Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- ki_nang_viet_doan_van_nghi_luan_xa_hoi.docx
Nội dung text: Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội
- KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI MỤC LỤC MỤC LỤC BỘ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI === STT ĐỀ TRANG - Kĩ năng làm bài nghị luận xã hội 200 chữ 2 1 Đề 1: Vai trò sức mạnh ý chí của con người 4 2 Đề 2: Sự cần thiết phải có lòng tự trọng 6 3 Đề 3: Vai trò của gia đình đối với con người 8 4 Đề 4: Vai trò của tính tự lập trong cuộc sống 10 5 Đề 5: Tác hại của thói đố kị . 12 6 Đề 6: Hậu quả về thói tự cao tự đại trong cuộc sống 13 7 Đề 7: Vai trò của lòng dũng cảm trong cuộc sống con người . 15 8 Đề 8: Ý nghĩa của tinh thần lạc quan 17 9 Đề 9: Tác hại của lối sống vô cảm hiện nay 18 10 Đề 10: Trình bày suy nghĩ về căn bệnh lười lao động của giới trẻ hiện nay 20 11 Đề 11: Sự cần thiết phải nghiêm khắc với bản thân 21 12 Đề 12: Làm thế nào để chia sẻ đồng cảm với người khác 23 13 Đề 13: Ý nghĩa sức mạnh niềm tin 25 14 Đề 14: Làm thế nào để vượt qua thử thách trong cuộc sống 27 15 Đề 15: Ý nghĩa của việc tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa 28 16 Đề 16: Làm thế nào để đảm bảo an toàn giao thông? 30 17 Đề 17: Phương pháp học đi đôi với hành 32 18 Đề 18: Ý nghĩa của lối sống giản dị 33 19 Đề 19: Bàn về hai chữ tình bạn 35 20 Đề 20: Làm thế nào để có tình bạn đẹp 36 21 Đề 21: Ý nghĩa của việc kiểm soát sự tức giận của bản thân 38 22 Đề 22: Cần phải biết tiếp nhận những lời phê bình . 40 23 Đề 23: Hậu quả của việc thiếu tự tin trong cuộc sống . 42 24 Đề 24: Những việc học sinh phải làm để đẩy lùi dịch bệnh Covid - 19 43 25 Đề 25: Giá trị của thời gian 45 26 Đề 26: Tinh thần tự học trong mùa dịch Covid -19 . 47 27 Đề 27: Tinh thần tương thân tương ái trong đại dịch Covid – 19 49 28 Đề 28: Vai trò của tính khiêm tốn 50 29 Đề 29: Ý nghĩa của lòng khoan dung 52 30 Đề 30: Vai trò ước mơ trong cuộc đời mỗi con người 54 31 Đề 31: Ý nghĩa của tính trung thực . 56 32 Đề 32: Tác hại của việc thiếu trung thực . 57 33 Đề 33: Vai trò của tình yêu thương trong cuộc sống 59 34 Đề 34: Tác hại của việc gian lận trong thi cử 61 35 Đề 35: Hãy biết lắng nghe 62 36 Đề 36: Nói xấu người khác là tự làm hại chính mình . 64 37 Đề 37: Tác hại của thói quen sống ỷ lại 65 38 Đề 38: Hậu quả của việc dành quá nhiều thời gian trên màn hình điện thoại. 67
- 39 Đề 39: Sự cần thiết phải thay đổi bản thân theo hướng tích cực . 70 40 Đề 40: Căn bệnh hay than thở trước khó khăn của cuộc sống . 72 41 Đề 41: Ý nghĩa của những khoảng lặng trong cuộc sống con người 73 42 Đề 42: Hậu quả của việc không đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy điện tham 75 gia giao thông của một số thanh thiếu niên hiện nay 43 Đề 43: Những việc phải làm để yêu thương bản thân . 76 44 Đề 44: Ý nghĩa của việc tập trung trong công việc . 77 45 Đề 45: Tác hại của lối sống a dua đua đòi, bắt chước người khác một cách 79 mù quáng 46 Đề 46: Hậu quả việc nghiện Internet của giới trẻ 80 47 Đề 47: Vai trò của tính kiên nhẫn 82 48 Đề 48: Suy nghĩ về câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn” 83 49 Đề 49: Ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống 85 50 Đề 50: Tác hại của hiện tượng lãng phí trong cuộc sống 86 51 Đề 51: Ý nghĩa của sự thành công trong cuộc sống 87 52 Đề 52: Tác hại của sự thất bại 89 53 Đề 53: Ý nghĩa của câu nói: “ Thất bại là mẹ thành công” . 90 54 Đề 54: Ý nghĩa của tính cẩn thận trong cuộc sống 92 55 Đề 55: Tác hại của lối sống ích kỉ 93 56 Đề 56: Ý nghĩa của lời cảm ơn 94 57 Đề 57: Ý nghĩa của đức hi sinh 95 58 Đề 58: Ý nghĩa của lối sống vị tha 97 59 Đề 59: Trình bày suy nghĩ của em về thói quen tốt, thói quen xấu . 99 60 Đề 60: Ý nghĩa của Khát vọng . 101 61 Đề 61: Ý nghĩa của sự hi vọng . 102 62 Đề 62: Khát vọng sống của giới trẻ hôm nay 103 63 Đề 63: Vai trò của lối sống có tinh thần trách nhiệm 104 64 Đề 64: Trách nhiệm của thanh niên đối với đất nước . 105 65 Đề 65: Cuộc đời là những chuyến đi 105 66 Đề 66: Cho và nhận . 106 67 Đề 67: Vai trò của lòng hiếu thảo 106 68 Đề 68: Ý nghĩa của sự tiết kiệm 108 69 Đề 69: Kì thị với những người từ vùng dịch về 108 70 Đề 70: Trách nhiệm của công dân trong đại dịch covid - 19 109 71 Đề 71: Tinh thần đoàn kết trong đại dịch Covid – 19 . 109 72 Đề 72: Trân trọng cuộc sống trước đại dịch Covid 19 . 110 73 Đề 73: Trân trọng cuộc sống sau đại dịch Covid 19 111 CÁCH ĂN CHẮC ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 CHỮ 1. Về hình thức
- - Đối với đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ thì thí sinh phải trình bày theo đúng hình thức của một đoạn văn ( tức là không được xuống dòng) dụng lượng hợp ly nhất là khoảng 2/3 tờ giấy thi. - Tuy nhiên các em có thể viết thêm vài dòng cũng không ảnh hưởng đến kết quả. Giám khảo sẽ không ai ngồi đếm số câu, số chữ nên các bạn có thể hoàn toàn yên tâm miễn sao là bài viết đủ ý, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả. Nếu như đề thi yêu cầu viết bài văn thì các em trình bày đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. 2. Về nội dung Dù đoạn văn dài hay ngắn cũng phải đầy đủ các ý chính sau: - Câu mở đoạn: Có tác dụng dẫn dắt vấn đề. Các em có thể viết theo cách diễn dịch, câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn. Các câu sau có nhiệm vụ làm rõ nội dung của câu chủ đề. Khi kết đoạn nên có một câu gắn gọn nêu ý nghĩa, nội dung, ý nghĩa hoặc quan điểm cá nhân của người viết để bài văn được sâu sắc hơn. - Đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ về tư tưởng đạo lý cần có các ý cơ bản sau: Giải thích tư tưởng, đạo lý, biểu hiện cụ thể. Tiếp theo là phân tích và chúng minh rồi mở rộng vấn đề, nêu ý nghĩa và bài học nhận thức - Đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ về đời sống cần nêu được: Nêu hiện tượng đó (biểu hiện, mức độ ). Phân tích tác động tích cực/tiêu cực của hiện tượng đó. Tuy nhiên các bạn có thể viết linh hoạt theo ý của mình, cần có yếu tố sáng tạo, tránh máy móc, sáo rỗng. *Lưu ý làm các dạng bài nghị luận - Đây là phần dễ kiếm điểm nhất trong cấu trúc đề thi. Với thiết kế đề thi như vậy, các em sẽ rất dễ dàng triển khai vấn đề. - Dung lượng yêu cầu khoảng 200 chữ, vì vậy cần viết ngắn gọn súc tích. Đi thẳng trực tiếp vào vấn đề, chia luận điểm, luận cứ rõ ràng. Thời gian viết bài nghị luận dao động từ 20-25 phút. Tránh tập trung quá nhiều vào dạng bài này mà mất thời gian câu sau. *Lưu ý đối với cách trình bày: trình bày như 1 đoạn văn, không có ngắt xuống dòng. Tuy vậy, vẫn đảm bảo đủ 3 phần mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn. Bài 200 chữ ứng với khoảng 20 dòng, 2/3 tờ giấy thi. CÁCH LÀM BÀI CỤ THỂ a. Dạng bài viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về vai trò (ý nghĩa, tác dụng, sự cần thiết ), hậu quả (tác hại, mặt trái ) của vấn đề - Nêu vấn đề (1-2 câu) - Giải thích (1- 2 câu): tìm từ đồng nghĩa, gần nghĩa hoặc trái nghĩa - Triển khai vấn đề nghị luận (Đây là phần trọng tâm, nên viết 9 -12 câu): + Vấn đề ấy có tác động như thế nào đối với bản thân + Vấn đề ấy có tác động như thế nào đối với xã hội. + Có thể nêu kèm với ý phản biện cho lập luận thêm sâu sắc = - Nêu bài học nhận thức và hành động (1-2 câu) b. Dạng bài viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về một giải pháp, cách làm (bài học) - Nêu vấn đề (1-2 câu) - Giải thích (1- 2 câu): tìm từ đồng nghĩa, gần nghĩa hoặc trái nghĩa - Triển khai vấn đề nghị luận (Đây là phần trọng tâm, nên viết 9 -12 câu): + Những giải pháp cụ thể đối với bản thân, gia đình, nhà trường + Những giải pháp liên quan đến ý thức cá nhân, nền tảng đạo lí, những nội quy, quy định của tập thể, luật pháp
- + Liên hệ bản thân (1- 2 câu) === ĐỀ 1: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ TRÌNH BÀY SUY NGHĨ CỦA EM VỀ SỨC MẠNH Ý CHÍ CON NGƯỜI TRONG CUỘC SỐNG. 1. Mở đoạn - Phải ngắn gọn ( 1-2 câu) - Phải nêu được vấn đề nghị luận ( Từ khóa sức mạnh của ý chí) Ví dụ:. Con người để hoàn thiện bản thân thì phải không ngừng trau dồi nhiều đức tính quý báu. Một trong những yếu tố quan trọng làm nên thành công mà mỗi con người cần phải rèn luyện chính là ý chí, nghị lực. 2. Thân đoạn a. Giải thích vấn đề nghị luận “ Sức mạnh của ý chí” Vậy thế nào là ý chí? Ý chí, nghị lực sống của con người là sự nhẫn nại, cố gắng, quyết tâm vươn lên, theo đuổi mục tiêu của mình cho dù gặp nhiều khó khăn, trở ngại và vấp ngã - Sức mạnh của ý chí là sức mạnh bắt nguồn từ nghị lực, quyết tâm và khát vọng vươn tới của con người. b. Ý nghĩa ? Tại sao nói ý chí là sức mạnh to lớn? Vì: - Ý chí sẽ giúp con người đối diện với những khó khăn thử thách và vượt qua chúng một cách dễ dàng. - Ý chí giúp con người có được niềm tin vào bản thân, có tinh thần lạc quan, có động lực để đạt được mục đích. - Người có ý chí sẽ luôn được mọi người yêu mến, ngưỡng mộ. c. Dẫn chứng - Trong thực tế cuộc sống - Tư liệu SGK - Dẫn chứng phải tiêu biểu phù hợp với vấn đề nghị luận Ví dụ: - Chắc trong chúng ta không ai là không biết thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký người thiếu may mắn khi sinh ra đã bị liệt hai tay. Nhưng thầy đã kiên trì rèn luyện mỗi ngày một chút rồi tới một ngày thầy có thể cầm nắm, viết mọi thứ thầy đều làm được nhờ đôi chân của mình. Thầy Nguyễn Ngọc Ký đã trở thành tấm gương sáng về nghị lực sống vượt qua khó khăn, thử thách của số phận. + Hay Nick Vujic: một người khi sinh ra phải chịu bất hạnh vì khiếm khuyết một phần cơ thể , tưởng chừng như cuộc đời của anh đã chấm dứt tại đây nhưng không chính ý chí nghị lực đã đưa anh vượt qua nghiệt ngã của cuộc đời. Điều đầu tiên mà anh làm chính là tự vệ sinh cá nhân, ngoài ra anh còn chơi được các trò chơi vận động mạnh như: Tenis, bơi và trở thành người truyền động lực cho nhiều người khuyết tật trên thế giới. Họ chính là những tấm gương sáng ngời của tinh thần, của sức mạnh ý chí. - Lịch sử đã ghi nhận biết bao tấm gương nhờ có ý chí mà thành công. Trước khi trở thành người viết chữ đẹp nổi tiếng đương thời, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu. Vì nét chữ quá xấu của ông đã khiến một người hàng xóm bị đánh đòn oan. Từ đó, ông quyết tâm luyện chữ, trở thành người không chỉ văn hay mà còn chữ tốt với nét bút “rồng bay phượng múa” được người đời ca tụng
- là “thần Siêu, thánh Quát”. Có thể nói rằng chính ý chí và nghị lực đã giúp Cao Bá Quát có được sự thành công. d. Bàn luận mở rộng (Phản đề) + Nếu như ta không có ý chí, khi ta gặp khó khăn, thử thách dễ bị chán nản buông xuôi, phó mặc cho số phận, từ đó dẫn dến thất bại trong cuộc sống.Đây là lối sống tiêu cực cần phải lên án. Tuy nhiên trong cuộc sống cho thấy ý chí luôn đi liền với tinh thần lạc quan, niềm tin trong mọi hoàn cảnh, như vậy con người mới đạt được thành công. e. Bài học nhận thức - Nhận thức: Ý chí giúp con người sản sinh ra sức mạnh, nghị lực, cùng lòng quyết tâm, giúp ta vững tin trước những tai ương biến cố trong cuộc sống. Có được ý chí, nghị lực sẽ giúp chúng ta năng động, sáng tạo, dũng cảm từ đó không ngừng hoàn thiện bản thân mình hơn. Nói cách khác ý chí là một trong những chiếc chìa khóa để mở cánh cửa của sự thành công, là con đừng biến ước mơ thành hiện thực. - Bài học: Là học sinh việc rèn luyện ý chí, nghị lực là việc vô cùng quan trọng, cần thiết cho hành trang vào đời sau này của mỗi chúng ta. Nếu không có ý chí, không có nghị lực thì làm gì chúng ta cũng dễ gặp thất bại bởi trên đời này không có con đường đi nào là toàn bằng phẳng cả. Muốn thành công, muốn tới vinh quang thì con đường đi lại càng trông gai thử thách, ở đó không có chỗ cho những kẻ thiếu ý chí, thiếu nghị lực vươn lên. 3. Kết đoạn - Rút ra bài học cho bản thân. Như vậy ý chí luôn tạo ra sức mạnh giúp con người vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống. Vì vậy mỗi chúng ta phải luôn có ý chí, nghị lực để tạo ra sức mạnh đi tới thành công. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO: Con người để hoàn thiện bản thân thì phải không ngừng trau dồi nhiều đức tính quý báu. Một trong những yếu tố quan trọng làm nên thành công mà mỗi con người cần phải rèn luyện chính là ý chí, nghị lực. Vậy thế nào là ý chí? Ý chí, nghị lực sống của con người là sự nhẫn nại, cố gắng, quyết tâm vươn lên, theo đuổi mục tiêu của mình cho dù gặp nhiều khó khăn, trở ngại và vấp ngã. Ý chí sẽ giúp con người đối diện với những khó khăn thử thách và vượt qua chúng một cách dễ dàng, giúp con người có được niềm tin vào bản thân, có tinh thần lạc quan, có động lực để đạt được mục đích, có sức mạnh, cùng lòng quyết tâm, giúp ta vững tin trước những tai ương biến cố trong cuộc sống, giúp chúng ta năng động, sáng tạo, dũng cảm từ đó không ngừng hoàn thiện bản thân mình hơn. Vì thế người có ý chí sẽ luôn được mọi người yêu mến, ngưỡng mộ. Chắc trong chúng ta không ai là không biết thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký người thiếu may mắn khi sinh ra đã bị liệt hai tay. Nhưng thầy đã kiên trì rèn luyện cho đôi chân tập viết. Thầy Nguyễn Ngọc Ký đã trở thành tấm gương sáng về nghị lực sống vượt qua khó khăn, thử thách của số phận. Hay Nick Vujic một người khi sinh ra phải chịu bất hạnh vì khiếm khuyết một phần cơ thể, chính ý chí nghị lực đã đưa anh vượt qua nghiệt ngã của cuộc đời và trở thành người truyền động lực cho nhiều người khuyết tật trên thế giới. Họ chính là những tấm gương sáng ngời của tinh thần, của sức mạnh ý chí. Lịch sử đã ghi nhận biết bao tấm gương nhờ có ý chí mà thành công. Trước khi trở thành người viết chữ đẹp nổi tiếng đương thời, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu. Vì nét chữ quá xấu của ông đã khiến một người hàng xóm bị đánh đòn oan. Từ đó, ông quyết tâm luyện chữ, trở thành người không chỉ văn hay mà còn chữ tốt với nét bút “rồng bay phượng múa” được người đời ca tụng là “thần Siêu, thánh Quát. Tuy nhiên trong cuộc sống cho thấy ý chí luôn đi liền với tinh thần lạc quan, niềm tin trong mọi hoàn cảnh, như vậy con người mới đạt được thành công,
