Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 học kỳ 1 theo phương pháp mới

docx 354 trang xuanha23 07/01/2023 3580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 học kỳ 1 theo phương pháp mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_mon_ngu_van_lop_11_hoc_ky_1_theo_phuong_phap_moi.docx

Nội dung text: Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 học kỳ 1 theo phương pháp mới

  1. Ngày kí Tiết 1-2 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH ( Trích Kí Thượng kinh kí sự-Lê Hữu Trác) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Vào phủ chúa Trịnh II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Vào Phủ chúa Trịnh C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết:HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. b/ Thông hiểu:HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm kí. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu về kí trung đại b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về kí trung đại 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về kí trung đại c/Hình thành nhân cách: có đạo đức trong sáng. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực sáng tạo: HS trình bày suy nghĩ và cảm xúc của bản thân trước vẻ đẹp nhân cách Lê Hữu Trác. -Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình. -Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong tác phẩm. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
  2.  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của Thầy và trò Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nhận thức được nhiệm vụ * GV: cần giải quyết của bài học. + Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) -Tập trung cao và hợp tác tốt + Chuẩn bị bảng lắp ghép để giải quyết nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Có thái độ tích cực, hứng * HS: thú. + Nhìn hình đoán tác giả +Lắp ghép tác phẩm với tác giả Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới Lê Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là một trong những tác giả văn học có những đóng góp lớn cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí sự. Ông đã ghi chép một cách trung thực và sắc sảo hiện thực của cuộc sống trong phủ chúa Trịnh qua “Thượng kinh kí sự” (Kí sự lên kinh). Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng như hiện thực xã hội Việt Nam thế kỉ XVIII, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh kí sự)  2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt * Thao tá c 1 : I. Tìm hiểu chung: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác 1. Tác giả giả và tác phẩm Lê Hữu Trác (1724 – 1791) hiệu là Hải Thượng Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ Lãn Ông; là một danh y, nhà văn, nhà thơ lớn GV hỏi: Nội dung chính của Tiểu dẫn nửa cuối thế kỉ XVIII. Ông là tác giả của bộ gồm những ý gì? Tóm tắt từng ý. sách y học nổi tiếng Hải thượng y tông tâm Định hướng (GV nhấn mạnh một vài nét lĩnh. nổi bật): Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ * HS đọc nhanh Tiểu dẫn, SGK, tr. 3. * HS lần lượt trả lời từng câu. Bước 3: HS trình bày sản phẩm thảo
  3. luận 1. Tác giả: 2. Tác phẩm ( SGK) Tác giả ( 1724 – 1791). Hiệu là Hải Đoạn trích được rút ra từ Thượng kinh Thượng Lãn Ông ( Ông già lười ở đất kí sự - tập kí sự bằng chữ Hán hoàn thành năm Thượng Hồng ) 1783, xếp ở cuối bộ Hải thượng y tông tâm - Quê quán: Làng Liêu Xá, huyện lĩnh- ghi lại việc tác giả được triệu vào phủ cúa Đường Hào, phủ Thượng Hồng, thị trấn để khám bệnh kê đơn cho thế tử. Hải Dương (nay thuộc huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên) -Về gia đình: Có truyền thống học hành thi cử, đỗ đạt làm quan - Phần lớn cuộc đời hoạt động y học và trước tác của ông gắn với quê ngoại ( Hương Sơn – Hà Tĩnh) 2. Tác phẩm: Đoạn “Vào phủ chúa Trịnh” nói về việc Lê Hữu Trác lên tới Kinh đô được dẫn vào phủ chúa đề bắt mạch, kê đơn cho Trịnh Cán. Bước 4: GV nhận xét, bổ xung, chốt lại kiến thức * Thao tá c II. Đọc–hiểu: 1 : 1. Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản Trịnh và thái độ của tác giả GV hướng dẫn cách đọc: giọng * Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chậm rãi, từ tốn, chú ý đọc một số câu chúa Trịnh thoại, lời của quan chánh đường, lời thế + Vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa và tử, lời người thầy thuốc trong phủ, lời tác “ Những dãy hành lang quanh co nối nhau liên giả, tiếp”. “ Đâu đâu cũng là cây cối um tùm chim GV đọc trước một đoạn. kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương” * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. + trong khuôn viên phủ chúa “ Người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi. Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận (phân tích bài thơ mà tác giả ngâm) nhóm: + Nội cung được miêu tả gồm những chiếu Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp HS lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít, mặt phần áo đỏ Nhóm 1: Quang cảnh và cuộc sống đầy + ăn uống thì “ Mâm vàng, chén bạc, đồ uy quyền của chúa Trịnh được tác giả miêu ăn toàn của ngon vật lạ” tả như thế nào?
  4. Nhóm 2: Thái độ của tác giả bộc lộ như + Về nghi thức: Nhiều thủ tục Nghiêm thế nào trước quang cảnh ở phủ chúa? em đến nỗi tác giả phải “ Nín thở đứng chờ ở xa) có nhận xét gì về thái độ ấy? => Phủ chúa Trịnh lộng lẫy sang trọng uy nghiêm được tác giả miêu tả bặng tài quan sát Nhóm 3: Nhân vật Thế tử Cán hiện ra tỷ mỷ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động như thế nào? giữa con người với cảnh vật. Ngôn ngữ giản dị mộc mạc Nhóm 4: Thái độ của Lê Hữu Trác và * Thái độ của tác giả phẩm chất của một thầy lang được thể -Tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ hiện như thế nào khi khám bệnh cho Thế của vật chất. Ông sững sờ trước quang cảnh của tử? phủ chúa “ Khác gì ngư phủ đào nguyên thủa Bước 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm nào” vụ -Mặc dù khen cái đẹp cái sang nơi phủ Bước 3: HS trình bày sản phẩm chúa xong tác giả tỏ ra không đồng tình với các nhóm lần lượt trình bày cuộc sống quá no đủ tiện nghi nhưng thiếu khí * Nhóm 1 - Sự cao sang, quyền quý cùng trời và không khí tự do cuộc sống hưởng thụ cực điểm của nhà 2. Thế tử Cán và thái độ, con người Lê chúa: Hữu Trác + Quang cảnh tráng lệ, tôn nghiêm, * Nhân vật Thế tử Cán: lộng lẫy (đường vào phủ, khuôn viên -Lối vào chỗ ở của vị chúa rất nhỏ “ Đi vườn hoa, bên trong phủ và nội cung của trong tối om ” thế tử, ). -Nơi thế tử ngự: Vây quanh bao nhiêu là + Cung cách sinh hoạt, nghi lễ, vật dụng gấm vóc lụa là vàng ngọc. Người thì khuôn phép (cách đưa đón thầy thuốc, đông nhưng đều im lặng cách xưng hô, kẻ hầu, người hạ, cảnh - Hình hài, vóc dáng của Thế tử Cán: khám bệnh, ) + Mặc áo đỏ ngồi trên sập vàng * Nhóm 2 : - Tỏ ra dửng dưng, sững sờ + Biết khen người giữa phép tắc “Ông trước quang cảnh của phủ chúa “ Khác gì này lạy khéo” ngư phủ đào nguyên thủa nào” + Đứng dậy cởi áo thì “Tinh khí khô hết, - không đồng tình với cuộc sống mặt khô, rốn lồi to, gân thì xanh nguyên khí đã quá no đủ tiện nghi nhưng thiếu khí trời hao mòn âm dương đều bị tổn hại -> một cơ và không khí tự do thể ốm yếu, thiếu sinh khí * Nhóm 3 => Tác giả vừa tả vừa nhận xét khách -Lối vào chỗ ở của vị chúa rất nhỏ quan Thế tử Cán được tái hiện lại thật đáng sợ. “ Đi trong tối om ” Tác giả ghi trong đơn thuốc “ 6 mạch tế sác và -Nơi thế tử ngự: không khí trở lân vô lực trong thì trống”. Phải chăng cuộc sống lạnh lẽo, thiếu sinh khí vật chất quá đầy đủ, quá giàu sang phú quý - Hình hài, vóc dáng của Thế tử nhưng tất cả nội lực bên trong là tinh thần ý chí, Cán: nghị lực, phẩm chất thì trống rỗng? + Mặc áo đỏ ngồi trên sập vàng * Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất + Biết khen người giữa phép tắc của một thầy lang khi khám bệnh cho Thế tử “Ông này lạy khéo” -Một mặt tác giả chỉ ra căn bệnh cụ thể,
  5. + Đứng dậy cởi áo thì “Tinh khí nguyên nhân của nó, một mặt ngầm phê phán khô hết, mặt khô, rốn lồi to, gân thì “Vì Thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, xanh nguyên khí đã hao mòn âm dương ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi” đều bị tổn hại -> một cơ thể ốm yếu, + Ông rất hiểu căn bệnh của Trịnh Cán, thiếu sinh khí đưa ra cách chữa thuyết phục nhưng lại sợ chữa * Nhóm 4 có hiệu quả ngay, chúa sẽ tin dùng, công danh - Thái độ, tâm trạng và những suy trói buộc. Đề tránh được việc ấy chỉ có thể chữa nghĩ của nhân vật “tôi” cầm chừng, dùng thuốc vô thưởng vô phạt. + Dửng dưng trước những quyến rũ Song, làm thế lại trái với y đức. Cuối cùng vật chất, không đồng tình trước cuộc sống phẩm chất, lương tâm trung thực của người thày quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời thuốc đã thắng. Khi đã quyết tác giả thẳng thắn và không khí tự do; đưa ra lý lẽ để giải thích -> Tác giả là một thày + Lúc đầu, có ý định chữa bệnh thuốc giỏi có kiến thức sâu rộng, có y đức cầm chừng để tránh bị công danh trói buộc. Nhưng sau đó, ông thẳng thắn đưa ra cách chữa bệnh, kiên trì giải thích, dù khác ý với các quan thái y; Bước 4: GV nhận xét, bổ xung, chốt kiến thức 3. Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác: một thầy thuốc giỏi, bản lĩnh, giàu GV Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê kinh nghiệm, y đức cao; xem thường danh lợi, Hữu Trác? quyền quý, yêu tự do và nếp sống thanh đạm. HS trả lời cá nhân: một thầy thuốc giỏi, bản lĩnh, giàu kinh nghiệm, y đức 4. Nghệ thuật: cao; xem thường danh lợi, quyền quý, Bút pháp ký sự đặc sắc của tác giả yêu tự do và nếp sống thanh đạm. - Quan sát tỉ mỉ. ghi chép trung thực, miêu tả cụ thể, sống động, chọn lựa được những Thao tác 3: chi tiết “đắt”, gây ấn tượng mạnh. Hướng dẫn HS tổng kết bài học -Lối kể hấp dẫn, chân thực, hài hước. Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho -Kết hợp văn xuôi và thơ làm tăng chất HS trữ tình cho tác phẩm, góp phần thể hiện một GV nêu câu hỏi: cách kín đáo thái độ của người viết. -Giá trị nổi bật của đoạn trích là gì? III. Ý nghĩa văn bản: Giá trị ấy thể hiện ở những khía canh Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh phản ánh nào? quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống - Nhận xét nghệ thuật viết kí của tác giả? xa hoa, hưởng lạc trong phủ chúa đồng thời GV nêu câu hỏi: bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyền Qua đoạn trích, bày tỏ suy nghĩ về quý của tác giả. vẻ đạp tâm hồn của tác giả? Nêu ý nghĩa văn bản? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ *Tổng kết bài học theo những câu hỏi
  6. của GV. Bước 3: Trình bày sản phẩm HS trả lời cá nhân: Giá trị hiện thực của đoạn trích: -Vẽ lại được bức tranh chân thực và sinh động về quang cảnh và cảnh sống trong phủ chúa Trịnh: xa hoa, quyền quý, hưởng lạc -Con người và phẩm chất của tác giả: tài năng y lí, đức độ khiêm nhường, trung thực cứng cỏi, lẽ sống trong sạch, thanh cao, giản dị, không màng công danh phú quý. Bước 4: GV chốt ý  3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ: 1. Sắp xếp sự việc Căn cứ vào văn bản để thực hiện. diễn ra sau đây đúng theo trình tự: 1.Thánh chỉ 2.Qua mấy lần trướng gấm 3. Vườn cây ,hành lang 4. Bắt mạch kê dơn 5.Vào cung 6. Nhiều lần cửa 7. Hậu mã quân túc trực 8. gác tía, phòng trà 9. Cửa lớn, đại đường, quyền bổng 10.Hậu mã quân túc trực 11. về nơi trọ 12. Hậu cung . Trả lời: 2. Qua đoạn trích anh (chị) thấy Lê Hữu Trác là người như thế nào? - Là người thầy thuốc - Là nhà văn - Là một ông quan . Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức  4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
  7. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1/ Văn bản trên có nội dung: thể hiện suy nghĩ, Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: những băn khoăn của người thầy thuốc. Băn khoăn ấy “Bệnh thế này không bổ thì thể hiện thái độ của ông đối với danh lợi và lương không được. Nhưng sợ mình không tâm nghề nghiệp, y đức của người thầy thuốc. Không ở lâu, nếu mình làm có kết quả ngay đồng tình ủng hộ sự xa hoa nơi phủ chúa, không thì sẽ bị danh lợi nó ràng buộc, màng danh lợi nhưng ông không thể làm trái lương không làm sao về núi được. Chi tâm. bằng ta dùng thứ phương thuốc hòa 2/ Câu văn“Bệnh thế này không bổ thì không hoãn, nếu không trúng thì cũng được” thuộc loại câu phủ định nhưng lại có nội không sai bao nhiêu. Nhưng rồi lại dung khẳng định. nghĩ: Cha ông mình đời đợi chịu ơn 3/ Những diễn biến tâm trạng của Lê Hữu Trác chịu nước, ta phải dốc hết lòng khi kê đơn : thành, để nối tiếp cái lòng trung của - Có sự mâu thuẫn, giằng co: cha ông mình mới được”. + Hiểu căn bệnh, biết cách chữa trị nhưng sợ ( Trích Vào phủ chúa Trịnh, chữa có hiệu quả ngay sẽ được chúa tin dùng, bị công Tr8, SGK Ngữ văn 11 NC,Tập I, danh trói buộc. NXBGD 2007) + Muốn chữa cầm chừng nhưng lại sợ trái với 1/ Văn bản trên có nội dung gì? lương tâm, y đức, sợ phụ lòng cha ông. 2/ Xác định hình thức loại câu trong - Cuối cùng phẩm chất, lương tâm của người câu văn“Bệnh thế này không bổ thì thầy thuốc đã thắng. Ông gạt sang một bên sở thích cá không được”. Câu này có nội dung nhân để làm tròn trách nhiệm. khẳng định, đúng hay sai ? - Là một thầy thuốc có lương tâm và đức độ; 3/ Trình bày những diễn biến tâm - Khinh thường lợi danh, quyền quý, yêu thích trạng của Lê Hữu Trác khi kê đơn? tự do và nếp sống thanh đạm, giản dị nơi quê nhà Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ HS làm việc nhóm Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS cử đại diện nhóm trình bày các nhóm còn lại láng nghe và nhận xét Bước 4: GV chốt ý 5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
