là gì? - Gv cho học sinh xem một số tranh ảnh và trình chiếu những hoạt động của con người như: trồng trọt, chăn nuôi - Gv nêu câu hỏi: 1, Em hãy cho biết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của Triết học đó là gì? 2, Em có nhận xét gì về cách nhận thức về mặt thứ hai đó? - Gọi 2 học sinh trả lời câu hỏi - Lớp nhận xét, bổ sung. * GV chốt lại: Con người ta luôn có những mong muốn tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh và khám phá chính mình. Nhưng muốn làm được điều đó phải xuất phát từ thực tiễn mới giúp con người có khả năng nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng. Tục ngữ có câu “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”. Nghiên cứu rõ vấn đề này chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
- 2. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động 1: Thuyết trình để học sinh tìm hiểu các quan điểm về nhận thức. * Mục tiêu: HS hiểu được các quan điểm khác nhau về nhận thức. - Rèn luyện NL tự nhận thức về cái đúng cái sai * Cách tiến hành: - GV sử dụng những ví dụ phần bài cũ, yêu cầu HS động não phát biểu. 1. Thế nào là nhận thức. GV: Theo em kết quả nhận thức có được là do đâu ? a. Quan điểm về nhận thức: - GV giới thiệu bảng nêu các quan điểm về nhận thức (Duy tâm, biện chứng trước Mác và triết học duy vật biện chứng) - Triết học Duy tâm: Nhận thức GV: Sự khác nhau giữa các quan điểm này là gì ? Theo em là do bẩm sinh hoặc do thần linh quan điểm nào đúng ? mách bảo. - HS: Cả lớp trao đổi và trả lời. - Triết học trước Mác: Nhận thức - GV: Nhận xét và kết luận. chỉ là sự phản ánh đơn giản, máy móc, thụ động về sự vật hiện Hoạt động 2: Đọc tìm hiểu và thảo luận nhóm để hiểu 2 tượng. giai đoạn của quá trình nhận thức. * Mục tiêu: HS phân biệt được và hiểu rõ mối quan hệ của - Triết học Duy vật biện chứng: 2 giai đoạn nhận thức. Nhận thức bắt nguồn từ thực - Rèn luyện NL nhận thức, giao tiếp và giải quyết vấn đề tiễn, là quá trình nhận thức cái tất cho học sinh yếu, diễn ra rất phức tạp, gồm 2 * Cách tiến hành: giai đoạn: nhận thức cảm tính và - Bước 1: Tìm hiểu thế nào là nhận thức cảm tính, nhận nhận thức lý tính. thức lý tính. + GV trình chiếu cho các nhóm HS quan sát với 1 số vật cụ thể như: quả cam, thanh sắt -> yêu cầu mô tả hình dáng, màu sắc, kích thước của vật. + HS phát biểu, GV ghi nhanh những dặc điểm của vật lên góc bảng. + GV thu lại những vật đã cho HS quan sát, yêu cầu HS từ những đặc điểm của vật đã quan sát hãy so sánh và nêu b)Hai giai đoạn của quá trình nhận xét về các vật đó. nhận thức + HS động não, phát biểu. + GV tóm tắt và kết luận: giai đoạn nhận thức thứ nhất là * Nhận thức cảm tính: nhận thức cảm tính, giai đoạn nhận thức thứ 2 là nhận thức Là giai đoạn nhận thức được tạo lý tính. nên do sự tiếp xúc trực tiếp của Hỏi: Vậy nhận thức cảm tính là gì ? nhận thức lý tính là gì các cơ quan cảm giác đối với sự ? vật, hiện tượng. Đem lại cho con người hiểu biết về đặc điểm bên - Bước 2: HS nghiên cứu sgk và qua những hoạt động ở ngoài của chúng. bước 1 so sánh 2 giai đoạn nhận thức. => Là giai đoạn nhận thức trực + GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS thảo luận nhóm. tiếp.