- nói cách khác ý chí là một trong những chiếc chìa khóa để mở cánh cửa của thành công, là con đường biến ước mơ thành hiện thực. Là học sinh việc rèn luyện ý chí, nghị lực là việc vô cùng quan trọng, cần thiết cho hành trang vào đời sau này của mỗi chúng ta. Nếu không có ý chí, không có nghị lực thì làm gì chúng ta cũng dễ gặp thất bại bởi trên đời này không có con đường đi nào là toàn bằng phẳng cả. Muốn thành công, muốn tới vinh quang thì con đường đi lại càng trông gai thử thách, ở đó không có chỗ cho những kẻ thiếu ý chí, thiếu nghị lực vươn lên. Như vậy ý chí luôn tạo ra sức mạnh giúp con người vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống. === ĐỀ 2: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ TRÌNH BÀY SUY NGHĨ CỦA EM VỀ VẤN ĐỀ: SỰ CẦN THIẾT PHẢI CÓ LÒNG TỰ TRỌNG TRONG CUỘC SỐNG. 1. Mở đoạn Từ xưa đến nay, trên khắp đất nước Việt Nam ta bất kể thời đại nào thì nhân dân ta vẫn luôn đặt đạo đức là chuẩn mực hàng đầu đối với mỗi con người. Chính vì thế mà đạo đức luôn là thước đo để đánh giá một con người, một trong những phẩm chất đạo dức con người cần trau dồi cho mình đó là lòng tự trọng. 2. Thân đoạn a. Giải thích - Lòng tự trọng là coi trọng, giữ gìn, bảo vệ phẩm giá nhân cách của mình. Người có lòng tự trọng luôn sống theo chuẩn mực đạo đức của xã hội: Sống trung thực làm việc có tinh thần trách nhiệm, có suy nghĩ đúng đắn, hành vi tốt đẹp, dám bênh vực lẽ phải, biết nhìn ra sai lầm và hạn chế của bản thân, luôn biết phấn đấu vươn lên. b. Bàn luận: Sự cần thiết của long tự trọng - Tự trọng là thước đo nhân cách thể hiện giá trị bản thân, khích lệ con người cố gắng vươn lên để khẳng định mình. - Người có lòng tự trọng luôn được mọi người yêu mến. - Tự trọng giúp ta hình thành những phẩm chất cao đẹp khác như: Dũng cảm, trung thực, tự lập, tự tin - Lòng tự trọng giúp ta biết tiếp nhận thông tin theo đúng hướng, nó là động lực để ta đương đầu với khó khăn thử thách, tránh xa cám dỗ, vượt lên khó khăn, để vươn tới thành công. - Lòng tự trọng của mỗi cá nhân sẽ góp phần tạo nên xã hội văn minh phát triển. c. Chứng minh - Từ xưa đến nay, có rất nhiều tấm gương sáng về lòng tự trọng. Trần Bình Trọng khi bị giặc phương Bắc bắt, vị danh tướng ấy đã khẳng khái tuyên bố “Ta thà làm ma đất Nam còn hơn làm vua đất Bắc”.Thầy Chu Văn An bậc danh nho nổi tiếng dâng thất trảm sớ xin chém bẩy gian thần nhưng không được vua chấp nhận đã xin cáo quan về ở ẩn. Lòng tự trọng khiến các bậc chính nhân quân tử ấy quyết không làm việc xấu chỉ để có lợi cho bản thân mà làm hại cho nhân dân, đất nước. - Hay trong văn học nhân vật Lão Hạc của nhà văn Nam Cao là một người giàu lòng tự trọng, vì không muốn phiền hà tới hàng xóm ông đã tự dành dụm một số tiền để tự lo ma chay cho bản thân mình, dù quá nghèo đói hang ngày phải ăn củ sung, rau má nhưng ông vẫn không hề đụng vào số tiền lo ma chay cũng như mảnh vườn mà ông để lại cho con trai của mình. - Hay trong thực tế đời sống: Khi một học sinh không thuộc bài nhưng dứt khoát không quay cóp, không nhìn bài của bạn bên cạnh, đó là tự trọng. d. Phản đề
- - Tuy nhiên trong cuộc sống hiện nay vẫn còn 1 số người sống không có tự trọng: Ích kỉ, hám lợi, sống vì bản thân một số người không dám thừa nhận lỗi sai của mình khi làm sai hoặc có nhiều người sống không trung thực trong học tập và trong thi cử những kẻ thiếu tự trọng, vì một nguồn lợi cá nhân nào đó mà bán rẻ danh dự và tự chà đạp nhân phẩm của bản thân. e. Bài học nhận thức - Nhận thức: Tự trọng là một đức tính đáng quý mà con người cần phải có. Giá trị bản thân mỗi con người được làm nên từ lòng tự trọng, hướng con người tới những chuẩn mực chung của xã hội, giúp cho cuộc sống ngày càng trở lên tốt đẹp hơn. - Bài học: Tự trọng không phải tự nhiên mà có. Đó là kết quả của một quá trình giáo dục và tự tu dưỡng lâu dài của mỗi cá nhân. Chúng ta hãy rèn luyện lòng tự trọng ngay trong cuộc sống hàng ngày bằng những việc nhỏ nhất như có lỗi, biết nhận và biết sửa lỗi, việc gì làm được thì cố gắng làm, không phiền lụy đến người khác. Không làm điều gì tổn hại đến thanh danh, không bị khuất phục trước cường quyền, bạo lực; không bị mua chuộc bởi tiền tài, danh vọng, đó là tự trọng. 3. Kết đoạn Mỗi chúng ta hãy tự có trách nhiệm với danh dự của bản thân, bằng cách rèn luyện tính tự trọng nền tảng làm nên phẩm giá của một con người chân chính! ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Lòng tự trọng là phẩm chất đạo đức mà con người ai cũng cần phải có. Vậy lòng tự trọng là gì? Lòng tự trọng là coi trọng, giữ gìn, bảo vệ phẩm giá nhân cách của mình. Người có lòng tự trọng luôn sống theo chuẩn mực đạo đức của xã hội: Sống trung thực làm việc có tinh thần trách nhiệm, có suy nghĩ đúng đắn, hành vi tốt đẹp, dám bênh vực lẽ phải, biết nhìn ra sai lầm và hạn chế của bản thân, luôn biết phấn đấu vươn lên. Vì tự trọng là thước đo nhân cách thể hiện giá trị bản thân. Người có lòng tự trọng luôn được mọi người yêu mến. Tự trọng giúp ta hình thành những phẩm chất cao đẹp khác như: Dũng cảm, trung thực, tự lập, tự tin Lòng tự trọng giúp ta biết tiếp nhận thông tin theo đúng hướng, nó là động lực để ta đương đầu với khó khăn thử thách, tránh xa cám dỗ, để vươn tới thành công. Lòng tự trọng của mỗi cá nhân sẽ góp phần tạo nên xã hội văn minh phát triển. Từ xưa đến nay, có rất nhiều tấm gương sáng về lòng tự trọng. Trần Bình Trọng khi bị giặc phương Bắc bắt, vị danh tướng ấy đã khẳng khái tuyên bố “Ta thà làm ma đất Nam còn hơn làm vua đất Bắc”.Thầy Chu Văn An bậc danh nho nổi tiếng dâng thất trảm sớ xin chém bẩy gian thần nhưng không được vua chấp nhận đã xin cáo quan về ở ẩn. Lòng tự trọng khiến các bậc chính nhân quân tử ấy quyết không làm việc xấu chỉ để có lợi cho bản thân mà làm hại cho nhân dân, đất nước. Hay trong văn học nhân vật Lão Hạc của nhà văn Nam Cao là một người giàu lòng tự trọng, vì không muốn phiền hà tới hàng xóm ông đã tự dành dụm một số tiền để tự lo ma chay cho bản thân mình, dù quá nghèo đói hang ngày phải ăn củ sung, rau má nhưng ông vẫn không hề đụng vào số tiền lo ma chay cũng như mảnh vườn mà ông để lại cho con trai của mình. Tuy nhiên trong cuộc sống hiện nay vẫn còn 1 số người sống không có tự trọng: Ích kỉ, hám lợi, sống vì bản thân một số người không dám thừa nhận lỗi sai của mình khi làm sai hoặc có nhiều người sống không trung thực trong học tập và trong thi cử những kẻ thiếu tự trọng, vì một nguồn lợi cá nhân nào đó mà bán rẻ danh dự và tự chà đạp nhân phẩm của bản thân. Tự trọng không phải tự nhiên mà có. Để có được lòng tự trọng chúng ta hãy rèn luyện lòng tự trọng ngay trong cuộc sống hàng ngày bằng những việc nhỏ nhất như có lỗi, biết nhận và biết sửa lỗi, việc gì làm được thì cố gắng làm, không phiền lụy đến người khác. Không làm điều gì tổn hại đến thanh danh, không bị khuất phục trước cường quyền, bạo lực, không bị mua chuộc bởi tiền tài, danh vọng, đó là tự trọng. Mỗi chúng ta hãy tự có trách
- nhiệm với danh dự của bản thân, bằng cách rèn luyện tính tự trọng nền tảng làm nên phẩm giá của một con người chân chính! === ĐỀ 3: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ TRÌNH BÀY VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI CON NGƯỜI. 1. Mở đoạn - Cách 1: Trong cuộc đời của mỗi người có nhiều đều đáng để chúng ta trân quý. Một trong những điều ấy chính là tình cảm gia đình. - Cách 2: Gia đình ôi hai tiếng giản dị mà thiêng liêng, vì thế gia đình có vai trò quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. 2. Thân đoạn a. Giải thích Vậy gia đình là gì? Gia đình là khái niệm trừu tượng chỉ sự chung sống dưới một mái nhà , gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống. Gia đình là quan hệ khăng khít gắn bó với các thành viên trong gia đình với nhau được biểu hiện thông qua lời nói và hành động, cách ứng xử của từng thành viên. b. Vai trò của gia đình + Đối với bản thân: - Gia đình là nơi ta sinh ra và lớn lên, là nơi để mỗi chúng ta phát triển thể chất và tâm hồn. - Gia đình là nơi bảo vệ con người trước những tác động xấu, uốn nắn kịp thời những biểu hiện lệch lạc để nhân cách con người được phát triển toàn diện. - Gia đình là nơi hình thành kĩ năng cơ bản cho một cuộc sống tốt đẹp. Là nơi ta trở về nghỉ ngơi sau những vất vả của cuộc sống, nơi chia sẻ yêu thương, vui buồn, nơi bao dung tha thứ khi ta vô tình mắc lỗi. - Gia đình chính là điểm tựa tinh thần vô cùng vững chãi, là nơi mà bất cứ khi nào chúng ta cũng có thể tìm thấy niềm tin, hi vọng và sức mạnh để vượt qua những thử thách khó khăn. Thiếu đi thứ tình cảm ấy, ta sẽ cảm thấy cô đơn, lạc lõng Tình cảm gia đình tạo động lực thúc đẩy con người phát triển, là môi trường vững chắc để con người hoàn thiện và phát triển nhân cách, giúp chúng ta biết yêu thương chia sẻ. + Đối với xã hội: Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình tốt đẹp hạnh phúc thì sẽ tạo nên một xã hội tốt đẹp, hạnh phúc. Vì vậy tình cảm giúp lan tỏa yêu thương để tạo nên một xã hội vững mạn, sống có trách nhiệm và niềm vui. c. Chứng minh - Nhân vật Nhĩ trong tác phẩm “Bến quê” của nhà văn Nguyễn Minh Châu quá nửa đời người phiêu dạt, đến khi nằm trên giường bệnh mới nhận ra điều giản dị và thiêng liêng nhất là gia đình và người vợ tần tảo với những đứa con ngoan chính là bến đỗ bình an nhất, là điểm tựa cho anh những ngày cuối cùng của cuộc đời. Hay câu nói của Phan Quân trong “Người phán xử” “Chỉ có gia đình là thứ tồn tại duy nhất” đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của gia đình. d. Phản đề Tuy nhiên không phải ai cũng biết trân trọng tình cảm gia đình, một số người cứ mải chạy theo tiền tài danh vọng hay những mối quan hệ phù phiếm, sống ích kỉ, vô trách nhiệm, đáng bị lên án. e. Bài học nhận thức
- - Nhận thức: Gia đình là thứ tài sản quý giá của mỗi con người, có vai trò và ý nghĩa to lớn trong cuộc sống của mỗi người. Nhận thức rõ vai trò của gia đình, vì vậy phải ra sức gìn giữ, bảo vệ gia đình. - Bài học: Là học sinh, là thành viên của gia đình ta phải giữ gìn gia đình hạnh phúc, phải chăm ngoan học giỏi, hiếu kính với ông bà cha mẹ, anh em phải yêu thương hòa thuận có như thế gia đình mới ấm êm, hạnh phúc. 3. Kết đoạn Gia đình là thứ tồn tại duy nhất, quan trọng nhất vì vậy chúng ta hãy trân quý và giữ gìn có như vậy cuộc sống mới ý nghĩa và hạnh phúc. Hãy để gia đình luôn là bờ bến nhất cho ta trở về sau bao nhọc nhằn vất vả. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Gia đình ôi hai tiếng giản dị mà thiêng liêng, vì thế nó có vai trò quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. Gia đình là khái niệm trừu tượng chỉ sự chung sống dưới một mái nhà, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống. Gia đình là quan hệ khăng khít gắn bó với các thành viên trong gia đình với nhau được biểu hiện thông qua lời nói và hành động, cách ứng xử của từng thành viên. Vì thề gia đình có vai trò vô cùng quan trong đối với bản thân: Gia đình là nơi ta sinh ra và lớn lên, là nơi để mỗi chúng ta phát triển thể chất và tâm hồn, bảo vệ con người trước những tác động xấu, uốn nắn kịp thời những biểu hiện lệch lạc để nhân cách con người được phát triển toàn diện. Là nơi ta trở về nghỉ ngơi sau những vất vả của cuộc sống, nơi chia sẻ yêu thương, vui buồn, nơi bao dung tha thứ khi ta vô tình mắc lỗi Thiếu đi thứ tình cảm ấy, ta sẽ cảm thấy cô đơn, lạc lõng . Còn đối với xã hội: Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình tốt đẹp hạnh phúc thì sẽ tạo nên một xã hội tốt đẹp, hạnh phúc. Vì vậy tình cảm giúp lan tỏa yêu thương để tạo nên một xã hội vững mạn, sống có trách nhiệm và niềm vui. Nhân vật Nhĩ trong tác phẩm “Bến quê” của nhà văn Nguyễn Minh Châu quá nửa đời người phiêu dạt, đến khi nằm trên giường bệnh mới nhận ra điều giản dị và thiêng liêng nhất là gia đình và người vợ tần tảo với những đứa con ngoan chính là bến đỗ bình an nhất, là điểm tựa cho anh những ngày cuối cùng của cuộc đời. Hay câu nói của Phan Quân trong “Người phán xử” “Chỉ có gia đình là thứ tồn tại duy nhất” đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của gia đình. Tuy nhiên không phải ai cũng biết trân trọng tình cảm gia đình, một số người cứ mải chạy theo tiền tài danh vọng hay những mối quan hệ phù phiếm, sống ích kỉ, vô trách nhiệm, đáng bị lên án Gia đình là thứ tài sản quý giá của mỗi con người, có vai trò và ý nghĩa to lớn trong cuộc sống của mỗi người. Nhận thức rõ vai trò của gia đình, vì vậy phải ra sức gìn giữ, bảo vệ gia đình. Là học sinh, là thành viên của gia đình ta phải giữ gìn gia đình hạnh phúc, phải chăm ngoan học giỏi, hiếu kính với ông bà cha mẹ, anh em phải yêu thương hòa thuận có như thế gia đình mới ấm êm, hạnh phúc. Gia đình là thứ tồn tại duy nhất, quan trọng nhất vì vậy chúng ta hãy trân quý và giữ gìn có như vậy cuộc sống mới ý nghĩa và hạnh phúc. Hãy để gia đình luôn là bờ bến nhất cho ta trở về sau bao nhọc nhằn vất vả. === ĐỀ 4: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ BÀN VỀ VAI TRÒ CỦA TÍNH TỰ LẬP TRONG CUỘC SỐNG. 1. Mở đoạn - Nêu vấn đề nghị luận “ Tinh thần tự lập trong cuộc sống” Cách 1: Con người muốn hoàn thiện bản thân thì phải rèn luyện nhiều đức tính quý báu khác nhau. Một trong số những đức tính tốt đẹp mà ta cần có chính là tính tự lập.
