Giáo án Ngữ văn 12 học kỳ 2 theo phương pháp mới

docx 261 trang xuanha23 07/01/2023 3010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 học kỳ 2 theo phương pháp mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_12_hoc_ky_2_theo_phuong_phap_moi.docx

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn 12 học kỳ 2 theo phương pháp mới

  1. Tiết 55-56 VỢ CHỒNG A PHỦ ( Trích – TÔ HOÀI ) Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : VỢ CHỒNG A PHỦ II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim Vợ chồng A Phủ, ; -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B. NỘI DUNG BÀI HỌC Vợ chồng A Phủ C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Mức độ cần đạt 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: -Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu tác phẩm văn xuôi b/ Hình thành tính cách: tự tin, sáng tạo khi tìm hiểu tác phẩm văn xuôi; c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc
  2. -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà tác phẩm văn xuôi hiện đại đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam . II. Trọng tâm 1.Kiếnthức -Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn chúa đất phong kiến, thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt của đồng bào vùng cao -Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ 2.Kĩnăng - Tóm tắt tác phẩm; - Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. 3.Tháiđộ: Cảm thông với nỗi thống khổ của con người Tây Bắc dưới ách thống trị của thực dân phong kiến, cảm phục sức sống mãnh liệt, trân trọng khát vọng tự do ở người dân lao động. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn xuôi hiện đại Việt Nam ( 1945-1954) -Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam ( 1945-1954) -Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn xuôi hiện đại Việt Nam ( 1945-1954) . -Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam ( 1945 -1954) -Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nhân vật trong truyện và truyện cùng chủ đề; -Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, Hoạt động của Thầy và trò năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được +Trình chiếu một đoạn phim trong phim Vợ chồng A Phủ, nghe nhiệm vụ cần giải bài hát Chỉ có 2 người (CNTT) quyết của bài học. +Chuẩn bị bảng lắp ghép
  3. * HS: -Tập trung cao và + Nhìn hình đoán tác giả Tô Hoài hợp tác tốt để giải + Lắp ghép tác phẩm với tác giả quyết nhiệm vụ. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong bài thơ Tiếng hát - Có thái độ tích con tàu, nhà thơ Chế Lan Viên có viết “Tậy Bắc ơi, người là mẹ cực, hứng thú. của hồn thơ”. Vâng. Tây Bắc là nguồn cảm hứng vô tận để các nhà thơ, nhà văn tìm đến và sáng tác. Một trong những nhà văn sau cách mạng có duyên nợ sâu nặng với mảnh đất này chính là Tô Hoài. Với Truyện Tây bắc, ông đã đưa ta về nơi “máu rỏ tâm hồn ta thấm đất”, nơi mà nhận vật Mị và A Phủ đã sống những ngày tăm tối nhất dưới ách thống trị của bọn chúa đất miền núi. Và họ đã vùng lên đấu tranh, đi theo cách mạng  2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (120 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu I. Vài nét chung. tác giả 1. Tác giả: + GV: Nêu những nét chính về tác giả? a. Cuộc đời: - Tên khai sinh: Nguyễn Sen. Sinh năm: HS đọc phần Tiểu dẫn, dựa vào những 1920. hiểu biết của bản thân để trình bày những - Quê nội ở Thanh Oai- Hà Đông. nét cơ bản về: b. Sáng tác văn học: - Cuộc đời, sự nghiệp văn học và phong -Viết văn từ trước Cách mạng - sáng tác cách sáng tác của Tô Hoài. với nhiều thể loại Số lượng tác phẩm đạt -Xuất xứ truyện Vợ chồng A Phủ của Tô kỷ lục trong nền văn học Việt Nam hiện Hoài. đại. - 1996: Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật. - Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký (1941), O chuột (1942), Truyện Tây Bắc (1953) 2. Tác phẩm: - Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu a. Xuất xứ: - Vợ chồng A Phủ (1952) là tác phẩm kết quả của chuyến đi cùng bộ đội giải + GV: Nêu xuất xứ tác phẩm? phóng Tây Bắc, in trong tập Truyện Tây Bắc, giải Nhất giải thưởng Hội Văn nghệ GV tích hợp kiến thức về địa lí ( Tây Việt Nam 1954 – 1955. Bắc), kiến thức lịch sử ( giải phóng Tây - Tác phẩm gồm hai phần,đoạn trích bắc trong kháng chiến chống Pháp) để trong SGK là phần một. giúp HS hiểu về hoàn cảnh sáng tác.
  4. b. Tóm tắt tác phẩm (phần 1) GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cốt truyện Trên cơ sở đọc và chuẩn bị bài ở nhà, HS tóm tắt tác phẩm (Tích hợp kiến thức Làm Văn 10: Tóm tắt văn bản tự sự) - Mị, một cụ gỏi xinh đẹp, yờu đời, cú khỏt vọng ự do, hạnh phỳc bị bắt về làm con dõu gạt nợ cho nhà Thống lớ Pỏ Tra. -Lỳc đầu Mị phản khỏng nhưng dần dần trở nờn tờ liệt, chỉ "lựi lũi như con rựa nuụi trong xú cửa". - Đờm tỡnh mựa xuõn đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trúi đứng vào cột nhà. - A Phủ vỡ bất bỡnh trước A Sử nờn đó đỏnh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lớ. -Khụng may hổ vồ mất 1 con bũ, A Phủ đó bị đỏnh, bị trúi đứng vào cọc đến gần chết. - Mị đó cắt dõy trúi cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa. - Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu II. Đọc - hiểu văn bản. nhân vật Mị. 1. Nhân vật Mị: + GV nêu câu hỏi: Mị xuất hiện ngay ở a. Cuộc sống thống khổ: những dòng đầu tiên của truyện ngắn Vợ ( Cuộc đời làm dâu gạt nợ) chồng A Phủ. Em hình dung và cảm nhận * Trước khi bị bắt vè làm dâu trừ nợ cho được điều gì về nhân vật trong đoạn văn nhà thống lí PaTra: Mị là cô gái trẻ, đẹp, mở đầu tác phẩm? yêu đời: *Từ khi bị bắt về làm dâu trừ nợ: vì +GV: Em hiểu nghĩa khái niệm “con dâu món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm “con gạt nợ” như thế nào? Từ đó có thể hiểu dễ dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra, bị đối dàng cuộc sống của Mị trong vai trò vợ A xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống ( lời Sử, trong nhà thống lí ra sao? Qua đây, giới thiệu về Mị, công việc, không gian tác giả muốn phản ánh hiện thực xã hội căn buồng của Mị, ). gì? -Thời gian: "Đã mấy năm", nhưng "từ năm nào cô không nhớ " không HS trả lời cá nhân: còn ý thức về thời gian, không còn ý − Con dâu là nói quan hệ với thống thức về lí Pá Tra – cha đẻ của A Sử. Nghĩa là Mị cuộc đời làm dâu gạt nợ. -Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu
  5. đã trở thành người thân, người trong nhà ngựa khe suối. Căn buồng kín mít. của chúng – một gia đình giàu có, quyền Không gian hẹp, cố định, quen thuộc, thế, sang trọng nhất bản Hồng Ngài. tăm tối, gợi cuộc đời tù hãm, bế tắc, luẩn − Nhưng Mị lại là con dâu gạt quẩn nợ, đem thân thay cha mẹ trả món nợ tiền - Hành động, dáng vẻ bên ngoài: vay khi cưới của cha mẹ mình. + Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng − Như vậy, hình thức bên ngoài khóc là con dâu, nhưng thực chất là con nợ, là + Trốn về nhà, định tự tử nô tì nô lệ không công cho cha con Pá Tra + Cúi mặt, không nghĩ ngợi vùi vào – A Sử. làm việc cả ngày và đêm. − Nhưng cuộc hôn nhân bất đắc -Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con dĩ, miễn cưỡng, gò ép trong tủi nhục và ngựa nghĩ rằng "mình sẽ ngồi trong cai nước mắt ấy vẫn được thực hiện theo lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ phong tục cướp vợ truyền thống của chết thì thôi ". người Mông. Có điều, cô dâu không bao + Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi giờ tự nguyện và có được một khoảnh Nghệ thuật miêu tả sinh động, cách khắc tình yêu, hạnh phúc nào! giới thiệu khéo léo, hấp dẫn, nghệ thuật − Cuộc sống của Mị trong nhà tả thực, tương phản (giữa nhà thống lý Pá Tra là cuộc sống của kẻ đầy tớ, nô tì giàu có với cô con dâu luôn cúi mặt không không công, bị công việc khổ sai nặng gian căn guồng chật hẹp với không gian nhọc liên tục hành hạ từ thể xác đến tinh thoáng rộng bên ngoài). thần. Thời gian đã biến Mị thành Cuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc đời cái máy, cái bóng câm lặng, cô đơn, tôi tớ. Mị sông tăm tối, nhẫn nhục trong buồn rười rượi, như con rùa trong xó nỗi khổ vật chất thể xác, tinh cửa, cứ thế, cứ thế cho đến già, thần không hy vọng có sự đổi thay. đến chết! − Qua một đoạn đời và số phận b. Sức sống tiềm tàng và khát vọng của Mị, tác giả đã phản ánh trung thực hạnh phúc: một hiện thực tăm tối, tàn bạo và bất công -Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ trong xã hội miền núi phía Bắc nước ta đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều người say thời thuộc Pháp trước cách mạng. Số phận mê - có tình yêu đẹp. cay đắng và đáng thương của Mị - Mùa xuân đến (thiên nhiên, tiếng sáo cũng là cuộc đời của hàng nghìn vạn gọi bạn, bữa rượu, ), Mị đã thức tỉnh phụ nữ các dân tộc ít người dưới ách (kỉ niệm sồng dậy, sống với tiếng sáo, ý thống trị của bọn thực dân Pháp thức về thời gian, thân phận, ) và bọn lang đạo, phìa tạo, thống lí tay sai. +Nghe - nhẩm thầm-hát. + Lén uống rượu-lòng sống về GV: Đọc đoạn văn thể hiện nỗi đau về ngày trước. tinh thần của Mị? + Thấy phơi phới trở lại- đột GV: Thái độ của Mị lúc này như thế nào? nhiên vui sướng. + Muốn đi chơi (nhắc 3 lần). Khát vọng sống trỗi dậy - Mị muốn đi chơi (thắp đèn, quấn
  6. tóc, ). - Khi bị A Sử trói vào cột, Mị “như + GV tổ chức thảo luận nhóm: không biết mình đang bị trói”, vẫn thả Nhóm 1: Những tác nhân nào thức dậy hồn theo tiếng sáo. ở Mị lòng ham sống và khát khao hạnh + Như không biết mình bị trói. phúc mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân + Vẫn nghe tiếng sáo ở Hồng Ngài? +Vùng đi - sợ chết. Nhóm 2:Phân tích diễn biến tâm lí, Khát vọng sống vô cùng mãnh liệt. hành động của nhân vật Mị trong đêm c. Sức phản kháng mạnh mẽ: tình mùa xuân? Từ đó, nhận xét thành công - Lúc đầu, thấy A Phủ bị trói, Mị dửng nghệ thuật tả cảnh, tả tậm trạng nhân vật dưng “vô cảm”: " A Phủ có chết đó cũng của Tô Hoài. thế thôi ". - Khi nhìn thấy “dòng nước mắt chảy xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ: + Mị xúc động, nhớ lại mình, đồng cảm với người. + Mị nhận ra tội ác của bọn thống trị “ chúng nó thật độc ác”. => thương mình,->thương người, từ vô cảm đến đồng cảm. - Tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khát khao tự do mãnh liệt, đã thôi thúc Mị cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình. + Mị cởi trói cho A Phủ - giải phóng cho A Phủ là giải phóng cho chính mình. + Hành động có ý nghĩa quyết định cuộc đời Mị-là kết quả tất yếu của sức sống vốn tiềm tàng trong tâm hồn người phụ nữ tưởng suốt đời cam chịu làm nô lệ. b. Nhân vật A Phủ. * Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi (mồ côi cha mẹ, lúc bé đi làm Nhóm 3: Nguyên nhân nào đã khiến Mị thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên có hành động cắt dây trói cho A Phủ? Vì nghèo đến nỗi không lấy nổi vợ). sao Mị chạy cùng A Phủ? - Lúc nhỏ: Mồ côi, sống lang thang Bị Nhóm 4: Giá trị nhân đạo được thể hiện bắt bán - bỏ trốn. nhân vật Mị mà Tô Hoài muốn nêu lên là -Lớn lên: Biết làm nhiều việc. Khoẻ gì? mạnh, không thể lấy nổi vợ vì nghèo. +Dám đánh con quan Bị phạt vạ làm tôi tớ cho nhà
  7. lý. + Bị hổ ăn mất bò Bị cởi trói, bị bỏ đói * Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe phi thường, dũng cảm; yêu tự do, yêu lao động; có sức sống tiềm tàng mãnh liệt - Bị trói: Nhay đứt 2 vòng dây mây quật sức vùng chạy Khát khao sống mãnh liệt. Cuộc đời A Phủ cũng là một cuộc đời nô lệ điển hình. 3. Giá trị của tác phẩm: a.iá trị hiện thực: - Miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo. - Phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi. b. Giá trị nhân đạo: -Thể hiện tình yêu thương, sự đổng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi trước Cách - Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu nhân mang; vật A Phủ. -Tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai thống trị; GV: Vì sao nói A Phủ là nhân vật có số - Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, phận đặc biệt? sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc; GV: Nhân vật A Phủ có những tính cách đặc biệt nào? Đọc đoạn văn miêu tả cảnh A Phủ đánh A Sử? GV: Khi trở thành người làm công gạt nợ, tính cách của A Phủ như thế nào? Có thay đổi so với trước kia hay không? GV: Tính cách của A Phủ còn được bộc lộ ở những chi tiết nào? GV: Nhận xét về nghệ thuật thể hiện nhân vật A Phủ của Tô Hoài? + GV: Nhận xét về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm? - HS thảo luận cặp đôi và phát biểu tự do
  8. - Thao tác 3: Tìm hiểu nghệ thuật của III. TỔNG KẾT: tác phẩm 1. Nghệ thuật: + GV: Nêu những nét đặc sắc về nghệ a. Nghệ thuật xây dựng nhân vật có thuật của tác phẩm ? nhiều điểm đặc sắc (A Phủ được miêu tả + GV: Ghi nhận các ý kiến và chốt lại qua hành động, Mị chủ yêu khắc họa theo đáp án. tâm tư, ). b. Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, + GV: Nêu ý nghĩa văn bản? dẫn dắt tình tiết khéo léo. c. Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong + HS: Dựa vào mục Ghi nhớ và trả lời tục, tập quán của người dân miền núi. d. Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và Liên hệ: Vợ chồng A Phủ là câu chuyện thấm đẫm chất thơ, về một đôi trai gái người Mông ở miền 2. Ý nghĩa văn bản: núi cao Tây Bắc cách đây mấy chục năm. Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, Tuy nhiên , nhiều vấn đề đặt ra từ câu thực dân; thể hiện số phận đau khổ chuyện này không chỉ là chuyện của hôm của người dân lao động miền núi; qua mà còn là chuyện của hôm nay. Em phản ánh con đường giải phóng và ngợi nghĩ gì về điều này? ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt HS đọc đoạn đầu văn bản, nhận xét cách của họ. giới thiệu nhân vật Mị, cảnh ngộ của Mị, những đày đọa tủi cực khi Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.  3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: ĐÁP ÁN Câu hỏi 1: Trong truyện “Vợ Chồng A [1]='c' Phủ” hình ảnh “nắm lá ngón” được nhắc đến mấy lần? [2]='b' a. Một lần. [3]='c' b. Hai lần. c. Ba lần.