  8. Bước 1: GV giao nhiệm vụ ( Lê Hữu Trác: nhà thơ ; danh y lỗi lạc, Khái quát phẩm chất hình tượng Lê Hữu từ tâm; bậc túc nho thâm trầm, Trác trong đoạn trích. Ông có phải là Ông Ông Lười - Lãn Ông chỉ là một cách đặt Lười như bút hiệu tự đặt? Vì sao? Viết bút hiệu theo kiểu hài hước, dân dã. Nhưng đoạn văn 5 đến 7 dòng để trả lời câu hỏi. cũng rất đúng khi nói ông lười trong thái độ thờ ơ với công danh phú quý, trong lối sống tự do Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: thanh cao nơi rừng núi quê nhà.) Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt ý Ngày kí Tiết 03 Tiết 12 Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC : Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết:Nhận biết khái niệm về ngôn ngữ, lời nói cá nhân b/ Thông hiểu:Hiểu về các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ thể c/Vận dụng thấp:Nhận diện được biểu hiện của ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân trong văn bản d/Vận dụng cao:- Vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc trong lời nói cá nhân 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu liên quan đến tiếng Việt
  9. b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt trong lĩnh hội và tạo lập văn bản
  10. 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về ngôn ngữ tiếng Việt c/Hình thành nhân cách: Có ý thức bảo vệ và phát huy những giá trị trong sáng của Tiếng Việt -Biết phê phán những người làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết vấn đề: HS lý giải được hiện tượng sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ hiện nay, thể hiện được quan điểm của cá nhân đối với hiện tượng "sáng tạo" ngôn ngữ ở lứa tuổi học sinh. -Năng lực sáng tạo: HS bộc lộ được thái độ đúng đắn với việc sử dụng TV, sáng tạo ra vốn từ cá nhân nhằm làm giàu cho TV. -Năng lực giao tiếp TV: HS hiểu về các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ thể; hs cũng được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV văn hóa. -Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Sử dụng đúng TV trong 2 lĩnh vực bút ngữ và khẩu ngữ, làm quen với các lời nói cá nhân được sáng tạo mới hiện nay. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của Thầy và trò Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nhận thức được nhiệm vụ Có 2 em bé: cần giải quyết của bài học. Em bé A: Con muốn ăn cơm -Tập trung cao và hợp tác tốt Em bé B bị khiếm thanh nên có cử chỉ: đưa tay và cơm để giải quyết nhiệm vụ. vào miệng. - Có thái độ tích cực, hứng GV: Như vậy em bé A đã dùng phương tiện gì để mẹ thú. hiểu được ý em ? (ngôn ngữ) GV: Vây ngôn ngữ là gì ? GV: Có phải cá nhân nào cũng sử dung ngôn ngữ giống nhau không ? GV: Không phải cá nhân nào cũng sử dung ngôn ngữ giống nhau. Người Việt ngôn ngữ của họ là tiếng Việt “ thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quí báu của dân tộc” nhưng với người Anh là tiếng Anh Vậy ngôn ngữ là gì ? Ngôn ngữ là của chung hay của riêng mỗi cá nhân? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
  11. - GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Cha ông ta khi dạy con cách nói năng, cách sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hằng ngày thường sử dụng câu ca dao: “Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” Để hiểu được điều này, chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học : “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”  2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt * Thao tá c 1 : I. Ngôn ngữ - Tài sản chung của xã hội. Hướng dẫn HS tìm hiểu Ngôn ngữ - Tài + Là phương tiện để giao tiếp. sản chung của xã hội + Ngôn ngữ có những yếu tố, quy tắc chung, Bước 1: GV giao nhiệm vụ thể hiện: 1/ Các yếu tố chung của ngôn ngữ. - Tại sao ngôn ngữ là tài sản chung của + Các âm và các thanh. XH ? + Các tiếng. ( GV phát vấn HS trả lời) + Các từ. Tính chung trong ngôn ngữ của cộng + Các ngữ cố định ( Thành ngữ, quán ngữ). đồng được biểu hiện qua những phương 2/ Các quy tắc, phương thức chung. diện nào ? + Quy tắc cấu tạo các kiểu câu. ( GV chia HS theo nhóm nhỏ trả lời câu + Phương thức chuyển nghĩa của từ. hói trình bày trước lớp) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS Tái hiện kiến thức và trình bày. - Những nét chung của ngôn ngữ xã hội trong lời nói cá nhân: âm, tiếng, từ, ngữ cố định, quy tắc và phương tiện ngữ pháp chung, * Thao tá c 2 : II/ Lời nói- sản phẩm riêng của cá nhân. GV hướng dẫn HS nắm được những 1/ Khái niệm: biểu hiện của lời nói cá nhân. 2/ Biểu hiện. Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ + Giọng nói cá nhân. + Theo em, thế nào là lời nói cá nhân? + Vốn từ ngữ cá nhân.
  12. + GV nêu VD và yêu cầu HS phân tích. + Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ 1/Tại sao dù không nhìn mặt nhưng mình ngữ chung quen thuộc. vẫn nhận ra ca sĩ nào đang hát? + Việc sáng tạo từ mới. 2/ Vốn từ ngữ của mỗi cá nhân giống + Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc, nhau không? Vì sao? phương thức chung. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ => Biểu hiện cụ thể nhất của lời nói cá nhân Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện là phong cách ngôn ngữ của nhà văn. nhiệm vụ HS trả lời - Lời nói cá nhân là sản phẩm vừa được tạo ra nhờ các yếu tố và quy tắc, phương thức chung, vừa có sắc thái riêng và phần đóng góp của cá nhân. - Những nét riêng, sự sáng tạo của cá nhân khi dùng ngôn ngữ chung: giọng nói, vốn từ, sự chuyển đổi nghĩa cho từ, việc tạo ra từ mới, * Thao tá c 3 : III/ Luyện tập GV hướng dẫn HS luyện tập bằng hình 1. Bài tập 1 thức hoạt động nhóm Từ “ Thôi” in đậm được dùng với nghĩa: sự Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ mất mát, sự đau đớn. “ Thôi” là hư từ được Nhóm 1: Bài tập 1 nhà thơ dùng trong câu thơ nhằm diễn đạt Nhóm 2: Bài tập 2 nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng Nhóm 3+4: Bài tập 3 thời cũng là cách nói giảm để nhẹ đi nỗi mất Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ mát quá lớn không gì bù đắp nổi. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 2. Bài tập 2 nhiệm vụ - Tác giả sắp xếp từ ngữ theo lối đối lập kết Từng nhóm lần lượt trả lời hợp với hình thức đảo ngữ -> làm nổi bật sự Bài tập 1. :Từ thôi đã được dùng với phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là sự phẫn nghĩa: sự mất mát, sự đau đớn. Thôi là hư uất của con người -> Tạo nên ấn tượng mạnh từ được nhà thơ dùng như động từ nhằm mẽ làm nên cả tính sáng tạo của HXH diễn đạt nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm, Bài tập 3. Có thể khẳng định ngôn ngữ là nói tránh để làm vơi đi nỗi đau mất mát tài sản chung của xã hội, lời nói là sản phẩm người ở lại. của từng cá nhân. Có thể nhận thấy mối quan Bài tập 2. Hai câu thơ của Hồ Xuân hệ này qua bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Hương được sắp xếp theo lối đối lập: xiên Minh.: ngang – đâm toạc; mặt đất – chân mây; - Sức gợi, sự liên tưởng của từ ngữ đã rêu từng đám – đá mấy hòn, kết hợp với khẳng định được sức sáng tạo của Bác, đặc hình thức đảo ngữ. Thiên nhiên trong hai biệt là từ lồng. câu thơ như cũng mang theo nỗi niềm +Từ lồng gợi nhớ đến Chinh phụ ngâm:
  13. phẫn uất của con người. Nhà thơ sử dụng Hoa dái nguyệt, nguyệt in một tấm / Nguyệt biện pháp đảo ngữ để làm nội tâm trạng lồng hoa, hoa thắm từng bông / Nguyệt hoa, phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là sự hoa nguyệt trùng trùng / Trước hoa dưới phẫn uất của nhà thơ. Các động từ mạnh nguyệt trong lòng xót đau. Từ lồng cũng gợi như xiên, đâm kết hợp với các bổ ngữ như nhớ đến Truyện Kiều: Vàng gieo ngấn nước, ngang, toạc thể hiện sự bướng bỉnh, cây lồng bóng sân. ngang ngạnh của thi sĩ. - Cấu trúc so sánh mới lạ ở hai câu Bài tập 3. đầu (theo cấu trúc so sánh thông thường thì -Sức gợi, sự liên tưởng của từ ngữ đã câu thơ đầu là Tiếng hát như như tiếng suối). khẳng định được sức sáng tạo của Bác, - Điệp ngữ cuối câu 3 và đầu câu 4 đặc biệt là từ lồng. (chưa ngủ) như chờ một kết thúc bất ngờ, - Cấu trúc so sánh mới lạ ở hai câu đầu độc đáo: vì lo nỗi nước nhà. (theo cấu trúc so sánh thông thường thì câu thơ đầu là Tiếng hát như như tiếng suối). -Điệp ngữ cuối câu 3 và đầu câu 4 (chưa ngủ) như chờ một kết thuc bất ngờ, độc đáo: vì lo nỗi nước nhà. Bài thơ Cảnh khuya của Bác là sản phẩm mang đậm dấu ấn phong cách sáng tạo, thể hiện được vẻ đẹp rất cổ điển nhưng cũng rất hiện đại của một thi sĩ – chiến sĩ. Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức * Thao tá c 4 : III/ Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời Bước 1 : GV chuyển giao nhiệm vụ nói cá nhân GV giúp Hs nắm được mối quan hệ giữa 1/ Tìm ví dụ: ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân. ( Tìm thêm ví dụ). GV đưa ví dụ: “ Khôn mà hiểm độc là khôn dại, 2/ Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói Dại vốn hiền lành ấy dại khôn” cá nhân: đó là quan hệ giữa phương tiện ( Nguyễn Bỉnh Khiêm). và sản phẩm, giữa cái chung và cái riêng. Hói: Từ “ Khôn, dại” là từ quen thuộc, Ngôn ngữ là cơ sở để tạo ra lời nói, ngôn phổ biến nhưng lại được tác giả sử dụng ngữ cung cấp vật liệu và các quy tắc để có sáng tạo như thế nào? tạo ra lời nói. Còn lời nói hiện thực hóa VD/ SGK 35. ngôn ngữ, tạo sự biến đổi và phát triển - Từ VD trên, chốt ý: Quan hệ giữa ngôn cho ngôn ngữ. ngữ chung và lời nói cá nhân? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
  14. nhiệm vụ HS trả lời - Từ “ khôn, dại” xuất phát từ triết lí dân gian “ ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác” → ý thức chủ động, biết trước tình thế xã hội để chọn cách ứng xử đúng đắn. - Ngôn ngữ chung là cơ sở sản sinh ra lời nói Lời nói cá nhân là kết quả hiện thực hóa của ngôn ngữ. Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức VI/ Luyện tập * Thao tá c 5 : 1. Bài tập 1 GV hướng dẫn HS luyện tập bằng hình thức hoạt động nhóm 2. Bài tập 2 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ 3.Bài tập 3. Nhóm 3: Bài tập 1 Nhóm 2: Bài tập 2 Nhóm 1: Bài tập 3 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Từng nhóm lần lượt trả lời Bài tập 1/ 35. Nách: + Nghĩa gốc:Mặt dưới chỗ nách tay nối với ngực. + Nghĩa mới: Chỉ góc tường, vị trí giao nhau giữa hai bức tường tạo nên một góc( Nghĩa chuyển theo phép ẩn dụ). Bài tập 2/ 36. *Từ “ Xuân”( Hồ Xuân Hương): vừa chỉ mùa xuân, vừa chỉ sức sống nhu cầu tình cảm của tuổi trẻ. *Từ “ Xuân” ( Nguyễn Du): vẻ đẹp người con gái trẻ tuổi. *Từ “ Xuân” ( Nguyễn Khuyến): + Chất men say nồng cảu rượu ngon. + Nghĩa bóng: Chỉ sức sống dạt dào của cuộc sống, tình cảm thắm thiết của bạn bè. *Từ “ Xuân” ( Hồ Chí Minh): + Nghĩa gốc: chỉ mùa đầu tiên trong năm. + Nghĩa chuyển: Chỉ sức sống mới, tươi đẹp. Bài 3/36. * “ Mặt trời” ( Huy Cận): + Nghĩa gốc: một thiên thể trong vũ trụ. + Dùng theo phép nhân hoá: chỉ hoạt động như người ( xuống
  15. biển). * “ Mặt trời” ( Tố Hữu): chỉ lí tưởng Cách mạng. * “ Mặt trời” ( Ng. Khoa Điềm): + MT 1: Chỉ một thiên thể trong vũ trụ. +MT 2: Chỉ đứa con của người mẹ, con là niềm tin, niềm hạnh phúc, mang lại ánh sáng cho cuộc đời người mẹ. Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức  3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ Chọn phương án đúng. 1. Người ta học tiếng mẹ đẻ chủ yếu qua: A- Các phương tiện truyền thông đại chúng B- Sách vở ở nhà trường C -Các bài ca dao, dân ca, những câu thành ngữ, tục ngữ, D- Giao tiếp hàng ngày trong gia đình và xã hội. 2. Nhà văn Nguyễn Tuân là người thích đi đây đi đó và đã có nhiều tùy bút kể về những chuyến đi của mình. Trong một tùy bút, tác giả dùng kết hợp ga bay thay cho sân bay. Điều đó chứng tỏ: A-Tác giả cho rằng kết hợp sân bay là kết hợp không chuẩn. B- Tác giả muốn mọi người dùng ga bay thay cho sân bay C- Tác giả là một nhà văn lớn, một bậc thầy của ngôn ngữ tiếng Việt D- Tác giả đã có một sáng tạo ngôn ngữ cá nhân dựa trên ngôn ngữ chung.