- Cách 2: Trong cuộc sống, mỗi chúng ta không ai là không trải qua những gian khổ, khó khăn, không bao giờ vấp ngã. Thế nhưng, gặp những điều khó khăn, gian khổ và vấp ngã đó thì mới là người thành công. Một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của mỗi con người đó là tính tự lập. 2. Thân đoạn a. Giải thích thế nào là tính tự lập Vậy thế nào là tự lập? Tự lập là tự giác làm những việc của bản thân mình mà không đợi ai nhắc nhở, chê trách. Ngoài ra, tự lập còn mang nghĩa tự làm lấy, tự giải quyết công việc của mình, tự lo liệu, tạo dựng cuộc sống cho riêng mình, không trông chờ, dựa dẫm phụ thuộc vào gia đình hay người khác b. Vai trò của tính tự lập - Người có tính tự lập là người tự biết lo liệu cuộc sống, tạo dựng cuộc sống mà không ỷ lại phụ thuộc vào những người xung quanh. Tính tư lập giúp cho con người thể hiện sự tự tin của bản thân và rèn luyện được những phẩm chất tốt đẹp khác như: Cần cù, chăm chỉ . - Có tính tự lập thì con người sẽ chủ động hơn trong cuộc sống của mình, biết đối mặt với khó khăn vì vậy sớm trưởng thành hơn. - Người tự lập sẽ luôn được người khác tin tưởng, yêu mến, luôn có hạnh phúc và thành công. c. Dẫn chứng( Chứng minh) - Mai An Tiêm bị đày ra đảo hoang do ý chí tự lập đã phát hiện tìm ra giống dưa mới, tự lao động và nuôi sống cuộc đời mình giữa đảo hoang. - Người thanh niên Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước với hai bàn tay trắng. Tính tự lập là một trong những yếu tố giúp người thanh niên ấy trở thành lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. - Trong học tập người học sinh có tính tự lập sẽ có thái độ chủ động tích cực, có động cơ mục đích học tập rõ ràng, đúng đắn từ đó sẽ giúp người học sinh tìm được phương pháp học tập riêng, kiến thức thu được vững chắc, bản lĩnh được nâng cao. d. Liên hệ mở rộng (Phản đề) - Đối lập với tính tự lập là tính ỷ lại, thụ động, lười biếng, thích dựa dẫm vào người khác, những con người ấy sẽ không bao giờ trưởng thành được và sẽ là gánh nặng cho xã hội. Tự lập không có nghĩa là tự tách mình khỏi cộng đồng. e. Bài học nhận thức - Nhận thức: Tự lập là một đức tính tốt mà mỗi con người cần phải có trong cuộc sống vì nó làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn. Tính tự lập không phải tự nhiên mà có, nó đòi hỏi mọi người phải trải qua quá trình rèn luyện vất vả, phải có ý chí kiên trì, tự lập từ bé cho đến khi trưởng thành. - Bài học: Trong cuộc sống hàng ngày luôn phải chăm chỉ chịu khó, không nên ỷ lại, dựa vào người khác luôn biết giúp đỡ người khác. Là một học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần rèn luyện tính tự lập trong cuộc sống hàng ngày từ những việc nhỏ nhất. 3. Kết đoạn Nếu mọi người biết sống tự lập, kết hợp với tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau thì xã hội sẽ tốt đẹp và hạnh phúc hơn. Hãy để tính tự lập là hành trang cần có của mỗi con người trên hành trình rộng dài của cuộc đời ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Con người muốn hoàn thiện bản thân thì phải rèn luyện nhiều đức tính quý báu khác nhau. Một trong số những đức tính tốt đẹp mà ta cần có chính là tính tự lập. Vậy thế nào là tự lập? Tự lập là tự giác làm những việc của bản thân mình mà không đợi ai nhắc nhở, chê trách,
- tự lập là tự làm lấy, tự giải quyết công việc của mình, tự lo liệu, tạo dựng cuộc sống cho riêng mình, không trông chờ, dựa dẫm phụ thuộc vào gia đình hay người khác. Người có tính tự lập là người tự biết lo liệu cuộc sống, tạo dựng cuộc sống mà không ỷ lại phụ thuộc vào những người xung quanh. Tính tư lập giúp cho con người thể hiện sự tự tin của bản thân và rèn luyện được những phẩm chất tốt đẹp khác như: Cần cù, chăm chỉ . Có tính tự lập thì con người sẽ chủ động hơn trong cuộc sống của mình, biết đối mặt với khó khăn vì vậy sớm trưởng thành hơn. Vì thế người tự lập sẽ luôn được mọi người tin tưởng, yêu mến, luôn có hạnh phúc và thành công. Mai An Tiêm bị đày ra đảo hoang do ý chí tự lập đã phát hiện tìm ra giống dưa mới, tự lao động và nuôi sống cuộc đời mình giữa đảo hoang. Người thanh niên Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước với hai bàn tay trắng. Tính tự lập là một trong những yếu tố giúp người thanh niên ấy trở thành lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Trong học tập người học sinh có tính tự lập sẽ có thái độ chủ động tích cực, có động cơ mục đích học tập rõ ràng, đúng đắn từ đó sẽ giúp người học sinh tìm được phương pháp học tập riêng, kiến thức thu được vững chắc, bản lĩnh được nâng cao. Đối lập với tính tự lập là tính ỷ lại, thụ động, lười biếng, thích dựa dẫm vào người khác, những con người ấy sẽ không bao giờ trưởng thành được và sẽ là gánh nặng cho xã hội. Tự lập không có nghĩa là tự tách mình khỏi cộng đồng.Tự lập là một đức tính tốt mà mỗi con người cần phải có trong cuộc sống vì nó làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn. Tính tự lập không phải tự nhiên mà có, nó đòi hỏi mọi người phải trải qua quá trình rèn luyện vất vả, phải có ý chí kiên trì, tự lập từ bé cho đến khi trưởng thành. Trong cuộc sống hàng ngày luôn phải chăm chỉ chịu khó, không nên ỷ lại, dựa vào người khác luôn biết giúp đỡ người khác. Là một học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần rèn luyện tính tự lập trong cuộc sống hàng ngày từ những việc nhỏ nhất. Nếu mọi người biết sống tự lập, kết hợp với tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau thì xã hội sẽ tốt đẹp và hạnh phúc hơn. Hãy để tính tự lập là hành trang cần có của mỗi con người trên hành trình rộng dài của cuộc đời. === ĐỀ 5: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ TRÌNH BÀY SUY NGHĨ VỀ TÁC HẠI CỦA THÓI ĐỐ KỊ. 1. Mở đoạn - Nêu vấn đề nghị luận Ví dụ: Con người bên cạnh những đức tính tốt vẫn còn tồn tại thói xấu đó là thói đố kị đã để lại nhiều hậu quả trong cuộc sống. 2. Thân đoạn a. Giải thích đố kị là gì? - Như chúng ta đã biết đố kị là sự ghanh ghét, so đo với những gì người khác có, là sự thù ghét, tức tối với những ai hơn mình. b. Bàn luận ( Tác hại của thói đố kị) - Đố kị là một thói xấu gây ra nhiều tác hại. Người có tính đố kị luôn phải sống trong cảm xúc tiêu cực như: Buồn bực, lo lắng, tự ti, căm ghét bị dày vò không phải vì những thất bại của bản thân mà cả những thành công của người khác. Họ bất hạnh hơn bất cứ người bất hạnh nào. – Người có tính đố kị họ không xây dựng được mối quan hệ với những người xung quanh, không được bạn bè yêu mến và khó có được thành công.
- - Ngoài ra thói đố kị còn kìm hãm bản thân, cản trở con người phát triển tài năng và người khác làm ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội. c. Chứng minh (Dẫn chứng) - Chắc hẳn chúng ta ai cũng biết nhân vật Cám trong truyện cổ tích “ Tấm Cám” vì đố kị, ghanh ghét với Tấm mà Cám đã ra tay hãm hại chị gái mình để rồi cuối cùng nhận kết cục vô cùng thảm hại. Trong truyện cổ tích “Sọ Dừa”, hai cô chị vì ghen ghét, đố kỵ với em lấy được Sọ Dừa – khi chàng đã trở nên khôi ngô mà hãm hại chính em gái ruột của mình. - Hay nhân vật Trịnh Hâm trong “ Lục Vân Tiên” của tác giả Nguyễn Đình Chiểu chỉ vì đố kị ganh ghét với Lục Vân Tiên mà đã rat ay tàn độc đẩy bạn xuống song cuối cùng nhận về kết cục thảm hại. d. Phản đề Nếu như con người biết tiết chế, bỏ qua tính đố kị, biến lòng đố kị thành sự ngưỡng mộ thì thực tế sẽ vô cùng khác biệt. Khi thấy người khác giỏi giang hơn ta, ta không ghen ghét, so đo tính toán mà ngược lại ngưỡng mộ họ, tôn sùng họ, thì ta sẽ có những động lực tích cực để phấn đấu, làm việc. e. Bài học nhận thức - Nhận thức: Đố kị là tính xấu của con người chúng ta cần loại bỏ ra khỏi cuộc sống, người nào có thói đố kị thường khó có sự thành công trong cuộc sống, tính đố kị sẽ làm cho những đức tính tốt khác bị lu mờ mà thêm vào các tính xấu khác như sự ích kỉ, nhỏ nhen. - Bài học: Là một học sinh mỗi bạn học sinh nên biết dẹp bỏ thói đố kị, giúp đỡ nhau cùng học tập, phát triển. Mỗi bạn học sinh thay vì đi để ý đến những gì mà các bạn khác làm được thì hãy tập trung vào việc học tập chăm chỉ, tự bản thân các bạn luôn cố gắng, không phải so đo với ai thì những gì các bạn làm được sẽ tốt đẹp biết bao nhiêu và thành tích của chúng ta mới thật là đáng tự hào. 3. Kết đoạn - Rút ra bài học cho bản thân - Con người cần phải có lòng cao thượng, rộng rãi, biết vui với thành công của người khác. Tình cảm cao thượng không chỉ giúp con người sống thanh thản, mà còn có tác dụng thúc đẩy xã hội và đồng loại tiến bộ. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Con người bên cạnh những đức tính tốt vẫn còn tồn tại thói xấu đó là thói đố kị đã để lại nhiều hậu quả trong cuộc sống. Vậy đố kị là gì? đố kị là sự ghanh ghét, so đo với những gì người khác có, là sự thù ghét, tức tối với những ai hơn mình. Đố kị là một thói xấu gây ra nhiều tác hại. Người có tính đố kị luôn phải sống trong cảm xúc tiêu cực như: Buồn bực, lo lắng, tự ti, căm ghét bị dày vò không phải vì những thất bại của bản thân mà cả những thành công của người khác. Họ bất hạnh hơn bất cứ người bất hạnh nào, họ không xây dựng được mối quan hệ với những người xung quanh, không được bạn bè yêu mến và khó nắm giữ được chìa khóa thành công trong cuộc sống. Ngoài ra thói đố kị còn kìm hãm bản thân, cản trở con người phát triển tài năng và người khác làm ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội. Chắc hẳn chúng ta ai cũng biết nhân vật Cám trong truyện cổ tích “ Tấm Cám” vì đố kị, ghanh ghét với Tấm mà Cám đã ra tay hãm hại chị gái mình để rồi cuối cùng nhận kết cục vô cùng thảm hại. Trong truyện cổ tích “Sọ Dừa”, hai cô chị vì ghen ghét, đố kỵ với em lấy được Sọ Dừa – khi chàng đã trở nên khôi ngô mà hãm hại chính em gái ruột của mình. Hay nhân vật Trịnh Hâm trong “ Lục Vân Tiên” của tác giả Nguyễn Đình Chiểu chỉ vì đố kị ganh ghét với Lục Vân Tiên mà đã rat ay tàn độc đẩy bạn xuống
- sông cuối cùng nhận về kết cục thảm hại. Nếu như con người biết tiết chế, bỏ qua tính đố kị, biến lòng đố kị thành sự ngưỡng mộ thì thực tế sẽ vô cùng khác biệt. Khi thấy người khác giỏi giang hơn ta, ta không ghen ghét, so đo tính toán mà ngược lại ngưỡng mộ họ, tôn sùng họ, thì ta sẽ có những động lực tích cực để phấn đấu, làm việc. Đố kị là tính xấu của con người chúng ta cần loại bỏ ra khỏi cuộc sống, người nào có thói đố kị thường khó có sự thành công trong cuộc sống, tính đố kị sẽ làm cho những đức tính tốt khác bị lu mờ mà thêm vào các tính xấu khác như sự ích kỉ, nhỏ nhen. Vì thế là một học sinh mỗi bạn học sinh nên dẹp bỏ thói đố kị, giúp đỡ nhau cùng học tập, phát triển, thay vì đi để ý đến những gì mà các bạn khác làm được thì hãy tập trung vào việc học tập chăm chỉ, tự bản thân các bạn luôn cố gắng, không phải so đo với ai thì những gì các bạn làm được sẽ tốt đẹp biết bao nhiêu và thành tích của chúng ta mới thật là đáng tự hào. Con người cần phải có lòng cao thượng, rộng rãi, biết vui với thành công của người khác. Tình cảm cao thượng không chỉ giúp con người sống thanh thản, mà còn có tác dụng thúc đẩy xã hội và đồng loại tiến bộ. === ĐÊ 6: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ TRÌNH BÀY SUY NGHĨ VỀ HẬU QUẢ THÁI ĐỘ TỰ CAO, TỰ ĐẠI TRONG CUỘC SỐNG. 1. Mở đoạn - Nếu khiêm nhường là đức tính tốt mà con người cần rèn luyện, thì tự cao, tự đại là một thói xấu không nên có ở mọi người. 2. Thân đoạn a. Giải thích - Tự cao tự đại là từ dùng để chỉ những người tự tin một cách thái quá vào bản thân, luôn coi mình là nhất mà không coi người khác ra gì. b. Biểu hiện - Tự cao tự đại như một chất axit ăn mòn và hủy hoại nhân cách mỗi con người, kéo theo đó là sự ích kỉ khác như bảo thủ, ảnh hưởng tới mọi người. + Đối với bản thân: Tự cao tự đại sẽ dẫn đến tự thỏa mãn bản thân, không có ý thức nhận xét đánh giá được hay chưa được, không nhận ra được khuyết điểm để sửa chữa vươn lên, dẫn đến thất bại trong cuộc sống. - Đặc biệt khi vấp ngã gặp thất bại sẽ rất dễ bị chán nản, bi quan và tuyệt vọng. + Đối với xã hội: Tự cao tự đại sẽ khiến cho người khác khó chịu khi giao tiếp và làm việc, không nhận được sự giúp đỡ của mọi người và bị mọi người xa lánh. c. Chứng minh - Trong cuộc sống nhiều người đã phải trả giá cho tính tự cao, tự đại của mình, chắc chúng ta không quên câu chuyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng”. Con Ếch vì tự cao, tự đại không coi ai ra gì nên đã bị trả giá bằng chính mạng sống của mình. d. Phản đề Trái với tự cao tự đại là đức tính khiêm tốn, là đức tính tốt mà mọi người cần phải có. Cần phải phân biệt được tự cao tự đại với tự tin đúng mực. e. Bài học nhận thức - Nhận thức: Tự tin là thái độ tích cực. Tự cao tự đại là một thói xấu, thái độ sống tiêu cực mà con người cần tránh. - Hành động: Là học sinh chúng ta cần phải sống khiêm nhường luôn biết tự hoàn thiện bản thân. Vì khiểm tốn cũng chưa đủ, tự tin một chút cũng là thừa. 3. Kết đoạn