- Nhóm 1 và nhóm 2: So sánh sự khác nhau giữa 2 giai đoạn + Ưu điểm: Độ tin cậy cao nhận thức. + Nhược điểm: Kết quả nhận Nhóm 3 và nhóm 4: Mối quan hệ giữa 2 giai đoạn nhận thức chưa sâu sắc, chưa toàn thức. diện. + HS thảo luận theo nhóm, ghi nội dung vào giấy khổ to. + Các nhóm dán kết quả thảo luận lên bảng, đại diện các * Nhận thức lý tính: nhóm trình bày. Là giai đoạn nhận thức tiếp theo, + GV hướng dẫn HS phân tích thêm, dựa trên các tài liệu do nhận thức +Treo bảng so sánh nhận thức cảm tính, để đối chiếu, nhận cảm tính đem lại, nhờ các thao xét và kết luận. tác của tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát Hoạt động 3: Đọc và hợp tác SGK để tìm hiểu nhận thức hoá tìm ra bản chất, * Mục tiêu: HS hiểu rõ khái niệm thế nào là nhận thức. * Cách tiến hành: quy luật của sự vật, hiện tượng - GV yêu cầu HS từ nghiên cứu nội dung mục a, mục b rút => là giai đoạn nhận thức gián ra khái niệm. tiếp. Câu hỏi: + Ưu điểm: Kết quả nhận thức GV: Để có nhận thức cần có các yếu tố nào? sâu sắc, toàn diện. * Các yếu tố: + Nhược điểm: nếu không dựa - Sự vật, hiện tượng trong TGKQ. trên nhận thức cảm tính chính - Các cơ quan cảm giác. xác thì độ tin cậy không cao. - Hoạt động của bộ não. * Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính: - Giai đoạn nhận thức cảm tính GV: Nhận thức là gì ? làm cơ sở cho nhận thức lý tính. - HS đàm luận, phát biểu. - Nhận thức lý tính là giai đoạn - GV nhận xét, bổ sung và kết luận nhận thức cao hơn, phản ánh bản chất sự vật, hiện tượng sâu sắc và toàn diện hơn. 3. Hoạt động luyện tập: - Cho HS đọc phần tư liệu tham khảo 2- sgk trang 43. - Cho học sinh rút ra bài học c) Nhận thức là gì ? Vậy: Thực tiễn không những là cơ sở, là động lực, là mục đích của nhận thức mà còn tiêu chuẩn của chân lý. GV: Qua bài em rút ra bài học gì cho bản thân ? * Khái niệm: Nhận thức là quá Bác Hồ: “Thực tiễn không có lý luận soi đường là thực tiễn trình phản ánh sự vật, hiện tượng mù quáng; lý luận mà không có thực tiễn thì là lý luận của TGKQ vào bộ óc con người, suông.” để tạo nên những hiểu biết về chúng. Gv hướng dẫn các nhóm thảo luận * Kết luận: Gv gọi đại diện các nhóm trình báy ý kiến cá nhân. - Nhận thức đi từ cảm tính đến lý Gv gọi hs nhóm khác bổ sung, góp ý tính là một bước chuyển về chất Gv nhận xét và rút ra kết luận trong quá trình nhận thức. => Nhờ đó con người hiểu được bản chất sự vật, hiện tượng và
- từng bước cải tạo thế giới khách quan. 4- Hoạt động vận dụng - GV khái quát lại nội dung toàn bài, khắc sâu kiến thức trọng tâm. - GV: Cho HS đọc và trả lời tình huống số 1 và số 6- Tài liệu Thực hành GDCD 10 tr 36,39. - GV sử dụng phiếu học tập cho HS trả lời câu hỏi và làm bài tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức. Câu 1: Trong các ví dụ sau đây hãy chọn ra ví dụ về hình thức vận động xã hội: A. Sự trao đổi chất trong cơ thể B. Cây cối vươn ra ánh sáng. C. Sự thay đổi nhà nước từ Phong kiến lên Tư bản D. Trái đất quay. Câu 2: Cơ sở của sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. A. Thế giới vật chất tồn tại khách quan B. Tài liệu cảm tính có thể tin cậy và phong phú C. Thực tiễn xã hội D. Tính năng động chủ quan của con người. Câu 3: Những việc làm nào sau đây không vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. A. Thực hành sử dụng máy vi tính B. Tham quan bảo tàng lịch sử C. Hoạt động mê tín, dị đoan D. Giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ. Câu 4: Con người đúc rút kinh nghiệm trong cuộc sống là: A. Nhờ quan sát thời tiết B. Nhờ thần linh mách bảo C. Nhờ thực tiễn lao động, sản xuất D. Nhờ các mối quan hệ trong cuộc sống Câu 5: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có , mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội. A. Tính chất B. Mục đích C. Ý thức D. Ý nghĩa. Câu 6: Hoạt động thực tiễn được chia làm mấy hình thức cơ bản: A. Hai hình thức B. Ba hình thức C. Bốn hình thức D. Năm hình thức Câu 7: vai trò của thực tiễn đối với nhận thức được thể hiện ở mấy nội dung: A. Ba B. Bốn C. Năm D. Sáu 5. Hoạt động mở rộng:
- Ngày soạn: 11 /11/2017 Ngày dạy: 15 /11 /2017 Tiết 13 Bài 7: THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC I- MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức: - Thực tiễn là gì? Các hình thức của thực tiễn. - Thực tiễn có vai trò như thế nào đối với nhận thức. 2. Về kỹ năng: - Phân biệt được sự khác nhau giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính; Nêu được ví dụ về các dạng hoạt động của thực tiễn, về vai trò của thực tiễn. - Vận dụng được những kiến thức về nhận thức, về thực tiễn vào đời sống xã hội phù hợp với lứa tuổi. - Mọi hiểu biết của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn 3. Về thái độ: - Có ý thức tìm hiểu thực tế và vận dụng những điều đã học vào cuộc sống hằng ngày II- CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH Kĩ năng nhận thức, tư duy. Năng lực tự học và giải quyết vấn đề Phân tích những hoạt động thực tiễn III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG. Kết hợp phương pháp nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, đàm thoại và thảo luận nhóm. Tổ chức trò chơi nhận thức các sự vật, thảo luận lớp, thảo luận nhóm
- IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: SGK, SGV, tài liệu Câu hỏi và BT GDCD 10; Chuẩn bị đồ dùng trực quan, một số bảng về các quan điểm về nhận thức, bảng so sánh giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính ổ to, bút dạ và phiếu học tập. Sử dụng máy chiếu. V. TỔ CHỨC DẠY HỌC: Hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh Nội dung bài học 1. Khởi động: * Mục tiêu: - Giúp học sinh hiểu được vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. - Rèn luyện năng lực nhận thức vấn đề thực thực tiễn * Cách tiến hành: - Gv nêu câu hỏi: GV yêu cầu các nhóm đọc đoạn ca dao và thảo luận để trả lời các câu hỏi sau: Người ta đi cấy lấy công Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề Trông trời,trông đất,trông mây Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm. -GV đặt câu hỏi cho học sinh trả lời: 1, Vì sao người nông dân nói trên phải quan sát thế giới xung quanh mình? 2, Việc quan sát các sự vật, hiện tượng trong thế giới xung quanh như:Trời, đất, mây, mưa, nắng, ngày,đêm, đem lại cho họ điều gì? - HS thảo luận theo nhóm, các nhóm khác bổ sung. - GV bổ sung, kết luận. 2. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm Thực tiễn là gì? 2- Thực tiễn là gì ? * Mục tiêu: HS hiểu rõ khái niệm thực tiễn, phân biệt được với thực tế. *Khái niệm: - Hs vận dụng được những nội dung đã học để liên hệ với thực tiễn Thực tiễn là toàn bộ những * Cách tiến hành: hoạt động vật chất có mục đích, - GV cho HS nghiên cứu tài liệu, liên hệ thực tiễn đàm luận mang tính chất lịch sử – xã hội Câu hỏi: của con người nhằm cải tạo tự GV: Thực tiễn là gì ? nhiên và xã hội. HS: Trả lời. GV: Nhận xét, KL GV: Thực tiễn biểu hiện bằng các hình thức hoạt động nào ? * Các hình thức biểu hiện: HS: Trả lời. GV: Nhận xét, KL GV: Trong các hoạt động đó, hoạt động nào giữ vai trò - Hoạt động sản xuất vật chất. quan trọng nhất? Vì sao? - Hoạt động chính trị – xã hội
- HS: Trả lời. - Hoạt động thực nghiệm khoa GV: Nhận xét, KL học. GV: Phân biệt sự khác nhau giữa khái niệm thực tiễn và => 3 hình thức này có quan hệ thực tế ? chặt chẽ với nhau. Trong đó, - HS nghiên cứu tài liệu, liên hệ phát biểu. hoạt động sản xuất vật chất là - GV gợi ý khuyến khích HS trả lời, phân tích thêm và kết hình thức cơ bản chất. luận. Hoạt động 2: Hoạt động thảo luận nhóm để tìm hiểu vai 3- Vai trò của thực tiễn đối trò của thực tiễn đối với nhận thức. với nhận thức. * Mục tiêu: Học sinh hiểu rõ vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức a) Thực tiễn là cơ sở của nhận - Từ đó rút ra được bài học cho bản thân. thức * Cách tiến hành: - GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu thảo luận nhóm tìm - Vì: Mọi nhận thức của con hiểu vai trò của thực tiễn. người đều bắt nguồn từ thực tiễn. Nhóm 1: Tại sao nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức. Cho Nhờ tiếp xúc của các cơ quan ví dụ? cảm giác và hoạt động của bộ Ví dụ: - Sự ra đời của các khoa học não, con người phát hiện ra các - Dự báo thời tiết. thuộc tính, hiểu được bản chất - Các câu tục ngữ các sự vật, hiện tượng. Nhóm 2: Tại sao nói thực tiễn là động lực của nhận thức. Cho ví dụ? Ví dụ: - Công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. b) Thực tiễn là động lực của - Trong sản xuất nhận thức. - Trong học tập Nhóm 3: Tại sao nói thực tiễn là mục đích của nhận thức. - Vì: Trong hoạt động động thực Cho ví dụ? tiễn luôn đặt ra yêu cầu, nhiệm Ví dụ: Ứng dụng các phát minh khoa học: công nghệ điện vụ cho nhận thức phát triển. tử, công nghệ sinh học Nhóm 4: Tại sao nói thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. c) Thực tiễn là mục đích của Cho ví dụ? nhận thức. Ví dụ:- Chân lý: Không có gì quý hơn độc lập tự do. - Nhà bác học Galilê phát minh ra định luật về sức - Vì: Các tri thức khoa học chỉ có cản của không khí giá trị khi được ứng dụng trong hoạt động thực tiễn tạo ra của cải - HS: Các nhóm học sinh thảo luận, chuẩn bị nội dung ra cho xã hội. phiếu học tập, đại diện các nhóm trình bày. - GV: Hướng dẫn HS nhận xét, bổ sung, kết luận. 3.Hoạt động luyện tập: - Cho HS đọc phần tư liệu tham khảo 2- sgk trang 43. d) Thực tiễn là tiêu chuẩn của - Cho học sinh rút ra bài học chân lý. Vậy: Thực tiễn không những là cơ sở, là động lực, là mục - Vì: Chỉ có đem những tri thức đích của nhận thức mà còn tiêu chuẩn của chân lý. đã thu nhận được qua nhận thức GV: Qua bài em rút ra bài học gì cho bản thân ? đối chiếu với thực tiễn để kiểm