  16. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức  4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ a. Từ mọn mằn là từ mới được tạo ra nhờ phương thức Tại sao các từ sau đây được cấu tạo từ mới trong tiếng Việt: gọi là từ mới: -Dựa vào các từ có phụ âm đầu là m (chẳng hạn: muộn a. Từ mọn mằn màng). b. Từ giỏi giắng c. Từ nội soi -Dựa vào thanh điệu (thanh huyền). -Từ mọn mằn dùng để chỉ một vật nào đó nhỏ bé, ra đời - HS thực hiện nhiệm vụ: muộn. - HS báo cáo kết quả thực b. Từ giỏi giắng cũng là từ mới được tạo ra nhờ phương hiện nhiệm vụ: thức cấu tạo từ mới trong tiếng Việt. Bước 2: HS thực hiện -Dựa vào các từ chỉ sự đảm đang, tháo vát của một nhiệm vụ người nào đó: giỏi giang, nhanh nhẹn. Bước 3: HS báo cáo kết -Dựa vào những từ chỉ hình dáng: nhỏ nhắn. quả thực hiện nhiệm vụ c. Từ nội soi là thuật ngữ dùng trong y học mới được tạo Bước 4: GV nhận xét, chốt ra trong thời gian gần đây nhờ vào phương thức cấu tạo lại kiến thức từ mới trong tiếng Việt: -Từ nội dùng để chỉ những gì thuộc về bên trong: nội tâm, nội thất - Từ soi dùng để chỉ hoạt động dùng ánh sáng chiếu vào. -Nội soi chính là dùng phương pháp đưa một ống nhỏ vào bên trong cơ thể, qua đó có thể quan sát và phát hiện ra bệnh lí của con người.  5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
  17. GV giao nhiệm vụ: Sáng tác - Bài thơ đúng chủ đề: Mẹ, thể lục bát một bài thơ lục bát với chủ đề về - Chỉ ra ngôn ngữ chung và ngôn ngữ cá nhân. Mẹ. Chỉ ra ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân trong bài thơ đó. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức Ngày kí: Tiết 4 Bài viết số 1 A/ XÁC ĐỊNH CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG - Biết cách xác định nội dung chính, câu chủ đề, thao tác lập luận trong văn bản. Biết làm bài văn nghị luận xã hội với bố cục sáng rõ. -Cảm nhận được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương. B/ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng Chủ đề Vận dụng Vận dụng cao thấp I. Đọc hiểu Chỉ ra câu Xác định chủ đề được nội trong văn dung cơ bản. bản, thao tác lập luận trong văn bản.
  18. Số câu 1 2 3 Số điểm 1 2 3,0 Tỉ lệ 10 % 20 % 30% II. Làm Vận dụng kiến thức văn đọc hiểu và kỹ năng tạo lập văn bản, kỹ năng kết hợp các thao tác nghị luận để tạo lập văn bản nghị luận xã hội. Số câu 1 7 Số điểm 7,0 7,0 Tỉ lệ 70% 70% Tổng số câu 1 2 1 4 Tổng số 1 2 7,0 10,0 điểm 10 % 20 % 70% 100% Tỉ lệ C/ ĐỀ KIỂM TRA PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: (1)Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888), quê cha ở xã Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế, nhưng sinh tại quê mẹ ở làng Tân Thới, tỉnh Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh). Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu gặp nhiều trắc gian truân: bị mù, công danh dang dở, sống trong những ngày tăm tối của quê hương đất nước (2) Nhưng vượt lên nỗi đau, cuộc đời ông là bài học lớn về nghị lực sống, sống để cống hiến cho đời. Bị mù đôi mắt, nhưng Nguyễn Đình Chiểu không chịu đầu hàng số phận, vẫn sống và làm nhiều việc có ích: dạy học, làm thuốc, sáng tác thơ văn. Là một thầy giáo, ông đặt việc dạy người cao hơn dạy chữ, được nhiều thế hệ học trò kính yêu. Là thầy thuốc, ông xem trọng y đức, lấy việc cứu người làm trọng. Là nhà thơ, Cụ Đồ Chiểu quan tâm đến việc dùng văn chương để hướng con người đến cái thiện, đến một lối sống cao đẹp, đúng đạo lí làm người. Khi quê hương bị thực dân Pháp xâm lược, Đồ Chiểu dùng thơ văn để khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân. (3)Nguyễn Đình Chiểu còn là tấm gương sáng ngời lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống ngoại xâm. Ngay từ những ngày đầu giặc Pháp xâm lược Nam Bộ, Nguyễn Đình Chiểu đã nêu cao lập trường kháng chiến, cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn bạc việc chống giặc và sáng tác thơ văn để khích lệ tinh thần chiến đấu của các nghĩa sĩ. Khi triều đình nhà Nguyễn nhu nhược, bất lực đến phải dâng cả Nam Kì lục tỉnh cho giặc Pháp, Đồ Chiểu đã nêu cao khí tiết, giữ gìn lối sống trong sạch, cao cả, từ chối mọi cám dỗ của thực dân, không chịu hợp tác với kẻ thù.
  19. ( Theo Đỗ Kim Hảo) Câu 1 (1,0 điểm): Văn bản trên có mấy ý chính? Đó là những ý nào? Câu 2 (1,0 điểm): Tìm câu chủ đề trong đoạn văn (2),(3). Câu 3 (1,0 điểm): Xác định thao tác lập luận trong đoạn văn (2),(3). PHẦN II : LÀM VĂN (7,0 điểm) Nhân xem chương trình trên VTV1 với chủ đề: “Cảm ơn cuộc đời” bàn về người tử tế, hầu hết các ý kiến cho rằng: người tử tế là những người tốt và là những người có lối sống đẹp, có thể coi là những con người hoàn hảo trong mọi thời đại và nhất là trong cuộc sống hôm nay. Nhưng có ý kiến cho rằng: đó chỉ là sự giả tạo, hình thức và nghi ngờ lòng tốt của người tử tế. Viết bài văn ngắn (khoảng 600 từ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về người tử tế qua các ý kiến trên. Hết HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu 1 (1,0 điểm): Văn bản trên có 2 ý chính: khái quát về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu và những bài học sâu sắc rút ra từ cuộc đời đó. Câu 2 (1,0 điểm) : HS chỉ ra được Câu chủ đề trong đoạn văn (2),(3) : - Đoạn (2) : Nhưng vượt lên nỗi đau, cuộc đời ông là bài học lớn về nghị lực sống, sống để cống hiến cho đời. -Đoạn (3) Nguyễn Đình Chiểu còn là tấm gương sáng ngời lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống ngoại xâm. Câu 3 (1,0 điểm) HS nêu Thao tác lập luận trong đoạn văn (2),(3) : chứng minh PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) LÀM VĂN 1 Viết bài văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ về 2 ý kiến bàn về người tử tế 7,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Hai ý kiến bàn về người tử tế trong cuộc sống hiện nay. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác 5,0 lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra biện pháp khắc phục hiện tượng.