- Trong cuộc sống, mỗi chúng ta phải biết không ngừng cố gắng để hoàn thiện bản thân. Tuy nhiên, đừng để niềm tự hào đó trở nên thái quá, để tự biến mình thành những kẻ kiêu ngạo, tự cao và rỗng tuếch. Đừng để thói tự cao tự đại xuất hiện trong tâm hồn bạn vì nó sẽ hủy hoại bản thân mình. Tham khảo Nếu khiêm nhường là đức tính tốt mà con người cần rèn luyện, thì tự cao, tự đại là một thói xấu không nên có ở mọi người. Tự cao tự đại là từ dùng để chỉ những người tự tin một cách thái quá vào bản thân, luôn coi mình là nhất mà không coi người khác ra gì. Tự cao tự đại như một chất axit ăn mòn và hủy hoại nhân cách mỗi con người, kéo theo đó là sự ích kỉ khác như bảo thủ, ảnh hưởng tới mọi người. Đối với bản thân tự cao tự đại sẽ dẫn đến tự thỏa mãn bản thân, không có ý thức nhận xét đánh giá được hay chưa được, không nhận ra được khuyết điểm để sửa chữa vươn lên, dẫn đến thất bại trong cuộc sống. Đặc biệt khi vấp ngã gặp thất bại sẽ rất dễ bị chán nản, bi quan và tuyệt vọng. Đối với xã hội thì tự cao tự đại sẽ khiến cho người khác khó chịu khi giao tiếp và làm việc, không nhận được sự giúp đỡ của mọi người và bị mọi người xa lánh. Trong cuộc sống nhiều người đã phải trả giá cho tính tự cao, tự đại của mình, chắc chúng ta không quên câu chuyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng”. Con Ếch vì tự cao, tự đại không coi ai ra gì nên đã bị trả giá bằng chính mạng sống của mình. Trái với tự cao tự đại là đức tính khiêm tốn, là đức tính tốt mà mọi người cần phải có. Cần phải phân biệt được tự cao tự đại với tự tin đúng mực. Vì tự tin là thái độ tích cực. Tự cao tự đại là một thói xấu, thái độ sống tiêu cực mà con người cần tránh. Là học sinh chúng ta cần phải sống khiêm nhường luôn biết tự hoàn thiện bản thân. Vì khiểm tốn cũng chưa đủ, tự tin một chút cũng là thừa. Đừng để thói tự cao tự đại xuất hiện trong tâm hồn bạn vì nó sẽ hủy hoại bản thân mình. === ĐÊ 7: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ TRÌNH BÀY SUY NGHĨ CỦA EM VỀ VAI TRÒ CỦA LÒNG DŨNG CẢM TRONG CUỘC SỐNG CON NGƯỜI. 1. Mở đoạn Lòng dũng cảm là một đức tính vô cùng cần thiết và đáng quý của con người. Dù ở đâu, khi làm bất cứ việc gì con người cũng đều cần đến lòng dũng cảm. 2. Thân đoạn a. Giải thích Vậy lòng dũng cảm là gì? Dũng cảm là không sợ khó khăn, nguy hiểm thể hiện ở việc chúng ta dám đối đầu với mọi khó khăn, thử thách gây cản trở, dám lao vào làm những điều mà người khác e sợ. b. Biểu hiện + Đối với bản thân: - Lòng dũng cảm là sẵn sàng hi sinh bản thân mình để cứu giúp những người khó khăn hoạn nạn. - Người có lòng dũng cảm cũng là những người có bản lĩnh hơn người, con đường dẫn đến thành công của họ sẽ rộng mở hơn nhiều so với những người rụt rè, nhút nhát. + Đối với xã hội: Người có lòng dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát dám đứng lên đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu, các thế lực bạo tàn để bảo vệ công lí chính nghĩa, làm cho xã hội trở lên tốt đẹp hơn. Từ đó sẽ được mọi người tin yêu kính trọng. c. Chứng minh
- + Trong chiến tranh nhờ những tấm gương dũng cảm như: Võ Thị Sáu, La Văn Cầu, Nguyễn Văn Trỗi và biết bao tấm gương dũng cảm là các anh hùng liệt sĩ đã ngã xuống để đất nước có được nền độc lập như ngày hôm nay. + Trong cuộc sống hòa bình: Xuất hiện không ít những con người dám xả thân mình để cứu giúp người khác khi gặp khó khăn hoạn nạn. Đó là anh Nguyễn Văn Mạnh xả thân cứu em bé rơi từ tầng 3 xuống, anh Nhã Nghệ An đã cứu ba người bạn bị đuối nước còn bản thân mình thì bị nước cuốn trôi, hay những người chiến sĩ công an, bộ đội dũng cảm đấu tranh chống tội phạm để bảo vệ bình yên cho nhân dân. d. Phản đề Tuy nhiên trong cuộc sống hiện nay vẫn còn có nhiều con người sống nhút nhát, không dám làm những việc mà bản thân mình đặt ra, lại có người sợ thất bại mà nản chí, lùi bước về sau, không dám đấu tranh, không dám đương đầu với những khó khăn thử thách để vươn lên trong cuộc sống. - Ta cần phân biệt long dũng cảm với hành động liều lĩnh, mù quáng, bất chấp công lí để thỏa mãn sự sĩ diện hoặc thú vui ngông cuồng nào đó. e. Bài học nhận thức - Nhận thức: Như vậy lòng dũng cảm là đức tính cần có ở mỗi con người. Nó giúp bản thân mỗi người trở lên mạnh mẽ, trưởng thành hơn và góp phần làm cho xã hội trở lên tôt đẹp hơn. - Hành động: Nhưng lòng dũng cảm không phải tự nhiên mà có. Bản thân mỗi người cần rèn luyện để có được lòng dũng cảm ngay từ những việc làm nhỏ nhất trong cuộc sống: Dám nhận lỗi khi sai lầm, tự chịu trách nhiệm trước những việc mình làm, vượt qua được những cám dỗ trong cuộc sống 3. Kết đoạn - Cuộc sống ngày càng khó khăn, để tồn tại con người phải đối diện với rất nhiều thử thách, gian nan. Nếu không có đủ nghị lực và nếu không có lòng dũng cảm, chúng ta sẽ rất khó có được sự thành công trong cuộc sống. Dũng cảm là một phẩm chất tốt đẹp mà ta phải phấn đấu và rèn luyện. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Lòng dũng cảm là một đức tính vô cùng cần thiết và đáng quý của con người. Dù ở đâu, khi làm bất cứ việc gì con người cũng đều cần đến lòng dũng cảm. Vậy lòng dũng cảm là gì? Dũng cảm là không sợ khó khăn, nguy hiểm dám đối đầu với mọi khó khăn, thử thách gây cản trở, dám lao vào làm những điều mà người khác e sợ. Vì thế lòng dũng cảm có vai trò vpoo cùng quan trọng trong cuộc sống. Đối với bản thân: Lòng dũng cảm là sẵn sàng hi sinh bản thân mình để cứu giúp những người khó khăn hoạn nạn. Người có lòng dũng cảm cũng là những người có bản lĩnh hơn người, con đường dẫn đến thành công của họ sẽ rộng mở hơn nhiều so với những người rụt rè, nhút nhát. Còn đối với xã hội: Người có lòng dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát dám đứng lên đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu, các thế lực bạo tàn để bảo vệ công lí chính nghĩa, làm cho xã hội trở lên tốt đẹp hơn. Từ đó sẽ được mọi người tin yêu kính trọng. Trong chiến tranh nhờ những tấm gương dũng cảm như: Võ Thị Sáu, La Văn Cầu, Nguyễn Văn Trỗi và biết bao tấm gương dũng cảm là các anh hùng liệt sĩ đã ngã xuống để đất nước có được nền độc lập như ngày hôm nay. Trong cuộc sống hòa bình: Xuất hiện không ít những con người dám xả thân mình để cứu giúp người khác khi gặp khó khăn hoạn nạn. Đó là anh Nguyễn Văn Mạnh xả thân cứu em bé rơi từ tầng 3 xuống, anh Nhã Nghệ An đã cứu ba người bạn bị đuối nước còn bản thân mình thì bị nước cuốn trôi, hay những người chiến sĩ công an, bộ đội dũng cảm đấu tranh chống tội phạm để bảo vệ bình yên cho nhân dân. Tuy nhiên trong cuộc sống hiện nay vẫn còn có nhiều người sống nhút nhát, không dám làm những việc mà bản thân mình đặt ra, lại có người sợ thất bại mà nản chí, lùi bước về sau, không dám đấu tranh, không dám đương đầu với
- những khó khăn thử thách để vươn lên trong cuộc sống. Như vậy lòng dũng cảm là đức tính cần có ở mỗi con người. Nhưng lòng dũng cảm không phải tự nhiên mà có. Bản thân mỗi người cần rèn luyện để có được lòng dũng cảm ngay từ những việc làm nhỏ nhất trong cuộc sống như: Dám nhận lỗi khi sai lầm, tự chịu trách nhiệm trước những việc mình làm, vượt qua được những cám dỗ trong cuộc sống Cuộc sống ngày càng khó khăn, để tồn tại con người phải đối diện với rất nhiều thử thách, gian nan. Nếu không có đủ nghị lực và nếu không có lòng dũng cảm, chúng ta sẽ rất khó có được sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy dũng cảm là một phẩm chất tốt đẹp mà ta phải phấn đấu và rèn luyện. === ĐỀ 8: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 TRÌNH BÀY SUY NGHĨ CỦA EM VỀ Ý NGHĨA CỦA TINH THẦN LẠC QUAN YÊU ĐỜI. 1. Mở đoạn: Cuộc sống quanh ta luôn tiềm ẩn nhiều khó khăn và thách thức. Để vượt qua những khó khăn và thách thức ấy mỗi con người chúng ta đều rất cần tinh thần lạc quan. 2. Thân đoạn: a. Giải thích - Lạc quan là luôn sống vui vẻ, yêu đời, luôn tin tưởng vào những điều tốt đẹp ở tương lai. b. Ý nghãi của tinh thần lạc quan - Lạc quan giúp mỗi người tin vào giá trị bản thân mình, từ đó tạo nên sức mạnh để con người vượt qua mọi khó khăn thử thách. - Tinh thần lạc quan giúp con người loại bỏ được căng thẳng mệt mỏi, luôn cảm thấy vui vẻ hạnh phúc và tràn đầy năng lượng tích cực để làm việc hiệu quả hơn. - Người sống lạc quan vui vẻ thì sẽ có sức lan tỏa đến mọi người xung quanh tạo nên một gia đình luôn ngập tràn tiếng cười hạnh phúc, một xã hội tốt đẹp hơn. Như vậy tinh thần lạc quan sẽ giúp cho bản thân mỗi người trở nên tự tin vui vẻ hơn, góp phần làm cho xã hội trở lên lành mạnh tốt đẹp hơn. c. Chứng minh - Nổi bật cho tinh thần lạc quan là Bác Hồ kính yêu của chúng ta. Mặc dù bị giam cầm trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch, phải sống cuộc sống “thi nhân đích thực” nhưng vượt qua mọi sự bạo tàn của ngục tù, bác vẫn sống vui vẻ lạc quan, người vẫn làm thơ và khao khát được tự do cháy bỏng. - Trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ của dân tộc rất nhiều những người lính, những cô thanh niên xung phong, mặc dù sống trong hoàn cảnh khắc nghiệt của chiến tranh nhưng họ vẫn luôn lạc quan vui vẻ, vẫn hồn nhiên yêu đời và tin tưởng vào chiến thắng ngày mai. - Chính tinh thần lạc quan ấy đã tạo nên sức mạnh để giúp họ vượt qua mọi khó khăn thử thách làm nên chiến thắng hào hung cho dân tộc và cuộc sống hòa bình hôm nay. d. Phản đề - Trong cuộc sống bên cạnh những con người sống lạc quan vui vẻ, luôn lan tỏa thái độ tích cực, vẫn cò không ít những con người có thái độ sống tiêu cực, bi quan, chán nản, gặp khó khăn là chùn bước, là than vãn kêu ca. Những con người ấy dễ thất bại trong cuộc sống gây ảnh hưởng đến những người xung quanh. e. Bài học nhận thức