  9. d. Bốn lần. Câu hỏi 2: Tô Hoài đã miêu tả căn buồng của Mỵ như sau: “Ở cái buồng Mỵ nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết sương hay là nắng”. Ý nghĩa sâu sắc nhất của hình ảnh trên là gì? a. Qua không gian sống để tô đậm nỗi khổ của nhân vật. b. cho thấy Mỵ phải sống kiếp tù nhân va mất dần ý thức của con người. c. Lên án sự đối sử tàn nhẫn của nhà thống lí đối với Mỵ. d. Cho thấy Mỵ khong hề hưởng một chút gì hạnh phúc. Câu hỏi 3: Chi tiết nào không thể hiện sự phản kháng lại kiếp sống tủi nhục của Mỵ? a. Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mỵ cũng khóc. b. Ngày tết, Mỵ cũng uống ruợu. Mỵ lén lấy hũ ruợu, cứ uống ừng ực từng bát. c. Mỵ không còn tưởng đến Mỵ có thể ăn lá ngón để tự tử nữa. d. Mỵ chuẩn bị để đi chơi xuân. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:  4.VẬN DỤNG
  10. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: Câu 1 :Đoạn văn đượcviết theo Đọc đoạn văn sau và trả lời câu phương thức tự sự là chính. hỏi : Câu 2 : Đoạn văn kể lại hành động trói "Mị không nói. A Sử cũng Mị của A Sử trong đêm mùa xuân khi Mị không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, muốn đi chơi. nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Câu 3 : Tô Hoài sử dụng nhiều câu ngắn Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói kết hợp với các câu dài có nhiều vế ngắn, đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xõa nhịp điệu nhanh. Bằng hình thức này, tác giả xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột, cho thấy hành động trói vợ của A Sử diễn ra làm cho Mị không cúi, không nghiêng rất nhanh, rất thuần thục, tưởng như đó là đầu được nữa. Trói xong vợ, A Sử việc làm thường xuyên, quen thuộc của thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài A Sử. Qua đây có thể thấy tính cách độc ác, áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa tàn nhẫn của A Sử. buồng lại". (Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) 1.Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính? 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ? 3. Trong đoạn văn trên, Tô Hoài sử dụng nhiều câu ngắn kết hợp với các câu dài có nhiều vế ngắn, nhịp điệu nhanh. Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là gì ? - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm trên Yutube và viết cảm nhận + Tìm nghe bài hát “Chỉ có hai người” trong phim “Vợ chồng A Phủ”. Viết cảm nhận sau khi xem phim và
  11. nghe bài hát đó -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: +BẢN ĐỒ TƯ DUY: Tuần20:Tiết57,58 –LÀMVĂN BÀI VIẾT SỐ 5 I.MỤCTIÊUĐỀKIỂMTRA - Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học kì 1, môn Ngữ văn lớp 12. - Đề kiểm tra bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12 học kì 2 theo các nội dung Văn học, Làm văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận. Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo các chuẩn sau: - Đọc văn: + Nhớ và hiểu được những kiến thức cơ bản về tác phẩm. - Làm văn: + Nắm vững thao tác lập luận phân tích. + Nghị luận một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi II.HÌNHTHỨCĐỀKIỂMTRA Hình thức : tự luận.
  12. Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm trong 90 phút. III. THIẾTLẬPMATRẬN -Liệt kê tất cả các chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình môn Ngữ văn lớp 12, học kì. - Chọn các nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra (theo các bước như minh họa ở trên). - Xác định khung ma trận. MA TRẬN ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 5- MÔN NGỮ VĂN 12 THỜI GIAN 90 PHÚT Cấp độ Vận dụng Cộng Tên Nhận biết Thông hiểu Cấp độ thấp Cấp độ cao chủ đề Chủ đề 1 -Nhận biết - Hiểu được nội - Đánh giá về được thể loại, dung, ý nghĩa nội dung và Đọc hiểu phong cách của các biện hình thức của - Văn bản ngôn ngữ, pháp tu từ, chi văn bản theo trong hoặc biện pháp tu tiết, sự kiện, quan điểm cá ngoài chương từ thông tin, nhân. trình trong văn bản. Số câu: Số câu:1 Số câu :2 Số câu :1 Số câu :0 Số câu: 4 Số điểm: Số điểm:0,5 Số điểm:1,5 Số điểm:1,0 Số điểm:0 Số điểm:3 Tỉ lệ: Tỉ lệ:5% Tỉ lệ:15% Tỉ lệ:10% Tỉ lệ:0 Tỉ lệ:30% Chủ đề 2 -Nhận biết -Hiểu được đề - Vận dụng - Bày tỏ những nét tài, chủ đề, tư kiến thức văn được cảm Nghị luận văn chính về tác tưởng, cảm học và kĩ năng nhận, suy học( Ai đã giả, tác phẩm. hứng thẩm tạo lập văn bản nghĩ, quan đặt tên cho - Xác định mĩ trong tác để viết một bài điểm của cá dòng sông; Vợ được vấn đề phẩm. nghị luận văn nhân về vấn chồng A Phủ) cần cảm - Lí giải được học về một đề cần bàn nhận, bàn vẻ đẹp nội trích đoạn trích luận. luận, phạm vi dung và nghệ văn xuôi, một - Liên hệ dẫn chứng, thuật của tác ý kiến văn học, vấn đề nghị
  13. các thao tác phẩm theo đặc luậnvới lậpluận cơ trưng thể loại, thực tiễn bản. mối quan hệ cuộc sống. giữa văn học và đời sống, phong cách nghệ thuật tác giả. Số câu: 1 Số câu :1 Số điểm: Số điểm:7 Tỉ lệ: Tỉ lệ:70% Tổng số câu: TS câu: 1 TS câu :1 TS câu :1 TS câu:2 Tổng số câu: 4 Tổng số Tổng số điểm: điểm:10,0 Tỉ lệ Tỉ lệ: 100% IV.BIÊNSOẠNĐỀBÀIVIẾTSỐ5 ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 5 - LỚP 12 THỜI GIAN LÀM BÀI : 90 PHÚT Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 : Một nhà hiền triết đưa học trò đi ngao du khắp thế gian. Họ tìm gặp, trò chuyện, học hỏi hầu hết những bậc thầy nổi tiếng ở nhiều đất nước. Sau 10 năm, nhà hiền triết cùng học trò trở về quê hương. Trước khỉ vào thành, nhà hiền triết nói với học trò của mình: "Mười năm ngao du, các con đều đã trở thành kẻ sĩ học rộng hiểu nhiều. Giờ đây, ta sẽ giảng cho các con một bài học cuối cùng". Các học trò kéo đến ngồi quanh nhà hiền triết. Ông hỏi: "Hiện chúng ta đang ngồi ở đâu?". Họ đồng thanh trả lời rằng đang ngồi trên bãi cỏ hoang ở bên nạoài thành. Nhà hiền triết lại hỏi: "Trên bãi cỏ hoang này có những cây gì?". Học trò đồng thanh đáp: "Trên bãi hoang mọc toàn cỏ dại ạ!". Nhà hiền triết nói: "Đúng! Trên bãi cỏ hoang này mọc toàn cỏ dại. Bây giờ ta muốn biết bằng cách gì để trừ hết thứ cỏ dại này?". Các học trò nhìn nhau hết sức ngạc nhiên, vì không ngờ nhà hiền triết xưa nay vốn chỉ đi sâu nghiên cứu những
  14. điều huyền bí của cuộc sống, mà trong bài học sau cùng này lại hỏi họ một vấn đề giản đơn như thế. Một người lên tiếng trước: "Dạ thưa thầy, chỉ cần có một cái cuốc là xong hết ạ!". Nhà hiền triết khe khẽ gật đầu. Một người học trò khác như phát hiện ra điều gì mới, nói tiếp: "Dạ thưa thầy, đốt lửa để diệt cỏ cũng là một cách rất hay ạ!". Nhà hiền triết im lặng mỉm cười, ra hiệu gọi một người khác. Người học trò thứ ba nói: "Thưa thầy, rắc vôi lên cũng có thể diệt được hết tất cả các giống cỏ đấy ạ!". Tiếp ngay sau đó là người học trò thứ tư: "Diệt cỏ phải trừ tận qốc, chỉ cẩn nhổ được rễ lớn là xong hết!". Nghe xong, nhà hiền triết đứng dậy, nói: "Bài học hôm nay đến đây là hết, các con hãy về đi, một năm nữa quay lại đây ta sẽ nói chuyện sau". Một năm sau, mọi người quay trở lại thì thấy bãi cỏ dại năm trước đã biến mất, thay vào đó là cánh đồng ngô lúa xanh tươi. Họ lại ngồi quây quần gần ruộng lúa, chờ nhà hiền triết nhưng mãi vẫn không thấy ông tới. (Sưu tầm) Câu 1. Văn bản trên viết về chuyện gì? Câu 2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản? Câu 3. Giải thích ý nghĩa ẩn dụ của các hình ảnh: cỏ dại, ngô lúa. Câu 4. Theo anh (chị), nhà hiền triết muốn truyền cho các học trò bài học nào? Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong “ Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài . HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Văn bản viết về chuyện nhà hiền triết và các học trò bàn cách diệt 0,75 trừ cỏ dại. 2 Phong cách ngôn ngữ của văn bản: nghệ thuật 0,25 3 Trong văn bản này, cỏ dại ẩn dụ cho cái xấu, cái ác, cho những tâm trạng 1,00 tiêu cực, ; ngô lúa ẩn dụ cho cái đẹp, cái thiện, niềm vui, hạnh phúc, sự bình yên, trong tâm hồn mỗi con người và trong cuộc sống. 4 Đoạn văn đảm bảo các ý: 1,00 Nhà hiền triết muốn truyền cho các học trò bài học : -Nuôi dưỡng, bảo vệ cái đẹp, cái thiện chính là cách tốt nhất để loại bỏ cái xấu, cái ác -Muốn tâm hồn bình yên, thư thái hãy vun trồng, gìn giữ những suy nghĩ, cảm xúc, tư tưởng đẹp đẽ, tốt lành
  15. II Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong “ 5,0 Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài .
  16. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,50 Hành động Mị chạy theo A Phủ trong “ Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài . c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận 3.50 sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. c.1/- Giới thiệu tác giả, tác phẩm Vợ chồng A phủ của Tô Hoài 0,50 - Giới thiệu vấn đề nghị luận: hành động Mị chạy theo A Phủ c.2 / Phân tích hành động Mỵ chạy theo A phủ 2,25 -Vài nét về nhân vật Mỵ: +Là cô gái xinh đẹp, con dâu gạt nợ, bị bóc lột, đày đọa về thể xác và tâm hồn +Cô sống vật vờ y một cái bóng “lùi lũi như 1 con rùa nuôi xó cửa” - Lí giải hành động Mỵ chạy theo A Phủ: +Nhà văn đã phát hiện ra rằng bên trong tâm hồn người con gái ấy vẫn còn ẩn chứa một sức sống tiềm tàng, chỉ chờ có dịp là bùng nổ mạnh mẽ . Ngay sau khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ cô định tự tử vì ý thức được cuộc sống tủi nhục của mình và không chấp nhận cuộc sống ấy . Nhưng sự uất ức đến nỗi muốn chết ấy lại là một biểu hiện của lòng ham sống và khát vọng tự do, vì không muốn tiếp tục một cuộc sống đầy đoạ nên cô đã tìm đến cái chết như một phương tiện giải thoát +Tuy nhiên với tấm lòng nhân hậu đầy cảm thông, nhà văn vẫn nhận ra rằng khát vọng hạnh phúc trong Mị có thể bị vùi lấp, lãng quên đâu đó nhưng không thể bị tiêu tan .Vào một đêm tình mùa xuân trong ngày Tết, những yếu tố ngoại cảnh đánh thức kí ức và gợi lại kỉ niệm yêu đương bị lùi vấp bấy lâu trong tâm hồn lầm lũi thường ngày, trở thành tiếng gọi của sự sống mỗi lúc một rõ , một tha thiết. Thế là từ ngoại cảnh đã tác động đến cảm xúc , tâm trạng và cuối cùng là hành động . +Trong cái trạng thái nửa say, nửa tỉnh, lại thêm sự thôi thúc của tiếng sáo réo rắt đã dẫn Mị đến một hành động chưa từng thấy kể từ khi cô bước chân vào nhà thống lý Pá tra “cô quấn lạ tóc và với tay lấy váy mới , chuẩn bị đi chơi”.Nhưng khi bị trói Mị bỗng ý thức được cảnh ngộ hiện tại của mình và trong lòng lại trào lên một nỗi đau xót, tủi nhục. Mị lại thổn thức , miên mang nghĩ về thân phận không bằng con trâu , con ngựa của mình rồi dần thiếp đi . + Khi Mị chứng kiến cảnh A Phủ bị bắt trói ,ban đầu Mị thật thản nhiên. Mị dường như đã trở nên vô cảm trước tất cả. Nhưng khi Mị lé
  17. mắt trông sang thấy mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại ”thì Mị lại chợt bừng tỉnh “trông người lại nghĩ đến ta”. Hình ảnh ấy khiến Mị bỗng nhớ đến câu chuyện rùng rợn về những người đàn bà bị trói đứng cho đến chết trong nhà thống lí cũng trên cái cọc này và hồi ức đưa cô về với những lần chính mình bị đánh, bị trói trước đây Ý nghĩ A Phủ rất có thể sẽ bị chết trong đêm nay đã hoàn toàn đánh thức tình thương và lòng căm hận trong long Mị. Từ thương người đến thương thân và tình thương ấy cứ lớn dần, lớn dần để rồi dẫn Mị đến với ý thức ngày càng rõ rệt hơn về một sự thật thật tàn bạo và vô lí, bất công .Ý thức đó đã thôi thúc Mị đứng dậy cắt dây trói cho A Phủ và bất giác chạy theo anh, cùng trốn khỏi Hồng Ngài + Hành động bộc phát nhưng thật quyết liệt đó của Mị một phần là 0,75 do sự thúc bách của tình thế khiến cô không thể làm khác, bởi cô hiểu rõ “ ở đây thì chết mất”. Nhưng mặt khác, đó cũng là quá trình tất yếu của một quá trình dồn nén, bức xúc cả về thể chất lẫn tinh thần đối với Mị. Đồng thời đó cũng vừa là biểu hiện, vừa là kết quả của một sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ đã được trỗi dậy trong con người Mị, kết thúc cả quãng đời đày ải, tối tăm của cô trong nhà thống lí để bắt đầu một cuộc đời mới. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật miêu tả nội tâm rất tinh tế c.3. Đánh giá chung: -Nhân vật Mỵ, A Phủ có số phận đáng thương, những cuộc đời nghiệt ngã và đầy bất hạnh. Nhưng không dừng lại ở việc khai thác những nỗi đau khổ, những bất công của xã hội, của cuộc sống đã đẩy cuộc đời họ vào những bế tắc cùng cực. Mà ở đấy, các nhà văn đã tô đậm vẻ đẹp phẩm chất và tâm hồn người phụ nữ. -Bằng tình yêu cuộc sống, khát vọng được sống mãnh liệt và với những phẩm chất tốt đẹp vốn có của người phụ nữ, họ đã vượt qua những rào cản, những bất công xã hội, vượt qua số phận bất hạnh để tìm đến hạnh phúc - Nhà văn Tô Hoài đã góp lên tiếng nói chung- tiếng nói nhân đạo đối với họ. Không những thể hiện sự quan tâm, thông cảm, đồng cảm với những số phận bất hạnh này mà những nhà văn còn trân trọng, ngợi ca những phẩm chất cao quý của người phụ nữ-luôn hướng về ánh sáng, hướng về cái đẹp . d. Sáng tạo 0,50 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm
  18. Tuần21:Tiết59 –TiếngViệt NHÂN VẬT GIAO TIẾP (Giảm tải- tự học có hướng dẫn) Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : NHÂN VẬT GIAO TIẾP II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Nhân vật giao tiếp C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết khái niêm liên quan đến Nhân vật giao tiếp. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được sự chi phối của các đặc điểm của nhân vật giao tiếp c/Vận dụng thấp: Phân tích nhân vật giao tiếp trong văn bản. d/Vận dụng cao: -Vận dụng hiểu biết về nhân vật giao tiếp để đọc hiểu văn bản 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu liên quan đến nhân vật giao tiếp b/ Thông thạo: các bước làm bài đọc hiểu 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: xác định nhân vật giao tiếp trong văn bản, nhất là tác phẩm văn xuôi b/ Hình thành tính cách: tự tin trong giao tiếp ngôn ngữ; c/Hình thành nhân cách: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
  19. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
  20. -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến Nhân vật giao tiếp -Năng lực đọc – hiểu văn bản có liên quan Nhân vật giao tiếp -Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về Nhân vật giao tiếp -Năng lực phân tích, so sánh các nhân vật giao tiếp trong văn bản; D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ Hoạt động của Thầy và trò năng cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: -Nhận thức được Thiết kế trò chơi ô chữ liên quan đến bài học nhiệm vụ cần giải - HS thực hiện nhiệm vụ: quyết của bài học. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong chương trình Ngữ -Tập trung cao và hợp văn 10, chúng ta đã tìm hiểu bài HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP tác tốt để giải quyết BẰNG NGÔN NGỮ, lớp 11 có bài NGỮ CẢNH. Vậy trong nhiệm vụ. giao tiếp, nhân vật giao tiếp có vai trò và thể hiện như thế nào? - Có thái độ tích cực, hứng thú.  2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt -Hoạt động 1: Tố chức phân tích ngữ liệu. I. Phân tích các ngữ liệu. Bài tập 1: Anh (chị) đọc ngữ liệu 1 Sgk và 1. Ngữ liệu 1. thực hiện các yêu câu sau: a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và vật giao tiếp nào? Những nhân vật đó có "thị". Những nhân vật đó có đặc điểm: những đặc điểm như thế nào về lứa tuổi, -Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ giới tính, tầng lớp xã hội? tuổi. b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai -Về giới tính: Tràng là nam còn lại là nữ. người nói, vai người nghe và luân phiên -Về tầng lớp xã hội: Học đều là những lượt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của "Thị" người dân lao động nghèo đói. hướng tới ai? b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau: -Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy co gái là người nghe. -Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói Tràng và "thị" là người nghe.
  21. -Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là c. Các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng chủ yếu), và mấy cô gái là người nghe. về vị thế xã hội không? -Tiếp theo: Tràng là người nói, "Thị" là d. Các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ người nghe, xa lạ hay thân mật khi bắt đầu cuộc giao -Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là tiếp? người nghe. e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, lứa c. Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chi phối lời vị thế xã hội (họ đều là những người dân nói của nhân vật như thế nào? lao động cùng cảnh ngộ). Giáo viên hướng dẫn, gợi ý và tổ chức. d. khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật Giáo viên nhận xét và khẳng định những ý giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ. kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai. Bài tập 2: Đọc đoạn trích và trả lời những e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan câu hỏi Sgk. hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nhề Giáo viên hướng dẫn, gợi ý và tổ chức. nghiệp, chi phối lời nói của nhân vật khi Giáo viên nhận xét và khẳng định những ý giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai. trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã quen học mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên cac nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã. 2. Ngữ liệu 2. a. Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo. -Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói vơi Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí CườngBá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chỉ Phèo). b. Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe: -Với mấy bà vợ-Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát". Học sinh thảo luận và phát biểu tự do. -Với dân làng-Bá Kiến là cụ lớn, thuộc từng lớp trênlời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?). -Với Chí Phèo-Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành, vừa có vẻ đề cao, coi trọng.
  22. -Với Lí Cường-Bá Kiến là cha, cụ quát con những thực chất là để xoa dịu Chí Phèo. c. Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp: -Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo. -Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí Phèo. -Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng Học sinh thảo luận và phát biểu tự do. mình để xoa dịu Chí. d. Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Học sinh thảo luận và trả lời. Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc đối thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục. - Hoạt động 2: Tổ chức rút ra nhận xét. II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong Bài tập: Từ việc tìm hiểu các ngữ liệu hoạt động giao tiếp. trên, anh (chị) rút ra những nhận xét gì về 1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong tiếp? vai người nói hoặc người nghe. Dạng nói, Giáo viên nêu câu hỏi và gợi ý các nhân vật giao tiếp thường đổ vai luân Giáo viên nhận xét và tóm tắt những nội phiên với nhau. Vai người nghe có thời dung cơ bản. gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp người nói. 2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới tính, ghề nghiệp, vốn sống, văn hoá, Tổ chức luyện tập môi trường xã hội), chi phối lời nói (nội Bài tập 1: Phân tích sự chi phối của vị thế dung và hình thức ngôn ngữ). xã hội ở các nhân vật đối với lời nói của 3. Trong giao tiếp các nhân vật giao tiếp họ trong đoạn trích (mục 1-Sgk)-Học sinh tuỳ ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao đọc doạn trích. tiếp phù hợp để đạt được mục đích và hiệu Giáo viên gợi ý, hướng dẫn phân tích. quả. Giáo viên nhận xét, nhấn mạnh những III. Luyện tập. điểm cơ bản. 1. Bài tập 1: Anh Mịch Ông Lí -Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm vị Vịthế Kẻ dưới-nạn Bề trên-thừa thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính văn xã hội nhân bị bắt lệnh quan bắt hoá của các nhân vật giao tiếp với đặc đi xem đá người đi xem điểm trong lời nói của từng người ở đoạn bóng. đá bóng. trích. Lời nói Van xin Hách dịch, quát
  23. Học sinh đọc đoạn trích. Giáo viên gợi ý, nhún nạt (xưng hô hướng dẫn phân tích. nhường (gọi mày tao, quát, ông, lạy). âu lệnh). Giáo viên nhấn mạnh những nét cơ bản. 2. Bài tập 2: Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp: -Viên đội sếp Tây. -Đám đông. -Quan Toàn quyền Pháp. Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã -Đọc ngữ liệu, phân tích theo những yêu hội nghề nghiệp giới tính, văn hoá của các cầu nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời Học sinh thảo luận, trình bày. nói của từng người: -Chú bé: Trẻ con nên chú ý nên cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh. -Chị con gái: Phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú. -Anh sinh viên: Đang học nên chú ý đến Học sinh thảo luận, trình bày. việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn. -Bác cu li xe: Chú ý đôi ủng. -Nhà nho: Dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho. *Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.  3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: Bài tập 3. Bài tập 3 SGK a. Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu là quan - HS thực hiện nhiệm vụ: hệ hàng xóm láng giềng thân tình Chi phối lời nói - HS báo cáo kết quả thực và tính cách của hai người: hiện nhiệm vụ: + Bà lão: bác trai, anh ấy + Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ b. Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp: hai nhân vật đổi vai và luân phiên nhau. c. Nét văn hoá đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn
  24. có nhau.  4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: - HS đọc kĩ đoạn trích. Trình bày các ý: Phân tích Hoạt động giao tiếp +Quan hệ giữa A Phủ và Mị là như thế nào ( giai cấp, diễn ra giữa nhân vật A Phủ tuổi tác, địa vị ) và Mị từ lúc Mị đã cởi trói +Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai cho A Phủ đến khi bỏ trốn nhân vật giao tiếp là gì? sang Phiềng Sa +Nét văn hoá đáng trân trọng qua lời nói, cách nói - HS thực hiện nhiệm vụ: của các nhân vật? - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Nêu bài học rút ra. + Bài học để lại cho anh/chị kinh nghiệm gì trong quá trình giao tiếp? -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: . Tuần22:Tiết60-61-62 VỢ NHẶT (Kim Lân)
  25. Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Vợ nhặt II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về nhà văn Kim Lân, ; -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B. NỘI DUNG BÀI HỌC Vọ nhặt C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp:Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm kí. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản tác phẩm văn xuôi hiện đại b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản truyện ngắn c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của văn xuôi hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện ngắn Vợ nhặt đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện của Kim Lân . 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân
  26. -Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975. -Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện. -Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật truyện Vợ nhặt . -Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác; -Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học; D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, Hoạt động của Thầy và trò năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: -Nhận thức được +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) nhiệm vụ cần giải +Chuẩn bị bảng lắp ghép quyết của bài học. * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Kim Lân -Tập trung cao và + Lắp ghép tác phẩm với tác giả hợp tác tốt để giải - HS thực hiện nhiệm vụ: quyết nhiệm vụ. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên chỉ trong vài tháng đầu năm 1945, từ - Có thái độ tích Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Nhà cực, hứng thú. văn Kim Lân đã kể với ta một câu chuyện bi hài đã diễn ra trong bối cảnh ấy bằng một truyện ngắn rất xúc động-truyện Vợ nhặt.  2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt -Thao tác 1: Đọc-hiểu Tiểu dẫn. I. Đọc-hiểu Tiểu dẫn. Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc phần 1. Kim Lân (1920-2007). Tiểu dẫn Sgk. -Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài. + Yêu cầu giọng đọc: -Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện − Vừa chậm rãi, hóm hỉnh, hài hước Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. vừa đồng cảm thiết tha; chú ý những -Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học câu thoại ngắn, lửng lơ cần đọc thể hiện nghệ thuật năm 2001. hàm ý. -Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng − GV cùng 4 – 5 HS nối nhau đọc diễn (1955), Con chó xấu xí (1962).