  20. c.1. Giải thích hai ý kiến: 1,0 - Ý kiến thứ nhất: Nêu ra chuẩn mực của một con người tử tế trong cuộc sống, đó là những con người có lối sống đẹp, chân thành với mọi người, biết giúp đỡ người khác bằng khả năng của mình, khiến cuộc đời, quan hệ giữa
  21. người với người trở nên tốt đẹp hơn. Những người ấy chính là những con người hoàn hảo trong mọi thời đại và trong cuộc sống hôm nay. - Ý kiến thứ hai: Phủ nhận lòng tốt của những người tử tế, cho rằng lòng tốt chỉ là sự giả tạo, hình thức, không xuất phát từ lòng chân thành của con người. Họ nghi ngờ lòng tốt không phải lúc nào cũng tốt đẹp, cao cả trong cuộc đời. Hai ý kiến trên bộc lộ quan niệm sống trái ngược nhau về cách nhìn đối với con người tử tế trong cuộc sống hôm nay. c.2. Bàn luận: 1,5 -Ý kiến thứ nhất: + Xuất phát từ cái nhìn lạc quan đầy niềm tin vào con người. + Lòng tốt là một tiêu chuẩn để đánh giá nhân phẩm của con người, và người tử tế thực sự là chuẩn mực mỗi con người đều hướng tới trên con đường tự hoàn thiện mình. + Cuộc sống sẽ thật có ý nghĩa nếu như con người đối xử tử tế với nhau bằng lòng tốt chân thành: người nhận lòng tốt “cảm ơn cuộc đời” đã mang lại những người tử tế giúp đỡ cuộc sống của mình. Và người dùng lòng tốt giúp đỡ cũng “cảm ơn cuộc đời” vì khi cho, họ sẽ nhận lại niềm tin yêu của người khác. -.Ý kiến thứ hai: + Xuất phát từ suy nghĩ bi quan, mất niềm tin vào cuộc sống và con người, nghi ngờ lòng tốt chỉ đến từ mục đích cá nhân. + Trong cuộc sống vẫn có những con người sống với lòng tốt giả tạo, giúp đỡ người khác vì muốn trang trí bộ mặt, phục vụ lợi ích gì đó cho cá nhân. Điều đó đáng lên án c.3. Phê phán những con người có lòng tốt giả tạọ, không nhằm mục đích mang lại hạnh phúc cho người khác và những con người thiếu lòng tin nghi 1,5 ngờ, hoài nghi lòng tốt của con người, dẫn đến sống trong bi quan, cô độc. Lòng tốt phải đến từ sự chân thành, tấm lòng yêu thương con người và đem đến niềm hạnh phúc, sự yêu thương cho người khảc. Người có lòng tốt thực sự là người tử tế. -Bài học cho bản thân: 1,0 + Cần có cái nhìn toàn diện, phân biệt đúng tốt xấu, không quá bi quan nhưng cũng không nên ảo tưởng rằng cuộc sống chỉ toàn màu hồng. + Biết đề phòng cảnh giác với nguy cơ tha hóa trong chính con người mình, luôn luôn tự đấu tranh để cho sự tốt đẹp chiến thắng cái xấu xa, giả tạo. d. Sáng tạo 0,5 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,5 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Ngày kí
  22. Tiết 5- Đọc văn Tự Tình ( Bài II) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Tự tình ( II) II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Tự tình ( II) C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục) - Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. b/ Thông hiểu:Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. c/Vận dụng thấp:Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua các văn bản thơ trung đại. d/Vận dụng cao: Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ (hay những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ ) độc đáo trong văn bản thơ trung đại. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trữ tình b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác giả, tác phẩm thơ trung đại c/Hình thành nhân cách: -Yêu thương con người -Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc -Yêu nước (yêu thiên nhiên, ) -Sống tự chủ -Sống trách nhiệm 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
  23. -Năng lực đọc hiểu một văn bản thơ trung đại theo đặc trưng thể loại -Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa văn bản -Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng, tâm sự của các nhà thơ được gửi gắm trong bài thơ; trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. -Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình. -Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: học sinh nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong tác phẩm; hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm; hình thành và nâng cao những xúc cảm thẩm mỹ D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của Thầy và trò Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nhận thức được nhiệm vụ - Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) cần giải quyết của bài học. - Chuẩn bị bảng lắp ghép -Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả - Có thái độ tích cực, hứng thú. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Hồ Xuân Hương là một trong những nhà thơ nổi tiếng của VHTĐ Việt Nam. Bà được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm. Thơ của bà là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khao khát sống mãnh liệt. Đặc biệt những bài thơ Nôm của bà là cảm thức về thời gian tinh tế, tạo nền cho tâm trạng. “Tự tình” (Bài II) là một trong những bài thơ tiêu biểu cho điều đó, đồng thời thể hiện được những đặc sắc về thơ Nôm của Hồ Xuân Hương.  2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
  24. * Thao tá c I. Tiểu dẫn 1 : 1. Tác giả: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác - Hồ Xuân Hương là một thiên tài kĩ nữ giả và tác phẩm nhưng cuộc đời lại gặp nhiều bất hạnh. - Thơ Hồ Xuân Hương là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn 2. Sáng tác: - GV gọi một HS đọc phần tiểu dẫn SGK -Thơ HXH là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, sau đó tóm tắt ý chính. trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ -Tác phẩm nhan đề tự tình là tự bộc lộ tâm Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện tình . nhiệm vụ 3.Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật HS Tái hiện kiến thức và trình bày. 1. Tác giả Hồ Xuân Hương - Chưa xác định được năm sinh năm mất. -Sống vào khoảng nửa cuối thế kỷ XVIII – nửa đầu thế kỷ XIX. - Quê quán: Làng Quỳnh Đôi huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. - Hoàn cảnh xuất thân: trong một gia đình nhà nho nghèo, cha làm nghề dạy học. - Là người đa tài đa tình phóng túng, giao thiệp với nhiều văn nhân tài tử, đi rất nhiều nơi và thân thiết với nhiều danh sĩ. Cuộc đời, tình duyên của Hồ Xuân Hương nhiều éo le ngang trái, -> Hồ Xuân Hương là một thên tài kì nữ, là một hiện tượng độc đáo trong lịch sử văn học Việt Nam. Được mệnh danh là “ bà chúa thơ Nôm”. HBướcướng 4: d GVẫn HSnh ậđọn cxét, - hi chểuố tv ănlại bkiảếnn thức II. Đọc–hiểu: Thao tác 1: Đọc văn bản: 1. Nội dung - GV: Gọi 1-2 HS đọc văn bản. GV nhận xét và đọc mẫu, giải thích từ khó, cho hs nêu bố cục. - HS: đọc văn bản, nhận xét bạn đọc văn bản như thế nào * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.
  25. a. Hai câu thơ đầu: Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận + Câu 1: bối cảnh không gian, thời nhóm: gian. Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ + Câu 2: nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ Nhóm 1: bàng về duyên phận của nhân vật trữ tình. - GV: Đặt câu hỏi em hãy cho biết trong 2 câu đầu tác giả đưa ra thời gian không gian để nhấn mạnh tâm trạng gì của tác giả? Gv liên hệ thực hành yếu tố môi trường có tác động đến tâm lý của nhân vật Nhóm 2: Phân tích từ ngữ, hình ảnh thể hiện tâm trạng người phụ nữ qua 2 câu thực? Nhóm 3: Hai câu luận tả trực tiếp 2 hình ảnh thiên nhên độc đáo như thế nào? Phân tích từ ngữ, hình ảnh thể hiện thái độ của nhà thơ trước cuộc sống? Nhóm 4: Nhà thơ thể hiện tâm trạng gì? Mạch logic diễn biến tâm trạng như thế nào? Các điệp từ có tác dụng gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ * Nhóm 1 Câu 1 - Thời gian: Đêm khuya (quá nửa đêm) -> Yên tĩnh, con người đối diện với chính mình, sống thật với mình - Không gian: Yên tĩnh vắng lặng (nghệ thuật lấy động tả tĩnh) - Âm thanh; Tiếng trống cầm canh -> nhắc nhở con người về bước đi của thời gian + “Văng vẳng” -> từ láy miêu tả âm thanh từ xa vọng lại (nghệ thuật lấy
  26. động tả tĩnh)
  27. + “ Trống canh dồn” -> tiếng trống dồn dập, liên hồi, vội vã - Chủ thể trữ tình là người phụ nữ một mình trơ trọi, đơn độc trước không gian rộng lớn: Câu 2: nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng về duyên phận của nhân vật trữ tình. + “Trơ”: Trơ trọi, lẻ loi, cô đơn. Trơ b. Hai câu tiếp (Câu 3 + 4) lỳ: Tủi hổ bẽ bàng, thách thức bền gan + Câu 3: gợi lên hình ảnh người + Kết hợp từ “ Cái + hồng nhan”: vẻ đẹp phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng của người phụ nữ bị rẻ rúng lặng với bao xót xa, cay đắng. + Nghệ thuật đảo ngữ -> nhấn mạnh vào + Câu 4: nỗi chán chường, đau đớn, sự trơ trọi nhưng đầy bản lĩnh của Xuân ê chề (chú ý mối tương quan giữa vầng Hương => xót xa, chua chát trăng và thân phận nữ sĩ). + Hình ảnh tương phản: Cái hồng nhan > Nỗi cô đơn khủng khiếp của con người * Nhóm 2 - Hai câu thực: Câu 3 gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa- Mượn rượu để giải sầu: Say rồi lại tỉnh -> vòng luẩn quẩn không lối thoát c. Hai câu tiếp ( Câu 5 + 6) Câu 4: Nỗi chán chường, đau đớn e chề - Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của Ngắm vầng trăng: Thì trăng xế bóng – người mang sẵn niềm phẫn uất và sự bộc Khuyết – chưa tròn -> sự muộn màng dở lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu, như dang của cuộc đời nhà thơ: Tuổi xuân trôi muốn thách thức số phận của Hồ Xuân qua mà hạnh phúc chưa trọn vẹn Hương. - Nghệ thuật đối -> tô đậm thêm nỗi sầu đơn lẻ của người muộn màng lỡ dở => Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát. Đó cũng chính là thân phận của người phụ d. Hai câu kết nữ trong xã hội phong kiến. Tâm trạng chán chường, buồn tủi * Nhóm 3 mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng - Hai câu luận: là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người phong kiến xưa. mang sẵn niềm phẫn uất và bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số phận của HXH. - Tác giả dùng cách diễn đạt: + Nghệ
  28. thuật đối + Nghệ thuật đảo ngữ -> Mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt 2. Nghệ thuật: + Động từ mạnh “xiên” “đâm” kết hợp Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh các bổ ngữ ngang dọc -> cách dùng từ độc sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào đáo -> sự phản kháng của thiên nhiên thơ. => dường như có một sức sống đang bị 3. Ý nghĩa văn bản. nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô Bản lĩnh HXH được thể hiện qua tâm trạng cùng. đầy bi kịch: vừa buồn tủi, phẫn uất trước * Nhóm 4 tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát - Hai câu kết: được sống hạnh phúc. - Cách dùng từ: + Xuân: Mùa xuân, tuổi xuân + Ngán: Chán ngán, ngán ngẩm -> Mùa xuân đến mùa xuân đi rồi mùa xuân lại lại theo nhịp tuần hoàn vô tình của trời đất còn tuổi xuân của con người cứ qua đi mà không bao giờ trở lại => chua chát, chán ngán - Ngoảnh lại tuổi xuân không được cuộc tình, khối tình mà chỉ mảnh tình thôi. Mảnh tình đem ra san sẻ cũng chỉ được đáp ứng chút xíu Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xh phong kiến xưa. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức Thao tác 3: Hướng dẫn HS tổng kết bài học Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ - GV: Đặt câu hỏi Em hãy cho biết trong bài thơ tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Qua đó hãy nêu ý nghĩa của văn bản. *Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
  29.  3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ: ĐÁP ÁN [1]='b' Câ u hỏi 1: Hồ Xuân Hương đã để lại tác [2]='c' phẩm nào? [3]='a' a. Thanh Hiên thi tập. [4]='d' b. Lưu hương kí. [5]='c' c. Quốc âm thi tập. d. Bạch Vân quốc ngữ thi tập. Câ u hỏi 2: Từ dồn trong câu thơ mang nétnghĩa nào? a. Làm cho tất cả cùng một lúc tập trung về một chỗ. b. Làm cho ngày càng bị thu hẹp phạm vi và khả năng hoạt động đến mức có thể lâm vào chỗ khó khăn,bế tắc. c. Hoạt động được tiếp diễn liên tục với nhịp độ ngày càng nhanh hơn. d. Liên tiếp rất nhiều lần trong thời gian tương đối ngắn. Câ u hỏi 3: Từ trơ trong câu thơ “Trơ cái hồng nhan với nước non” không chứa đựng nét nghĩa nào? a. Tỏ ra không biết hổ thẹn, không biết gượng trước sự chê bai, phê phán của người khác. b. Ở trạng thái phơi bày ra, lộ trần do không còn hoặc không có sự che phủ,bao bọc thường thấy. c. Ở vào tình trạng chỉ còn lẻ loi, trơ trọi một thân một mình. d. Sượng mặt ở vào tình trạng lẻ loi khác biệt quá so với xung quanh, không có sự gần gũi,hòa hợp.
  30. Câ u hỏi 4: Ý nào không được gợi ra từ câu “Trơ cái hồng nhan với nước non”? a. Thể hiện thái độ mỉa mai của tác giả khi rơi vào tình trạng lẻ loi. b. Thể hiện sự tủi hổ,xót xa xủa tác giả khi nhận ra hoàn cảnh của mình. c. Thể hiện sự thách thức, sự bền gan cảu tác giả trước cuộc đời. d. Thể hiện sự rẻ rúng của tác giả với nhan sắc của mình. Câ u hỏi 5: Cụm từ say lại tỉnh trong câu “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh”gợi lên điều gì? a. Sự vượt thoát khỏi hoàn cảnh của nhân vật trữ tình. b. Những tâm trạng thường trực của nhân vật trữ tình. c. Sự luẩn quẩn,bế tắc của nhân trữ tình. d. Bản lĩnh của nhân vật trữ tình. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức  4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1/ Mạch cảm xúc của bài thơ : Cô Đọc bài thơ Tự tình II: đơn- buồn chán- thách thức duyên phận- 1/ Xác định mạch cảm xúc của bài phẫn uất. Phản kháng- chán ngán, chấp thơ? nhận. 2/ Em hiểu từ hồng nhan là gì ? Ghi 2/ Hồng nhan là nhan sắc người phụ lại 2 thành ngữ có từ hồng nhan. nữ đẹp thường đi với đa truân hay bạc 3/Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ là mệnh. gì ? Hai thành ngữ có từ hồng nhan : hồng nhan đa truân ; hồng nhan bạc mệnh. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 3/ Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ : - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Nhà thơ đã Việt hóa thể thơ thất ngôn bát
  31. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện cú Đường luật: cách dùng từ giản dị, dân nhiệm vụ dã, ý thức sử dụng sáng tạo các thành ngữ, Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức tục ngữ, lối đảo từ, điệp từ, dùng từ mạnh.  5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Sưu tầm 2 bài thơ + Tìm đọc thêm 2 bài Tự tình I và III -Tập ngâm thơ. + Ngâm bài thơ Tự tình Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức Ngày kí Tiết 6- Đọc văn Câu cá mùa thu (Thu điếu) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Câu cá mùa thu II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Câu cá mùa thu C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức :
  32. a/ Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục) - Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. b/ Thông hiểu:Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. c/Vận dụng thấp:Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua bài thơ d/Vận dụng cao: Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ (hay những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ ) độc đáo trong văn bản 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trữ tình b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác giả, tác phẩm thơ trung đại c/Hình thành nhân cách: -Yêu thương con người -Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc -Yêu nước (yêu thiên nhiên, ) -Sống tự chủ -Sống trách nhiệm 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản -Năng lực đọc hiểu một văn bản thơ trung đại theo đặc trưng thể loại -Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa văn bản -Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng, tâm sự của nhà thơ được gửi gắm trong bài thơ; trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. -Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình. -Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: học sinh nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong tác phẩm; hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm; hình thành và nâng cao những xúc cảm thẩm mỹ D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của Thầy và trò Kiến thức cần đạt
  33. Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nhận thức được nhiệm vụ + Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) cần giải quyết của bài học. +Chuẩn bị bảng lắp ghép -Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả - Có thái độ tích cực, hứng Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ thú. - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Thu là thơ của đất trời, thơ là thu của lòng người và mùa thu là đề tài quen thuộc của thi nhân từ xưa đên nay. Và nhiều tác giả có những vần thơ nổi tiếng về mùa thu như “ Tiếng thu” (Lưu trọng Lư), cảm thu, tiễn thu của (Tản Đà), Đây mùa thu tới( Xuân Diệu), Và hôm nay ta sẽ đến với cảnh thu điển hình của làng cảnh Việt Nam: mùa thu ở Bắc Bộ qua bài “ Thu điếu” Nguyễn Khuyến.)  2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
  34. * Thao tá c 1 : I. Tìm hiểu chung: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác 1. Tác giả: ( 1835- 1909) hiệu là Quế Sơn, giả và tác phẩm lúc nhỏ tên là Thắng sau đổi thành Nguyễn Bước 1: GV giao nhiệm vụ Khuyến GV hỏi: Trình bày ngắn gọn về : quê - Quê quán: hương,giađình,bút hiệu,cuộc đời,sự - Hoàn cảnh xuất thân: nghiệp nhà thơ Nguyễn Khuyến. - Bản thân: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Cuộc đời làm quan hơn 10 năm không - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. màng danh lợi, không hơp tác với kẻ thù sau Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện đó về ở ẩn tại quê nhà nhiệm vụ -> NK là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, kiên HS Tái hiện kiến thức và trình bày. quyết không hợp tác với kẻ thù. 1. Tác giả: (1835- 1909) hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên 2. Tác phẩm: là Thắng sau đổi thành Nguyễn Khuyến - Sáng tác của Nguyễn Khuyến cả chữ Hán - Quê quán: Làng Yên Đổ, huyện Bình và chữ Nôm với số lượng lớn , còn 800 bài Lục, tỉnh Hà Nam thơ văn - Hoàn cảnh xuất thân: Trong một gia - Nội dung thơ NK thể hiện tình yêu đất đình nhà nho nghèo, có truyền thống khoa nước bạn bè , phản ánh cs thuần hậu chất
  35. bảng -> ảnh hưởng đến Nguyễn Khuyến phác. -Bản thân: Thông minh, chăm chỉ, đỗ đạt - Đóng góp lớn nhất của ông là mảng đề cao (Đỗ đầu cả 3 kì thi Hương, Hội, Đình tài viết về làng quê, đặc biệt là mùa thu, tiêu -> Tam nguyên Yên Đổ) biểu là chùm thơ thu. - Cuộc đời làm quan hơn 10 năm không - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. màng danh lợi, không hơp tác với kẻ thù sau đó về ở ẩn tại quê nhà -> NK là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, kiên quyết không hợp tác với kẻ thù. 2. Tác phẩm: - Bố cục: * HS quan sát SGK trả lời. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức * Thao tá c II. Đọc–hiểu: 1 : 1. Nội dung: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản a/ Hai câu đề: Thao tác 1: Đọc văn bản: Giới thiệu mùa thu với hai hình ảnh vừa đối - GV: Gọi 1-2 HS đọc văn bản. GV lập vừa cân đối hài hoà ao thu, chiếc thuyền nhận xét và đọc mẫu, giải thích từ khó. câu bé tẻo teo; bộc lộ rung cảm của tâm hồn - HS: đọc văn bản, nhận xét bạn đọc thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu. và của tiết trời văn bản như thế nào mùa thu, gợi cảm giác lạnh lẽo, yên tĩnh lạ * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. thường +Hình ảnh: Chiếc thuyền câu bé tẻo teo -> Thao tác 2: Tìm hiểu văn bản rất nhỏ( chú ý cách sử dụng từ láy và cách Bước 1: GV giao nhiệm vụ gieo vần “eo” của tác giả) GV Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: +Từ ngữ: lẽo, veo, teo có độ gợi cao Nhóm 1+2: Phân tích cảnh thu qua bài - Cũng từ ao thu ấy tác giả nhìn ra mặt ao và thơ? ( qua điểm nhìn, màu sắc,âm không gian quanh ao-> đặc trưng của vùng thanh, không khí, cảnh vật, nhận xét đồng bằng Bắc Bộ. chung?) b/ Hai câu thực: Nhóm 3+4: Phân tích Tình thu qua bài Tiếp tục nét vẽ về mùa thu với hình ảnh sóng thơ? Bài thơ "Câu cá mùa thu " nói biếc gợn thành hình, lá vàng rơi thành tiếng, chuyện câu cá mà thực ra có phải là câu gợi vẻ tĩnh lặng của mùa thu. cá hay không? Vì sao? +Mặt ao – sóng biếc->nước mặt ao phản chiếu màu cây màu trời trong xanh một Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ màu - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. - hơi gợn tí -> chuyển động rất nhẹ =>sự Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện chăm chú quan sát của tác giả nhiệm vụ +Hình ảnh “ Lá vàng ”-> đặc trưng tiêu * Nhóm 1+2:
  36. -Trong bài thơ "Câu cá mùa thu", biểu của mùa thu. “ khẽ đưa vèo” -> chuyển cảnh thu được cảm nhận từ gần đến cao động rất nhẹ rất khẽ => Sự cảm nhận sâu sắc xa, rồi từ cao xa trở lại gần: từ chiếc thuyền và tinh tế. câu nhìn ra mặt ao, nhìn lên bầu trời, c/ Hai câu luận: nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, Không gian của bức tranh thu được mở với thuyền câu. rộng cả về chiều cao và sâu với nét đặc trưng -Từ điểm nhìn ấy, cảnh thu mở của cảnh thu đồng bằng Bắc Bộ thanh , cao, ra nhiều hướng thật sinh động. trong, nhẹ - Các từ ngữ tả màu sắc: nước trong - Không gian mùa thu được mở rộng: veo, sóng biếc, trời xanh ngắt ; tả đường +Trời xanh ngắt -> xanh thuần một màu nét: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, trên diện rộng => đặc trưng của mùa thu. tầng mây lơ lửng. Hiệu quả nghệ thuật +Tầng mây lơ lửng trên bầu trời -> quen của những từ ngữ đó là : tạo không khí thuộc gần gũi, yên bình, tĩnh lặng. mùa thu dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật - Khung cảnh làng quê quen thuộc:ngõ xóm làng quê Bắc Bộ nói riêng, nông thôn Việt quanh co, hàng cây tre, trúc ->yên ả tĩnh Nam nói chung. lặng. d/ Hai câu kết: * Nhóm 3+4: Hình ảnh của ông câu cá trong không gian - Bài thơ "Câu cá mùa thu " nói thu tĩnh lặng và tâm trạng u buồn trước thời chuyện câu cá mà thực ra người đi câu cá thế. - Trong cái không khí se lạnh của thôn không chú ý gì vào việc câu cá. Nói câu quê bỗng xuất hiện hình ảnh một người câu cá nhưng thực ra là đón nhận trời thu, cá: cảnh thu vào lòng. Cái dáng vèo của lá -Tựa gối ôm cần Cá đâu đớp động.+ vàng dường như xuất hiện lạc lõng nhưng “ Buông”: Thả ra( thả lỏng) đi câu để giải nó lại rất hợp với cái tâm sự thời thế của trí,để ngắm cảnh MT+ Tiếng cá “đớp động nhà thơ- một sự đau buồn trước sự thay dưới chân bèo”-> sự chăm chú quan sát của đổi quá nhanh chóng của thời thế. Cái thế nhà thơ trong không gian yên tĩnh của mùa ngồi bó gối ôm cần đầy tâm trạng của nhà thu. thơ ở hai câu thơ cuối cũng góp phần thể 2. Nghệ thuật: hiện nổi bật tâm sự ấy. - Bút pháp thuỷ mặc Đường thi và vẻ đẹp -Cảnh thu trong bài thơ "Câu cá mùa thu thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh; " là cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm -Vận dụng tài tình nghệ thuật đối. buồn vì Không gian trong bài thơ là một 3. Ý nghĩa văn bản. không gian tĩnh, vắng người, vắng tiếng: Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu, tình yêu Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Các thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế chuyển động rất nhẹ, rất khẽ không đủ tạo của tác gả. âm thanh: sóng hơi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ đưa. Cuối bài thơ có một tiếng động âm thanh duy nhất nhưng lại mơ hồ, khiến cảnh vật càng thêm tĩnh lặng. Không gian đó đã đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ.
  37. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức Thao tác 3: Hướng dẫn HS tổng kết bài học Bước 1: GV giao nhiệm vụ - GV: Đặt câu hỏi Em hãy cho biết, nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản? Gv cho hs đọc ghi nhớ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức *Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV.  3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ ĐÁP ÁN [1]='c' Câu hỏi 1: Nội dung của sáu câu đầu trong [2]='c' bài thơ "Câu cá mùa thu"là gì? [3]='b' a. Giới thiệu quang cảnh thiên nhiên nơi tác [4]='b' giả sống. [5]='b' b. Nêu lên sự đánh giá của tác giả về sự vật, hiện tượng xung quanh mình. c. Miêu tả thần thái mùa thu ở một làng quê vùng đồng bằng Bắc Bộ. d.Miêu tả một kiểu câu cá của nhà thơ. Câu hỏi 2: Nét nghĩa nào sau đây phù hợp với từ lơ lửng? a. Nổi lên thành những vệt,những nếp nhăn nhỏ thoáng thấy qua trên bề mặt phẳng. b. Di chuyển hoặc biến đổi trạng thái một cách rất nhanh,chỉ trong khoảnh khắc,đến mức như có muốn làm gì cũng không thể kịp.
  38. c.Ở trạng thái di động nhẹ ở khoảng giữa, lưng chừng,không dính vào đâu, không bám vào đâu. d. Cách đánh mức hoặc mức độ hoạt động không gây ra tiếng ồn hoặc một chuyển động có thể làm ảnh hưởng không khí yên tĩnh chung. Câu hỏi 3: Vắng teo nghĩa là gì? a. Vắng vẻ và lặng lẽ. b. Rất vắng, không có hoạt động của con người. c. Vắng vẻ và thưa thớt. d. Không có mặt ở nơi lẽ ra phải có mặt. Câu hỏi 4: Cảnh vật mùa thu được nhắc đến trong sáu câu thơ đầu có đặc điểm gì? a. Vừa sinh động vừa giàu sức sống. b. Vừa trong vừa tĩnh lặng. c. Vừa lạnh lẽo vừa hiu hắt. d. Vừa tươi tắn vừa mát mẻ. Câu hỏi 5: Câu thơ thứ sáu trong bài thơ có sử dụng mô típ ngõ trúc vắng teo trong thơ cổ. Mô típ này dùng để nói về điều gì? a. Cảnh thiên nhiên tĩnh lặng. b. Nhà (ai đó ) vắng người. c. (Ai đó) không làm quan. d. Nhà (ai đó ) rất nghèo. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức  4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
  39. Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1/Các từ láy trong bài thơ : Đọc bài thơ Câu cá mùa -lạnh lẽo : không hẳn nói về cái lạnh của nước mà nói về không khí đượm vẻ hiu hắt của cảnh vật cũng như thu: tâm trạng u uẩn của nhà thơ. 1/ Xác định các từ láy -tẻo teo: có thể được giải thích là rất nhỏ (chiếc trong bài thơ ? Nêu hiệu quả thuyền câu nhỏ), âm eo được lặp lại gợi liên tưởng về nghệ thuật của các từ láy đó? một chiếc thuền câu đang mỗi lúc một thu hẹp, phù hợp 2/ Từ đâu trong câu Cá với cái nhìn của nhà thơ muốn mọi vật thu lại vừa trong đâu đớp động dưới chân bèo tầm mắt, không mở ra quá rộng làm cho không khí suy là đại từ phiếm chỉ hay hư tư bị loãng đi. từ phủ định? Nêu ý nghĩa - lơ lửng :vừa gợi hình ảnh đám mây đọng lại nghệ thuật của từ này ? lưng chừng giữa tầng không, vừa gợi trạng thái mơ màng của nhà thơ. Bước 2: HS thực hiện Hiệu quả nghệ thuật : tạo ra vẻ thuần Nôm cho nhiệm vụ tác phẩm mà còn có tác dụng làm tăng nhạc tính. Từ láy - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả vừa mô phỏng dáng dấp, động thái của sự vật, làm cho lời. sự vật hiện lên sống động, vừa thể hiện được biến đổi Bước 3: HS báo cáo kết tinh vi trong cảm xúc chủ quan của người sáng tạo quả thực hiện nhiệm vụ 2/ Từ đâu trong câu Cá đâu đớp động dưới chân Bước 4: GV nhận xét, chốt bèo là đại từ phiếm chỉ . Ý nghĩa nghệ thuật: Một tiếng lại kiến thức động duy nhất - tiếng cá đớp mồi càng làm tăng thêm sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. Cái tĩnh bao trùm được gợi lên từ một cái "động" rất nhỏ. Đây là nghệ thuật lấy"động" nói "tĩnh", một thủ pháp nghệ thuật gợi tả quen thuộc của thơ cổ điển.  5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Vẽ đúng bản đồ tư duy +Vẽ bản đồ tư duy bài thơ + Ghi lại 2 bài thơ theo yêu cầu + Tìm đọc thêm 2 bài : Thu vịnh và thu ẩm Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt
  40. lại kiến thức Ngày kí Tiết 7-Làm văn Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết:Nắm được khái niệm tìm hiểu đề, lập dàn ý, văn nghị luận b/ Thông hiểu:Xác định đúng vấn đề cần nghị luận, thao tác lập luận, phạm vị tư liệu trong quá trình phân tích đề c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý; một hiện tượng đời sống, nghị luận văn học d/Vận dụng cao:Viết được bài văn nghị luận từ dàn ý đã được lập 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài NLXH, NLVH b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận XH,VH 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: phân tích đề, lập dàn ý b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày văn nghị luận c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được tầm quan trọng của việc tìm hiểu đề, lập dàn ý bài văn nghị luận; -Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong quá trình làm văn . 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực giải quyết vấn đề:HS thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá các đề văn giáo viên đưa ra, giải quyết được các tình huống GV đưa ra.
  41. -Năng lực sáng tạo: Biết cách đặt các câu hỏi khác nhau về một đề văn-xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới-phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan để hoàn thành dàn ý. Trình bày suy nghĩ và khái quát hóa thành các luận điểm khi làm dàn ý. -Năng lực hợp tác: thảo luận nhóm để hoàn thành công việc chung, HS biết cách lắng nghe người khác, hòa giải bât đông và giải quyêt vân đê theo hướng dân chủ. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của Thầy và trò Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nhận thức được nhiệm vụ GV đưa ra tình huống: Có một đề văn như sau: Phân cần giải quyết của bài học. tích chất dân gian trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế -Tập trung cao và hợp tác tốt Xương để giải quyết nhiệm vụ. Một bạn học sinh làm bài bằng cách lần lượt phân - Có thái độ tích cực, hứng tích bài thơ theo bố cục Đề-Thực-Luận-Kết. thú. Theo em , cách làm đó đúng hay sai? Vì sao? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Cách làm đó không đúng, do bạn đó không phân tích đề nên không xác định đúng vấn đề cần nghị luận, bài không đủ ý vì thiếu chuẩn bị dàn ý Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới Trong chương trình ngữ văn THCS, chúng ta đã làm quen với văn nghị luận, đặc biệt là đã rèn luyện được một số kĩ năng như: cách lập luận, cách xây dựng luận điểm, luận cứ Trong tiết học này, chúng ta sẽ rèn luyện thêm một kĩ năng nữa nhằm tránh trường hợp lạc đề, xa đề khi làm bài: kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.  2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt * Thao tá c 1 : I/ PHÂN TÍCH ĐỀ. Hướng dẫn HS phân tích đề ( Nhắc lại * Đề 1: kiến thức cũ đã học ở lớp 10). a.Phân tích đề: + Vấn đề cần nghị luận: Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Yêu cầu về nội dung: Cho HS đọc đề 1, đề 2 ở SGK. + Yêu cầu về phương pháp: + Trong 2 đề trên, đề nào có định hướng cụ thể, đề nào đòi hỏi người viết phải tự
  42. xác định hướng triển khai? + Vấn đề cần nghị luận ở mỗi đề: yêu cầu về nội dung, các luận điểm b.Lập dàn ý: + Giới hạn dẫn chứng, các thao tác cần * Đề 2: nghị luận ở cả hai đề? a.Phân tích đề: + Từ những cách tìm hiểu trên, hãy trình + Vấn đề cần nghị luận: bày thế nào là cách phân tích đề văn? + Yêu cầu về nội dung: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ + Yêu cầu về phương pháp: - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện b.Lập dàn ý: GV yêu cầu HS căn cứ vào nhiệm vụ kết quả phân tích đề để lập dàn ý cho bài viết. HS chia thành 4 nhóm: => Là chỉ ra những yêu cầu về nội dung, + Nhóm 1; 2: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề thao tác chính và phạm vi dẫn chứng của đề 1 + Nhóm 3; 4: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề - Trước khi phân tích đề phải: 2 + Đọc kĩ đề. - HS cử người trình bày trước lớp + Chú ý các từ then chốt. + Xác định quan hệ ngữ pháp giữa các vế ở GV yêu cầu HS căn cứ vào kết quả phân đề ra. tích đề để lập dàn ý cho bài viết. - Phải xác định được đây là đề có định hướng cụ thể hay mở rộng. HS đọc đề 1, đề 2 ở SGK. + Vấn đề cần nghị luận: - Đề 1 thuộc dạng có định hướng, nêu rõ + Yêu cầu về nội dung: yêu cầu về nội dung, giới hạn dẫn chứng. + Yêu cầu về phương pháp: -Đề 2 là đề “ mở”: người viết phải tự tìm xem tâm sự, diễn biến, biểu hiện nỗi niềm của HXH). Nhóm 1; 2: Trả lời + Vấn đề cần nghị luận: “việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” + Yêu cầu về nội dung: thấy được các ý. - Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh: thông minh, nhạy bén - Người Việt Nam cũng không ít điểm yếu:hỏng kiến thức, khảnăng thực hành, - Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. + Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận bình luận, giải thích, chứng minh; dùng dẫn chứng thực tế xã hôi là
  43. chủ yếu. Nhóm 3; 4: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề 2 + Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của HXH trong “Tự tình” II. + Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình về tâm sự và diễn biến tâm trạng của HXH: nỗi cô đơn, chán chường, khát khao được sống hạnh phúc + Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn chứng thơ HXH là chủ yếu. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức * Thao tá c II/ LẬP DÀN Ý. 2 : + Là sắp xếp các ý theo trình tự logic. Hướng dẫn Hs lập dàn ý. 1/ Xác lập luận điểm. Bước 1: GV giao nhiệm vụ 2/ Xác lập luận cứ. GV nhắc HS nhớ lại bố cục bài nghị 3/ Sắp xếp luận điểm, luận cứ ( lập luận). luận, nội dung và nhiệm vụ mỗi phần. a/ Mở bài: Giới thiệu định hướng triển khai + Thế nào là luận điểm? ở đề 1, có thể vấn đề. xác định được bao nhiêu luận điểm, bao b/ Thân bài: Triển khai lần lượt các luận nhiêu luận cứ? là những luận điểm, luận điểm, luận cứ theo trình tự logic. cứ nào? c/ Kết bài: Tóm lược, nhấn mạnh, mở + Nhắc lại khái niệm luận cứ? rộng + Vai trò mỗi phần trong lập dàn ý? Phần đặt vấn đề có nhiệm vụ gì? Nhiệm vụ của giải quyết vấn đề là gì? Phần kết thúc vấn đề có nhiệm vụ gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS trả lời cá nhân Mở bài: Nhìn chung phần mở bài thường có nhiệm vụ giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề Thân bài: Sắp xếp các luận điểm, luận cứ trong luận điểm theo một trình tự logic (quan hệ chỉnh thể - bộ phận, quan hệ nhân - quả , diễn biến tâm trạng ) Kết bài: Tóm lược nội dung đã trình bày hoặc nêu những nhân định, bình luận,
  44. nhằm khơi gợi suy nghĩ cho người đọc. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức III/ LUYỆN TẬP - Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh luyện 1/ Bài tập 1 tập Bài tập 1 Bước 1: GV giao nhiệm vụ Tổ chức hoạt động nhóm: Nhóm 1+2: bài tập 1 Nhóm 3+4: bài tập 2 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 1. Bài tập 1: a. Phân tích đề: 2/ Bài tập 2 -Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh -Nội dung: + Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí của những người trong phủ chúa Trịnh, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán + Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê – Trịnh thế kỷ XVIII - Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ - Phạm vi dẫn chứng: văn bản Vào phủ chúa Trịnh là chủ yếu b. Lập dàn ý: *Mở bài: - Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm đầy giả tạo của chúa Trịnh - Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài * Thân bài:
  45. - Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm của chúa Trịnh + Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn người thường + Đồ đạc nhân gian chưa từng thấy + Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng + Đồ ăn toàn của ngon vật lạ + Bức chân dung Trịnh Cán o Vây quanh cậu bé bao nhiêu là vật dụng (gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, sập, nến, đèn, hương hoa, màn trướng, ) o Người hầu hạ, cung tần, mĩ nữ đứng gần hoặc chực ở xa. Tất cả chỉ là cái bóng vật vờ, mờ ảo, thiếu sinh khí + Thái độ và dự cảm của tác giả o Phê phán cuộc sống ích kỷ, giàu sang, phè phỡn của nà chúa. Đặt cuộc sống xa hoa ấy vào thảm cảnh của người dân thường *Kết bài: - Nhìn lại một cách khái quát - Nêu nhận xét. 2. Bài tập 2: Phân tích đề: -Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương -Nội dung: + Dùng văn tự Nôm + Sử dụng các từ ngữ thuần Việt đắc dụng + Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu - Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với bình luận - Phạm vi dẫn chứng: thơ Hồ Xuân Hương là chủ yếu. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức  3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  46. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Trả lời: Bước 1: GV giao nhiệm vụ: -Yêu cầu về nội dung:Mối quan hệ Xác định 3 yêu cầu: Yêu cầu về nội giữa trí tuệ và hành động -Yêu cầu về phương pháp: sử dụng dung; Yêu cầu về phương pháp;Yêu cầu các thao tác nghị luận: giải thích, phân tích, phạm vi tư liệu cho đề bài sau: bình luận Đề: Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến -Yêu cầu phạm vi dẫn chứng: liên quan đến sau đây:“Trí tuệ phải động viên hành động. xã hội. Không có trí tuệ thì hành động là vô bổ. Nhưng không có hành động thì trí tuệ là cằn cỗi”. (R.M Du Gard) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức  4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ Lập dàn ý I/ Mở bài: cho đề bài sau: - Dẫn ý liên quan "Cần phải học thật nhiều để nhận - Trích nhận định. thức được rằng mình biết còn rất ít”. (M. II/ Thân bài: Mongtetxkio - Pháp, 1000 danh ngôn nổi 1. Giải thích ý kịến: tiếng, NXBT Văn hoá - Thông tin, năm Câu nói trên khẳng định vai trò quan 2009) trọng của học vấn. Càng học nhiều, càng có Anh/chị suy nghĩ gì về câu nói trên? nhiều kiến thức, con người càng nhận thức được những hiểu biết của minh là ít ỏi, hạn Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ chế. - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. 2. Bàn luận ý kiến Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện a. Khẳng định cầu nói trên là đúng, nhiệm vụ bởi vì: Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức - Càng học nhiều, con người càng hiểu được kiến thức của nhân loại là vô cùng vô tận, đa dạng, phong phú ở nhiều lĩnh vực khác nhau - Càng học nhiều, con người càng
  47. hiểu được tốc độ phát triển về khoa học, kĩ thuật, tri thức của thế giới rất nhanh, nếu không học tập sẽ lạc hậu - Càng học nhiều, con người còn tự nhận thức, khám phá chính minh, hiểu biết những hạn chế và giói hạn của mình. b. Bàn luận mở rộng: -Học tập là công việc suốt đời của con người, đặc biệt là tự học. -Học để có kiến thức, học để hiểu chính mình mà khắc phục những hạn chế, thiếu sót. -Học phải gắn với hành. Phê phán những người coi thường việc học .(Cần có dẫn chứng từ đời sống, sách vở để chứng minh). 3. Bài học nhận thức và hành động: -Nhận thức được câu nói trên là lời khuyên bổ ích. Học vấn có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người. -Vượt khó khăn để nỗ lực học suốt đời, biết khiêm tốn để tiến bộ III/ Kết bài: -Tóm lại tư tưởng - Liên hệ bản thân  5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Thực hiện đúng 2 bước: Phân tích đề, lập dàn ý cho các đề bài - Phân tích đề sau: -Lập dàn ý. 1.Trong cuộc sống, không ít những người nghèo nhưng không hèn, tàn nhưng không phế. Anh ( chị) bày tỏ suy nghĩ về những con người đó. 2.Từ bài thơ Câu cá mùa thu, viết một bài văn ngắn về chủ đề Mùa thu. 3.Cảm hứng nhân văn qua những bài thơ trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ Văn 11.
  48. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức Ngày soạn: Ngày kí: Tiết 8 - Làm văn Thao tác lập luận phân tích A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Thao tác lập luận phân tích II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Thao tác lập luận phân tích C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết:Nắm được khái niệm về thao tác, phân tích, so sánh b/ Thông hiểu:Xác định đúng các thao tác lập luận phân tích, so sánh trong những ngữ liệu cho trước c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận gắn với các thao tác lập luận: phân tích, so sánh; d/Vận dụng cao:Viết được bài văn nghị luận trong đó vận dụng kết hợp các thao tác lập luận: phân tích, so sánh 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài có sử dụng thao tác lập luận phân tích
  49. b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận có sử dụng thao tác phân tích 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: sử dụng thao tác phân tích b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về kiểu bài văn nghị luận c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của của các thao tác lập luận trong lĩnh hội tạo lập văn bản -Có ý thức sử dụng các thao tác lập luận trong giao tiếp ngôn ngữ 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực giải quyết vấn đề:HS thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá các đề văn Gv đưa ra, giải quyết được các tình huống GV đưa ra. -Năng lực sáng tạo: Biết cách đặt các câu hỏi khác nhau về một đề văn-xác địnhvà làm rõ thông tin, ý tưởng mới-phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan để hoàn thành nội dung kiến thức bài học. Trình bày suy nghĩ và khái quát hóa thành các luận điểm. -Năng lực hợp tác:thảo luận nhóm để hoàn thành công việc chung, HS biết cách lắng nghe người khác, hòa giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. -Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của Thầy và trò Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ GV cho HS tìm hiểu ngữ liệu sau: cần giải quyết của bài học. Trơ/cái hồng nhan/ với nước -Tập trung cao và hợp tác tốt non / để giải quyết nhiệm vụ. Trong phép đảo ngữ, nữ sĩ đã đặt từ “trơ” lên đầu câu - Có thái độ tích cực, hứng thơ gây một ấn tượng mạnh mẽ. Từ “trơ” đứng riêng ra, thú. ăn hẳn một nhịp vừa nói được thế lẻ loi, trơ trọi lại vừa nói đến sự vô duyên (trơ ra). Từ “trơ” còn hàm chứa nhiều ngữ nghĩa hơn thế : “trơ” có nghĩa là tủi hổ : “Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ” (Nguyễn Du, Truyện Kiều) ; “trơ” cùng hàm ý mỉa mai cay đắng, xót xa khi đi với tổ hợp từ “cái hồng nhan”, thì ra “hồng nhan” đi với “bạc phận”, “hồng nhan” bị bỏ rơi, chẳng ai đoái hoài đến, đang “trơ” ra với “nước non” (không gian), với thời gian vô thuỷ vô chung ! ( Trích Kĩ năng đọc-hiểu Ngữ văn 11, Đỗ Kim Phong) Chỉ ra câu văn phân tích từ “trơ”trong câu thơ của Hồ Xuân Hương?
  50. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Trong bài văn nghị luận, thao tác lập luận phân tích giữ vai trò quan trọng, quyết định phần lớn đến sự hình thành công của bài văn. Thao tác lập luận phân tích nhằm mục đích gì, cách thức tiến hành như thế nào, bài học hôm nay sẽ làm rõ những vấn đề ấy.  2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận hiểu ngữ liệu. phân tích Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1. Ví dụ: (SGK) + GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích - Luận điểm (ý kiến, quan niệm): - Các luận trong SGK và trả lời các câu hỏi. cứ làm sáng tỏ cho luận điểm: + GV: Xác định nội dung ý kiến đánh giá của tác giả đối với nhân vật Sở Khanh? - Thao tác phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp + GV: Để thuyết phục người đọc, tác giả Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các đã phân tích ý kiến của mình như thế nào? yếu tố để xem xét một cách kỹ càng nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng + GV: Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng phân tích và tổng hợp trong đoạn trích? hợp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. 2. Mục đích của phân tích là làm rõ đặc Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện điểm về nội dung và hình thức, cấu trúc nhiệm vụ và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức của sự vật, hiện tượng, từ đó thấy được giá trị của chúng. - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh rút 3. Yêu cầu của phân tích: ra Mục đích, yêu cầu của thao tác lập - Yêu cầu: Phân tích nên gắn với tổng hợp luận phân tích. để khái quát lại luận điểm đã nêu. Bước 1: GV giao nhiệm vụ + GV: Từ việc tìm hiểu trên, em hiểu thế nào là phân tích trong văn nghị luận? Mục đích, yêu cầu của thao tác này là gì?
  51. + GV: Kể thêm một số đối tượng phân tích trong các bài văn nghị luận (xã hội và văn học)? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS Tái hiện kiến thức và trình bày. - Luận điểm (ý kiến, quan niệm): Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện của sự đồi bại trong xã hội truyện Kiều - Các luận cứ làm sáng tỏ cho luận điểm + Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính + Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại, bất chính đó: Giả làm người tử tế để đánh lừa một cô gái ngây thơ, hiếu thảo; trở mặt một cách trơ tráo; thường xuyên lừa bịp, tráo trở. HS trả lời cá nhân: -Mục đích của phân tích: làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng ( sự vật, hiện tượng ). - Khi phân tích cần chia tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định (qhệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, qhệ giữa các đối tượng với các đối tượng liên quan, qhệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích, ); đồng thời đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, chú ý đến mối quan hệ giữa các yếu tố trong một chỉnh thể thống nhất -Phân tích cụ thể bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp và khái quát
  52. - Khi phân tích bao giờ cũng phải kết hợp giữa nội dung và hình thức. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức Bước 1: GV giao nhiệm vụ II. Cách phân tích HS tìm hiểu cách lập luận phân tích trong * Ví dụ 1; 2 (SGK) các đoạn trích ở mục II, SGK tr26, từ đó - Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối xác định cách phân tích ở từng đoạn văn: tượng: - Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết * Ví dụ 1; 2 (SGK) quả: - Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối - Phân tích theo quan hệ kết quả - nguyên tượng: Đồng tiền vừa có tác dụng tốt, vừa nhân: có tác dụng xấu - Trong quá trình lập luận phân tích luôn gắn - Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - liền với khái quát tổng hợp kết quả: Phân tích sức mạnh tác quái của Ví dụ 2: đồng tiền thái độ phê phán và khinh bỉ - Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối của Nguyễn Du khi nói đến đồng tiền tượng: - Phân tích theo quan hệ kết quả - nguyên - Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết nhân: Tác hại của đồng tiền ( Kết quả) vì quả: một loạt hành động gian ác, bất chính đều Cách phân tích: Chia, tách đối tượng do đồng tiền chi phối (nguyên nhân ) thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan - Trong quá trình lập luận phân tích luôn hệ nhất định gắn liền với khái quát tổng hợp Ví dụ 2: - Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng: Các ảnh hưởng xấu của việc bùng nổ dân số đến con người: Thiếu lương thực, thực phẩm; suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống; thiếu việc làm, thất nghiệp - Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả: Bùng nổ dân số (nguyên nhân) ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống con người (Kết quả) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức * Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh rút ra cách phân tích.
  53. Bước 1: GV giao nhiệm vụ + GV:Bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức * Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh cách III. LUYỆN TẬP: luyện tập 1. Bài tập 1 Bước 1: GV giao nhiệm vụ GV: Chia lớp thành 2 nhóm làm 2 ngữ liệu với 2 yêu cầu: + Phân tích cách phân chia đối tượng trong đoạn trích nêu trên? + Chỉ ra mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp được thể hiện trong mỗi đoạn trích? - GV: Lưu ý: việc phân tích thường dựa trên các mối quan hệ: 2. Bài tập 2 + Các yếu tố, các phương diện nội bộ tạo nên đối tượng và quan hệ giữa chúng với nhau + Quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan (quan hệ nhân – quả, quan hệ kết quả - nguyên nhân) + Thái độ, sự đánh giá của người phân tích đối với các đối tượng được phân tích Nhóm 1+2: Bài tập 1 Nhóm 3+4: Bài tập 2 Nhóm 1+2: Bài tập 1 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Các quan hệ làm cơ sở để phân tích: I. Quan hệ nội bộ của đối tượng (diễn biến, các cung bậc tâm trạng của Thúy Kiều): đau xót, quẩn quanh và hoàn toàn
  54. bế tắc II. Quan hệ giữa đối tượng này với các đối tượng khác có liên quan: Bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài Tì bà hành của Bạch Cư Dị Nhóm 3+4: Bài tập 2 Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong Tự tình II - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúa. Chú ý phân tích các từ ngữ: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí con con - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ trái nghĩa: say – tỉnh, khuyết – tròn, đi – lại - Nghệ thuật sử dụng phép lặp từ ngữ (xuân), phép tăng tiến (san sẻ - tí – con con) Chú ý: Thoạt nhìn sự thay đổi san sẻ - tí – con con là sự giảm dần (tiệm thoái) nhưng ở đây xét về mức độ cô đơn, sự thiệt thòi về tình cảm của tác giả thì lại là tăng tiến - Phép đảo trật tự cú pháp trong câu 5 và 6. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức  3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Trả lời: 1a,2d Câu hỏi 1: Mục đích cuối cùng của phân tích là gì? a. Để thấy được giá trị, ý nghĩa của các sự vật, hiện tượng. b. Để suy ra một nhận thức (hay kết luận) mới. c. Để thể hiện rõ chủ kiến của người viết. d. Để tìm hiểu nguồn gốc của sự vật, hiện tượng. Câu hỏi 2: Đọc đoạn văn sau được viết theo
  55. cách phân tích nào? Đạo đức gồm cả luân lí mà luân lí chỉ là một phần trong đạo đức mà thôi. Đã gọi là người thì phải có nhân, nghĩa , lí , trí, tín, cần, kiệm. Nhân là có lòng thương người; Nghĩa là làm việc phải; Lễ là ăn ở cho có lễ độ; Trí để làm việc cho đúng; Tín là nói với ai cũng giữ lời cho người ta tin mình mới làm được việc; Cần là làm việc phải siêng năng; Kiệm là ăn ở dành dụm trong lúc no để phòng lúc đói, lúc có đề phòng lúc không Người đạo đức là người đã ở trong đạo làm người vậy. Đạo đức dã như thế thì không có mới, có cũ, có đông, có tây nào nữa nghĩa là nhất thiết đời nào, người nào cũng phải giữ đạo đức, ấy mới là người trọn vẹn. Dầu nhà bác học đề ra học thuyết nào khác nữa, cũng không tài nào vượt qua khỏi chân lí của đạo đức, nghĩa là đạo đức thì không bao giờ thay đổi được. (Phan Châu Trinh, Bài diễn thuyết về đạo đức luân lí ĐôngTây, Giảng văn 9, Nhà sách Khai Trí) a. Liên hệ, đối chiếu. b. Chỉ ra nguyên nhân – kết quả. c. Phân loại đối tượng. d. Cắt nghĩa, bình giá. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức  4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Gợi ý: Phân tích tác dụng của biện pháp đảo Tác dụng của biện pháp đảo ngữ ngữ và các động từ được sử dụng trong hai và các động từ được sử dụng : câu thơ sau của nhà thơ Hồ Xuân Hương-bài – Miêu tả hình ảnh thiên nhiên
  56. Tự tình II: như muốn vùng lên, phá ngang, phẫn uất Xiên ngang mặt đất rêu từng đám với đất trời ; Đâm toạc chân mây đá mấy hòn – Đó là hình ảnh thiên nhiên qua Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ cảm nhận của người mang sẵn niềm - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. phẫn uất và sự bộc lộ cá tính, bản lĩnh Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện không cam chịu như muốn thách thức số nhiệm vụ phận của Hồ Xuân Hương . Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức  5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Biết chọn lực những bài viết mang + Sưu tầm trên báo, mạnh inter net những tính thời sự. đoạn văn có sử dụng thao tác phân tích về những vấn đề liên quan đến đời sống xã hội Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức Ngày kí Tiết 9,10 - Đọc văn Thương vợ ( Trần Tế Xương) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Thương vợ
  57. II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Thương Vợ C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục) - Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. b/ Thông hiểu:Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. c/Vận dụng thấp:Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua bài thơ d/Vận dụng cao: Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ (hay những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ ) độc đáo trong văn bản 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trữ tình b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác giả, tác phẩm thơ trung đại c/Hình thành nhân cách: -Yêu thương con người -Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc -Sống tự chủ -Sống trách nhiệm 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng, tâm sự của TTX được gửi gắm trong bài thơ; trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. -Năng lực hợp tác: Thảo luận nhĩm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình. -Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong tác phẩm
  58. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của Thầy và trò Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nhận thức được nhiệm vụ - Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) cần giải quyết của bài học. - Chuẩn bị bảng lắp ghép -Tập trung cao và hợp tác tốt * HS: để giải quyết nhiệm vụ. - Nhìn hình đoán tác giả Trần Tế Xương - Có thái độ tích cực, hứng -Lắp ghép tác phẩm với tác giả thú. - Đọc, ngâm thơ liên quan đến bài thơ Thương vợ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Trong XH phong kiến, thân phận những người phụ nữ bao giờ cũng gắn liền với những vất vả, khó khăn, thậm chí còn gắn liền với những bi kịch. Sự cảm thông của XH với họ là cần thiết nhưng cần thiết nhất có lẽ là tình cảm của chính những thành viên trong gia đình với cuộc sống của những người vợ, người mẹ, là động lực để họ vươn lên, hoàn thành tốt trách nhiệm của mình. Tú Xương là một người chồng đã thấu hiểu những khókhăn, vất vả của bà Tú. Bài thơ “Thương vợ” giúp chúng ta hiểu hơn tấm lòng của ông với người vợ của mình.  2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt * Thao tá c 1 : I. Tìm hiểu chung: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác 1. Tác giả. giả và tác phẩm -Trần Tế Xương (1870- 1907). Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Quê làng Vị Xuyên - Mĩ Lộc - Nam Định. - GV: Gọi 1-2 HS đọc tiểu dẫn. GV - Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân và nhận xét và nêu câu hỏi em hãy nêu vài một sự nghiệp thơ ca bất tử. nét về tác giả Trần Tế Xương - Sáng tác gồm hai mảng: trữ tình và trào Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ phúng. - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 2. Tác phẩm
  59. nhiệm vụ - Đề tài: Viết về bà Tú, đề tài thường thấy - HS: đọc suy nghĩ trả lời. trong thơ văn Tế Xương. HS Tái hiện kiến thức và trình bày. - Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật. 1. Tác giả: (1870 – 1907) - Thương vợ là một trong những bài thơ hay - Quê quán: Làng Vị Xuyên, huyện mỹ và cảm động nhất. Lộc, Nam Định. - Tên khai sinh: Trần Duy Uyên, tự Mộng Trai, hiệu Mộng tích. - Con người: + Đi học sớm nổi tiếng thông minh, giỏi thơ phú + Cá tính sắc sảo, sống phóng túng, không gò mình vào khuôn phép trường thi. Tám lần thi hỏng chỉ đậu Tú tài. Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân và một sự nghiệp thơ ca bất tử. 2. Sự nghiệp. * Để lại hơn 100 bài thơ gồm nhiều thể loại: Thơ, phú, câu đối *Nội dung: -Thơ trào phúng: + Có sức châm biếm mạnh mẽ sâu sắc. + Tiếng cười tropng thơ Tú Xương có nhiều cung bậc: Châm biếm sâu cay, đả kích quyết liệt, tự trào mang sắc thái ân hận ngậm ngùi -Trữ tình + Nỗi u hoài trước sự đổi thay của làng quê. + Tâm sự bất mãn với đời. Bộc lộ lòng yêu nước xót xa trước vận mệnh dân tộc. Thơ trào phúng và trữ tình của ông đều xuất phát từ tấm lòng gắn bó sâu nặng với dân tộc, đất nước; có cống hiến quan trọng về phương diện nghệ thuật cho thơ ca dân tộc. 3. Tác phẩm: - Là bài thơ hay nhất, cảm động nhất của Tú xương viết về bà Tú; vừa ân tình, hóm hỉnh. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
  60. * Thao tá c Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức 1 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ GV mời một HS đọc văn bản, sau đó GV nhận xét cách đọc (Lưu ý cách đọc, giọng đọc phù hợp với nội dung cảm xúc). Câu 1: Nêu nội dung chính ở 2 câu đề? Em có nhận xét gì về thời gian, địa điểm làm ăn của bà Tú ? Thời gian, địa điểm đó có gì đặc biệt ? Câu 2: Em hiểu Nuôi đủ là thế nào? Phân tích cách dùng từ với, số từ, nhịp thơ và ý nghĩa của câu thơ? Câu 3: Qua những chi tiết trên cho thấy bà Tú là người như thế nào? Câu 4: Nêu nội dung chính ở 2 câu thực? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS trả lời cá nhân: -Thời gian quanh năm, làm việc liên tục, không trừ ngày nào. - Địa điểm: mom sông, rất cheo leo, nguy hiểm, không ổn định. => Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi. - nuôi đủ cả gia đình, không thiếu cũng không dư. Cách dùng số đếm độc đáo một chồng bằng cả năm con, ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ. Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con.
  61. II. Đọc – Hiểu văn bản. 1. Hai câu đề: Lời kể về công việc làm ăn và gánh nặng gia đình mà bà Tú phải đảm đương. 2. Hai câu thực : Đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú 3. Hai câu luận : Cảnh đời oái oăm mà bà Tú gánh chịu Cảnh đời lận đận mà bà Tú phải gánh chịu, bà Tú hiện thân của một cuộc đời vất vả qua đó thấy được nỗi cảm thông sâu sắc, tấm lòng yêu thương vợ của tác giả. 4. Hai câu kết: Nhà thơ tự chửi mình và chửi thói đời đen bạc.
  62. * Thao tá c 2 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm. GV chia lớp thành 4 nhóm và trả lời câu hỏi. ? (nhóm 1): ? Hình ảnh nào đọng lại sâu sắc khi đọc hai câu thơ trên? Tìm ít nhất hai câu ca dao nói về hình ảnh con cò? ? (nhóm 2): Dùng từ thân cò gợi cho em điều gì khi liên hệ với hình ảnh bà Tú? ? (nhóm 3): Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ? Tác dụng của biện pháp NT đó trong việc thể hiện nội dung? ? (nhóm 4): Làm rõ ý nghĩa của những từ láy lặn lội, eo sèo? Nhận xét gì về cảnh buôn bán của bà Tú (không gian, thời gian)? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Đại diện từng nhóm trả lời: - Hình ảnh thân cò gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn. - Lặn lội khi quãng vắng: nỗi gian truân, lo lắng, lam lũ, cực nhọc. - Eo sèo buổi đò đông: sự chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc “đò đông”. -Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú. Thực cảnh mưu sinh của bà Tú : Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú. HS trả lời cá nhân: -Cách dùng từ tăng tiến một; hai;
  63. năm; III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật
  64. mười, phép đối, vận dụng sáng tạo thành + Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm. ngữ dân gian đã gợi sự gian khổ, lao nhọc + Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ của cũng tăng lên gấp bội. văn học dân gian. - Âu đành phận, dám quản công: Đức hy + Hình tượng nghệ thuật độc đáo. sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở + Việt hóa thơ Đường bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn 2. Ý nghĩa văn bản nại. Bài thơ phác họa chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng cười tự HS trả lời cá nhân: trào, và một cách nhìn về thân phận người - Tú Xương tự trách mình, nhận mình có phụ nữ của Tú Xương. khuyết điểm, vô tích sự. Sự hờ hững, biểu hiện của thói đời bạc bẽo. -Nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng. Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen bạc. HS trả lời cá nhân: GV tích hợp kiến thức lịch sử thời đại Tú Xương đang sống để hướng dẫn học sinh cắt nghĩa nguyên nhân nhà thơ rơi vào cảnh sống dở, chết dở, có như không. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức * Thao tá c 3 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ GV giúp HS nắm được nghệ thuật của toàn bài thơ. Câu 1: Các biện pháp nghệ thuật đã được sử dụng trong bài thơ là gì? Câu 2: Theo em tác giả đã thành công khi vận dụng các biện pháp nghệ thuật đó ở mức độ nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
  65. GV hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa văn bản. Bước 1: GV giao nhiệm vụ Câu 1: Nội dung bài thơ nói lên điều gì? Câu 2: Bài thơ thể hiện tình cảm và cách nhìn nhận như thế nào về thân phận người phụ nữ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức  3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ ĐÁP ÁN Câ u hỏi 1: Con người Tú Xương có [1]='d' đđặciểm gì? [2]='d' a. Là con người thông minh, cần cù, [3]='c' chăm chỉ, đạt đỉnh vinh quang trong học [4]='d' tập, khoa cử. [5]='a' b. Là người con có hiếu,người thầy mẫu mực, nhà nho tiết tháo,sống theo đạo nghĩa của nhân dân. c. Là con người giàu năng lực, có cốt cách tài tử phong lưu, biết sống và dám sống, không ngần ngại khẳng định cá tính của mình. d. Là người có cá tính đầy góc cạnh, phóng túng, không chịu gò mình vào khuôn sáo trường quy. Câ u hỏi 2: Hình ảnh bà Tú được gợi lênnhư thế nào trong hai câu thơ đầu bài thơ Thương vợ? a. Nhỏ bé, tội nghiệp. b. Vất vả, cô đơn. c. Thông minh, sắc sảo.
  66. d. Tần tảo, đảm đang. Câ u hỏi 3: Tiếng cười nào được cất lên trong câu thứ hai của bài thơ Thương vợ? a. Châm biếm bọn đàn ông vô tích sự một cách sâu cay. b. Đả kích bọn đàn ông vô tích sự một cách quyết liệt. c. Mỉa mai, tự trào về cái vô tích sự của mình. d. Chế nhạo, giễu cợt. Câ u hỏi 4: Dòng nào nói không đúng về hình ảnh bà Tú được gợi lên trong câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”? a. Cô đơn. b. Vất vả. c. Tội nghiệp. d. Yếu đuối. Câ u hỏi 5: Tú Xương gửi gắm tâm sự qua hai câu luận của bài thơ Thương vợ? a. Sự trân trọng của ông đối với tấm lòng và đức độ của bà Tú. b.Sự trân trọng của ông đối với tình yêu thủy chung của bà Tú. c.Tình yêu chung thủy của ông đối với người vợ của mình. d.Sự biết ơn của ông Tú đối với công lao của bà Tú. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
  67.  4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1/ Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Đọc bài thơ Thương vợ: 2/ - quanh năm là từ chỉ thời gian, nghĩa 1/ Xác định thể thơ của bài thơ? là trọn cả năm, cả tháng, không trừ một 2/ Giải thích và nêu ý nghĩa hai từ ngày nào, hơn thế lại dằng dặc hết năm này quanh năm và mom sông ? qua năm khác, triên miên không dứt. 3/ Cách đếm Nuôi đủ năm con với -mom sông : là từ chỉ không gian, nơi một chồng khác với cách đếm thông có thế đất hiểm trở, là doi đất nhô ra, ba bề là thường ở điểm nào ? Nêu hiệu quả nghệ nước , khá chênh vênh nguy hiểm . thuật của cách đếm đó? Hiệu quả nghệ thuật: Không chỉ là lời giới thiệu mà còn gợi ra nét tần tảo, tất bật Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ ngược xuôi trong công việc lam lũ của bà Tú. - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. 3/ Cách đếm Nuôi đủ năm con với một Bước 3: HS báo cáo kết quả thực chồng khác với cách đếm thông thường ở hiện nhiệm vụ điểm đáng lẽ ra người ta sẽ đếm tứ 1 đến 5 và Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến ông chồng nữa là 6 đơn vị. Ở đây, câu thơ đã thức gom thành 2 đơn vị. Nói đúng hơn, cái tập hợp 5 đứa con với việc lo cho chúng ăn mặc, thuốc thang, quản lý dạy dỗ chúng đã là quá lớn đối với người buôn thúng mán mẹt như bà Tú. Vậy mà, đầu gánh bên kia là ông Tú, cân bằng với đầu gánh bên này là năm con. Vị chi, bà Tú nuôi đến mười cái miệng ăn trong nhà, mà là nuôi đủ . Hiệu quả nghệ thuật của cách đếm đó : Câu thơ thầm kín ca ngợi vẻ đẹp đức hạnh của người vợ, đồng thời gợi sự xót xa, cay đắng của nhà thơ khi ông tự nhận mình là gánh nặng của gia đình.  5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ -Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm + Vẽ sơ đồ tư duy bài Thương vợ Imindmap + Sưu tầm và ghi lại bài Văn tế sống - Ghi lại chính xác bài văn tế vợ của Tú Xương
  68. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức Ngày kí Tiết 10,11 - Đọc thêm 2 bài Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến) Vịnh khoa thi Hương - Trần Tế Xương - A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Khóc Dương Khuê, Vịnh khoa thi hương II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Khóc Dương Khuê, Vịnh khoa thi hương C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục) - Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.