- - Nhận thức: Như vậy tinh thần lạc quan là thái độ sống tích cực, đáng quý cần có ở mọi người. Nó giúp con người vượt qua mọi khó khăn thử thách và có được cuộc sống thành công, hạnh phúc hơn. - Hành động: Lạc quan không phải tự nhiên mà có, mỗi bản thân chúng ta cần có lối sống tích cực, xây dựng cho mình lối sống lạc quan từ những việc nhỏ nhất như luôn sống cởi mở, chân thành với mọi người xung quanh, không nên tự ti, nhút nhát. Phải luôn coi mỗi khó khăn thử thách là một cơ hội để mình vượt qua và trưởng thành, luôn biết cách bình tĩnh đẻ xử lí mọi tình huống. C. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về tinh thần lạc quan Người sống lạc quan là người luôn có sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn thử thách, có cuộc sống an nhiên hạnh phúc. Vì vậy hãy để lạc quan luôn là người bạn đồng hành trên hành trình cuộc đời dài rộng của mình. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Cuộc sống quanh ta luôn tiềm ẩn nhiều khó khăn và thách thức. Để vượt qua những khó khăn và thách thức ấy mỗi con người chúng ta rất cần tinh thần lạc quan. Vậy tinh thần lạc quan là gì? Lạc quan là luôn sống vui vẻ, yêu đời, luôn tin tưởng vào những điều tốt đẹp ở tương lai, giúp mỗi người tin vào giá trị bản thân mình, từ đó tạo nên sức mạnh để con người vượt qua mọi khó khăn thử thách. Tinh thần lạc quan giúp con người loại bỏ được căng thẳng mệt mỏi, luôn cảm thấy vui vẻ hạnh phúc và tràn đầy năng lượng tích cực để làm việc hiệu quả hơn. Người sống lạc quan vui vẻ thì sẽ có sức lan tỏa đến mọi người xung quanh tạo nên một gia đình luôn ngập tràn tiếng cười hạnh phúc, một xã hội tốt đẹp hơn. Như vậy tinh thần lạc quan sẽ giúp cho bản thân mỗi người trở nên tự tin vui vẻ hơn, góp phần làm cho xã hội trở lên lành mạnh tốt đẹp hơn. Bác Hồ kính yêu của chúng ta. Mặc dù bị giam cầm trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch, phải sống cuộc sống “thi nhân đích thực” nhưng vượt qua mọi sự bạo tàn của ngục tù, Bác vẫn sống vui vẻ lạc quan, người vẫn làm thơ và khao khát được tự do cháy bỏng. Tuy nhiên bên cạnh những con người sống lạc quan vui vẻ, luôn lan tỏa thái độ tích cực, vẫn cò không ít những con người có thái độ sống tiêu cực, bi quan, chán nản, gặp khó khăn là chùn bước, là than vãn kêu ca. Những con người ấy dễ thất bại trong cuộc sống gây ảnh hưởng đến những người xung quanh. Như vậy tinh thần lạc quan là thái độ sống tích cực, đáng quý cần có ở mọi người. Để có đươc sự lạc quan, bản thân chúng ta cần có lối sống tích cực, xây dựng cho mình lối sống lạc quan từ những việc nhỏ nhất như luôn sống cởi mở, chân thành với mọi người xung quanh, không nên tự ti, nhút nhát. Phải luôn coi mỗi khó khăn thử thách là một cơ hội để mình vượt qua và trưởng thành, luôn biết cách bình tĩnh đẻ xử lí mọi tình huống. Người sống lạc quan là người luôn có sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn thử thách, có cuộc sống an nhiên hạnh phúc. Vì vậy hãy để lạc quan luôn là người bạn đồng hành trên hành trình cuộc đời dài rộng của mình. === ĐỀ 9: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ BÀN VỀ TÁC HẠI CỦA LỐI SỐNG SỐNG VÔ CẢM HIỆN NAY. 1. Mở đoạn
- Trong cuộc sống của chúng ta có một mặt trái đáng buồn trong xã hội hiện nay là con người đang dần mất đi tình thương ấy để sống với lòng ích kỉ, bằng trái tim lạnh giá, chỉ nghĩ cho bản thân, lạnh lùng, thậm chí là thờ ơ với mọi thứ xung quanh. Đó chính là thái độ sống vô cảm. 2. Thân đoạn a. Giải thích: "Bệnh vô cảm" là gì? - “Bệnh vô cảm” đã và đang trở thành một vấn đề xã hội mà mọi người quan tâm và suy nghĩ. Nó dường như trở nên phổ biến và càng nhanh chóng phát triển. Vậy, chúng ta hiểu gì về “ bệnh vô cảm”? - "Bệnh vô cảm" là căn bệnh tâm hồn của những người có trái tim lạnh giá, không xúc động, sống ích kỷ, lạnh lùng. Họ thờ ơ, làm ngơ trước những điều xấu xa, hoặc nỗi bất hạnh, không may của những người sống xung quanh mình. b. Tác hại, hậu quả - Bệnh vô cảm có những tác hại thật ghê gớm đối với mỗi cá nhân và xã hội. Vì vô cảm, mà con người trở thành thơ ơ, lạnh lùng đánh mất đi cái lương tâm, cái phẩm chất đạo đức. - Vô cảm làm mất đi truyền thống tốt đẹp của dân tộc với tinh thần tương thân, tương ái “lá lành đùm lá rách”. c. Chứng minh ( Học sinh lấy dẫn chứng) d. Phản đề Tuy nhiên không phải ai cũng mắc phải căn bệnh ấy, trong xã hội còn rất nhiều người tốt dám hi sinh xả thân cứu người, nhiều hành động đẹp để ta học tập. Để đẩy lùi được căn bệnh ấy cần phải xây dựng được một lối sống văn minh, một xã hội đồng cảm, sẻ chia. Cần khơi dậy lòng nhân ái và dung khí trong mỗi con người. Cần xây dựng nền tảng đạo đức tốt đẹp, gìn giữ truyền thống nhân đạo của dân tộc. e. Bài học nhận thức và hành động: - Nhận thức: Vô cảm là căn bệnh nguy hiểm, để lại hậu quả nghiêm trọng mà mỗi người cần tránh. Chúng ta cần lên án mạnh mẽ lối sống vô cảm, coi đó như là một cuộc chiến đấu để loại bỏ căn bệnh này ra khỏi xã hội. - Hành động: Học tập lối sống lành mạnh, biết yêu thương sẻ chia đồng cảm với những người xung quanh. Tham gia các hoạt động xã hội có tính nhân văn cao như phong trào đền ơn đáp nghĩa, phong trào thanh niên lập nghiệp 3. Kết đoạn Xã hội ngày càng văn minh cũng là lúc con người ngày càng tất bật với guồng quay của công việc của mối quan hệ. Tuy nhiên không vì thế mà bạn đánh mất đi tình yêu thương, sự đồng cảm với xã hội. Hãy mở rộng tấm lòng mình với mọi người bằng cách trao đi tình thương để góp phần làm cho xã hội ngày càng giàu đẹp và văn minh hơn. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Trong cuộc sống của chúng ta có một mặt trái đáng buồn trong xã hội hiện nay là con người đang dần mất đi tình thương ấy để sống với lòng ích kỉ, bằng trái tim lạnh giá, chỉ nghĩ cho bản thân, lạnh lùng, thậm chí là thờ ơ với mọi thứ xung quanh. Đó chính là thái độ sống vô cảm. Vậy vô cảm là gì? vô cảm có những tác hại thật ghê gớm đối với mỗi cá nhân và xã hội vì vô cảm mà con người trở thành thơ ơ, lạnh lùng đánh mất đi cái lương tâm, cái phẩm chất đạo đức. Vô cảm làm mất đi truyền thống tốt đẹp của dân tộc với tinh thần tương thân, tương ái “lá lành đùm lá rách”. Tuy nhiên không phải ai cũng mắc phải căn bệnh ấy, trong xã hội còn rất nhiều người tốt dám hi sinh xả thân cứu người, nhiều hành động đẹp để ta học tập. Để đẩy lùi
- được căn bệnh ấy cần phải xây dựng được một lối sống văn minh, một xã hội đồng cảm, sẻ chia. Cần khơi dậy lòng nhân ái và dung khí trong mỗi con người, xây dựng nền tảng đạo đức tốt đẹp, gìn giữ truyền thống nhân đạo của dân tộc. Vô cảm là căn bệnh nguy hiểm, để lại hậu quả nghiêm trọng mà mỗi người cần tránh. Chúng ta cần lên án mạnh mẽ lối sống vô cảm, coi đó như là một cuộc chiến đấu để loại bỏ căn bệnh này ra khỏi xã hội. Học tập lối sống lành mạnh, biết yêu thương sẻ chia đồng cảm với những người xung quanh. Tham gia các hoạt động xã hội có tính nhân văn cao như phong trào đền ơn đáp nghĩa, phong trào thanh niên lập nghiệp Xã hội ngày càng văn minh cũng là lúc con người ngày càng tất bật với guồng quay của công việc của mối quan hệ. Tuy nhiên không vì thế mà bạn đánh mất đi tình yêu thương, sự đồng cảm với xã hội. Hãy mở rộng tấm lòng mình với mọi người bằng cách trao đi tình thương để góp phần làm cho xã hội ngày càng giàu đẹp và văn minh hơn. === ĐỀ 10: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ TRÌNH BÀY SUY NGHĨ CỦA EM VỀ CĂN BỆNH LƯỜI LAO ĐỘNG CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY. 1. Mở đoạn Lười lao động nó đã trở thành một căn bệnh trong xã hội hiện nay, đặc biệt là ở giới trẻ. Đây là căn bệnh vô cùng nguy hiểm và nó để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng. 2. Thân đoạn a. Giải thích - Lười lao động: Là ngại khó, ngại khổ, thích ăn không, ngồi rồi, không muốn làm việc kể cả đó là bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ, nhiệm vụ đây được coi như một căn bệnh của giới trẻ hiện nay. b. Biểu hiện - Ngại khó, ngại khổ trong công việc. Lười biếng trong công việc, trong công việc nhà, học tập, trong các hoạt động lao động tập thể như ở khu dân cư, ở trường, ở lớp + Tác hại của căn bệnh lười lao động: Gây ra vô vàn khó khăn trong đời sống. - Không mang đến sự thành công trong công việc/cuộc sống. Từ đó sinh ra chán nản. - Mắc các tính xấu khác bởi “nhàn cư vi bất thiện”. - Gây ra các tệ nạn xã hội bởi tính ưa tiêu khiển, giết thời giờ. - Nếu cả xã hội đều lười biếng, thì đất nước không thể phát triển. c. Phản đề: - Nếu chúng ta chăm chỉ lao động, chăm chỉ học tập chúng ta sẽ có được rất nhiều lợi ích. - Tập cho mình thói quen tốt trong công việc/đời sống. - Chăm chỉ mang lại cuộc sống sung túc, bởi “làm việc là con đường dẫn đến thành công. - Không gây ra tệ nạn xã hội, tránh được các tật xấu do lười biếng mang lại. - Nếu cả xã hội đều chăm chỉ, thì đất nước sẽ thịnh vượng, phát triển không ngừng. d. Bài học, nhận thức - Nhận thức: Lười lao động không mang lại lợi ích cho chúng ta. Là một thói xấu chúng ta cần loại bỏ ra khỏi cuộc sống của mình, đặc biệt là giới trẻ hiện nay. - Hành động: Ta cần tích cực rèn luyện các thói quen tốt. Lập thời gian biểu và cố gắng thực hiện tốt, quyết tâm chăm chỉ, chịu khó đó chính là con đường dẫn đến sự thành công trong cuộc sống. 3. Kết đoạn
- Bệnh lười lười lao động trong giới trẻ hiện nay là một trong những căn bệnh nan y phải được chữa kịp thời, đừng đề sự lười biếng của bản thân khiến cho tương lai của bạn rơi vào vũng bùn. Hãy tự biết cách hoàn thiện bản thân bằng cách trở thành con người chăm chỉ mỗi ngày, thành công sẽ nhanh chóng đến với bạn. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Lười lao động nó đã trở thành một căn bệnh trong xã hội hiện nay, đặc biệt là ở giới trẻ. Đây là căn bệnh vô cùng nguy hiểm và nó để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng. Vậy căn bệnh lười lao động là gì? Lười lao động là ngại khó, ngại khổ, thích ăn không, ngồi rồi, không muốn làm việc kể cả đó là bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ, nhiệm vụ đây được coi như một căn bệnh của giới trẻ hiện nay. Tác hại của căn bệnh lười lao động để lại vô cùng nghiêm trọng, nó gây ra vô vàn khó khăn trong đời sống. Không mang đến sự thành công trong công việc cuộc sống. Từ đó sinh ra chán nản. Mắc các tính xấu khác bởi “nhàn cư vi bất thiện”. Gây ra các tệ nạn xã hội bởi tính ưa tiêu khiển, giết thời giờ. Nếu cả xã hội đều lười biếng, thì đất nước không thể phát triển tập cho mình thói quen tốt trong công việc. Chăm chỉ mang lại cuộc sống sung túc, bởi “làm việc là con đường dẫn đến thành công. Không gây ra tệ nạn xã hội, tránh được các tật xấu do lười biếng mang lại. Lười lao động là căn bệnh đang tồn tại trong giới trẻ, nó hình thành, ăn sâu hủy hoại nhân cách cuả mỗi người. Lười lao động không mang lại lợi ích cho chúng ta. Là một thói xấu chúng ta cần loại bỏ ra khỏi cuộc sống của mình, đặc biệt là giới trẻ hiện nay.Ta cần tích cực rèn luyện các thói quen tốt. Lập thời gian biểu và cố gắng thực hiện tốt, quyết tâm chăm chỉ, chịu khó đó chính là con đường dẫn đến sự thành công trong cuộc sống. Bệnh lười lười lao động trong giới trẻ hiện nay là một trong những căn bệnh nan y phải được chữa kịp thời, đừng đề sự lười biếng của bản thân khiến cho tương lai của bạn rơi vào vũng bùn. Hãy tự biết cách hoàn thiện bản thân bằng cách trở thành con người chăm chỉ mỗi ngày, thành công sẽ nhanh chóng đến với bạn. === ĐỀ 11: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ TRÌNH BÀY SUY NGHĨ CỦA EM VỀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊM KHẮC VỚI BẢN THÂN 1. Mở đoạn Khi cuộc sống hàng ngày đang đặt lên vai chúng ta rất nhiều áp lực thì việc nghiêm khắc với bản thân là điều hết sức cần thiết để chúng ta vượt qua áp lực của cuộc sống. 2. Thân đoạn a. Giải thích - Nghiêm khắc với bản thân là thái độ sống nghiêm túc, có kỉ luật và không để bản thân sống tự do buông thả, phóng túng theo bản năng. b. Bàn luận vì sao phải sống nghiêm khắc với bản thân - Nghiêm khắc với bản thân sẽ giúp con người tránh được sự lười biếng, ỷ lại, ngại khó, ngại khổ khi thực hiện công việc. - Nghiêm khắc với bản thân để không phạm những sai lầm, không sa ngã vào những cám dỗ, những cái xấu xa hay đòi hỏi bản năng. - Nghiêm khắc với bản thân không ngừng nỗ lực phấn đấu, rèn luyện và hoàn thiện mình để vươn lên trong cuộc sống. - Nghiêm khắc với bản thân tạo cho mình ý thức tôn trọng kỉ luật, một phẩm chất quan trọng để gặt hái thành công.