  27. cảm, kể tóm tắt toàn văn truyện. Những -Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới đoạn chữ nhỏ và một số đoạn chữ to cũng nghệ thuật của ông thường là khung cảnh kể tóm tắt trên cơ sở HS đọc kĩ ở nhà. nông thôn hình tượng người nông dân. Đặc − Nhận xét kết quả đọc kể. biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân - Nêu những nét chính về: là nhà văn một lòng một dạ đi về với +Nhà văn Kim Lân. "đất"với "người"với "thuần hậu nguyên + Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt. thuỷ" của cuộc sống nông thôn. + Bối cảnh xã hội của truyện. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ truyện. -Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai + GV sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh triệu đồng bào ta chết đói. ảnh để giới thiệu cho HS hiểu thêm về bối -Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong cảnh xã hội Việt Nam năm 1945, nhất là tập truyện Con chó xấu xí (1962). TP được nạn đói. viết dựa trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư. b. Tóm tắt cốt truyện: Thao tác 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản tác phẩm. Đọc và tóm tắt truyện. Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt? Học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk. Học sinh đọc và tóm tắt tác phẩm. -Giữ lúc nạn đói đang hoành hành, Tràng (một chành trai nghèo đói, lại là dân ngụ cư) dẫn về một người đàn bà lạ về xóm ngụ cư khiến mọi người đều ngạc nhiên. - Trước đó, chỉ 2 lần gặp, với mấy câu đùa vu vơ, vài bát bánh đúc, thị theo tràng về làm vợ. -Về đến nhà, Tràng vẫn còn ngỡ ngàng; mẹ Tràng từ ngạc nhiên đến lo lắng, xót thương, rồi cũng mừng lòng đón nhận nàng con dâu. - Sáng hôm sau, vợ và mẹ Tràng dậy sớm thu dọn nhà cửa; Trông thấy cảnh tượng ấy, Tràng thấy thương yêu và gắn bó với
  28. gia đình của mình; Trong bữa cơm ngày đói, nghe tiếng trống thúc thuế, hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc và lá cờ đỏ hiện lên trong óc Tràng. Thao tác 1: Giáo viên gợi ý. Giáo viên II. Đọc - hiểu văn bản: nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản. 1. Tìm hiểu tình huống truyện. Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện + Tràng là một nhân vật có ngoại hình như thế nào? Tình huống đó có những ý xấu. Đã thế còn dở người. Gia cảnh của nghĩa gì? Tràng cũng rất ái ngại. Nguy cơ "ế vợ" đã Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh rõ. Đã vậy lại gặp năm đói khủng khiếp, những ý cơ bản. cái chết luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng "nhặt" được vợ là nhặt thêm một miệng ăn Mẫu phiếu học tập cũng đồng thời là nhặt thêm tai họa cho Nhân Ngạc nhiên Lo lắng mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. vật Vì vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch Trẻ cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước con Anh mắt. Những Tràng + Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên. người nhặt + Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc dân được nhiên hơn. Bà cụ vợ + Bản thân Tràng cũng bất ngờ với Tứ chính hạnh phúc của mình Anh + Tình huống truyện mà Kim Lân xây Tràng dựng vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật. 2. NhânvậtTràng: a. Là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở (giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ), b.ỞTràng luôn khátkhao hạnhphúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc. Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình và Tràng đã -GV tổ chức thảo luận nhóm: “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. - Chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu học tập và cùng thảo luận một nội dung : Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến tâm trạng
  29. của nhân vật Tràng (lúc quyết định để người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ). - Lần lượt đại diện từng nhóm trình bày, các nhóm khác góp ý bổ sung ( nhóm sau không nhắc lại nội dung nhóm trước đã trình bày) Giáo viên định hướng, nhận xét và nhấn -Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn mạnh những ý cơ bản. cảnh éo le -Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình, là dân ngụ cư- lớp người bị xã hội khinh nhất (trong quan niệm lúc bấy giờ), lại đang sống trong những ngày tháng đói khát nhất nạn đói 1945. - Nhưng ở Tràng lại là con người tốt bụng và cởi mở: giữa lúc đói khát nhất- bản thân mình cũng đang cận kề với cái đói - Con người có ý thức xây dựng hạnh cái chết. vậy mà Trang sẵn lòng đãi người phúc gia đình: đàn bà xa lạ ăn 4 bát bánh đúc. Chi sau hai lần gặp gỡ và cho ăn 4 bát bánh đúc, vài câu nói nửa đùa nửa thật( ), + Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra - Trên đường đưa vợ về xóm ngụ cư, khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn +cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. =>người đàn bà xa lạ đã đồng ý theo Tràng + Khi về tới nhà: về làm vợ. + Lúc đầu Tràng cũng cảm thấy lo lắng “chợn nghĩ”: Thóc đèo bòng”. + Sau đó Tràng đã "Chậc, kệ" và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. + Trang dẫn thị ra quán ăn một bữa no rồi cùng về. c. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ: + Tràng đã mua cho thị cái thúng-ra dáng -Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ một người phụ nữ dã có chông và cùng lửng
  30. chồng đi chợ về. -Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó với + Chàng còn bỏ tiền mua 2 hao dầu thắp căn nhà của mình, hắn thấy hắn nên sáng trong đêm tân hôn. người. -Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con ngày mà "phởn phơ", "vênh vênh ra sau này điều". Trong phút chốc, Tràng quên tất cả -Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn tăm tối "chỉ còn tình nghĩa với người đàn chưa ý thức thật đầy dủ bà đi bên" và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. *Nhận xét về nhân vật Tràng trong việc - Khi về tới nhà: Tràng cảm thấy lúng thể hiện tư tưởng chủ đề: túng, chưa tin vào sự thật mình đã có vợ=> đó là niềm hạnh phúc. 3.Ngườivợnhặt: a. Là nạn nhân của nạn đói. Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến “thị” - Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ chao chát, thô tục và chấp nhận làm “vợ lửng như người ở trong giấc mơ đi ra. nhặt”. Thị theo Tràng trước hết là vì miếng - Khi nhìn thấy mẹ và vợ quét dọn nhà ăn (chạy trốn cái đói). cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy b. Tuy nhiên, sâu thẳm trong con người yêu thương và gắn bó với căn nhà của này vẫn khao khát một mái ấm gia đình mình, hắn thấy hắn nên người. - Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. - Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy dủ (hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng trên đê Sộp).=> thể hiện niềm tin vào cuộc sống! - Trên đường theo Tràng về nhà GV: Cảm nhận của anh (chị) về người vợ nhặt (tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm - Khi về tới nhà trạng, ). Cụ thể: Cảm nhận của em về nhân vật người Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau đàn bà vợ nhặt này qua 3 giai đoạn: − Ở ngoài chợ: Vì sao thị nhanh chóng quyết định theo không Tràng? − Trên đường về nhà cùng Tràng. Vì sao thị nem nép, thị khó chịu? Thị cố nén tiếng thở dài? − Trong buổi sáng hôm sau, thị đã thể hiện minh qua những hành động và lời nói nào? So với đầu truyện, Thị có sự thay đổi
  31. như nhế nào? Ý nghĩa của sự thay đổi đó là gì? 4.BàcụTứ: − Vì sao tác giả không đặt tên cho nhân vật này? GV cho HS thảo luận cặp đôi. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. - Trên đường theo Tràng về nhà cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính (đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường, ). - Khi về tới nhà, thị ngồi mớm ở mép giường và tay ôm khư khư cái thúng. Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về "làm dâu nhà người". - Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau: “Thị” là một con người hoàn toàn khác khi trở thành người vợ trong gia đình. a. Một người mẹ nghèo khổ, rất mực (chi ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là thương con: hình ảnh của một người vợ biết lo toan, - Tâm trang ngạc nhiên chu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh - Khi hiểu ra cơ sự: từ tâm trạng ngạc của một người "vợ hiền dâu thảo".) nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận: Chính chị cũng làm cho niềm hy vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật. => Đó là vẻ đẹp khuất lấp của người phụ nữ này đã bị hoàn cảnh xô đẩy che lấp đi. c. Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ-mẹ Tràng (lúc mới về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu tiên)? − Phân tích diễn biến tâm trạng của bà Tứ khi về đến nhà? Tác giả đã diễn tả b. Một người phụ nữ Việt Nam nhân diễn biến tâm lí của bà như thế nào? hậu, bao dung và giàu lòng vị tha: - Vì sao từ ngạc nhiên đến mừng, lo buồn tủi lẫn lộn? Vì sao bà thấy thương
  32. ngay người đàn bà trẻ xa lạ? - Bà là người nhiều tuổi nhất nhưng lại nghĩ như thế nào về tương lai? c. Một con người lạc quan, có niềm tin - Trong bữa cơm đầu tiên bà cụ Tứ nói vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng. những chuyện gì? Qua đó cho ta có cảm nhận gì về suy nghĩ của người mẹ nghèo này? - Em có nhận xét gì về bà cụ Tứ? - Câu nói nào của bà cụ làm em cảm động nhất? Vì sao? Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. - Tâm trang ngạc nhiên khi thấy người đàn bà xa lạ ngồi ngay đầu giường con trai mình, lại chào mình bằng u: + Tâm trạng ngạc nhiên ấy được thể hiện qua động tác đứng sững lại của bà cụ. + Qua hàng loạt các câu hỏi: ( ) - Khi hiểu ra cơ sự: từ tâm trạng ngạc nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận: + Thương cho con trai vì phải nhờ vào * Tóm lại: Ba nhân vật có niềm khát khao nạn đói mà mới có được vợ. sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng + Ai oán cho thân phận không lo được vào tương lai tươi sáng và ở cả những thời cho con mình. khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh + Những giọt nước mắt của người mẹ giữa sự sống và cái chết. Qua các nhân nghèo và những suy nghĩ của bà là biểu vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “dù hiện của tình thương con. kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khao - Bà không chỉ hiểu mình mà còn hiểu khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, người: vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào + Có gặp bước khó khăn này người ta mới tương lai”. lấy đến con mình và con mình mới có vợ. 5. Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu + Dù có ai oán xót thương, cái đói đang sắc: đe dọa, cái chết đang cận kề, thì bà nén a. Hiện thực: Phản ánh tình cảnh bi thảm vào lòng tất cả để dang tay đón người đàn của người nông dân trong nạn đói khủng bà xa lạ làm con dâu mình: "Ừ, thôi thì khiếp năm 1945. các con cũng phải duyên phải số với nhau, b. Nhân đạo: u cũng mừng lòng". - Sự đồng cảm, xót thương đối với số + Bà đã chủ động nói chuyên với nàng phận của những người nghèo khổ. dâu mới để an ủi vỗ về và đọng viên. - Gián tiếp lên án tội ác dã man ciuar bọn TDP và phát xít Nhật. Bà đọng viên con cái” ai giàu ba họ, ai -Thấu hiểu và trân trọng tấm lòng nhân khó ba đời” có ra thì con cái chúng mày hậu, niềm khao khát hạnh phúc rất con
  33. về sau người, niềm tin vào cuộc sống, tương lai -Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà của những người lao động nghèo cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm - Dự cảm về sự đổi đời và tương lai tươi tin, niềm hy vọng: "Tao tính khi nào có sáng cảu họ. tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem". Từ khi Tràng có vợ khuôn mặt bủng beo hàng ngày của bà đã không còn nữa => Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn, một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai. -Thao tác 3: Khái quát giá trị tác phẩm GV: Hãy nêu giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện? Giáo viên gợi ý, Dựa vào mục Ghi nhớ và trả lời Anh (chị) hãy nhận xét về III. Tổng kết: nghệ thuật viết truyện của 1. Nghệ thuật. Kim Lân (cách kể chuyện, a. Xây dựng được tình huống truyện độc đáo: cách dựng cảnh, đối thoại, - Tình huống truyện: Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ nghệ thuật miêu tả tâm lí cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề (bức nhân vật, ngôn ngữ, ). tranh nạn đói) lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. - Giá trị của tình huống: Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật (người dân xóm ngụ cư, mẹ Tràng và ngay cả Tràng) và thể hiện chủ đề của truyện. b. Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. Tp đã phản ánh được c. Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, tình cảnh gì của người ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. nông dân.? c. Ngôn ngữ một mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức
  34. Nhà văn đã thể hiện tc, gợi. t/độ như thế nào đối với 2. Ý nghĩa văn bản: ng nông dân? Đối với bọn Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây ra TDP và phát xít Nhật? nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định: ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự Học sinh thảo luận và sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và trình bày. thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.  3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: ĐÁP ÁN Câu hỏi 1: Nhân vật Tràng [1]='c' trong truyện không có thói quen nào sau đây? [2]='d' a. Vừa đi vừa tủm tỉm cười b. Vừa đi vừa nói. [3]='a' c. Vừa đi vừa lầu bầu chửi d. Vừa đi vừa than thở Câu hỏi2: Chi tiết nào sau đây của Kim Lân không dùng để giới thiệu về gia cảnh của Tràng? a. Là người dân xóm ngụ cư. b. Sống với người mẹ già c. Ngôi nhà đứng rúm ró trên mảnh vườn lổn nhổn cỏ dại. d. Gia tài duy nhất là mấy con gà gầy xơ xác Câu hỏi 3: Dòng nào sau đây chưa nói đúng về đặc điểm nghệ thuật của truyện "Vợ nhặt"? a. Ngôn ngữ truyện giàu màu sắc trào phúng. b. Tạo tình huống truyện độc đáo.
  35. c. cách kể chuyện tự nhiên,
  36. ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, giàu biểu cảm. d. Khắc hoạ được những nhân vật sinh động, giàu tâm trạng. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:  4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn Nhìn theo bóng Tràng ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. . Câu 2 : Đoạn văn kể về những lời bàn tán của dân Họ cùng nín lặng. xóm ngụ cư khi nhân vật Tràng dẫn thị ( người vợ (Trích Vợ nhặt – Kim Lân) nhặt) về. 1.Đoạn văn trên được viết theo Câu 3: Câu văn sử dụng biện pháp tu từ đối lập : phong cách ngôn ngữ nào? khuôn mặt hốc hác u tối-rạng rỡ ; đói khát, tăm tối 2. Nội dung chủ yếu của đoạn -lạ lùng và tươi mát . Ý nghĩa nghệ thuật: Nhà văn văn bản là gì ? khẳng định: chính khát vọng sống còn và khát vọng 3. Câu văn Những khuôn mặt hạnh phúc trước mọi ý thức tuyệt vọng và tê liệt vì hốc hác u tối của họ bỗng dưng nạn đói, có tác dụng làm cho tâm hồn của người rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ dân đói khổ, chết chóc đã rạng rỡ hẳn lên. lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ được sử dụng biện pháp tu từ gì? Ý nghĩa nghệ thuật biện pháp tu từ đó? - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:  5. TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc qua thư viện, mạng internet + Tìm đọc thêm một số
  37. truyện ngắn của Kim lân -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: . Tuần21:Tiết63- Làmvăn NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI Ngày soạn: Ngày thực hiện: A:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết I. Tên bài học: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III. Chuẩn bị của thầy và trò 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B:Xácđịnhnộidung- chủđềbàihọc C:Mứcđộcầnđạt 1.Kiếnthức - Đối tượng của bài làm văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi: tìm hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. - Cách thức triển khai bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi: giới thiệu khái quát về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi cần nghị luận; bàn về những giá trị nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi theo định hướng của đề bài đánh giá chung về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi đó. 2.Kĩnăng - Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. - Huy động những kiến thức và cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. 3. Thái độ:
  38. Vận dụng tốt các kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm ,một đoạn trích văn xuôi 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn xuôi hiện đại Việt Nam. -Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam. -Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn xuôi hiện đại Việt Nam; -Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn xuôi -Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm, phong cách nghệ thuật giữa các tác phẩm văn xuôi có cùng đề tài; -Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. D. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của GV- HS  Nội dung cần đạt - GV giao nhiệm vụ: GV TỔ CHỨC TRÒ CHƠI Ô CHỮ về chủ đề truyện Vợ nhặt -Nhận thức được nhiệm vụcần giải để tạo không khí sôi động đầu giờ học. quyết của bài học. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: -Tập trung cao và hợp tác tốt để giải Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Như quyết nhiệm vụ. vậy là chúng ta đã thực hiện xong việc tìm hiểu truyện Vợ nhặt của Kim Lân. Bước tiếp theo chúng ta sẽ thực hiện viết bài nghị - Có thái độ tích cực, hứng thú. luận về truyện ngắn này cũng như các tác phẩm văn xuôi đã học trong chương trình Ngữ văn 12. Vậy dạng bài Nghị luận về một đoạn trích , một tác phẩm văn xuôi sẽ đượcc thực hiệ nnhư thế nào?  2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 5 phút) Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt Thao tác 1: 1. GV tổ chức cho HS thực hiện các yêu 1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý cầu (SGK) a- Đề 1: Đề 1: Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể a1- Gợi ý tìm hiểu đề dục của Nguyễn Công Hoan. - GV nêu yêu cầu và gợi ý, hướng dẫn. HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: -Truyện gồm những cảnh khác nhau tưởng
  39. như rời rạc (cảnh van xin, đút lót, thuê người - Đặc sắc của kết cấu truyện: đi thay, bị áp giải đi xem đá bóng), nhưng thật ra đều tập trung biểu hiện chủ đề: bọn quan lại cầm quyền cưỡng bức dân chúng để thực hiện một ý đồ bịp bợm đen tối. Truyện gồm những cảnh khác nhau tưởng như rời rạc (cảnh van xin, đút lót, thuê người đi thay, bị áp giải đi xem đá bóng), nhưng thật ra đều tập trung biểu hiện chủ đề: bọn quan lại cầm quyền cưỡng bức dân chúng để thực hiện một ý đồ bịp bợm đen tối. + Việc xem đá bóng vốn mang tính chất giải trí bỗng thành một tai hoạ giáng xuống người dân. - Mâu thuẫn và tính chất trào phúng của + Sự tận tụy, siêng năng thực thi lệnh trên truyện: của lí trưởng đã gặp phải mọi cách đối phó của người dân khốn khổ. + Ngôn ngữ người kể chuyện: rất ít lời, mỗi - Đặc điểm của ngôn ngữ truyện: cảnh có khoảng 2 dòng, như muốn để người đọc thiểu lấy ý nghĩa. + Ngôn ngữ các nhân vật: lời đối thoại rất tự nhiên, sinh động, thể hiện đúng thân phận và trình độ của họ. Ngôn ngữ của lí trưởng không mang kiểu cách hành chính nào cả Qua ngôn ngữ các nhân vật, người đọc có thể hình dung đó là một xã hội hỗn độn. - Giá trị hiện thực và ý nghĩa phê phán của truyện: Tác già dùng bút pháp trào phúng để châm biếm trò lừa bịp của chính quyền. Nội dung truyện không phải hoàn toàn bịa đặt. Để tách người dân khỏi ảnh hưởng của các phong trào yêu nước, thực dân Pháp đã bày ra các trò thể dục thể thao (đua xe đạp, thi bơi lội, đấu bóng đá) để đánh lạc hướng. Do đó truyện này có ý nghĩa hiện thực, có giá trị châm biếm sâu sắc. b) Gợi ý xây dựng dàn bài -Mở bài : Giới thiệu ngắn gọn về truyện ngắn Tinh thần thể dục của nhà văn
  40. Nguyễn Công Hoan. -Thân bài : Nghệ thuật trào phúng trong GV: Từ nội dung đã đọc hiểu ở trên, em truyện ngắn Tinh thần thể dục: kết cấu hãy lậm dàn ý cho đề bài? truyện độc đáo, mâu thuẫn trong truyện HS thảo luận cặp đôi và trả lời. nhiều dạng vẻ và ý nghĩa của cái cười trong truyện ngắn Tinh thần thể dục. -Kết bài: Qua tác phẩm, cần thấy được mối quan hệ giữa văn học và thời sự ; văn học và sự thức tỉnh xã hội. c) Cách làm nghị luận một tác phẩm văn học + Đọc, tìm hiểu, khám phá nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. + Đánh giá được giá trị của tác phẩm. a2- Đề 2 a) Gợi ý tìm hiểu đề - Trong Chữ người tử tù, tác gia sử dụng nhiều từ Hán Việt cổ, cách nói cổ để Qua việc nhận thức đề và lập ý cho đề trên, dựng nên những cảnh tượng, những con GV yêu cầu HS rút ra kết lận về cách làm người thời phong kiến suy tàn. Với giọng nghị luận một tác phẩm văn học. văn cổ kính trang trọng, tác giả nói đến những con người tài hoa, trọng thiên lương nay chỉ còn là vang bóng của một thời. - Trong Hạnh phúc của một tang gia tác 2. GV tổ chức cho HS nhận xét về nghệ giả dùng nhiều từ, nhiều cách chơi chữ thuật sử dụng ngôn từ trong Chữ người tử để mỉa mai, giễu cợt tính chất già dối, lố tù của Nguyễn Tuân (có so sánh với lăng, đồi bại của một số người tự nhận chương Hạnh phúc một tang gia- Trích Số thuộc giới thượng lưu những năm trước đỏ của Vũ Trọng Phụng). Cách mạng tháng Tám. -Việc dùng từ, chọn giọng văn phải hợp - GV nêu yêu cầu và gợi ý. với chủ đề của truyện, và thể hiện đúng tư tưởng tình cảm của tác giả. b) Gợi xây dựng dàn bài Có thể viết theo trình tự các câu hỏi khi tìm hiểu đề để lập dàn bài cho riêng mình. c) Cách làm nghị luận một khía cạnh của tác phẩm văn học + Cần đọc kĩ và nhận thức được kía cạnh mà đề yêu cầu. + Tìm và phân tích những chi tiết phù hợp với khía cạnh mà đề yâu cầu.
  41. Qua việc nhận thức đề và lập ý cho đề trên, GV yêu cầu HS rút ra kết lận về cách làm nghị luận một tác phẩm văn học. HS đọc đề 1. - HS thảo luận về nội dung vấn đề nghị 3. Cách làm bài văn nghị luận về luận, nêu được dàn ý đại cương. một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi + Có đề nêu yêu cầu cụ thể, bài làm cần tập trung đáp ứng các yêu cầu đó. - HS thảo luận và trình bày. + Có đề để HS tự chọn nội dung viết. Cần phải khảo sát và nhận xét toàn HS thảo luận và phát biểu truyện. Sau đó chọn ra 2, 3 điểm nổi bật nhất, sắp xếp theo thứ tự hợp lí để trình Từ hai bài tập trên, GV tổ chức cho HS rút bày. Các phần khác nói lướt qua. Như ra cách làm bài văn nghị luận về một tác thế bài làm sẽ nổi bật trọng tâm, không phẩm, một đoạn trích văn xuôi. lan man, vụn vặt. - HS phát biểu. GV nhận xét, nhấn mạnh Đề: Đòn châm biếm, đả kích trong những ý cơ bản. truyện ngắn Vi hành của Nguyễn ái Quốc. 1. Nhận thức đề Yêu cầu nghị luận một khía cạnh của tác phẩm: đòn châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn ái Quốc. 2. Các ý cần có: + Sáng tạo tình huống: nhầm lẫn. + Tác dụng của tình huống: miêu tả chân dung Khải Định không cần y xuất hiện, từ đó mà làm rõ thực chất những ngày trên đất Pháp của vị vua An Nam này đồng thời tố cáo cái gọi là "văn minh", "khai hóa" của thực dân Pháp  3.LUYỆN TẬP ( 2 phút) Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt GV giao nhiệm vụ:
  42. Cần đặc biệt chú ý điều gì khi lực chọn đề 1c. tài nghị luận về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi: a/ Lựa chọn vấn đề đã được bàn luận nhiều b/ Lựa chọn vấn đề chưa được bàn luận nhiều c/ Lựa chọn vấn đề thực sự có giá trị, có ý nghĩa, có vai trò quan trọng trong tác phẩm; d/ Lựa chọn vấn đề mà mình cảm thấy hứng thú; - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:  4.VẬN DỤNG ( 8 phút) Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt GV giao nhiệm vụ: Lậpdàný: Phân tích giá trị hiện thực tác I/ Mở bài : phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân. -Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, tác phẩm; - HS thực hiện nhiệm vụ: - Nêu vấn đề giá trị hiện thực của - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm truyện vụ: II. Thân bài: 1. Khái quát về tác phẩm: Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm, tóm tắt nội dung truyện. 2. Phân tích giá trị hiện thực của truyện : a/.Biểu hiện trước hết về giá trị hiện thực của truyện ngắn "Vợ nhặt" là truyện đã phản ánh chân thực nạn đói năm 1945 và cuộc sống khốn khổ của nhân dân ta trong nạn đói ấy. -Làm rõ đặc điểm: nạn đói năm 1945 tràn đến xóm ngụ cư thông qua thời gian, không gian, âm thanh tiếng quạ,
  43. -Làm rõ đặc điểm: cuộc sống khốn khổ của nhân dân ta trong nạn đói, nhất là cảnh người đói vật vờ như bóng ma và người chết như ngả rạ b/.Hiện thực về nạn đói còn được thể hiện qua một tình huống cụ thể với những con người cụ thể, đó là anh Tràng có vợ. -Làm rõ đặc điểm: Hình ảnh người vợ nhặt bị cái đói tàn phá thông qua ngoại hình, cách ăn bánh đúc -Làm rõ đặc điểm: Bà cụ Tứ nghèo khổ. Bữa cơm ngày đói đón dâu mới thật thảm hại. -Làm rõ đặc điểm : Số phận của nhân vật Tràng 3. Nhận xét về nghệ thuật thể hiện giá trị hiện thực của truyện: nhân vật được đặt trong tình huống truyện độc đáo; diễn biến tâm lí được miêu tả chân thực, tinh tế; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, phù hợp với tính cách nhân vật. III./ Kết bài : -Tóm lại, truyện ngắn "Vợ nhặt" có giá trị hiện thực sâu sắc với hai biểu hiện: phản ánh chân thực nạn đói năm 1945 và cuộc sống khốn khổ của nhân dân ta trong nạn đói ấy; biểu hiện trong tình huống độc đáo. -Ý nghĩa giá trị . 5.TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Viết bài văn hoàn chỉnh + Viết thành bài văn trên cơ sở dàn ý ở phần vận dụng -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
  44. Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết 64 RỪNG XÀ NU Nguyễn Trung Thành A:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết I. Tên bài học: Rừng xà nu II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III. Chuẩn bị của thầy và trò 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh rừng xà nu, hoa pơ lang , phim về Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B:Xácđịnhnộidung- chủđềbàihọc - Hình tượng rừng xà nu- biểu tượng của cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và bất diệt. - Hình tượng nhân vật Tnú và câu chuyện bi trang về cuộc đời anh thể hiện đầy đủ nhất cho chân lí: phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải phóng. - Chất sử thi thể hiện qua cốt truyện , bút pháp xây dựng nhân vật, giọng điệu và vẻ đẹp ngôn ngữ của tác phẩm. C: Mứcđộcầnđạt 1. Kiến thức a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn xuôi 2. Kĩ năng a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học
  45. 3.Thái độ a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản văn xuôi kháng chiến chống Mỹ b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản văn xuôi c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện ngắn hiện đại đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong văn xuôi hiện đại Việt Nam D : Tổchứcdạyvàhọc 1. KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt - Gv cho HS quan sát tranh và trả lời: - Tác giả Nguyễn Trung Thành Đây là ai? Đây là cây gì? Hoa gì? Hình - Rừng xà nu ảnh ấy khiến em liên tưởng đến tác phẩm - Hoa pơ lang nào trong chương trình lớp 12 Tác phẩm RXN - HS trả lời - Gv : Vào bài: Chiến tranh xâm lược đã tàn phá bao vùng đất, giết đi bao mạng sống của cả con người lãn sinh vật. Có những vùng đất phải gánh chịu vô vàn những thương đau mà tinh thần vẫn luôn quật khởi, ý chí vẫn vững vàng. Tây Nguyên là một nơi như thế đấy và dân làng Xô man trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành đã nói lên điều đó. Cánh rừng cũng như con người “nằm trong tầm đai bác” vẫn cứ hiên ngang sống. Giờ học hôm nay cô cùng các em tìm hiểu tác phẩm độc đáo này. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt I.Tìm hiểu chung: - GV yêu cầu 1 hs lên thuyết 1. Tác giả: trình những hiểu biết của mình - NTT tên thật là NVB, sinh năm 1932, quê ở về cuộc đời và sự nghiệp của Quảng Nam tác giả ( đã được chuẩn bị từ - Là nhà văn trưởng thành trong 2 cuộc kháng trước) chiến và gắn bó mật thiết với mảnh đất TN - HS trả lời: - Tác phẩm tiêu biểu: +Tên khai sinh là Nguyễn Văn Đất nước đứng lên- giải nhất, giải thưởng Hội văn Báu, sinh năm 1932, quê ở nghệ Việt Nam năm 1954- 1955; Trên quê hương Thăng Bình, Quảng Nam. những anh hùng Điện Ngọc (1969); Đất Quảng
  46. + Nhập ngũ năm 1950, rồi làm (1971- 1974); phóng viên báo Quân đội nhân Ông là nhà văn có những tác phẩm viết hay dân liên khu V, tập kết ra Bắc, nhất về đất và người Tây Nguyên trong hai viết văn với bút danh Nguyên cuộc kháng chiến. Ngọc + Năm 1962: tình nguyện trở về chiến trường miền Nam lấy bút danh Nguyễn Trung Thành. + Tác phẩm: Đất nước đứng lên- giải nhất, giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam năm 1954- 1955; Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969); Đất 2.Tác phẩm: Quảng (1971- 1974); a. HCST: - GV chốt Rừng xà nu (1965) đăng lần đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung bộ (số HS làm việc cá nhân 2- 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương - GV hỏi: Nêu hoàn cảnh sáng những anh hùng Điện Ngọc. tác của truyện ngắn - HS trả lời +Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, đất nước chia làm hai miền. +Mĩ-nguỵ ra sức phá hoại hiệp định, lê máy chém đi khắp miền Nam. Cách mạng rơi vào thời kì đen tối. +Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân ồ ạt vào miền Nam và đánh phá ác liệt ra miền Bắc. Cả nước sục sôi không khí đánh Mĩ. Rừng xà nu được viết vào đúng thời điểm đó. +Rừng xà nu (1965) ra mắt lần đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung bộ (số 2- 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. - GV nhận xét, chốt lại kiến thức cần nhớ b. Tóm tắt tác phẩm
  47. HS làm việc cá nhân - GV: Yêu cầu HS tóm tắt lại văn bản - HS tóm tắt: + Làng XM nằm trong tầm đại bác của đông giặc. Cả cánh rừng xà nu xanh bạt ngàn phải gồng mình gánh chịu bom đạn của kẻ thù + T nú là người con của buôn làng. Sau 3 năm đi lực lượng anh được trở về thăm quê. Bé Heng dẫn anh vào làng vì buôn làng đã đổi khác rất nhiều so với trước đây. Đường đi nhiều hầm, chông và giàn thò. Dít đã trở thành bí thư. T Nú nhớ lại những kỉ niệm với Mai- người vợ đã mất của anh. + Cụ Mết và dân làng đón anh rất nông nhiệt.Bên đống lửa nhầ ưng, cụ Mết lại kể cho dân làng nghe về cuộc đời T nú. T nú mồ côi cha mẹ từ nhỏ, được dân làng XM nuôi dưỡng. T nú cùng Mai tham gia tiếp tế nuôi giấu cán bộ trong rừng. T nú còn làm liên lạc cho cán bộ.Không may một lần đang đi liên lạc thì bị giặc bắt và tra tấn dã man. Ba năm sau Tnu vượt ngục về làng. Tnu và Mai thành vợ chồng Biết tin dân làng XM mài giáo chuẩn bị chiến đâu nên bon giặc kéo đến. Chúng lung bắt T nú không được đã mang vợ con anh ra giữa sân nhà ưng tra tấn bằng gậy sắt cho đến chết. T nú nấp gần đó đã lao ra cứu mẹ con Mai nhưng không được. Anh bị giặc bắt và bị thiêu đốt 10 đầu ngón tay bằng chất nhựa xà nu. Cụ
  48. Mết cùng dân làng nổi dậy giết c. Bố cục: 5 phần chết bọn giặc và cứu được Tnu. - P1: đặc tả cây xà nu T nú tham gia cách mạng và lập - P2: Sau 3 năm đi lực lượng Tnu về thăm buôn được chiến công làng. Bé Heng dẫn anh vào buôn. Cụ Mết và dân + Sau khi về thăm buôn làng một làng đón anh đêm T nú lại ra đi. Anh đứng ở - P3: Buổi tối ở nhà cụ Mết rừng xà nu gần con nước lớn - P4: Câu chuyện về cuộc đời của T nú ngắm nhìn ra xa thấy những - P5: Sáng hôm sau t nú lại ra đi. Cụ Mết và Dít cánh rừng xà nu nối nhau chạy tiễn anh đến rừng xà nu cạnh con nước lớn đến chân trời. - GV nhận xét, cho điểm II. Đọc- hiểu: 1. Ý nghĩa nhan đề: HS làm việc cá nhân - RXN gợi được cái khí vị riêng của Tây Nguyên - GV: Hãy phân chia bố cục - Tên tác phẩm vừa có ý nghĩa tả thực lại vừa có ý tác phẩm nghĩa tượng trưng nên đã chứa đựng cảm hứng của - HS trả lời nhà văn và tư tưởng chủ đề của tác phẩm. - GV nhận xét, chốt kiến thức HS làm việc nhóm: 4 nhóm (3 phút) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ: Nêu ý nghĩa nhan đề tác phẩm? ( Gợi ý: Tại sao tác giả lại lấy tên của cây xà nu để đặt nhan đề cho tác phẩm này mà không phải là tên của một loài cây khác? ) - B2: HS trao đổi , thảo luận trong nhóm - B3: HS cử đại diện trả lời, các nhóm khác theo dõi bổ sung + XN là một loài cây đặc trưng của núi rừng Tây Nguyên.Cây mọc thành rừng. Thân cao, thẳng tắp gợi vẻ đẹp hùng tráng RXN gợi được cái khí vị riêng của Tây Nguyên + Trong tác phẩm RXN hứng chịu biết bao nhiêu bom đạn của kẻ thù nhưng cây cũng có sức
  49. sống bất diệt- > tượng trưng cho số phận và phẩm chất của đồng bào TN Nhan đề của tác phẩm đã 2.Hình tượng cây xà nu: chứa đựng cảm hứng của nhà văn và tư tưởng chủ đề của tác a. Cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống vật phẩm chất và tinh thần của con người Tây Nguyên: - B4: GV nhận xét, chốt lại kiến - Cây xà nu có mặt trong đời sống hàng ngày của thức cơ bản dân làng Xô Man - Cây xà nu tham dự vào những sự kiện trong đại - GV dẫn: Qua nhan đề ta thấy của dân làng cây xà nu có một vị trí rất quan - Cây xà nu thấm sâu vào từng nếp nghĩ và cảm xúc trọng trong lòng tác giả, được của người dân tác giả trân trọng, nâng niu và Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đặt làm nhan đề cho tp. Không đời sống vật chất và tinh thần của người dân Tây chỉ vậy, cây xà nu còn là hình Nguyên tượng nghệ thuật xuyên suốt từ đầu đến cuối tác phẩm, được tác giả miêu tả công phu, đậm nét. Ta cùng tìm hiểu kĩ hơn về loài cây đặc biệt này. HS làm việc cá nhân: - GV hỏi: Trong tác phẩm nhiều lần hình ảnh cây xà nu xuất hiện với các tên gọi khác nhau như cây xà nu, lửa xà nu, khói xà nu Em hãy tìm các chi tiết cụ thể ấy ( trừ đoạn mở đầu và đoạn cuối) - HS trả lời: + Cây xà nu có mặt trong đời sống hàng ngày của dân làng xô man : lủa xà nu cháy trong mỗi bếp. Trong đêm T nú về thăm làng, b. Cây xà nu tượng trưng cho số phận và dân làng và cụ Mết đã dùng xà phẩm chất của con người Tây Nguyên trong nu để đốt đống lửa trong nhà chiến tranh ưng. Tnu dùng khói xà nu để *Đau thương: xông bảng nứa học chữ - Với cái nhìn bao quát nhưng không kém phần tinh + Cây xà nu tham dự vào những tế, tác giả đã phát hiện ra: "Cả rừng xà nu hàng vạn sự kiện trong đại của dân làng: cây không cây nào là không bị thương".
  50. Ngọn đuốc xà nu soi đường rừng Đấy là sự đau thương của một khu rừng mà tác cho cụ mết và dân làng vào rừng giả tận mắt chứng kiến. lấy vũ khí -Nỗi đau hiện ra nhiều vẻ khác nhau: Giặc đốt đôi bàn tay T nú bằng + Cái đau của những cây xà nu như con người nhựa xà nu, đống lửa xà nu lớn đang tuổi thanh xuân, bỗng “bị chặt đứt ngang nửa giữa nhà soi rõ xác của 10 tên thân mình đổ ào ào như một trận bão”. giặc + Có cái xót xa của những cây con, tựa như đứa + Cây xà nu thấm sâu vào từng trẻ thơ: "vừa lớn ngang tầm ngực người bị đạn đại nếp nghĩ và cảm xúc của người bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn dân : trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành Ngục cụ Mết căng như một cây được cứ loét mãi ra, năm mười hôm sau thì cây xà nu lớn. Cụ nói ‘ Không gì chết". mạnh bắng cây xà nu đất ta” Nhà văn đã mang nỗi đau của con người để - Gv nhận xét, bổ sung ,chốt lại biểu đạt cho nỗi đau của cây. Mối cây ngã xuống mà ta ngỡ như một người XM ngã xuống. . Phải - GV yêu cầu HS đọc đoạn mở chăng đó là hình ảnh của anh Xút, bà Nhan, mẹ con đầu Mai, anh Quyết .Nhưng trong đau thương cây xà - HS đọc nu vấn đẹp đến sững sờ. Đẹp trong dáng ngã kiêu hùng “ Đổ ào ào như một trận bão”. Đó là dáng HS làm việc nhóm: 4 nhóm ngã của biêt bao con người VN trong cuộc chiến - B1: Chuyển giao nhiệm vụ tranh vệ quốc vĩ đại Nhóm 1: Tìm các câu văn miêu Từ những thương tích mà cây xà nu phải gánh tả cánh rừng xà nu bị giặc tàn chịu nhà văn đã gợi lên cái đau thương, mất mát phá dữ dội? Các câu văn ấy gợi của một thời mà người dân XM nói riêng và đồng cho em cảm giác gì? Từ đó hãy bào Tây Nguyên nói chung phải gánh chịu khái quát lên ý nghĩa tượng trưng của nó? *Sức sống mãnh liệt: Nhóm 2: Cây xà nu có những - Tác giả đã phát hiện được sự sinh sôi nảy nở đặc tính gì? Tìm các câu văn mãnh liệt của cây: miêu tả đặc tính ấy và khái quát + "trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe ý nghĩa tượng trưng của nó? như vậy". Nhóm 3: Tìm những câu văn Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua ranh miêu tả hình ảnh rừng xà nu như giới của sự sống và cái chết. một thành lũy bảo vệ dân làng - Sự sống tồn tại ngay trong sự hủy diệt: "Cạnh XM. Hình ảnh ấy gợi em liên một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con tưởng đến những nhân vật nào mọc lên". trong truyện? Tác giả sử dụng cách nói đối lập (ngã gục- Nhóm 4: Để khắc họa hình mọc lên; một- bốn năm) để khẳng định một khát tượng cây xà nu tác giả đã sử vọng thật của sự sống. dụng các biện pháp nghệ thuật - Cây xà nu đã tự vươn lên bằng sức sống nội tại nào? Lấy dẫn chứng cụ thể cho của mình: " cây con mọc lên, hình nhọn mũi tên các biện pháp nghệ thuật ấy lao thẳng lên bầu trời". - B2: HS thảo luận trong nhóm, ->Xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng tráng, man dại đẫm
  51. ghi bản phụ chất núi rừng. - B3: HS cử đại diện trả lời, các Đau thương nối tiếp đau thương mà sự sống cũng nhóm còn lại theo dõi, bổ sung nối tiếp sự sống. Thế hệ này ngã xuống, thế hệ Nhóm 1: khác đứng lên thay thế tiếp tục chiến đấu chống lại *Đau thương: kẻ thù. Anh Xút và bà Nhan hi sinh thì đã có thế hệ - Câu văn : của Tnu và Mai tiếp bước. Mai ngã xuống đang + “ Cả rừng xà nu hàng vạn cây tuổi thanh xuân thì Dít lớn lên là bí thư chi bộ. Đứa không có cây nào không bị con của Tnu không còn thì đã có bé Heng lớn lên thương.Có những cây bị đứt tiếp bước cha anh. ngang nửa thân mình,đổ ào ào Đúng như Hoàng Trung Thông đã viết: như một trận bão.Ở chỗ vết Ta lại viết bài thơ lên báng súng thương, nhựa ứa ra, tràn trề, Con lớn lên viết tiếp thay cha thơm ngào ngạt, long lanh nắng Người đứng dậy viết tiếp người ngã xuống hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, Người hôm nay viết tiếp người hôm qua đen và đặc quyện thành từng Sức sống mãnh liệt của cây tượng trưng cho sự cục máu lớn.” anh dũng, bất khuất, kiên cường của người dân Xô + “ Có những cây con vừa lớn Man. ngang tầm ngực người lại bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. ở * Ham ánh sáng, khí trời : những cây đó, nhựa còn trong, “ Cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến chất dầu còn loãng, vết thương thê. Nó phóng lên rất nhanh để tiêp lấy ánh nắng, không lành được, cứ loét mãi thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng ra, năm mười hôm thì cây chết.” luồng lớn thẳng tắp, long lánh vô số hạt bụi vàng -> gợi cảm giác đau thương, mất từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng” Tượng mát trưng cho sự khát khao tự do của dân làng XM. Vì tự do họ đã cùng nhau cầm vũ khí tiêu diệt kẻ thù Thương tích mà cây xà nu phải gánh chịu do đạn đại bác * Thành lũy bảo vệ dân làng Xô Man: của kẻ thù tượng trưng cho - Mỗi ngày giặc bắn đại bác 3 lần vào làng nhưng những mất mát, đau thương của làng XM vẫn bình yên vì “Hầu hết đạn đại bác đều dân làng XM nói riêng và đồng rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn” bào Tây Nguyên nói chung. - Vững trãi, không khuất phục trước mưa bom bão Nhóm 2: đạn của kẻ thù: “ Nhưng cũng có những cây vượt Đặc tính: lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như - Sinh sôi nảy nở mãnh liệt: “ những con chim đã đủ lông mao long vũ. Đạn đại Trong rừng ít có loại cây sinh bác không giết nổi chúng, che chở cho làng ” sôi nảy nở khỏe như vậy. cạnh Hình ảnh ấy ẩn dụ cho những con người đang một cây xà nu mới ngã gục, đã chiến đấu bảo vệ quê hương như cụ Mết, T nú, có bốn năm cây con mọc lên, Dít Đó là vẻ đẹp của bức thành đồng kiên cố, tấm ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi lá thép vĩ đại. Vì vậy mà suốt 5 năm chưa hề có tên lao thẳng lên bầu trời” một cán bộ náo bị giặc bắt hoặc chết tron rừng. Bởi -> Tượng trưng cho sự anh dũng, rừng xà nu đã mang vẻ đẹp “ Rừng che bộ đội , bất khuất, kiên cường của người rừng vây quân thù”. Tất cả nối tiếp nhau tạo thành dân XM một đội ngũ trùng trùng điệp điệp nối tiếp đến chân
  52. - Ham ánh sáng : “Cũng có ít trời loại cây ham ánh sáng thơm b. Nghệ thuật: mỡ màng.” - So sánh “cành lá sum sê như những con chim đã Nhóm 3: đủ long mao long vũ”, “ vết thương của chúng “ hầu hết đạn đại bác đều rơi chóng lành như trên một thân thể cường tráng” vào ngọn đồi xà nu cạnh con - Nhân hóa: vết thương, bị thương, từng cục máu nước lớn” lớn,cứ loét mãi ra,ưỡn tấm ngực lớn “ Nhưng cũng có những cây vượt -Ẩn dụ, tượng trưng lên được cao hơn đầu người, gợi vẻ đẹp mang đậm tính sử thi, biểu tượng cho cành lá sum sê như những con cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và bất chim đã đủ lông mao long vũ. diệt. Đạn đại bác không giết nổi chúng, che chở cho làng ” Ẩn dụ cho những con người đang chiến đâu bảo vệ quê hương: cụ Mết, T nú, Dít Nhóm 4: Nghệ thuật: - So sánh “cành lá sum sê như những con chim đã đủ long mao long vũ”, “ vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng” - Nhân hóa: vết thương, bị thương, từng cục máu lớn -Ẩn dụ, tượng trưng - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức * Tóm lại: Nguyễn Trung Thành đã tạo nên những hình ảnh ẩn dụ, những liên tưởng phong phú khi miêu tả rừng xà nu với tất cả lòng yêu mến tự hào. Qua hình tượng cây xà nu, người đọc hiểu biết thêm dải đất Tây Nguyên hùng vĩ, về cuộc sống của đồng bào Tây Nguyên và nhất là thêm yêu quý tự hào về những phẩm chất cao quý của họ. Rừng xà nu trùng điệp chạy đến chân trời là biểu tượng cho thế trận chiến
  53. tranh nhân dân, người người lớp lớp. 3. LUYỆN TẬP Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt Câu 1: Giải thích nào sau đây là chính xác về các tên gọi 1.d Nguyễn Trung Thành, Nguyên Ngọc: 2.c 3.d a.Đó là tên của hai nhà văn. 4.c b. Nguyễn Trung Thành là bút danh của nhà văn Nguyên Ngọc. c. Nguyên Ngọc là bút danh của nhà văn Nguyễn Trung Thành. d.Đó là hai bút danh của nhà văn Nguyễn Văn Báu câu 2: Truyện ngắn “Rừng xà nu” được sáng tác: a. Trong thời kì kháng chiến chống Pháp. b. Năm 1955 khi đế quốc Mĩ xâm lược miền Nam. c. Năm 1965 khi đế quốc Mĩ bắt đầu đổ quân ào ạt vào miền Nam. d. Năm 1971, thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Câu 3: Cốt truyện của “Rừng xà nu” kể về: a. Hình ảnh rừng xà nu trong chiến tranh. b. Cuộc đời của Tnú. c. Quá trình đi đến đấu tranh vũ trang của làng Xôman. d. Chuyện về cuộc đời Tnú và cuộc nổi dậy đấu tranh vũ trang của dân làng Xôman đan cài vào nhau. Câu 4: Hình ảnh rừng xà nu có ý nghĩa:
  54. a. Cụ thể: đó là hình ảnh đặc trưng của núi rừng Tây Nguyên. b. Tượng trưng cho nỗi đau và sự bất diệt trong chiến tranh. c. Có ý nghĩa cụ thể nhưng chủ yếu là giá trị tượng trưng. 4. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG, SÁNG TẠO Chuẩn kiến thức kĩ năng cần Hoạt động của Thầy và trò đạt, năng lực cần phát triển GV giao nhiệm vụ: - Tóm tắt vẻ đẹp của + Từ văn bản trên, viết một bài văn ngắn bày tỏ rừng xà nu trong chiến tranh suy nghĩ bản thân về những cánh rừng bị tàn khốc liệt phá hiện nay. - Nhưng hiện nay, bên cạnh những cánh rừng bạt ngàn, -HS thực hiện nhiệm vụ: xanh rờn thì không ít những - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: cánh rừng bị tàn phá, biến thành - GV nhận xét, cho điểm những đồi trọc. -Hậu quả những cánh rừng bị tàn phá ? - Nguyên nhân ( chủ quan và khách quan) - Đề xuất biện pháp khắc phục - Bài học cho bản thân ? Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết 66: Đọc thêm BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ (Trích Hương rừng Cà Mau) Sơn Nam A. Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết I. Tên bài học: Bắt sấu rừng U Minh Hạ II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III. Chuẩn bị của thầy và trò 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về Đất Phương Nam;; -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
  55. -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B.:Xácđịnhnộidung- chủđềbàihọc - Nhân vật ông Năm Hên ngay thẳng, chất phác thuần hậu, mưu trí, dũng cảm, có tài bắt sấu trừ họa cho mọi người. - Ngôn ngữ văn xuôi đạm chất Nam Bộ, lối kể chuyện ngắn gọn, mang màu sắc huyền thoại C:Mứcđộcầnđạt 1. Kiến thức a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm . 2. Kĩ năng a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học; 3.Thái độ a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản truyện tự sự b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản nghệ thuật c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của truyện hiện đại Việt Nam vùng địch chiếm; -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện hiện đại đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện hiện đại Việt Nam . D :Tổchứcdạyvàhọc  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ Hoạt động của Thầy và trò năng cần đạt, năng lực cần phát triển - B1: GV giao nhiệm vụ: -Nhận thức được +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) nhiệm vụcần giải +Chuẩn bị bảng lắp ghép quyết của bài học. * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Sơn Nam -Tập trung cao và + Lắp ghép tác phẩm với tác giả hợp tác tốt để giải
  56. + Xem đoạn phim về Đất phương Nam, nghe 1 bản nhạc về quyết nhiệm vụ. miền tây Nam Bộ; - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Có thái độ tích cực, - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hứng thú. - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức và giới thiệu Vào bài: Trong văn học kháng chiến chống Mĩ, có một bộ phận văn học đáng chú ý là văn học vùng địch chiếm. Nhà văn Sơn Nam với tác phẩm Hương rừng Cà Mau là một trong những tác giả đáng chú ý. Hãy cùng ông trở về vùng đất Phương Nam để hiểu hơn về thiên nhiên và con người Nam Bộ qua truyện ngắn Bắt sấu rừng U Minh hạ  2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút) Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt - B1: GV giao nhiệm vụ: đọc tiểu dẫn và I. TÌM HIỂU CHUNG rút ra những ý chính. 1. Tác giả: - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Tên bút danh, năm sinh, quê quán. - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện - Quá trình sáng tác. nhiệm vụ - Các tác phẩm tiêu biểu. - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Đặc điểm sáng tác. + Sáng tác của Sơn Nam chia thành 3 giai đoạn: kháng chiến chống Pháp, 54 - 75, 2. Văn bản: sau 75. - Nội dung: viết về thiên nhiên và con + Tập truyện Hương rừng Cà Mau. người vùng rừng U Minh với những - Bổ sung: Những năm kháng chiến người lao động có sức sống mãnh liệt, sâu chống Pháp, tác giả Sơn Nam ở Nam đậm ân nghĩa và tài ba can trường. Bộ. Do đó, nhà văn có điều kiện hiểu - Nghệ thuật: Dựng truyện li kì, chi biết kĩ về thiên nhiên, lịch sử, con người tiết gợi cảm, nhân vật và ngôn ngữ đậm của vùng đất mũi Cà Mau. Chính vì thế màu sắc Nam Bộ. Sơn Nam có nhiều tác phẩm. - B1: GV giao nhiệm vụ: Qua đoạn II. Hướng dẫn đọc- hiểu trích, anh (chị) nhận thấy thiên nhiên 1. Thiên nhiên và con người U Minh vùng U Minh Hạ có những đặc điểm nổi Hạ bật nào? a) Thiên nhiên - Tìm dẫn chứng"rừng tràm xanh biếc, Thiên nhiên vùng U Minh Hạ là một những cỏ cây hoang dại, cá sấu nhiều như thế giới bao la, lì thú: trái mù u" + "U Minh đỏ ngòm - Qua đoạn trích, anh (chị) còn nhận thấy Rừng tràm xanh biếc" con người vùng U Minh Hạ có những đặc + "Sấu lội từng đàn", "những ao sấu", điểm nổi bật nào? "Miền Rạch Giá, Cà Mau có những con
  57. lạch ngã ba mang tên Đầu Sấu, Lưng Sấu, Bàu Sấu". Đó là những nơi ghê gớm. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ b) Con người - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện + Con người vùng U Minh Hạ là những nhiệm vụ người lao động có sức sống mãnh liệt, - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức đậm sâu ân nghĩa và cũng đầy tài ba trí - Tìm dẫn chứng: bắt sấu bằng lưỡi sắt, dũng, gan góc can trường. rồi móc con vịt sống, Năm Hên bắt sấu + Tất cả những điều đó tập trung ở hình rừng bằng tay không, Tư Hoạch là một ảnh ông Năm Hên, một con người sống tay ăn ong rất rành địa thế vùng Cái Tàu, phóng khoáng giữa thiên nhiên bao la kì những người trai tráng đã từng gài bẫy thú. Tài năng đặc biệt của ông là bắt sấu. cọp, săn heo rừng Sự xuất hiện của ông Năm cùng một con xuồng, lọn nhang trần và một hũ rượu, vừa bơi xuồng mà hát: "Hồn ở đâu đây. Hồn ơi! Hồn hỡi!" vừa huyền bí vừa mang đậm dấu ấn con người đất rừng phương Nam. 2. Nhân vật ông Năm Hên: - B1: GV giao nhiệm vụ : tìm hiểu nhân - Ông là “người thợ già chuyên bắt sấu vật Năm Hên(Tính cách, tài nghệ ) ở Kiêng Giang”, "bắt sấu bằng hai tay - Bài hát của Năm Hên gợi cho em những không". cảm nghĩ gì? - Ông tình nguyện bơi xuồng đến bắt sấu giúp dân làng Khánh Lâm chỉ với một - B2: HS thực hiện nhiệm vụ bó nhang và một hũ rượu: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện + Nhang: để tưởng niện những người bị nhiệm vụ sấu bắt. - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức + Rượu: để uống tăng thêm khí thế. -Mưu kế kì diệu, bất ngờ mà hiệu quả, bắt sống 45 con sấu: + Đào rãnh cạn dần, đốt lửa dẫn dụ cá sấu lên bờ + Chặn sấu lại và khoá miệng chúng băng một khúc mốp làm “dính chặt hai hàm răng” + Dùng mác sắn lưng cá sấu, cắt gân đuôi, trói hai chân sau và bắt chúng về Giàu lòng thương người, mộc mạc, khiêm nhường và cũng rất mưu trí, gan góc. b. Bài hát của ông Năm Hên: - "Tiếng như khóc lóc, nài nỉ. Tiếng như phẫn nộ, bi ai" -Tưởng nhớ linh hồn những người bị sấu
  58. bắt, chết oan ức, trong đó có người anh ruột của ông. - Bài hát nói về cuộc sống gian khổ khắc nghiệt của những người dân mở đất, mong giải oan cho họ. - B1: GV giao nhiệm vụ Tấm lòng sâu nặng nghĩa tình đồng Cảm nhận về vùng đất và con người vùng loại, đồng bào, thương tiếc những người cực nam Tổ quốc? xấu số. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ 3. Cảm nhận về vùng đất và con người - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện vùng cực nam Tổ quốc qua truyện nhiệm vụ ngắn: - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Đọc truyện ta như thám hiểm những . vùng đất xa lạ với bao điều bí ẩn của thiên nhiên và con người. Xa lạ nhưng rất đỗi thân thuộc, đó vẫn là quê hương mình cần cù, dũng cảm, tài trí và lạc quan yêu đời trong đấu tranh sinh tồn và mở mang, xây dựng đất nước. Qua đó người đọc thêm yêu quí nhân dân, đất nước mình. - B1: GV giao nhiệm vụ III/ Tổng kết Nghệ thuật kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ 1/ Những nét đặc sắc về nghệ thuật của nhà văn Sơn Nam có gì đáng chú ý? -Nghệ thuật kể chuyện: đơn giản mà li Nêu ý nghĩa văn bản? kì, thu hút, dễ nhớ - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Cảnh vật, tính cách nhân vật: được - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện thể hiện bằng vài nét đơn sơ nhưng giàu nhiệm vụ chất sống. - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Ngôn ngữ đậm màu sắc địa phương . Nam Bộ nhưng được sử dụng vừa phải, thích hợp, khắc hoạ sâu đậm thiên nhiên và con người sông nước Cà Mau. 2/ Ý nghĩa văn bản Truyện giúp người đọc nhận thức trước hiểm họa phải có lòng dũng cảm, mưu trí để vượt qua. Sức mạnh của con người phải xuất phát từ lòng yêu thương con người.  3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt -B1: GV giao nhiệm vụ: ĐÁP ÁN Câu hỏi 5: Nhân vật Năm Hên trong truyện đã nhận ra mình là ai?
  59. a. Thợ câu sấu b.Thợ săn sấu [5]='c' c.Thợ bắt sấu d. Thợ bẫy sấu [6]='c' Câu hỏi 6: Ông Năm Hên đã nói với người dân U Minh Hạ [7]='a' mình bắt sấu bằng gì? [8]='c' a. Bằng lưới b. Bằng dây thừng c. Bằng tay không d. Bằng dưới câu sắt Câu hỏi 7: Vì sao ông Năm Hên lại làm nghề săn bắt cá sấu? a. Để không còn ai bị cá sấu bắt như anh trai mình b. Vì kế mưu sinh c. Vì để làm giàu d. Đễ không còn ai bị cá sấu bắt như cha mẹ mình Câu hỏi 8: Dòng nào sau đây nói đúng nhất về vẻ đẹp của người dân lao động? a. Dũng cảm, thủy chung, lãng mạn. b. Lạc quan, lãng mạn, dũng cảm c. Chất phác , dũng cảm, nghĩa tình d. Nghĩa tình, yêu đời, dũng cảm - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức  4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt -B1: GV giao nhiệm vụ: Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Bởi vì đây là lời đáp của “Ông Năm Hên đáp:Sáng mai ông Năm Hên, sử dụng ngôn ngữ đậm chất địa sớm, truông nhà Hồ của mình phương Nam Bộ như : sấu rượt, ngặt, sanh , phú ngoài Huế.”(Trích Bắt sấu rừng quới, nói thiệt U Minh Hạ – Sơn Nam) Câu 2 : Đoạn văn giải thích lí do nhân vật Năm Hên đi bắt cá sấu 1. Đoạn văn trên được viết theo Câu 3 : Câu nói Nghề bắt sấu có thể làm phong cách ngôn ngữ gì? giàu được ngặt tôi không mang thứ phú quới đó. 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn thể hiện tính cách của nhân vật Năm Hên: trọng bản là gì ? nghĩa khinh tài. Ông bắt cá sấu không phải để làm 3. Câu nói Nghề bắt sấu có thể giàu mà vì có ân tình sâu nặng với bà con, muốn
  60. làm giàu được ngặt tôi không trả thà cho anh mình do bị cá sấu ăn thịt. Đó cũng mang thứ phú quới đó. thể hiện là tính cách của người dân Nam Bộ: khẳng khái tính cách như thế nào của nhân mà ân nghĩa, cần cù mà hào phóng, hảo hớn mà vật Năm Hên? trọng nghĩa hiệp. 4. Các địa danh Gò Quao, Ngã ba Câu 4/ Các địa danh Gò Quao, Ngã ba Ðình, Ðình, Rạch Giá, Cà Mau, Ðầu Rạch Giá, Cà Mau, Ðầu Sấu, Lưng Sấu, Bàu Sấu, Lưng Sấu, Bàu Sấu, Rạch Cà Sấu, Rạch Cà Bơ He đạt hiệu quả nghệ thuật: Bơ He đạt hiệu quả nghệ thuật chứng tỏ sự am hiểu tường tận các địa danh ở miền như thế nào? Tây Nam Bộ của nhà văn Sơn Nam, đưa - B2: HS thực hiện nhiệm vụ bạn đọc đến vùng đất xưa hoang sơ, bí hiểm. Qua - B3: HS báo cáo kết quả thực đó, tác giả thể hiện sự gắn bó ân tình, sâu nặng với hiện nhiệm vụ thiên nhiên và con người. - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức 5. MỞ RỘNG, SÁNG TẠO ( 5 phút) Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt -B1: GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm tài liệu, tổng hợp và viết + Viết bài văn ngắn thuyết minh về Rừng U Minh bài thuyết minh - B2: HS thực hiện nhiệm vụ ( có tích hợp kiến thức địa lí, - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ lịch sử, văn hoá ) - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết 67-68 NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH Nguyễn Thi A:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết I. Tên bài học: Những dứa con trong gia đình II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III. Chuẩn bị của thầy và trò 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi +Tranh ảnh nhà văn Nguyễn Thi + Nhạc về câu hò Nam Bộ -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
  61. -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
  62. 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B:Xácđịnhnộidung- chủđềbàihọc - Phẩm chất tốt đẹp của những con người trong gia đình Việt, nhất là Việt và Chiến. -Nghệ thuật trần thuật đặc sắc, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh đậm chất hiện thực và màu sắc Nam Bộ C:Mứcđộcầnđạt 1. Kiến thức a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm . 2. Kĩ năng a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học; 3.Thái độ a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản tự sự b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản tự sự c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của truyện hiện đại Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ; -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện hiện đại đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện hiện đại Việt Nam . D :Tổchứcdạyvàhọc  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng Hoạt động của Thầy và trò cần đạt, năng lực cần phát triển - B1:GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho -Nhận thức được nhiệm vụ hs xem tranh ảnh (CNTT) cần giải quyết của bài học. +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: -Tập trung cao và hợp tác tốt + Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Thi để giải quyết nhiệm vụ. + Lắp ghép tác phẩm với tác giả
  63. + Xem video clip về nhà văn, về kháng chiến chống Mĩ ở miền Nam. - Có thái độ tích cực, hứng - B2: HS thực hiện nhiệm vụ thú. - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức và giới thiệu Vào bài: Có một nhà văn sinh ra ở miền Bắc nhưng lại trở thành nhà văn miền Nam. Trước khi hy sinh, ông để lại nhiều tác phẩm có giá trị như tiểu thuyết Người mẹ cầm súng, truyện ngắn Mẹ vắng nhà Ông chính là nhà văn Nguyễn Thi  2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút) Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt - B1:GV giao nhiệm vụ: đọc phần Tiểu I. Tìm hiểu chung dẫn, kết hợp với những hiểu biết của bản 1. Tác giả thân, giới thiệu những nét chính về cuộc a. Cuộc đời: đời Nguyễn Thi. Nguyễn Đình Thi (1928 – 1968) là - những sáng tác và nêu đặc điểm phong một trong những cây bút văn xuôi hàng cách, đặc biệt là thế giới nhân vật của nhà đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam văn. thời kí chống Mĩ cứu nước. Ông gắn bó - giới thiệu khái quát về Những đứa con sâu sắc với nhân dân Nam Bộ và thực sự trong gia đình của Nguyễn Thi. trở thành nhà văn của người dân Nam Bộ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ Nguyễn Thi cũng là cây bút có năng lực - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện phân tích tâm lí sắc sảo. nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến b. Sự ngiệp sáng tác: thức - Sáng tác của Nguyễn Thi gồm nhiều - Nguyễn Thi (1928- 1968), bút danh thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết. khác là Nguyễn Ngọc Tấn. - Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí - Tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca, Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. quê ở Hải Hậu - Nam Định. -Tư tưởng và phong cách nghệ thuật: - Nguyễn Thi sinh ra trong một gia đình + Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền nghèo, mồ côi cha từ năm 10 tuổi, mẹ đi Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu: bước nữa nên vất vả, tủi cực từ nhỏ. Nhà văn của người dân Nam Bộ. -Năm 1943, Nguyễn Thi theo người + Nhân vật của Nguyễn Thi có cá tính anh vào Sài Gòn. riêng nhưng tất cả đều có những đặc điểm -Năm 1945, tham gia cách mạng chung "rất Nguyễn Thi". -Năm 1954, tập kết ra Bắc + Họ là những con người yêu nước -Năm 1962, trở lại chiến trường miền mãnh liệt, thủy chung đến cùng với Tổ Nam. quốc, căm thù bọn xâm lược, vô cùng gan - Hi sinh ở mặt trận Sài Gòn trong cuộc góc và tinh thần chiến đấu rất cao - những tổng tiến công và nổi dậy Mậu thân 1968. con người dường như sinh ra để đánh