- => Như vậy nghiêm khắc với bản thân không chỉ là chìa khóa thành công cho mỗi người mà còn góp phần làm cho gia đình, nhà trường, xã hội có kỉ cương nề nếp, có trật tự hơn. c. Dẫn chứng - Trong thực tế đời sống các nhà đầu tư, doanh nhân, vận động viên, các nhà lãnh đạo truyền cảm hứng và những người có ảnh hưởng toàn cầu đều rất coi trọng quy tắc cá nhân của họ. Họ không ngừng học hỏi và nâng cao quy tắc của mình trong cuộc sống. Họ đã thành công nhờ vào tài năng, sự khổ luyện và sự nghiêm khắc với bản thân. - Tấm gương của thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí tuy khiếm khuyết đôi tay nhưng người thầy ấy không chịu khuất phục trước số phận nhờ sự nỗ lực và nghiêm khắc với bản thân người thầy giáo ấy đã luyện cho đôi chân tập viết cuối cùng đã tốt nghiệp Đại Học và trở thành nhà giáo ưu tú truyền cảm hứng cho biết bao thế hệ. d. Phản đề Bên cạnh những con người sống nghiêm khắc với bản thân thì trong xã hội vẫn còn không ít những kẻ sống buông thả, vô kỉ luật, không tôn trọng pháp luật gây ra nhiều hậu quả xấu cho xã hội. e. Bài học, nhận thức - Nhận thức: Như vậy nghiêm khắc với bản thân là thái độ sống tích cực rất cần thiết cho mỗi chúng ta. Sống nghiêm khắc với bản thân chính là yêu thương bản thân, là để hoàn thiện bản thân trở lên tốt đẹp hơn. - Hành động: Là một học sinh em luôn phải rèn luyện thái độ sống nghiêm túc có kỉ luật trong cuộc sống, trong học tập ở gia đình, nhà trường và ngoài xã hội, tránh lối sống buông thả, hưởng thụ để gặt hái thành công sau này. 3. Kết đoạn Nếu như ngay từ hôm nay chúng ta không nghiêm khắc với bản thân, không thể kiểm soát với bản thân mình thì chắc chắn ngày mai cuộc đời chúng ta sẽ không bao giờ có được sự thành công tốt đẹp. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO: Khi cuộc sống hàng ngày đang đặt lên vai chúng ta rất nhiều áp lực thì việc nghiêm khắc với bản thân là điều hết sức cần thiết để chúng ta vượt qua áp lực của cuộc sống. Vậy nghiêm khắc với bản thân là gì? đó là thái độ sống nghiêm túc, có kỉ luật và không để bản thân sống tự do buông thả, phóng túng theo bản năng. Nghiêm khắc với bản thân sẽ giúp con người tránh được sự lười biếng, ỷ lại, ngại khó, ngại khổ khi thực hiện công việc, để không phạm những sai lầm, không sa ngã vào những cám dỗ, những cái xấu xa hay đòi hỏi bản năng. Nghiêm khắc với bản thân không ngừng nỗ lực phấn đấu, rèn luyện và hoàn thiện mình để vươn lên trong cuộc sống, tạo cho mình ý thức tôn trọng kỉ luật, một phẩm chất quan trọng để gặt hái thành công. Vì vậy nghiêm khắc với bản thân là chìa khóa dẫn tới sự thành công. Trong thực tế đời sống các nhà đầu tư, doanh nhân, vận động viên, các nhà lãnh đạo truyền cảm hứng và những người có ảnh hưởng toàn cầu đều rất coi trọng quy tắc cá nhân của họ. Họ không ngừng học hỏi và nâng cao quy tắc của mình trong cuộc sống. Họ đã thành công nhờ vào tài năng, sự khổ luyện và sự nghiêm khắc với bản thân. Chắc hẳn chúng ta đều biết đến tấm gương của thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí tuy khiếm khuyết đôi tay nhưng người thầy ấy không chịu khuất phục trước số phận nhờ sự nỗ lực và nghiêm khắc với bản thân người thầy giáo ấy đã luyện cho đôi chân tập viết cuối cùng đã tốt nghiệp Đại Học và trở thành nhà giáo ưu tú truyền cảm hứng cho biết bao thế hệ. Tuy nhiên trong xã hội vẫn còn không ít những kẻ sống buông thả, vô kỉ luật, không tôn trọng pháp luật gây ra nhiều hậu quả xấu cho xã hội. Như vậy nghiêm khắc với bản thân là thái độ sống tích cực rất cần thiết cho mỗi chúng ta. Sống nghiêm khắc với bản thân chính là yêu
- thương bản thân, là để hoàn thiện bản thân trở lên tốt đẹp hơn. Là một học sinh em luôn phải rèn luyện thái độ sống nghiêm túc có kỉ luật trong cuộc sống, trong học tập ở gia đình, nhà trường và ngoài xã hội, tránh lối sống buông thả, hưởng thụ để gặt hái thành công sau này. Nếu như ngay từ hôm nay chúng ta không nghiêm khắc với bản thân, không thể kiểm soát với bản thân mình thì chắc chắn ngày mai cuộc đời chúng ta sẽ không bao giờ có được sự thành công tốt đẹp. === ĐỀ 12: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ TRÌNH BÀY SUY NGHĨ CỦA EM LÀM THẾ NÀO ĐỂ SẺ CHIA ĐỒNG CẢM VỚI NGƯỜI KHÁC 1. Mở đoạn ( Có từ khóa chia sẻ và đồng cảm) Cách 1: Cuộc sống xung quanh chúng ta không phải màu hồng mà còn luôn ẩn chứa nhiều khó khăn thách thức cần được con người sẻ chia đồng cảm. Đó là điều vô cùng cần thiết trong đời sống của mỗi con người. Cách 2: Trong xã hội hiện đại ngày nay con người ngày càng dửng dưng, ngày càng vô cảm với mọi thứ diễn ra quanh mình. Vì thế biết và chia sẻ và đồng cảm cho nhau chính là yếu tố quan trọng để con người xích lại gần nhau và để cuộc sống ngày càng ý nghĩa hơn! 2. Thân đoạn a. Giải thích - Đồng cảm: Là sự thấu hiểu giữa hai con người với nhau hoặc giữa con người với con người trong cộng đồng xã hội. Biết rung cảm trước những buồn vui của người khác, đặt mình trong hoàn cảnh người khác để hiểu và thông cảm với họ. - Chia sẻ: Sẵn sàng san sẻ với mọi người niềm vui, nỗi buồn. Khi thấy người khác rơi vào hoàn cảnh khó khăn sẵn sàng dang tay giúp đỡ mà không màng tư lợi. Bên cạnh đó, sự sẻ chia còn là việc khi con người có một cuộc sống đủ đầy, chúng ta biết rung cảm, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hơn để cho xã hội ngày càng tốt đẹp. b. Biểu hiện + Đối với bản thân: - Việc chúng ta sẻ chia với người khác sẽ khiến cho người đó cảm thấy thoải mái, tốt hơn, những năng lượng tiêu cực cũng từ đó mà giảm bớt. - Trước hết ta phải có thái độ cởi mở biết lắng nghe, thân thiện biết đặt mình vào hoàn cảnh vị trí của người khác để hiểu và cảm thông với họ. Chia sẻ bằng tình yêu thương và trái tim nhân hậu của mình. - Biết chia sẻ, đồng cảm chắc chắn sẽ giúp bạn phát triển các mối quan hệ xã hội, tạo nên sự gắn kết với những người xung quanh, từ đó không bao giờ cảm thấy cô đơn, lạnh lẽo. Đồng thời khi ai đó gặp khó khăn, giúp được họ - dù chỉ một chút thôi – chắc chắn bạn sẽ cảm thấy hạnh phúc và thanh thản hơn rất nhiều. - Trong thực tế, không chỉ đồng cảm chia sẻ bằng lời nói mà phải bằng những việc làm cụ thể như tham gia ủng hộ quỹ thiên tai, chất độc màu da cam hoặc giúp đỡ những bạn cùng lớp có hoàn cảnh khó khăn. c. Dẫn chứng - Trong cuộc sống có rất nhiều tấm gương biết cảm thông chia sẻ đó là tấm gương của anh Minh Hiếu ( Trường THCS Triệu Sơn Năm - Thanh Hóa) suốt 10 năm qua cõng bạn đến trường, đó là bạn Tất Minh do bạn bị khuyết tật bẩm sinh. d. Bài học nhận thức
- - Nhận thức: Như vậy đồng cảm chia sẻ là đức tính tốt mà mỗi con người cần phải có vì nó giúp ta có thêm sức mạnh để vượt qua khó khăn thử thách trong cuộc sống. - Hành động: Đồng cảm và chia sẻ không phải tự nhiên mà có mỗi chúng ta phải học cách biết chia sẻ, đồng cảm với người khác để cho cuộc sống trở lên tốt đẹp hơn. Là học sinh trước hết ta phải biết đồng cảm chia sẻ với những khó khăn vất vả của thầy cô, cha mẹ, những khó khăn với xã hội để từ đó biết chia sẻ, đồng cảm với những người có khó khăn, bất hạnh trong cuộc sống. 3. Kết đoạn Cuộc sống sẽ tươi đẹp vô cùng khi con người luôn biết đồng cảm, sẻ chia cho nhau. Đó cũng chính là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ ngàn đời xưa. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Cuộc sống xung quanh chúng ta không phải lúc nào cũng màu hồng mà còn luôn ẩn chứa nhiều khó khăn thách thức cần được con người sẻ chia đồng cảm. Đó là điều vô cùng cần thiết trong đời sống của mỗi con người. Đồng cảm: Là sự thấu hiểu giữa hai con người với nhau hoặc giữa con người với con người trong xã hội. Biết rung cảm trước những buồn vui của người khác, đặt mình trong hoàn cảnh người khác để hiểu và thông cảm với họ. Còn chia sẻ là sẵn sàng san sẻ với mọi người niềm vui, nỗi buồn. Khi thấy người khác rơi vào hoàn cảnh khó khăn sẵn sàng dang tay giúp đỡ mà không màng tư lợi, biết rung cảm, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hơn để cho xã hội ngày càng tốt đẹp. Chia sẻ đồng cảm nó có ý nghĩa vô cùng to lớn trong cuộc sống của chúng ta. Đối với bản thân: Việc chúng ta sẻ chia với người khác sẽ khiến cho người đó cảm thấy thoải mái, tốt hơn, những năng lượng tiêu cực cũng từ đó mà giảm bớt. Biết chia sẻ, đồng cảm chắc chắn sẽ giúp chúng ta phát triển các mối quan hệ xã hội, tạo nên sự gắn kết với những người xung quanh, từ đó không bao giờ cảm thấy cô đơn, lạnh lẽo. Trong cuộc sống có rất nhiều tấm gương biết cảm thông chia sẻ đó là tấm gương của anh Minh Hiếu ( Trường THCS Triệu Sơn Năm - Thanh Hóa) suốt 10 năm qua cõng bạn đến trường, đó là bạn Tất Minh do bạn bị khuyết tật bẩm sinh. Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn còn nhiều người sống ích kỉ, thờ ơ, vô cảm thái độ sống đó chúng ta cần lên án Trước hết dể có được sự đồng cảm ta phải có thái độ cởi mở biết lắng nghe, thân thiện biết đặt mình vào hoàn cảnh vị trí của người khác để hiểu và cảm thông với họ. Chia sẻ bằng tình yêu thương và trái tim nhân hậu của mình, mỗi chúng ta phải học cách biết chia sẻ, đồng cảm với người khác để cho cuộc sống trở lên tốt đẹp hơn. Là học sinh trước hết ta phải biết đồng cảm chia sẻ với những khó khăn vất vả của thầy cô, cha mẹ, những khó khăn với xã hội để từ đó biết chia sẻ, đồng cảm với những người có khó khăn, bất hạnh trong cuộc sống. Cuộc sống sẽ tươi đẹp vô cùng khi con người luôn biết đồng cảm, sẻ chia cho nhau. Đó cũng chính là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ ngàn đời xưa. === ĐỀ 13: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ BÀN VỀ Ý NGHĨA SỨC MẠNH NIỀM TIN 1. Mở đoạn Cách 1: Cuộc sống con người vô vàn những khó khăn, thách thức mà con người luôn trong tình thế bị động. Vì vậy cho nên mỗi chúng ta cần phải có được niềm tin trong cuộc sống để vượt qua được những khó khăn và thử thách đó. Cách 2: Có một câu nói nổi tiếng “Hãy sống theo niềm tin của mình bạn có thể xoay cả thế giới”. Quả thật niềm tin mang trong nó một sức mạnh giúp ta vượt qua được những khó khăn, thách thức của cuộc sống. 2. Thân đoạn
- a. Giải thích Vậy niềm là gì? Niềm tin là sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều có thể làm trong cuộc sống dựa trên cơ sở hiện thực nhất định. - Niềm tin trong cuộc sống là sự tự ý thức về năng lực, về phẩm chất của mình, biết đánh giá vai trò vị trí của mình trong các mối quan hệ của cuộc sống. b. Ý nghĩa của niềm tin + Đối với bản thân: Niềm tin giúp con người vượt qua mọi khó khăn thử thách và trưởng thành hơn. - Niềm tin mang lại cho con người hi vọng, động lực, niềm vui, sự lạc quan trong cuộc sống, niềm tin tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp, hài hòa, tạo ra cơ hội để con người khẳng định bản thân. + Đối với xã hội: Niềm tin vào lẽ phải sẽ góp phần giúp cho công lí được bảo vệ, từ đó làm cho xã hội trở lên tốt đẹp hơn. c. Chứng minh - Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ cứu nước của dân tộc. Nếu không có sức mạnh của tinh thần đoàn kết, không có niềm tin vào sức mạnh dân tộc sao ông cha ta có thể làm nên những chiến thắng lẫy lừng trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ để giải phóng đất nước. - Hay trong cuộc sống có biết bao con người không may mắn họ phải trải qua nhiều khó khăn, bất hạnh, nhưng nhờ niềm tin vào cuộc sống, đã giúp họ có sức mạnh để vượt qua tất cả. Chiến thắng hoàn cảnh và trở thành con người có ích cho xã hội, lan tỏa nhiều điều yêu thương đến với mọi người đó chính là Nick vujic từ một người khuyết tật khiếm khuyết hai tay, hai chân nhừ vào sức mạnh của ý chí nghị lực, sức mạnh của niềm tin mà anh đã trở thành diễn giả, đi khắp thế giới để lan tỏa sức mạnh niềm tin cho biết bao mảnh đời bất hạnh khác. d. Phản đề - Trong cuộc sống có rất nhiều người dường như mất niềm tin vào cuộc sống. Họ không biết mục đích sống của mình là gì. Họ ngại phấn đấu vì không tin rằng bản thân mình có thể vượt qua những thử thách ở phía trước. Hoặc cùng có nhiều người trẻ vì sống quá đầy đủ, được bao bọc từ nhỏ nên khi phải đối diện với thử thách cuộc sống thì không thể tự sống bằng chính khả năng của mình, không đủ bản lĩnh sống, dẫn đến gục ngã, đầu hàng trước cuộc sống. e. Bài học nhận thức - Nhận thức: Như vậy niềm tin là một thái độ sống tích cực, tạo lên sức mạnh để con người vượt qua mọi khó khăn thử thách trong cuộc sống. - Hành động: Niềm tin cần xây dựng trên nền tảng tri thức, đạo đức. Là học sinh chúng ta phải không ngừng học tập trau rồi tri thức, tu dưỡng rèn luyện đạo đức, sống lạc quan vui vẻ để xây dựng niềm tin trong cuộc sống. 3. Kết đoạn Niềm tin là điều vô cùng cần thiết trong cuộc sống, đừng bao giờ đánh mất niềm tin. Hãy luôn giữ vững ngọn lửa niềm tin cho bản thân để có thể trở thành một người có ích cho xã hội. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Có một câu nói nổi tiếng “Hãy sống theo niềm tin của mình bạn có thể xoay cả thế giới”. Quả thật niềm tin mang trong nó một sức mạnh giúp ta vượt qua được những khó khăn, thách thức của cuộc sống. Vậy niềm là gì? Niềm tin là sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều có thể làm trong cuộc sống dựa trên cơ sở hiện thực nhất định. Niềm tin trong cuộc sống là sự tự ý thức về năng lực, về phẩm chất của mình, biết đánh giá vai trò vị trí của mình trong các mối quan hệ của cuộc sống. Vì thế nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bản thân: Niềm tin giúp con người vượt qua mọi khó khăn thử thách và trưởng thành hơn, nó mang lại cho con người hi vọng, động
- lực, niềm vui, sự lạc quan trong cuộc sống, tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp, hài hòa, tạo ra cơ hội để con người khẳng định bản thân. Còn đối với xã hội: Niềm tin vào lẽ phải sẽ góp phần giúp cho công lí được bảo vệ, từ đó làm cho xã hội trở lên tốt đẹp hơn. Trong cuộc sống có biết bao con người không may mắn họ phải trải qua nhiều khó khăn, bất hạnh, nhưng nhờ niềm tin vào cuộc sống, đã giúp họ có sức mạnh để vượt qua tất cả. Chiến thắng hoàn cảnh và trở thành con người có ích cho xã hội, lan tỏa nhiều điều yêu thương đến với mọi người đó chính là Nick vujic từ một người khuyết tật khiếm khuyết hai tay, hai chân nhờ vào sức mạnh ý chí nghị lực, sức mạnh của niềm tin mà anh đã trở thành diễn giả, đi khắp thế giới để lan tỏa sức mạnh niềm tin cho biết bao mảnh đời bất hạnh khác. Tuy nhiên trong cuộc sống có rất nhiều người dường như mất niềm tin vào cuộc sống, được bao bọc từ nhỏ nên khi phải đối diện với thử thách cuộc sống thì không thể tự sống bằng chính khả năng của mình, không đủ bản lĩnh sống, dẫn đến gục ngã, đầu hàng trước cuộc sống. Như vậy niềm tin là một thái độ sống tích cực, tạo lên sức mạnh để con người vượt qua mọi khó khăn thử thách trong cuộc sống. Niềm tin cần xây dựng trên nền tảng tri thức, đạo đức. Là học sinh chúng ta phải không ngừng học tập trau rồi tri thức, tu dưỡng rèn luyện đạo đức, sống lạc quan vui vẻ để xây dựng niềm tin trong cuộc sống. Niềm tin là điều vô cùng cần thiết trong cuộc sống, đừng bao giờ đánh mất niềm tin. Hãy luôn giữ vững ngọn lửa niềm tin cho bản thân để có thể trở thành một người có ích cho xã hội. === ĐỀ 14: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ TRÌNH BÀY SUY NGHĨ CỦA EM VỀ VẤN ĐỀ LÀM THẾ NÀO ĐỂ VƯỢT QUA THỬ THÁCH TRONG CUỘC SỐNG 1. Mở đoạn Cuộc sống con người cũng giống như dòng sông, không phải lúc nào cũng bình yên, lặng lẽ trôi, mà có nhiều lúc phải đối diện với những sóng gió, khó khăn, thử thách trên mỗi chặng đường đời. Vậy làm thế nào để ta vượt qua thử thách ấy. 2. Thân đoạn a. Giải thích - Thử thách: Là những biến cố trong cuộc sống, khó khăn trên đường học tập hay vấp ngã trên con đường đi đến thành công. - Thử thách: Là sẵn sàng đối diện với khó khăn thử thách trong cuộc sống với một tinh thần năng lượng tích cực, có tinh thần vượt khó để hướng tới một xã hội tốt đẹp hơn. b. Chứng minh - Trong cuộc sống có rất nhiều tấm gương bản lĩnh biết vượt qua những khó khăn thách thức của cuộc sống, Ta có thể kể đến Bác Hồ người đã vượt qua vô vàn khó khăn, gian khổ để mang lại độc lập tự do cho nước nhà, hay trẻ em dân tộc miền núi hàng ngày đến trường phải trải qua quãng đường dài rất khó khăn, phải trèo đèo lội suối nhưng các em vẫn đều đặn đến trường học chữ để thay đổi cuộc sống của mình, hay như những bệnh nhân ung thư họ luôn lạc quan chiến thắng bệnh tật và làm những việc có ích cho xã hội . c. Phản đề
- Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn còn những người mới gặp khó khăn thử thách đã vội nản chí, không biết vươn lên trong cuộc sống của mình những người đó sẽ không có được sự thành công, sớm bị xã hội đào thải, đáng bị xã hội chỉ trích phê phán. d. Bài học nhận thức - Nhận thức: Khi ta vượt qua những thách thức trong cuộc sống ta sẽ đến thành công, sẽ đạt mục tiêu, đạt được những gì t among muốn. Bên cạnh đó người vượt qua khó khăn thách thức sẽ rèn luyện cho bản thân những đức tính tốt đẹp khác và được mọi người tôn trọng cũng như học tập theo. - Bài học: Đứng trước những khó khăn thách thức của cuộc đời, chúng ta cần có bản lĩnh để vượt qua, đối diện trực tiếp với nó, hãy luôn giữ lấy sự lạc quan, hi vọng của mình để hướng về phía trước, đến những điều tốt đẹp. Vì không một ai hoàn hảo nhưng ta phải biết cố gắng hoàn thiện bản thân và vươn lên phía trước, ta sẽ đạt được những thành quả xứng đáng với công sức mình bỏ ra. 3. Kết đoạn Không ai đi đến thành công mà không có khó khăn thử thách, cũng chẳng ai bước ung dung không có lo âu trên đường đời. Vì thế mỗi khi gặp khó khăn, thất bại chúng ta hãy mạnh mẽ vững bước vượt qua, vì “thất bại là mẹ thành công”. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Cuộc sống con người cũng giống như dòng sông, không phải lúc nào cũng bình yên, lặng lẽ trôi, mà có nhiều lúc phải đối diện với những sóng gió, khó khăn, thử thách trên mỗi chặng đường đời. Vậy làm thế nào để ta vượt qua thử thách ấy. Đầu tiên ta phải hiểu thử thách là gì? Thử thách: Là những biến cố trong cuộc sống, khó khăn trên đường học tập hay vấp ngã trên con đường đi đến thành công. Là sẵn sàng đối diện với khó khăn thử thách trong cuộc sống với một tinh thần năng lượng tích cực, có tinh thần vượt khó để hướng tới một xã hội tốt đẹp hơn. Trong cuộc sống có rất nhiều tấm gương bản lĩnh biết vượt qua những khó khăn thách thức của cuộc sống, Ta có thể kể đến Bác Hồ người đã vượt qua vô vàn khó khăn, gian khổ để mang lại độc lập tự do cho nước nhà, hay trẻ em dân tộc miền núi hàng ngày đến trường phải trải qua quãng đường dài rất khó khăn, phải trèo đèo lội suối nhưng các em vẫn đều đặn đến trường học chữ để thay đổi cuộc sống của mình. Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn còn những người mới gặp khó khăn thử thách đã vội nản chí, không biết vươn lên trong cuộc sống của mình những người đó sẽ không có được sự thành công, sớm bị xã hội đào thải, đáng bị xã hội lên án, phê phán. Bên cạnh đó người vượt qua khó khăn thách thức sẽ rèn luyện cho bản thân những đức tính tốt đẹp khác và được mọi người tôn trọng cũng như học tập theo. Để vượt qua thử thách trong cuộc sống mỗi con người cần can đảm, dũng cảm đối mặt với thử thách, không sợ hãi né tránh, không bỏ cuộc trước những thử thách, chấp nhận thử thách như một phần của cuộc sống. Khi đối mặt với thử thách, bản thân mỗi người cần giữ thái độ bình tĩnh để tìm ra những giải pháp, cách thức để vượt qua, không nên che giấu mà phải biết chia sẻ kịp thời để có thể tìm kiếm sự giúp đỡ, chia sẻ, khích lệ từ người thân gia đình, bạn bè. Không ai đi đến thành công mà không có khó khăn thử thách, cũng chẳng ai bước ung dung không có lo âu trên đường đời. Vì thế mỗi khi gặp khó khăn, thất bại chúng ta hãy mạnh mẽ vững bước vượt qua, vì “thất bại là mẹ thành công”. === ĐỀ 15: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ BÀN VỀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC THAM GIA TÍCH CỰC CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRONG NHÀ TRƯỜNG
- 1. Mở đoạn Hoạt động ngoại khóa là một trong những mảng hoạt động giáo dục quan trọng ở Nhà trường trong việc giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Vì thế tham gia các hoạt động ngoại khóa có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ giúp chúng ta tăng cường sức khỏe, giải tỏa mệt mỏi sau những giờ học căng thẳng mà còn có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục chính khóa. 2. Thân đoạn a. Giải thích - Hoạt động ngoại khóa: Là tất cả các hoạt động nằm ngoài chương trình học chính quy của học sinh. Các hoạt động này thường là hoạt động nhóm nhằm phát triển và nuôi dưỡng các kĩ năng cá nhân của bản thân. b. Ý nghĩa tham gia các hoạt động ngoại khóa - Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa sẽ giúp học sinh tạo được sự cân bằng trong cuộc sống. Hoạt động ngoại không chỉ đem đến niềm vui, niềm hứng khởi cho bản thân mỗi người mà còn là cơ hội giúp mỗi học sinh khám phá phát huy năng lực bản thân, nhận ra những hạn chế của mình. - Tham gia các hoạt động ngoại khóa giúp các em thư giãn sau giờ học chính khóa, giải tỏa tâm trạng, lấy lại hứng thú học tập cải thiện tốt chất lượng học tập và trở lên tích cực hơn trong các hoạt động khác. - Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa giúp đoàn kết, gắn bó, biết sống yêu thương chan hòa với mọi người. Hoạt động ngoại khóa còn tăng cường sức khỏe, nâng cao thành tích học tập cho mỗi học sinh. c. Chứng minh - Trong thực tế cuộc sống nhiều em học sinh tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa đã giúp cho nhiều em gặt hái được nhiều thành công trong học tập, phát triển phẩm chất năng lực như em Việt Thái ( THPT chuyên ngoại ngữ - ĐH Quốc gia Hà Nội) đã trở thanhfnh]ngx thí sinh đạt thành tích cao trong kì thi Đường lên đỉnh Olimpia năm 2021. d. Phản đề Tuy nhiên tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa nhưng không được lơ là, lười biếng bê trễ việc học tập, Phải có thời gian biểu để phát huy tính tích của các hoạt động ngoại khóa trong việc phát triển bản thân. e. Bài học nhận thức - Nhận thức: Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa sẽ giúp cho bản thân mỗi con người trở lên năng động hơn, rèn luyện tính tự tin, tự chủ trong cuộc sống, làm cho cuộc sống trở lên có ý nghĩa hơn. - Bài học: Là một học sinh chúng ta tích cực học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động văn nghệ, thể thao, kĩ năng sống đẻ tạo hứng thú trong học tập giúp các em cói cơ hội phát triển toàn diện từ đó phát triển các mối quan hệ tốt đẹp tạo những cơ hội giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau. 3. Kết đoạn Để cuộc sống trở lên ý nghĩa, năng động sáng tạo ngay từ hôm nay chúng ta hãy tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Hoạt động ngoại khóa là một trong những mảng hoạt động giáo dục quan trọng ở nhà trường trong việc giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Vì thế tham gia các hoạt động ngoại khóa có vai trò vô cùng quan trọng đối ới chúng ta. Vậy hoạt động ngoại khóa là gì? Hoạt động ngoại khóa: Là tất cả các hoạt động nằm ngoài chương trình học chính quy của học sinh. Các hoạt động này thường là hoạt động nhóm nhằm phát triển và nuôi dưỡng các kĩ năng cá nhân của bản
- thân. Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa sẽ giúp học sinh tạo được sự cân bằng trong cuộc sống, không chỉ đem đến niềm vui, niềm hứng khởi cho bản thân mỗi người mà còn là cơ hội giúp mỗi học sinh khám phá phát huy năng lực bản thân, nhận ra những hạn chế của mình. Tham gia các hoạt động ngoại khóa giúp các em thư giãn sau giờ học chính khóa, giải tỏa tâm trạng, lấy lại hứng thú học tập cải thiện tốt chất lượng học tập và trở lên tích cực hơn trong các hoạt động khác, đoàn kết, gắn bó, biết sống yêu thương chan hòa với mọi người, giúp tăng cường sức khỏe, nâng cao thành tích học tập cho mỗi học sinh. Trong thực tế cuộc sống nhiều em học sinh tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa đã giúp cho nhiều em gặt hái được nhiều thành công trong học tập, phát triển phẩm chất năng lực như em Việt Thái ( THPT chuyên ngoại ngữ - ĐH Quốc gia Hà Nội) đã trở thành thí sinh đạt thành tích cao trong kì thi Đường lên đỉnh Olimpia năm 2021. Tuy nhiên tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa nhưng không được lơ là, lười biếng bê trễ việc học tập, Phải có thời gian biểu để phát huy tính tích của các hoạt động ngoại khóa trong việc phát triển bản thân. Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa sẽ giúp cho bản thân mỗi con người trở lên năng động hơn, rèn luyện tính tự tin, tự chủ trong cuộc sống, làm cho cuộc sống trở lên có ý nghĩa hơn. Là một học sinh chúng ta tích cực học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động văn nghệ, thể thao, kĩ năng sống đẻ tạo hứng thú trong học tập giúp các em có cơ hội phát triển toàn diện từ đó phát triển các mối quan hệ tốt đẹp tạo những cơ hội giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau. Để cuộc sống trở lên ý nghĩa, năng động sáng tạo ngay từ hôm nay chúng ta hãy tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa. === ĐỀ 16: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ TRÌNH BÀY SUY NGHĨ CỦA EM VỀ VẤN ĐỀ LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG? 1. Mở đoạn - Hiện nay tai nạn giao thông là một vấn đề nghiêm trọng được cả xã hội quan tâm. Vậy làm thé nào để đảm bảo an toàn giao thong? 2. Thân đoạn a. Giải thích - An toàn giao thông là một khái niệm chỉ những người tham gia lưu thông trên đường bộ, đường thủy, đường hàng không. Là ý thức chấp hành nghiêm túc các luật lệ giao thông, cư xử phù hợp khi lưu thông trên đường. b. Bình luận + Đối với bản thân: Trước hết đối với người tham gia giao thông cần tham gia học tập về luật an toàn giao thông đường bộ để nắm vững luật và thực hiện đúng luật.Khi tham gia giao thông cần chấp hành nghiêm túc luật giao thông như đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện, xe gắn máy hoặc ngồi sau xe gắn máy, không vượt đền đỏ, đi đúng phần đường, phải quan sát khi rẽ và có tín hiệu xin đường, không điều khiển moto khi chưa có bằng lái. Đi bộ, sang đường đúng quy định, tham gia giúp đỡ người tàn tật, người già và trẻ em khi qua đường. Cần tuyên truyền về luật an toàn giao thông. + Đối với các cơ quan chức năng: Cần có những chế tài xử phạt nghiêm khắc với những người vi phạm để răn đe. - Cần xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông phù hợp, tránh ùn tắc gây ra tai nạn giao thông c. Dẫn chứng Theo thống kê của ủy ban an toàn giao thông quốc gia năm 2020 vừa qua dẫ có 7000 người tử vong vì tai nạn giao thông. Con số đó đã gióng lên hồi chuong cảnh tỉnh đến ý thức của những người tham gia giao thông.
- d. Bàn luận mở rộng Trong xã hội ngoài những người thực hiện tốt an toàn giao thông khi tham gia giao thông thì vẫn còn không ít những kẻ coi thường tính mạng của người khác như: Phóng nhanh, vượt ẩu, lạng lách, đánh võng, uống rượu bia khi tham gia giao thông . Hành động ấy cần phải nên án và phản đối kịch liệt. e. Bài học nhận thức - Nhận thức: Đảm bảo an toàn giao thông là vấn đề cấp bách của toàn xã hội mà mỗi người dân cần nhận thức rõ. - Hành động: Là học sinh chúng ta cần thực hiện nghiêm túc luật an toàn giao thông cho bản thân mình cũng như mang lại hạnh phúc cho gia đình và xã hội. 3. Kết đoạn Đừng vì nhanh một phút mà chậm cả đời, hãy là người tham gia giao thông thông thái nhất bạn nhé. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Hiện nay tai nạn giao thông là một vấn đề nghiêm trọng được cả xã hội quan tâm. Vậy làm thế nào để đảm bảo an toàn giao thông? An toàn giao thông là một khái niệm chỉ những người tham gia lưu thông trên đường bộ, đường thủy, đường hàng không. Là ý thức chấp hành nghiêm túc các luật lệ giao thông, cư xử phù hợp khi lưu thông trên đường. Đối với bản thân: Trước hết đối với người tham gia giao thông cần tham gia học tập về luật an toàn giao thông đường bộ để nắm vững luật và thực hiện đúng luật. Khi tham gia giao thông cần chấp hành nghiêm túc luật giao thông như đội mũ bảo hiểm, khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện, xe gắn máy hoặc ngồi sau xe gắn máy, không vượt đèn đỏ, đi đúng phần đường, phải quan sát khi rẽ và có tín hiệu xin đường, không điều khiển moto khi chưa có bằng lái. Đi bộ, sang đường đúng quy định, tham gia giúp đỡ người tàn tật, người già và trẻ em khi qua đường. Cần tuyên truyền về luật an toàn giao thông. Đối với các cơ quan chức năng: Cần có những chế tài xử phạt nghiêm khắc với những người vi phạm để răn đe, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông phù hợp, tránh ùn tắc gây ra tai nạn giao thông. Theo thống kê của ủy ban an toàn giao thông quốc gia năm 2020 vừa qua dẫ có 7000 người tử vong vì tai nạn giao thông. Con số đó đã gióng lên hồi chuong cảnh tỉnh đến ý thức của những người tham gia giao thông. Trong xã hội ngoài những người thực hiện tốt an toàn giao thông khi tham gia giao thông thì vẫn còn không ít những kẻ coi thường tính mạng của người khác như: Phóng nhanh, vượt ẩu, lạng lách, đánh võng, uống rượu bia khi tham gia giao thông . Hành động ấy cần phải nên án và phản đối kịch liệt. Đảm bảo an toàn giao thông là vấn đề cấp bách của toàn xã hội mà mỗi người dân cần nhận thức rõ. Là học sinh chúng ta cần thực hiện nghiêm túc luật an toàn giao thông cho bản thân mình cũng như mang lại hạnh phúc cho gia đình và xã hội. Đừng vì nhanh một phút mà chậm cả đời, hãy là người tham gia giao thông thông thái nhất bạn nhé. === ĐỀ 17: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ TRÌNH BÀY SUY NGHĨ CỦA EM VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC ĐI ĐÔI VỚI HÀNH 1. Mở đoạn
- Con người từ khi sinh ra và lớn lên để hoàn thiện bản thân cần nhiều yếu tố khác nhau. Chúng ta cần học hỏi, trau dồi không chỉ trong sách vở mà còn phải biết liên hệ thực tiễn để rút ra bài học. Vì thế phương pháp học đi đôi với hành là phương châm học tích cực nhất, đúng đắn nhất và thiết thực nhất. 2. Thân đoạn a. Giải thích - Học là hoạt động tiếp thu những tri thức cơ bản của nhân loại để lại trên sách vở, trường lớp, thầy cô, bạn bè Mục đích của việc học là để làm giàu tri thức, nâng cao trình độ hiểu biết về nhiều mặt để có thể làm chủ bản thân, làm chủ công việc của mình. - Hành có nghĩa là hành động, là việc làm. => Học đi đôi với hành là vận dụng kiến thức, kĩ năng vào trong thực tế. b. Bàn luận - Lợi ích của việc học đi đôi với hành: + Đối với bản thân: Học đi đôi với hành sẽ giúp cho lí thuyết được gắn liền với thực tế, với việc làm. Tránh được lối học vẹt, lí thuyết xuông. - Làm cho mối qua hệ giữa việc học và hành trở lên chặt chẽ, bổ sung cho nhau: Học giỏi lí thuyết thì thực hành một cách dễ dàng, hiệu quả, thực hành tốt sẽ nhớ lí thuyết lâu hơn, hiểu sâu sắc hơn - Học phải kết hợp với hành thì tri thức mới toàn diện sâu sắc. + Đối với xã hội: Tạo ra những con người có tri thức và kĩ năng thực tiễn, góp phần xây dựng quê hương, đất nước, tạo điều kiện cho xã hội phát triển. vững mạnh và toàn diện hơn. c. Chứng minh - Trong cuộc sống có rất nhiều con người thành công vì họ đã biết vận dụng phương pháp học đi đôi với hành. Bác Hồ của chúng ta là một tấm gương vĩ đại. Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình người luôn phấn đấu học tập không ngừng nghỉ vận dụng kiến thức đã học vào tình hình thực tiễn để lãnh đạo đưa dân tộc ta thoát khỏi kiếp nô lệ lầm than. Hoặc gần đây nhất báo chí đã thông tin em Nguyễn Văn Nghĩa học sinh lớp 7 ở Củ Chi – Thành phố Hồ Chí Minh. Em đã biết vận dụng các kiến thức trên sách vở vào thực tiễn đời sống để tạo ra các sản phẩm như: Thụ phấn cho bắp để ruộng bắp nhà em đạt năng suất cao, tạo ra dòng dọc để kéo nước vào ruộng lúa tiết kiệm công sức lao động cho mẹ. Em Nghĩa đã tạo thành một hiện tượng, một tấm gương để thành đoàn thành phố HCM lan tỏa đến mọi người. d. Bàn luận mở rộng Tuy nhiên trong đời sống có nhiều bạn chỉ chăm chú vào học kiến thức trong sách vở, miệt mài với đèn sách nhưng không quan tâm đến việc áp dụng kiến thức đó vào thực tế. Lại có những người tuy có kinh nghiệm, được áp dụng thực tế nhưng lại không tích lũy, không có đủ kiến thức cần thiết. Những người này cần phải cố gắng khắc phục những thứ mình còn thiếu sót để hoàn thiện bản thân. e. Bài học nhận thức - Nhận thức: Học và hành là hai khâu quan trọng không thể thiếu của một quá trình giáo dục một con người. Nó luôn là phương pháp học tập đúng đắn giúp con người phát triển toàn diện. - Hành động: Là một học sinh ta luôn ý thức được học đi đôi với hành. Học lí thuyết phải kết hợp với làm bài tập, học trên sách vở phải ứng dụng vào thực tế cuôc sống thì mới trở thành con người toàn diện. 3. Kết đoạn Học đi đôi với hành luôn luôn là một nguyên lí giáo dục đúng đắn nhất trong mọi thời đại. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO
- Trong thực tế phương pháp học đi đôi với hành là phương châm học tích cực nhất, đúng đắn nhất và thiết thực nhất. Học là hoạt động tiếp thu những tri thức cơ bản của nhân loại để lại trên sách vở, trường lớp, thầy cô, bạn bè. Hành có nghĩa là hành động, là việc làm. Học đi đôi với hành nghĩa là học tập phải gắn liền với thực hành, thực nghiệm, phải kết hợp kiến thức học được ở trường, lớp, là vận dụng kiến thức, kĩ năng vào trong thực tế. Vì thế phương pháp học tập này mang lại nhiều lợi ích đối với bản thân nó giúp cho lí thuyết được gắn liền với thực tế, với việc làm. Tránh được lối học vẹt, lí thuyết xuông. Làm cho mối qua hệ giữa việc học và hành trở lên chặt chẽ, bổ sung cho nhau: Học giỏi lí thuyết thì thực hành một cách dễ dàng, hiệu quả, thực hành tốt sẽ nhớ lí thuyết lâu hơn, hiểu sâu sắc hơn. Còn đối với xã hội: Tạo ra những con người có tri thức và kĩ năng thực tiễn, góp phần xây dựng quê hương, đất nước, tạo điều kiện cho xã hội phát triển vững mạnh và toàn diện hơn. Trong cuộc sống có rất nhiều con người thành công vì họ đã biết vận dụng phương pháp học đi đôi với hành. Bác Hồ của chúng ta là một tấm gương vĩ đại. Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình người luôn phấn đấu học tập không ngừng nghỉ vận dụng kiến thức đã học vào tình hình thực tiễn để lãnh đạo đưa dân tộc ta thoát khỏi kiếp nô lệ lầm than. Hoặc gần đây nhất báo chí đã thông tin em Nguyễn Văn Nghĩa học sinh lớp 7 ở Củ Chi – Thành phố Hồ Chí Minh. Em đã biết vận dụng các kiến thức trên sách vở vào thực tiễn đời sống để tạo ra các sản phẩm như: Thụ phấn cho bắp để ruộng bắp nhà em đạt năng suất cao, tạo ra dòng dọc để kéo nước vào ruộng lúa tiết kiệm công sức lao động cho mẹ. Em Nghĩa đã tạo thành một hiện tượng, một tấm gương để thành đoàn thành phố HCM lan tỏa đến mọi người. Tuy nhiên trong đời sống có nhiều bạn chỉ chăm chú vào học kiến thức trong sách vở, miệt mài với đèn sách nhưng không quan tâm đến việc áp dụng kiến thức đó vào thực tế. Lại có những người tuy có kinh nghiệm, được áp dụng thực tế nhưng lại không tích lũy, không có đủ kiến thức cần thiết. Học và hành là hai khâu quan trọng không thể thiếu của một quá trình giáo dục một con người. Nó luôn là phương pháp học tập đúng đắn giúp con người phát triển toàn diện. Vì thế là một học sinh ta luôn ý thức được việc học đi đôi với hành. Học lí thuyết phải kết hợp với làm bài tập, học trên sách vở phải ứng dụng vào thực tế cuôc sống thì mới trở thành con người toàn diện. Vì thế học đi đôi với hành luôn luôn là một nguyên lí giáo dục đúng đắn nhất trong mọi thời đại. === ĐỀ 18: HÃY VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ TRÌNH BÀY SUY NGHĨ CỦA EM VỀ Ý NGHĨA LỐI SỐNG GIẢN DỊ 1. Mở đoạn Bên cạnh đức tính khiêm tốn thì giản dị cũng là lối sống được nhiều người đề cao trân trọng vì nó có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống. 2. Thân đoạn a. Giải thích - Sống giản dị là một lẽ sống phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của bản thân, gia đình và xã hội, giản dị là không xa hoa, lãng phí, không cầu kì, kiểu cách, không chạy theo, không a dua với những nhu cầu lớn về vật chất và hình thức bên ngoài. - Sự giản dị không chỉ thể hiện qua hình thức bên ngoài mà còn thể hiện qua lời ăn, tiếng nói, quan điểm, cách nghĩ, cách ứng xử của con người trong mọi hoàn cảnh và trước mọi vấn đề. b. Ý nghĩa của lối sống giản dị
- - Lối sống giản dị giúp con người không bị lệ thuộc vào những ham muốn vật chất, biết tự kiềm chế bản thân, hòa hợp mọi vấn đề trong cuộc sống đẻ từ đó sống vui khỏe và thanh thản. - Lối sống giản dị giúp con người hòa đồng với thiên nhiên và mọi người có khả năng và điều kiện để quan tâm nhiều hơn đến thế giới xung quanh. - Lối sống giản dị có một sức hấp dẫn riêng và tạo ra giá trị bền lâu. - Lối sống giản dị của mỗi người có khả năng tạo dựng một xã hội văn minh có chiều sâu. Trong một xã hội mọi người đều có ý thức xây dựng lẽ sống giản dị thì xã hội sẽ bớt cái xấu , hướng tới một xã hội văn minh tốt đẹp. c. Chứng minh - Bác Hồ vị lãnh tụ muôn vàn kính yêu của dân tộc Việt Nam người là tấm gương sang về lối sống giản dị, mặc dù là một vị là một vị lãnh tụ nhưng người sống giản dị như bao người Việt Nam khác từ bữa cơm, đồ dung, cái nhà, lối sống Bác còn giản dị trong lời nói, bài viết hang ngày. Chính lối sống giản dị đã làm lên một vĩ nhân như Bác d. Phản đề - Nếu sống giản dị là lối sống đẹp dược mọi người ngợi ca trân trọng thì trong xã hội vẫn còn không ít những người chạy theo lối sống vật chất, ham hưởng thụ mà lười lao động, thích ăn chơi đua đòi, xa hoa, lãng phí. Đây là một trong những nguyên nhân khiến con người dễ rơi vào cám dỗ, vi phạm pháp luật d. Bài học nhận thức - Nhận thức: Lối sống giản dị có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống nó mang lại nhiều giá trị to lớn cho con người và xã hội - Bài học: là một học sinh chúng ta cần rèn luyện đức tính giản dị hang ngày ngay từ những việc nhỏ nhất, giản dị trong ăn mặc, thực hiện tốt nội quy nhà trường, không đua đòi, sống phù hợp với lứa tuổi và hoàn cảnh gia đình 3. Kết đoạn Sống giản dị không chỉ thể hiện sự văn minh, mà còn là lối sống cho tương lai phát triển bền vững. Có thể khẳng định sống giản dị là chìa khóa dẫn đến sự thành công. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Bên cạnh đức tính khiêm tốn thì giản dị cũng là lối sống được nhiều người đề cao trân trọng vì nó có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống. Vậy giản dị là gì? Giản dị là không xa hoa, lãng phí, không cầu kì, kiểu cách, không chạy theo, không a dua với những nhu cầu lớn về vật chất và hình thức bên ngoài. Sự giản dị không chỉ thể hiện qua hình thức bên ngoài mà còn thể hiện qua lời ăn, tiếng nói, quan điểm, cách nghĩ, cách ứng xử của con người trong mọi hoàn cảnh và trước mọi vấn đề. Lối sống giản dị giúp con người không bị lệ thuộc vào những ham muốn vật chất, biết tự kiềm chế bản thân, hòa hợp mọi vấn đề trong cuộc sống để từ đó sống vui khỏe và thanh thản, giúp con người hòa đồng với thiên nhiên và mọi người có khả năng và điều kiện để quan tâm nhiều hơn đến thế giới xung quanh. Lối sống giản dị của mỗi người có khả năng tạo dựng một xã hội văn minh có chiều sâu. Trong một xã hội mọi người đều có ý thức xây dựng lẽ sống giản dị thì xã hội sẽ bớt cái xấu , hướng tới một xã hội văn minh tốt đẹp. Bác Hồ vị lãnh tụ muôn vàn kính yêu của dân tộc Việt Nam người là tấm gương sáng về lối sống giản dị, mặc dù là một vị là một vị lãnh tụ nhưng người sống giản dị như bao người Việt Nam khác từ bữa cơm, đồ dung, cái nhà, lối sống . Chính lối sống giản dị đã làm lên một vĩ nhân như Bác. Tuy nhiên trong xã hội hiện nay còn không ít những người chạy theo lối sống vật chất, ham hưởng thụ mà lười lao động, thích ăn chơi đua đòi, xa hoa, lãng phí. Đây là một trong những nguyên nhân khiến con người dễ rơi vào cám dỗ, vi phạm pháp luật. Lối sống giản dị có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống nó mang lại nhiều giá trị to lớn cho con người và xã hội. Là một học sinh chúng ta cần
- rèn luyện đức tính giản dị hàng ngày ngay từ những việc nhỏ nhất, giản dị trong ăn mặc, không đua đòi, sống phù hợp ví lứa tuổi và hoàn cảnh gia đình. Sống giản dị không chỉ thể hiện sự văn minh, mà còn là lối sống cho tương lai phát triển bền vững. Có thể khẳng định sống giản dị là chìa khóa dẫn đến sự thành công. === ĐỀ 19: VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ BÀN VỀ VAI TRÒ CỦA TÌNH BẠN 1. Mở đoạn Tình bạn là mối quan hệ không thể thiếu trong đời sống của tất cả chúng ta. 2.Thân đoạn a. Giải thích Vậy tình bạn là gì? Thiếu nó, cuộc sống của chúng ta sẽ ra sao? Trong cuộc đời mỗi chúng ta ai cũng có những tình bạn, đó là sự gắn bó giữa hai hoặc nhiều người trên cơ sở tương đồng về sở thích, tính cách hay lí tưởng. b. Biểu hiện - Mỗi con người ai cũng có nhu cầu chia sẻ, nhu cầu kết bạn và gắn bó với người khác, chính vì vậy lựa chọn được một người bạn “tâm đồng ý hợp” để trải qua những cung bậc khác nhau trong cuộc sống là điều tất yếu. - Tùy theo nhu cầu mà mỗi người có lượng bạn bè khác nhau, mỗi người một ưu điểm, một tính cách khác nhau và từ đó chúng ta cũng học hỏi được nhiều điều hay ho khác nhau và rút ra được những bài học cho bản thân mình. - Một tình bạn trở nên đẹp đẽ và cao quý khi ta dành cho đối phương sự tôn trọng, đồng cảm và sẻ chia; không quản ngại hi sinh, vất vả để giúp đỡ lẫn nhau. Giữa dòng đối với biết bao bon chen, xô đẩy, có được một tình bạn chân thành là điều vô cùng may mắn. Bởi đó là niềm vui, là chỗ dựa lớn lao đem đến cho ta sức mạnh vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Đồng thời, “học thầy không tày học bạn”, từ họ ta có thể nhìn ra thiếu sót của bản thân, từ đó mà phấn đấu, nỗ lực để hoàn thiện hơn. c. Chứng minh Không phải ai cũng tìm được cho riêng mình những người tri ân tri kỉ như Lưu Bình & Dương Lễ, Bá Nha & Tử Kì, Nguyễn Khuyến &Dương Khuê Một chút tham lam ích kỉ hay ghen ghét đố kị cũng có thể khiến người gọi là “bạn” kia lợi dụng hay phản bội hòng trục lợi từ ta. Thêm nữa, là bạn tốt không đồng nghĩa với việc bao che, đồng tình với những hành động sai trái của đối phương mà phải mạnh dạn thẳng thắn giúp bạn nhận ra sai lầm và quay lại với con đường đúng đắn. d. Phản biện Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn còn có những con người chỉ biết đến cái lợi của bản thân mình, độc đoán, ích kỉ hoặc lạnh lùng, vô cảm mà không có lấy những người bạn thân thiết, lại có những người lợi dụng lòng tốt của bạn bè để trục lợi, những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án và chỉ trích. 3. Kết đoạn Tình bạn đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống và thể hiện nhân cách con người rõ nét. Mỗi người con chúng ta hãy đối xử thật tốt, yêu thương chân thành với những người bạn của mình để có một cuộc sống hạnh phúc hơn và làm cho đất nước, xã hội phát triển giàu đẹp văn minh hơn về nhân cách con người. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO