Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy kỹ năng nghe Tiếng Anh cho học sinh Lớp 9 - Phạm Thị Thơm
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy kỹ năng nghe Tiếng Anh cho học sinh Lớp 9 - Phạm Thị Thơm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_day_ky_nang_nghe_tieng_anh_cho_hoc_sin.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy kỹ năng nghe Tiếng Anh cho học sinh Lớp 9 - Phạm Thị Thơm
- PHẦN I: MỞ ĐẦU I/LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong tình hình thực tế đất nước đang phát triển để hội nhập vào cộng đồng quốc tế các nước trong vùng ASEAN cũng như các nước khác trên thế giới, đặc biệt hơn, đất nước ta đã chính thức là thành viên của WTO thì việc biết và sử dụng thành thạo ít nhất 1 ngoại ngữ là một nhu cầu cấp bách, một đòi hỏi cần thiết cho mỗi chúng ta. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Chính vì thế, nền giáo dục và đào tạo của nước ta cũng đã tiến hành thay đổi từ mục tiêu giáo dục và đào tạo đến phương pháp dạy và học nhằm đóng góp có hiệu quả vào quá trình chuẩn bị nguồn nhân lực của đất nước trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21, học ngoại ngữ nói chung và học Tiếng Anh nói riêng đã, đang và sẽ trở thành một đề tài vô cùng nóng bỏng đối với mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi giới, mọi trình độ. “ Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người. ” ( V. I. Lênin ) Biết một ngoại ngữ là đã có trong tay thêm được một công cụ giao tiếp mới ngoài tiếng mẹ đẻ. Ngay từ khi mới bắt đầu học ngoại ngữ, tôi đã được các thầy cô giáo dạy rằng “Biết thêm một ngoại ngữ là sống thêm một cuộc đời”, điều đó cho đến nay và chắc chắn cả mai sau vẫn còn nguyên giá trị. Giờ đây tôi lại đem câu nói ấy cùng những kiến thức mình đã học được truyền thụ lại cho những thế hệ học sinh của mình. Là một giáo viên dạy tiếng Anh, tôi luôn mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé công sức của mình vào việc dạy cho các em học sinh bậc THCS, nhất là học sinh lớp 9 cuối cấp có được một lượng kiến thức cơ bản để làm nền tảng cho các em trong quá trình học tiếng Anh ở các lớp lớn hơn sau này. Dạy và học tốt tiếng Anh liên quan đến nhiều vấn đề, một trong những vấn đề đó chính là việc dạy kỹ năng nghe. Đây là một kỹ năng không thể thiếu đối với người học ngoại ngữ vì nó là một trong bốn kỹ năng kỹ xảo thực hành của tiếng Anh: nghe, nói, đọc, viết. Trong thực tiễn rèn các kỹ năng tiếng Anh cho học sinh, giáo viên phải đương đầu với không ít khó khăn, đặc biệt là rèn kỹ năng nghe. Qua thực tế ở trường tôi, khi bắt đầu học môn ngoại ngữ phần lớn học sinh thích học, nhưng dần dần học sinh lại chán học. Hầu hết các em rất yếu về kỹ năng nghe. Thật khó để các em nghe hiểu nội dung một bài văn hay đoạn hội thoại. Sau mỗi tiết dạy nghe giáo viên rất khó khăn trong việc kiểm tra lại thông tin mà các em đã nghe và việc kiểm tra bài cũ thường không dễ dàng gì. Phần lớn học sinh chưa biết cách học 1
- nghe, học sinh thường thấy luyện nghe là khó nhất. Trong lớp học, có học sinh nói rằng dù trong bài nghe có nhiều từ đã biết nhưng nghe không ra, có học sinh lại nói rằng do em ấy thiếu từ (vốn từ vựng nghèo), không biết bao nhiêu lần học sinh lúc nào cũng lo âu khi học tiết nghe hiểu, các em cho rằng khó khăn chính là ở chỗ tốc độ lời nói của người Anh nhanh quá, không bắt kịp vì hình như họ nuốt chửng nhiều âm và từ. Vậy làm thế nào để giúp học sinh- đặc biệt là học sinh lớp 9 cuối cấp- có thể vận dụng được vốn từ vựng và cấu trúc ngữ pháp của mình để nghe hiểu hiệu quả? Dạy nghe như thế nào để sau mỗi giờ học học sinh cảm thấy thích thú và yêu quý môn học hơn? Làm thế nào để tìm kiếm một số phương pháp tích cực, đơn giản, dễ hiểu, thiết thực mà vẫn đảm bảo tính khoa học, nhằm phát triển khả năng tư duy, sự suy đoán và tính sáng tạo của học sinh? Trước những trăn trở đó tôi đã mạnh dạn đi sâu vào vấn đề “Dạy kỹ năng nghe Tiếng Anh cho học sinh lớp 9” để trình bày tình hình dạy và học nghe hiện nay cũng như viết về kinh nghiệm của mình sau hơn 18 năm thực tế giảng dạy. II – MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Víi viÖc nghiªn cøu thµnh c«ng ®Ò tµi, s¸ng kiÕn kinh nghiÖm sÏ gióp gi¸o viªn cã ®îc nh÷ng kinh nghiÖm sau: 1. C¸ch thøc tæ chøc mét tiÕt d¹y nghe cã hiÖu qu¶ 2. C¸c bíc tiÕn hµnh mét tiÕt d¹y nghe cã hiÖu qu¶ 3. Híng dÉn häc sinh tù luyÖn tËp, rÌn luyÖn ®Ó cã kü n¨ng vµ kû x¶o nghe tiÕng Anh. *Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Đối tượng là học sinh lớp 9. Nghiên cứu trong phạm vi chương trình tiếng Anh cấp THCS theo các chủ điểm của các đơn vị bài học. Ph¹m vi nghiªn cøu: §Ò tµi xoay quanh ®Ò tµi nghiªn cøu gi¶ng d¹y vµ häc tËp m«n nghe tiÕng Anh cña gi¸o viªn vµ häc sinh bËc THCS ë líp 9 tröêng THCS Nghĩa Hòa III/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: §Ó thùc hiÖn tốt đề tài nghiªn cøu, ngêi thùc hiÖn ®Ò tµi nµy cÇn ph¶i thùc hiÖn c¸c nhiÖm vô sau. 2
- 1- Nghiªn cøu c¸c tµi liÖu híng dÉn tiÕng Anh, c¸c kü thuËt d¹y nghe. 2- Thao gi¶ng, d¹y thö nghiÖm 3- Dù giê ®ång nghiÖp , trao ®æi, rót kinh nghiÖm. 4- KiÓm tra, ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ viÖc n¾m bµi cña häc sinh ®Ó tõ ®ã cã sù ®iÒu chØnh, bæ sung hîp lý. IV/PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Ph¬ng ph¸p quan s¸t: Ngêi thùc hiÖn ®Ò tµi tù t×m tßi nghiªn cøu, tiÕn hµnh dù giê th¨m líp cña ®ång nghiÖp. 2. Ph¬ng ph¸p trao ®æi, th¶o luËn: Sau khi dù giê cña ®ång nghiÖp, ®ång nghiÖp dù giê ngêi thùc hiÖn ®Ò tµi, ®ång nghiÖp vµ ngêi thùc hiÖn ®Ò tµi tiÕn hµnh trao ®æi, th¶o luËn ®Ó tõ ®ã rót ra nh÷ng kinh nghiÖm cho tiÕt d¹y. 3. Ph¬ng ph¸p thùc nghiÖm: Gi¸o viªn tiÕn hµnh d¹y thÓ nghiÖm theo tõng môc ®Ých yªu cÇu cô thÓ mét sè tiÕt d¹y nghe. 4. Ph¬ng ph¸p ®iÒu tra: Gi¸o viªn ®Æt c©u hái ®Ó kiÓm tra ®¸nh gi¸ viÖc n¾m néi dung bµi häc cña häc sinh. V/NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI: Đề tài đúc kết ra được một số kinh nghiệm dạy ngữ liệu mới, tìm hiểu những khó khăn vướng mắc trong quá trình dạy ngữ liệu mới của giáo viên và việc lĩnh hội kiến thức của học sinh PHẦN II:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI: Hiện nay, với nhận thức mới trong dạy ngoại ngữ, dạy tiếng Anh nhằm mục đích giao tiếp, mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với thế giới trên mọi lĩnh vực: 3
- đối nội, đối ngoại, văn hóa, thương mại đã đánh dấu một mốc lớn: sự đầu tư chất xám vào dạy và học ngoại ngữ, làm việc theo hướng công nghiệp hiện đại. Để sử dụng thành thạo một ngoại ngữ là một điều không hề dễ dàng, nhưng cũng không vì khó khăn mà không thể học vì trong một chừng mực nào đó, học ngoại ngữ nói chung và học tiếng Anh nói riêng cũng không phải là cái gì đó quá khó nếu chúng ta có phương pháp và phương tiện tốt, nhất là khi chúng ta biết phối hợp giữa các phương pháp với nhau và khai thác tốt các phương tiện. Việc dạy theo phương pháp đổi mới như hiện nay chú trọng nhiều đến tính chủ động sáng tạo của học sinh. Phần lớn thời gian giao tiếp là lúc các em tư duy chủ động thực hành tiếng Anh. Để có một tiết học tốt thì các em phải chuẩn bị bài ở nhà kỹ. Hơn nữa, để học tốt một giờ nghe các em cần được nghe nhiều. Cũng chính bởi những lý do như đã trình bày ở trên mà mục đích dạy và học Tiếng Anh cũng có sự thay đổi lớn, nó không chỉ là chuyện “ học để mà học” nữa, mà học là phải tư duy, có chiều sâu. Chúng ta không chỉ nhằm mục đích đạt được ý nghĩa ngữ pháp mà còn nhằm đạt và phát triển được kỹ năng sử dụng ngôn ngữ đó. Nắm được bản chất của giao tiếp và có thể giao tiếp khi cần thiết là điều mà chúng ta vươn tới. NGHE được coi là một kỹ năng tiếp thụ, song nghe thường khó hơn đọc vì ngôn bản cảm thụ qua nghe là lời nói nên có những đặc điểm rất khác với văn bản viết. II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: Cơ sở thực tiễn: Phần lớn học sinh trên địa bàn xã Minh Sơn là con em nông thôn nên điều kiện học tập chưa tốt, thời gian học hạn hẹp, môi trường giao tiếp tiếng Anh còn hạn chế, ít có cơ hội luyện nghe. Trong số đó chủ yếu lại là người dân tộc: Tày, Nùng, Hoa ,có em thậm chí nói tiếng phổ thông nhiều khi còn chưa chuẩn nên việc phát âm tiếng Anh quả thực vẫn là cả một vấn đề. Bên cạnh đó, các em còn chưa thực sự chăm chỉ học tập, ít chịu ghi nhớ từ, không tích cực luyện âm, nhận thức chậm, sự linh hoạt, sáng tạo chưa cao, tài liệu để tham khảo thêm còn phụ thuộc vào kinh tế gia đình, từ đó việc đầu tư học kỹ năng nghe hạn chế. Ngoài ra tiếng Anh là một môn học khó, khối lượng kiến thức nhiều, thời gian học ít, và trong quá trình nghe các em không kiểm soát được điều sẽ nghe. Lời nói trong băng nhanh, không quen. Bài nghe có nhiều từ mới, trọng âm từ, trọng âm câu, ngữ điệu thì rất khác nhau và học sinh khó có thể hiểu được nội dung. Việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông đã có những thay đổi lớn về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy để phù hợp với mục tiêu và yêu cầu đặt ra cho bộ môn này trong chương trình cải cách. 4
- Quan điểm cơ bản nhất về đổi mới phương pháp là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ động của người học, tạo điều kiện tối ưu cho người học và rèn luyện, phát triển khả năng sử dụng ngôn ngữ vào mục đích giao tiếp chứ không phải việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ thuần túy. Với quan điểm này, các thủ thuật và hoạt động trên lớp học cũng đã được thay đổi và phát triển đa dạng. Người giáo viên cần nắm bắt các nguyên tắc chính của phương pháp và tìm hiểu các thủ thuật và hoạt động dạy học theo quan điểm giao tiếp sao cho có thể áp dụng được một cách uyển chuyển, phù hợp và có hiệu quả. Chương II:THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: 1. Khái quát phạm vi, địa bàn nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu các thủ thuật dạy nghe bộ môn Tiếng Anh lớp 9 2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu: 1. ¦u ®iÓm MÆc dï cã nh÷ng ®iÒu kiÖn kh¸ch quan vµ chñ quan ¶nh hëng trùc tiÕp trong qu¸ tr×nh gi¶ng d¹y nhng chóng t«i ®· biÕt kh¾c phôc vît lªn nh÷ng khã kh¨n tríc m¾t, tõng bíc n©ng cao chÊt lîng giê d¹y nghe m«n tiÕng Anh nh»m ®¸p øng môc ®Ých ch¬ng tr×nh, SGK míi a- VÒ phÝa gi¸o viªn: - Bíc ®Çu ®· tiÕp cËn sö dông t¬ng ®èi tèt c¸c kü thuËt d¹y häc ®Æc trng kü thuËt d¹y nghe. - §· quen vµ chñ ®éng víi c¸ch thøc tæ chøc mét tiÕt d¹y nghe - Phèi hîp kh¸ linh ho¹t c¸c kü thuËt d¹y häc - S¸ng t¹o ra nhiÒu ®å dïng d¹y häc phï hîp víi néi dung c¸c tiÕt d¹y, v× vËy nhiÒu tiÕt d¹y nghe trë nªn sinh ®éng , cã søc l«i cuèn vµ ®¹t hiÖu qu¶ cao. - Sö dông vËn hµnh c¸c trang thiÕt bÞ d¹y häc hiÖn ®¹i phôc vô tèt cho qu¸ tr×nh d¹y nghe: b¨ng ®Üa h×nh m¸y cassette, ®Çu video, ®Ìn chiÕu b- VÒ phÝa häc sinh: - Häc sinh ®· ®îc quen dÇn víi m«n häc nghe. 5
- - NhiÒu häc sinh ®· nghe vµ nhËn biÕt ®îc giäng ®äc, nãi cña ngêi b¶n ng÷. - PhÇn lín häc sinh nghe ®îc nh÷ng bµi nghe cã néi dung ®¬n gi¶n, võa ph¶i thùc hiÖn ®îc c¸c yªu cÇu, bµi tËp cña gi¸o viªn sau khi nghe lÇn 3 - Mét sè häc sinh ®· h×nh thµnh kü n¨ng, kü x¶o trong häc tËp. 2- Tån t¹i: a- Gi¸o viªn: VÉn cßn mét sè gi¸o viªn gÆp mét số khã kh¨n nhÊt ®Þnh trong viÖc thùc hiÖn c¸c thao t¸c, kü thuËt d¹y nghe, trong viÖc lùa chän c¸c kü thuËt cho phï hîp víi tõng tiÕt d¹y, tõng giai ®o¹n cña tiÕt d¹y.Cßn ng¹i sö dông hoÆc sö dông cha thµnh th¹o ®å dïng d¹y häc phôc vô cho tiÕt d¹y nghe ( ®µi cassett, h×nh minh häa ) b- Häc sinh: - §éng c¬ ®Ó nghe hiÓu b»ng tiÕng Anh cßn h¹n chÕ. - NhiÒu em Ýt cã c¬ héi ®Ó nghe, Ýt tiÕp cËn víi c¸c th«ng tin ®¹i chóng mµ qua ®ã cã thÓ nghe tiÕng Anh. - Mét sè em cßn ng¹i nghe vµ nãi b»ng tiÕng Anh, cßn sî bÞ m¾c lçi. - M«n nghe hiÓu cßn míi víi c¸c em, nhÊt lµ häc sinh líp 6,7. - Häc sinh cha quen víi tèc ®é ®äc, nãi trong b¨ng cña ngêi Anh. c- Ph¬ng tiÖn ®å dïng d¹y häc: - §å dïng d¹y häc phôc vô cho viÖc gi¶ng d¹y cßn qu¸ Ýt, mét sè cßn thiÕu: tranh, ¶nh, b¨ng, m¸y cassette. - ChÊt lîng b¨ng th©u cha tèt, giäng ®äc cßn cha râ, tiÕng ån nhiÒu. 3. Nguyên nhân của thực trạng: 6
- Trong qu¸ tr×nh gi¶ng d¹y, b¶n th©n t«i ®¶m nhËn khèi 7 vµ khèi 9. Víi ý thøc võa nghiªn cøu ®Æc ®iÓm t×nh h×nh häc tËp bé m«n cña häc sinh võa tiÕn hµnh, rót kinh nghiÖm. Ngay tõ ®Çu n¨m häc t«i ®· ®Þnh híng cho m×nh mét kÕ ho¹ch vµ ph¬ng ph¸p cô thÓ ®Ó chñ ®éng ®iÒu tra t×nh h×nh häc tËp cña häc sinh do líp m×nh phô tr¸ch. Qua ®iÒu tra, t«i ®· nhËn ra r»ng hÇu hÕt c¸c em n¾m tõ vùng kh«ng ch¾c, kü n¨ng nghe vµ giao tiÕp b»ng tiÕng Anh cßn h¹n chÕ. KÕt qu¶ ®iÒu tra cô thÓ nh sau: Giái Kh¸ T.B×nh YÕu KÐm TB Líp TSHS SL % SL % SL % SL % SL % SL % 7A2 42 2 4,8 6 14,3 10 23,8 12 28,6 12 28,6 18 42,9 9 9A2 42 3 7,1 8 19,0 14 33,3 11 26,2 6 14,3 19 45,2 ChươngIII: BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở đề xuất các giải pháp: Nghe là một hoạt động ngôn ngữ phức tạp nhất, nó hợp nhất những yếu tố hợp thành của sự tiếp thu các nhận thức và kiến thức ngôn ngữ. Nghe hiểu là một trong những mục đích chính của dạy ngoại ngữ. Khi nói, các ý thường không được sắp xếp có trình tự chặt chẽ như khi viết; ý hay thường được lặp đi lặp lại, có nhiều từ thừa, từ đệm, không đúng ngữ pháp. Có thể nói láy, nói tắt, ngập ngừng Khi đọc có thể đọc đi đọc lại nhiều lần văn bản còn khi nghe người khác nói ta chỉ nghe được một lần.Với đặc điểm khác nhau trên, khi dạy nghe, ngoài những thủ thuật chung có thể áp dụng cho các kỹ năng nghe tiếp thu, giáo viên còn cần có những thủ thuật đặc thù cho các hoạt động nghe của học sinh. Nghe bao gồm hai cấp độ: 1.1. Cấp độ 1: (Nhận biết hoặc phân biệt): Sự nhận biết các âm thanh, từ, nhóm từ trong mối quan hệ cấu trúc của chúng. Chỉ khi khả năng này trở thành tự động hóa, 7
- người nghe mới có thể tái tạo, ứng xử và đáp lại những gì nghe được trong cả chuỗi âm thanh đó. 1.2. Cấp độ 2: (Chọn lựa): Người nghe rút ra được những thành tố hữu ích để hiều được người nói. Lúc đầu nghe hiểu câu, lời nói ngắn, đơn giản,về sau hiểu các câu dài hơn. 2. Các giải pháp cụ thể: 2.1. Nghe trong cuộc sống hàng ngày: có hai cách nghe chính: - Nghe không tập trung: là các hoạt động nghe mang tính chất giải trí, như khi ta nghe đài, xem truyền hình mà vẫn có thể tiến hành đồng thời một công việc khác. - Nghe có tập trung: là các hoạt động nghe có chủ ý, muốn nắm bắt một nội dung thông tin nào đấy.Ví dụ như nghe tin trên đài, truyền hình, nghe các chỉ dẫn, hướng dẫn, giải thích, nghe giảng bài v.v Trong trường hợp này, người nghe chủ yếu tập trung vào những điểm quan trọng, cần thiết cho chủ ý của mình. Người nghe thường biết rõ mình muốn nghe gì. Điều này giúp người nghe hướng được sự chú ý vào đúng nội dung cần biết, do vậy thường nắm bắt được vấn đề một cách có hiệu quả hơn. 2.2. Nghe trong môi trường học tiếng: Trong môi trường học tiếng, các hoạt động nghe chủ yếu là nghe có tập trung, và nhằm phát triển các kỹ năng nghe khác nhau. Có những loại nghe chính trong việc học ngoại ngữ như sau: - Nghe ý chính. - Nghe để tìm những thông tin cần thiết. - Nghe để khẳng định những phỏng đoán trước đó. - Nghe để thực hiện các nhiệm vụ giao tiếp được đặt ra. - Nghe chi tiết (Cả nội dung lẫn cấu trúc ngôn ngữ). * Lưu ý:Học sinh có thể xác lập lại lượng thông tin dựa trên các cơ sở sau: - Kiến thức về ngôn ngữ (từ ngữ, ngữ pháp, ngữ nghĩa, văn phong ) - Sự quen thuộc với chủ đề đang được đề cập tới. - Sự quan sát, diễn giải, ngữ cảnh giao tiếp, kể cả những gì xảy ra trước đó. - Kiến thức, tri thức mà các em cùng nắm được với người nói. - Sự hiểu biết, thừa nhận về thái độ, sở thích cá nhân người nói. - Sự hiểu biết về ngữ cảnh, văn hóa trong giao tiếp. - Sự hiểu biết về những tín hiệu ngoài ngôn ngữ như: tốc độ nói, ngừng đoạn, cử chỉ, điệu bộ, vẻ mặt 3. Tiến hành các kỹ thuật dạy nghe: 3.1. Xây dựng lòng tin (Confidence building) 3.2. Nhận diện trọng âm câu (Sentence stress reception) 8
- 3.3. Giải quyết chủ đề (Topic interpretation) 3.4. Nghe hiểu ý chính (Listening for gist) 3.5. Nhận diện chi tiết (Recognising details) 3.6. Nghe nắm bắt thông tin cần thiết (Listening for wanted information) 3.7. Chép chính tả (Dictations) 3.8. Sơ đồ chuỗi sự kiện (Sequencing chart) 3.9. Ngữ pháp chính tả (Dictogloss) 3.10. Nghe- ghi (Listening and note- taking) 4. Tổ chức, triển khai thực hiện: 4.1. Giúp học sinh nghe có hiệu quả Trong thực tế, nghe vẫn là một kỹ năng khó đối với học sinh phổ thông hiện nay. Để khắc phục những khó khăn trong khi nghe, giáo viên có thể sử dụng những biện pháp sau: - Giới thiệu chủ đề, các nội dung có liên quan đến bài nghe; giải thích các khái niệm nếu cần thiết. - Ra các câu hỏi giúp học sinh đoán trước nội dung sẽ nghe. - Giới thiệu từ mới nếu có hoặc ôn, củng cố lại từ vựng cần thiết cho bài nghe. - Ra câu hỏi hướng dẫn khi nghe. - Chia quá trình nghe thành từng bước,ví dụ: + Lần nghe thứ nhất: nghe ý chính, trả lời các câu hỏi đại ý. + Lần nghe thứ hai: nghe chi tiết hơn v.v - Nếu bài dài, chia bài nghe thành từng đoạn ngắn để cho học sinh nghe, có những yêu cầu nghe cụ thể khác nhau. 4.2.Đoán trước điều sắp nghe (predicting) Một trong những kỹ năng cần thiết khi nghe là khả năng đoán được điều sắp được nghe. Vì vậy, khi cho học sinh luyện nghe, giáo viên nên cho học sinh đoán những điều sắp nghe trong một ngữ cảnh nhất định. Có thể tiến hành hoạt động này với các bài nghe có cốt truyện hoặc một bài hội thoại. Ví dụ, khi nghe một bài hội thoại, giáo viên có thể dừng lại sau một câu nói của một nhân vật trong bài hội thoại và hỏi học sinh xem nhân vật kia sẽ đáp lại như thế nào? Sẽ ứng xử ra sao? Có đồng ý hay không? v.v Khi cho học sinh nghe một câu chuyện, giáo viên cũng có thể dùng thủ thuật tương tự, dừng lại ở những đoạn phù hợp và hỏi những câu hỏi như: Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo đó? Tại sao X lại hành động như vậy? Tại sao câu chuyện lại diễn biến như vậy? Liệu kết cục có như vậy không? v.v trước khi cho nghe tiếp câu chuyện. 9
- Ví dụ: Trong bài nghe sau giáo viên có thể dừng ở một số chỗ để cho học sinh đoán: Tapescript: At 6.30 in the morning, the bus collected Ba and his family from their home. (Where did they go?). After picking everyone up, the bus continued north on Highway Number 1. It crossed the Dragon Bridge and stopped at the gas station (What happened? Why did it stop there?) to get some more fuel. Then, it left the highway and turned left onto a smaller road westward. (Please imagine the direction here (Which is the East? West? North? South?). This road ran between greenpaddy fields, (What can you see though the bus window?) so the people on the bus could see a lot of cows and buffaloes. The road ended before a big store beside a pond. Instead of turning left towards a small airport, the bus went in the opposite direction. (Did it stay there for a long or a short time?). It did not stay on that road for very long, but turned left onto a road which went though a small bamboo forest. Finally, the bus dropped everyone off at the parking lot ten meters from a big old banyan tree. It parked there (What for?) and waited for people to come back (When did they come back?) in the evening. (English 9 - Unit 3: A trip to the countryside - page 25 ) 4.3. Nghe để khẳng định những phỏng đoán của mình về nội dung bài nghe: Đây là thủ thật tương tự áp dụng cho kỹ năng đọc hiểu: Trước khi nghe/ đọc, giáo viên khai thác gợi ý những gì học sinh đã biết về nội dung vấn đề sẽ nghe/ đọc, những gì chưa rõ, những gì không biết. Sau đó nghe và liên hệ những kiến thức đã biết với những nội dung cần nghe. Ví dụ: Khi tiến hành một bài nghe về THE MEDIA - phương tiện truyền thông (English 9 - Unit 5: The media – page 43), giáo viên sẽ hỏi, gợi ý những điều học sinh đã biết về các phương tiện truyền thông như: tên gọi của chúng, sự ra đời, nguồn gốc, xuất xứ Sau đó ra yêu cầu hoặc các câu hỏi để học sinh nghe, tìm câu trả lời. 4.4. Nghe lấy thông tin cần thiết: Như đã đề cập, khi tiến hành hoạt động nghe, giáo viên nhất thiết phải soạn ra các yêu cầu, nhiệm vụ nghe, tập trung vào những nội dung chủ yếu, quan trọng để cho việc nghe có mục đích cụ thể. Các hình thức nhiệm vụ, yêu cầu rất đa dạng, có thể là dạng trả lời câu hỏi hay dạng điền vào bảng biểu. Ví dụ: Listen to the report on how our oceans are polluted. Then complete the notes HOW THE OCEAN IS POLLUTED Firstly raw sewage is pumped directly into the sea 10
- Secondly dropped into the sea Thirdly oil spills Next Finally (English 9 – Unit 6: The environment – page 51) 4.5. Nghe để nắm bắt ý chính: (Listen for gist / for main ideas) Trong nhiều trường hợp học sinh cần được luyện nghe để hiểu những ý chính, khái quát của bài mà không cần quan tâm đến chi tiết. Ví dụ: Listen to the conversation and find information about Tim Jones and Carlo: - The food they ate? - The bus they went? - The sign they saw? (English 9 – Unit 1: A visit from a pen pal – page 9) 4.6. Nghe để thực hiện các hoạt động giao tiếp tiếp theo: Có những hoạt động nghe, thường ở dạng điền vào bảng biểu, nhằm phục vụ cho một hoạt động giao tiếp tiếp theo đó. Ví dụ: An expert is giving a talk on how to live with earthquakes. Listen to the talk, then complete the table Living with earthquakes Heavy fixtures, furniture, and appliances: Place heavy books on the (1) Block the rollers on your (2) and (3) ___ Flying glass: Check the (4) Don’t put your bed near (5) ___ Earthquakes drill: Stay (6) Sit (7) or (8) Stand in the (9) (English 9 – Unit 9: Natural disasters – page 77) Sau khi hoàn thành bảng biểu cho bài nghe trên, học sinh có thể tiếp tục luyện với hoạt động giao tiếp tiếp theo là nói lại và/hoặc nói thêm về cách để có thể sống sót sau một trận động đất. 5. Thực hành nhiều dạng bài tập nghe hiểu: Các bài tập nghe hiểu có nhiều dạng. Những bài tập phổ biến là: 11
- - Defining true – false questions - Checking the correct answer / information - Matching - Filling in the chart - Filling in the gap - Answering comprehensive questions 6. Nắm chắc một số nguyên tắc cơ bản khi tiến hành các hoạt động nghe: Để cho hoạt động nghe đạt được mục đích như mong muốn, giáo viên cần thực hiện một số nguyên tắc cơ bản khi tiến hành một bài nghe như sau: 6.1. Dẫn dắt trước khi nghe (Lead – in) Như đã đề cập ở trên, khi nghe có tập trung, người nghe thường đã có chủ định, hướng sự tập trung vào phần muốn nghe, sẽ biết phải chú ý vào nội dung nào khi nghe. Vì vậy khi dạy nghe giáo viên cũng cần tạo ra những “chủ định” để học sinh có được sự chuẩn bị cho phần nghe sắp tới qua các hoạt động trước khi nghe như: - Giới thiệu ngữ cảnh, tình huống - Những câu hỏi gợi ý, đoán về nội dung sắp nghe - Những câu hỏi tạo trí tò mò, tạo hứng thú về nội dung bài sắp nghe. - Những câu hỏi hướng dẫn, yêu cầu đối với những nội dung cần thiết phải nghe hiểu v.v 6.2. Ra các yêu cầu, nhiệm vụ cho bài nghe (Listening tasks) Các hoạt động nghe nhất thiết phải có định hướng qua các yêu cầu, nhiệm vụ do giáo viên soạn ra cho học sinh thực hiện. Các yêu cầu, nhiệm vụ này có thể là một hay nhiều trong số những dạng bài tập nghe như đã liệt kê ở mục 4. 6.3. Tiến hành nghe theo ba giai đoạn: trước khi nghe, trong khi nghe và sau khi nghe a/ Trước khi nghe (Pre – listening) - Gây hứng thú (Arouse interest) - Thiết lập ngữ cảnh (Set up the context) - Tạo nhu cầu, lý do nghe (Create reasons for listening) - Dạy những cấu trúc, từ mới cần thiết cho nghe hiểu (Pre-teach structures, newwords) - Giới thiệu tóm tắt nội dung bài nghe (Introduce briefly the topic, content) - Gợi ý, hướng sự chú ý vào những điểm chính của bài nghe (Eliciting, guiding questions) - Cho học sinh đoán trước nội dung bài đọc (Predict the text) - Nêu những điều muốn biết về bài đọc (Giving expectation) 12
- Giáo viên tạo tâm thế chuẩn bị làm bài nghe cho học sinh bằng cách dẫn dắt gợi hỏi nói về chủ đề của bài nghe, yêu cầu học sinh quan sát tranh, đọc từ và đoán xem các em chuẩn bị nghe về chủ đề gì? Ai sắp nói? Nói với ai? Hội thoại diễn ra ở đâu? Giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm đoán sơ bộ về nội dung điều nội dung sắp nghe thông qua các tranh hay tình huống của bài nghe. Có thể có những điều học sinh nói không chính xác với những gì các em sắp nghe nhưng vấn đề đặt ra là các em có hứng thú trước khi nghe, hiểu tình huống và chủ đề sắp nghe. Giáo viên củng có thể giúp học sinh lường trước những khó khăn có thể gặp phải về phát âm, từ hay cấu trúc mới, các kiến thức nền hay kiến thức về văn hóa, đất nước học. Cuối cùng giáo viên cần nói rõ cho học sinh biết các em sẽ được nghe bao nhiêu lần (từ 2 đến 3 lần) và hướng dẫn yêu cầu, nhiệm vụ khi nghe (trả lời câu hỏi, chọn tranh hay ghép tranh) thời gian nghe và làm bài tập (3 hay 5 phút). b/ Trong khi nghe (While – listening ) Các hoạt động luyện tập trong khi nghe là những bài tập được thực hiện ngay trong khi học sinh đang nghe bài, có thể nghe đi nghe lại để thực hiện bài tập. Các hình thức luyện tập ở giai đoạn này là để tìm hiểu, khai thác nội dung bài nghe. Tùy theo mục đích và nội dung cụ thể của từng bài, sẽ có những dạng câu hỏi và yêu cầu khai thác khác nhau, có thể vừa về nội dung, vừa về ngôn ngữ. Các bài tập và thủ thuật phổ biến ở giai đoạn này thường có những dạng như sau: Find the word / sentence that says ; Check / tick the correct answer; True – false; Complete the table; Fill in the chart; Make up charts / diagrams; Make a list of ; Matching; Answer the questions Giáo viên bật băng hay đọc bài nghe 2 hay 3 lần. Lần đầu giúp học sinh làm quen với bài nghe hiểu bao quát nội dung bài nghe, lần thứ hai nghe thông tin chính xác để hoàn thành bài tập, lần thứ ba nghe và kiểm tra lại bài tập đã làm Mục tiêu chính của nghe hiểu là học sinh nghe lấy nội dung chính hay lấy thông tin chi tiết đồng thời hiểu được thái độ, quan điểm của tác giả. Do đó giáo viên cần cho học sinh nghe cả bài để các em nắm được ý chung cũng như bố cục cả bài và làm bài tập, sau đó có thể cho nghe lại từng đoạn để kiểm tra kết quả, hoặc nghe lại những chỗ khó để khẳng định đáp án. c/ Sau khi nghe (Post – listening) Sau khi học sinh nghe và làm các bài tập nghe hiểu, giáo viên có thể tiếp tục cho tiến hành các bài tập đòi hỏi có sự thông hiểu tổng quát của toàn bài; liên hệ thực tế; chuyển hóa vốn kiến thức, nhận thức hoặc thông tin, dữ liệu vừa nhận được qua bài nghe, luyện tập củng cố các cấu trúc ngữ pháp chủ chốt. 13
- Các hình thức bài tập có thể là: Arrange the events in order; Find the sentence that summarizes the content of the tape; Give the title of the listening text; Disscussion questions; Gap filling; Guess the consequenses / results of the story Học sinh báo cáo trước lớp hay trong nhóm kết quả mình nghe được, những học sinh khác nghe và cho ý kiến nhận xét hoặc chữa bài cho bạn. Kể lại, ghi lại nội dung cơ bản của bài nghe hoặc tiến hành các hoạt động phát triển, mở rộng thêm bài nghe cũng là một dạng hoạt động giúp khắc sâu kiến thức. 6.4. Sử dụng giáo cụ trực quan: Trong giảng dạy nói chung và trong việc dạy ngoại ngữ nói riêng, giáo cụ trực quan vẫn thường đóng vai trò hỗ trợ rất tích cực. Với môn ngoại ngữ, trực quan được sử dụng trong mọi hoạt động của quá trình dạy học từ khâu giới thiệu ngữ liệu đến khâu thực hành, chúng làm đa dạng và phong phú thêm rất nhiều các thủ thuật và hoạt động dạy học khác nhau. Khi tiến hành các hoạt động nghe, việc dùng tranh ảnh minh họa kèm theo sẽ có tác dụng hỗ trợ rất tốt trong việc làm rõ ngữ cảnh, gợi ý nội dung sắp nghe. Ngoài ra tranh ảnh còn là phương tiện để kiểm tra mức độ nghe hiểu của học sinh (Ví dụ: nghe và xác định tranh có liên quan; nghe và xắp xếp tranh theo trình tự v.v ). Trong dạy nghe cho học sinh lớp 9, tôi thường giới thiệu chủ đề, tình huống, nội dung trước khi nghe sau đó dùng tranh hình minh họa (tranh được cấp phát, giáo viên tự vẽ, do học sinh vẽ, hoặc photo, phóng to tranh trong sách giáo khoa) hoặc vẽ các hình đơn giản lên bảng trong các bài tập nghe hiểu như: chọn tranh đúng, khớp với nội dung nghe, nghe và điền tên, câu chú thích phù hợp, hoặc có thể dùng biểu bảng, bản đồ, biểu đồ. Ngoài ra việc sử dụng các đồ vật thật, tự tạo hoặc sẵn có xung quanh cũng gây hứng thú làm cho bài học trở nên thú vị và gần với cuộc sống thật hơn. Bên cạnh đó, tôi còn kết hợp những trò chơi luyện nghe giúp học sinh trở nên thích thú với môn học hơn, các em có thể hiểu được ý nghĩa của những câu nói ngắn, nắm bắt được ý chính trong chuỗi thông tin, nhận biết những mẫu lời nói riêng biệt và các tập hợp trong chuỗi lời nói, phát triển trí nhớ nghe (nghe và ghi nhớ), đồng thời còn phát triển được phản ứng nghe, tạo sức bật. Cụ thể một số trò chơi như sau: + SIMON SAYS + WHICH OF THE PICTURES IS IT ? + INTRODUCTIONS + RIGHT – LEFT + GUESSING 14
- + I KNOW HIS TRADE + SOLVE LOGICAL PROBLEMS + INFORMATION Tất cả những trò chơi này các giáo viên dạy tiếng nước ngoài đều đã được học ở trường sư phạm. Hoặc nếu không thì có thể tham khảo trong cuốn: “Những trò chơi trong giờ học Tiếng Anh ” của M. F STRONIN do Nguyễn Văn Tâm dịch. (NXB Thanh niên - 1994) Ví dụ về cách tiến hành một số trò chơi thông thường: + Trò chơi thứ nhất: Truyền tin Lớp có 6 dãy bàn, giáo viên làm 6 phiếu trên mỗi phiếu ghi một câu. Sau đó trao phiếu cho 1 học sinh đầu dãy. Học sinh này có nhiệm vụ nói thầm rồi nói vào tai người kế bên điều mình đọc được. Cứ thế, người này nối tiếp người kia nói vào tai nhau cho đến người cuối dãy. Người cuối dãy có nhiệm vụ nói lớn câu hay đoạn mình nghe được, và học sinh đầu dãy sẽ xác định đúng hay không. + Trò chơi thứ hai: Tìm bạn giao tiếp Giáo viên chuẩn bị một số câu hỏi và câu trả lời trên giấy, ghép câu trả lời với câu hỏi bằng cách cho chúng những con số: thí dụ câu hỏi 1 tương ứng với câu trả lời. Học sinh tự tìm câu trả lời bằng cách tìm ra bạn của mình tương ứng với câu trả phù hợp, cặp nào nhận ra nhau đầu tiên sẽ thắng. + Trò chơi thứ ba: Giúp bạn học tốt Mỗi học sinh trong lớp sưu tầm hoặc tự đặt ra một câu (có thể có thông tin bị sai) mỗi thành viên của lớp sẽ lắng nghe bạn đọc câu của mình rồi tìm cách xác định câu đúng hay sai và sửa câu. Giáo viên nên bóc thăm học sinh có nhiệm vụ để mọi thành viên của trong lớp phải lắng nghe bạn đọc. + Trò chơi thứ tư: Đoán từ: Tôi có hai đồ vật dấu trong hai chiếc túi. Tôi giơ chiếc túi thứ nhất: Học sinh đoán: That is your stick. Giáo viên: No. This is my UMBRELLA Giáo viên giơ chiếc túi thứ hai Học sinh đoán: That is your box. Giáo viên: No. This is my MOBILEPHONE. Trong trò chơi này sự khẳng định “Cái đó là cái gì?” là quan trọng nhất. Trọng âm rơi vào từ chỉ đồ vật ấy. Bên cạnh đó có thể lồng ghép dạy một số bài hát Tiếng Anh cho giờ học thêm sinh động, ví dụ khi dạy bài AULD LANG SYNE (English 9 - Unit 8: Celebrations - page 68): giáo viên hát mẫu rồi dạy cho học sinh hát theo, sẽ tạo được hiệu quả cao đến bất ngờ. 15
- 6.5. Đảm bảo chất lượng mẫu nghe: Nếu các hoạt động nghe được tiến hành qua băng cassette, đài, ti vi v.v thì những phương tiện đó phải luôn được bảo đảm ở tình trạng ổn định tốt, đảm bảo được chất lượng tiếng, tạo điều kiện cho học sinh nghe được mẫu chuẩn, không bị méo mó vì kĩ thuật thuần túy. Cần chuẩn bị máy tốt, băng rõ, và pin dự trữ khi mất điện. Nếu giáo viên đọc cho học sinh nghe, cần đọc với tốc độ trung bình, không chậm quá kể cả với đối tượng học sinh mới học ở giai đoạn đầu để tránh làm ảnh hưởng đến nội dung ngữ nghĩa của bài. 7. Tiến hành các phương pháp đa chiều: Nhiều giáo viên cho rằng dạy phần nghe hiểu (listening comprehension) là khó nhất và đa số học sinh cũng cho là học nghe khó nhất. Vậy dạy học sinh luyện nghe như thế nào cho tốt? Làm thế nào giúp học sinh có thể tiến bộ nhanh trong thời gian học ở trung học cơ sở? Hãy khuyến khích học sinh thử luyện nghe bằng một số phương pháp sau: 7.1. Xem nhiều chương trình truyền hình hoặc phim nói bằng Tiếng Anh/ có phụ đề Tiếng Anh là những cách tốt nhất để luyện nghe có kết quả. Nghe hoặc xem nhiều lần, trước khi đọc phụ đề. Sau đó, đọc lại phụ đề, chủ yếu kiểm tra những từ đã nghe hoặc đoán, hoặc những từ mà học sinh có thể phát âm lại nhưng không hiểu viết và nghĩa thế nào. Qua việc này, nhiều khi các em phát hiện rằng một từ các em rất quen thuộc mà từ xưa đến nay cứ nghĩ là phải nói một cách nào đó, thì thực ra cần phải nói khác hẳn và phát âm như thế thì mới mong nghe đúng và nói cho người khác hiểu. Sau đó, không nhìn phụ đề nữa mà nghe lại một hai lần nữa. Ví dụ: hai chữ tomb, bury, học sinh cứ đinh ninh là sẽ phát âm là 'tôm-b(ơ), bơri' - sau này nghe chữ 'tum, beri' thì chẳng hiểu gì cả - dù cho em ấy nghe rõ ràng là tum, beri, cho đến khi xem script thì em ấy sẽ hiểu rõ Các hình ảnh đính kèm làm cho học sinh hiểu được ít nhiều nội dung bản tin, mà không cần phải dịch từng câu của những gì xướng ngôn viên nói. Học sinh sẽ yên tâm hơn, sau khi nghe 15 phút tin tức, tự tóm lược lại thì sẽ thấy rằng mình đã nắm bắt được phần chính yếu của nội dung bản tin. 7.2. Luyện nghe qua các sách dùng chuyên luyện nghe có kèm băng cassette hoặc nghe tin tức qua các chương trình truyền thanh, truyền hình bằng Tiếng Anh như VTV News, Talk Viet Nam, BBC, CNN Nghe băng và viết ra giấy những gì đã nghe, sau đó hãy so sánh với phần lời thoại ở cuối sách hoặc đáp án do giáo viên cung cấp, cách này đươc cho là hiệu quả nhất dù rằng học sinh sẽ phải mất khá nhiều thời gian cho việc luyện tập theo phương pháp này.Ta có thể so sánh và thấy được những lỗi mà ta mắc phải. 16
- Hoặc thu một bản tin, và nghe lại rồi chép ra nhiều chừng nào hay chừng nấy không tra cứu từ điển hay tìm hiểu nghĩa vội. Đoán nghĩa trong nội dung câu, và nhớ lại âm thanh của từ, hay cụm từ đó, sau này tự nó sẽ rõ nghĩa, nếu nghe đi nghe lại nhiều lần. Hoặc lấy script của những bài mình từng nghe, đọc lại và nhớ lại trong tưởng tượng lời đọc mà mình từng nghe nhiều lần.Sau đó xếp bản script và nghe lại để hiểu. Lần này tự nhiên mình sẽ nghe rõ từng tiếng và hiểu. Trường hợp không hiểu một từ hay cụm từ, thì gắng lặp lại nhiều lần đúng như mình đã nghe, sau đó lật lại script để so sánh. Ví dụ: Một học sinh khi nghe trên đài VOA, sau mỗi chương trình em thường nghe một cụm từ tương tự như: statue, statute hay statu gì đó, mà không biết viết thế nào, chính tả của chữ ấy đối với em ấy không thành vấn đề, tuy vẫn hiểu đại loại là: hãy đợi đấy để nghe tiếp. Rồi dần dần sau này em sẽ biết rằng thuật ngữ rất quen thuộc ấy là “stay tune” 7.3. Học hay nghe các bài hát Tiếng Anh, và hát theo trong khi nghe. Chọn một số bài hát mà mình thích, tìm lyrics của nó rồi vừa nghe vừa nhìn lyrics. Sau đó học thuộc lòng và hát song song với ca sĩ, và gắng phát âm cũng như giữ tốc độ và trường độ cho đúng. Khi thích cũng có thể tự hát cho mình nghe (nếu không có giọng tốt và hát sai giọng một tí cũng không sao, vì chủ yếu là tập phát âm, tốc độ, trường độ và âm điệu tiếng Anh).Và nói cho đúng giọng (qua hát) cũng là một cách giúp mình sau này nhạy tai hơn khi nghe, vì thường thường ngôn ngữ trong các bài hát khó nghe hơn những câu nói bình thường rất nhiều. Có thể gặp khó khăn khi nghe những cụm từ được đọc nối liền nhau, luyến láy, nghe sót một vài từ quan trọng nào đó hoặc hiểu nhầm một từ nào đó dẫn đến sai lệch nội dung Ví dụ: “I go to the copy shop” lại nghe nhầm là “I go to the coffee shop” vì âm của từ “copy” rất giống với “coffee”. 7.4 Hướng dẫn và cung cấp cho học sinh một số địa chỉ luyện nghe tiếng Anh: + Xem các kênh truyền hình theo lĩnh vực âm nhạc, tin tức, điện ảnh, giải trí của những hãng truyền thông hàng đầu thế giới: CNN, BBC, NBC, ESPN Học tiếng anh qua kênh Movie trailers, cartoon, chatshows, Entertainment TV + Chương trình học nghe nói Anh ngữ sinh động của đài VOA: Voanews.com specialenglish + Nghe Anh Mỹ theo các chủ đề: Cnn.com/audio/radio + Nghe Radio trực tuyến CNN: Bbc.co.uk + Nghe Radio trực tuyến BBC: + Luyện nghe các bản tin của VOA: Englishclub.com + Các tài liệu luyện phát âm, các bài nghe giọng Anh-Mỹ: Rocketboom.com 17
- + Tập thảo luận, trao đổi bằng tiếng Anh, nghe những người khác nói, luyện kỹ năng nói tiếng Anh: Chinswing.com + Petalia.org/stories: trang đọc truyện online và luyện nghe qua các bài diễn văn nổi tiếng, truyện cổ tích trên Petalia + Xem và nghe tin tức, những đoạn clip trên Google: + Nghe nói tiếng Anh trên mạng Internet - Listen to American English: + Luyện nghe qua các câu chuyện cổ tích, thơ ca, viễn tưởng, các câu châm ngôn và các tác phẩm nổi tiếng (recorders): Repeatafterus.com + Focusenglish.com: Trang này về các cuộc hội thoại hàng ngày + Abcnews.go.com: Xem và nghe hai kênh nổi tiếng của ABC, Good morning America và World News Tonight + Các liên kết về các bài Test luyện nghe và luyện thi với miêu tả rất chi tiết: Esl.about.com/cs/listening +Great Speeches: Nghe các bài diễn văn nổi tiếng thế kỷ 20, nghe hàng chục chính trị gia hàng đầu thế giới phát biểu như Tony Blair, Bill Clinton, G. Bush, Nelson Mandela + Nbc.com/Video: Xem và nghe những clip vui nhộn của đài NBC Luôn động viên học sinh rằng: nếu em cho là hiện nay mình chưa hiểu, và mình nghĩ rằng cố gắng nghe nhiều cũng vô ích, để mình học thêm đã, khi nào có nhiều từ vựng để hiểu rồi lúc đó sẽ tập nghe sau thì nghĩ như thế là hoàn toàn sai. Chính vì em chưa hiểu nên mới cần nghe nhiều hơn những người đã hiểu. Muốn biết bơi thì phải nhảy xuống nước, không thể lấy lý do rằng “vì mình không thể nổi” nên ở trên bờ học cho hết lý thuyết rồi mới nhảy xuống, và sẽ biết bơi! Chưa biết bơi mà xuống nước thì sẽ uống nước và ngộp thở đấy, nhưng phải thông qua uống nước và ngộp thở như thế thì mới hy vọng biết bơi. Muốn biết bơi, thì phải nhảy xuống nước, và nhảy khi chưa biết bơi. Chính vì chưa biết bơi nên mới cần nhảy xuống nước. Muốn biết nghe và hiểu tiếng Anh thì phải nghe tiếng Anh, nghe khi chưa hiểu gì cả! Và chính vì chưa hiểu gì nên cần phải nghe nhiều. Chúng ta cần phải nghe một khoảng thời gian (nhanh hay chậm tùy theo mỗi người). Và vì thế, việc luyện nghe rất quan trọng: Hãy nghe bất cứ khi nào, bất cứ ở đâu. Chúng ta có thể nhớ hàng trăm câu trong đầu, nhưng nếu chúng ta không nghe được thì tất cả đều vô nghĩa, giống như một khách du lịch cầm quyển sách học tiếng, hỏi đường và không thể đến nơi được vì không thể hiểu người chỉ đường nói gì. Khi khả năng nghe hiểu tiếng Anh của chúng ta tiến bộ thì cách tự nhiên, chúng ta cũng sẽ thấy tự tin và tiến bộ trong khả năng nói. 8. Luôn áp dụng các thủ thuật đặt câu hỏi khi dạy kỹ năng nghe Tiếng Anh: 18
- Trong quá trình dạy học, câu hỏi luôn luôn được sử dụng như một công cụ phổ biến và gần như không thể thiếu trong mỗi giờ học. Đối với một giờ dạy nghe tôi thường dùng nhiều loại câu hỏi khác nhau như: Yes- No questions; Alternative questions; Wh-questions; Multiple choice; True-False Các dạng câu hỏi được trả lời bằng cách lấy trực tiếp các câu nghe được trong bài, hoặc bằng các hàm ý có trong bài thì thường dễ hơn nhưng với các câu đòi hỏi sự suy luận, đánh giá để trả lời thì rất khó nên sự lựa chọn loại câu hỏi nào để học sinh nghe, đoán và trả lời được đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt. Các phương pháp dạy học khác nhau lại có những quan điểm về Dạy - Học khác nhau nhưng có thể tóm tắt thành 2 quan điểm lớn: + Quan điểm lấy người thầy làm trọng tâm ( Teacher dominated ) + Quan điểm lấy người học làm trọng tâm (Student centered ) Trong những năm gần đây, việc dạy và học Tiếng Anh trong trường THCS đã có những chuyển biến theo những định hướng đổi mới phương pháp dạy học, song nhiều khi giáo viên còn lúng túng, chưa linh hoạt vận dụng đổi mới phương pháp, nhiều khi truyền thụ kiến thức còn một chiều, chưa thực sự phát huy được tính tích cực của học sinh. Giáo viên cần nghiên cứu làm thế nào đó để dạy cách nghe tốt cho học sinh để các em vận dụng trong thực tiễn.Và học sinh cũng có nhiệm vụ không kém phần khó khăn, đó là việc kiên trì học hỏi, chịu khó, chịu khổ để rèn luyện mình, đồng thời phải tìm cách khắc phục khó khăn, tìm ra phương pháp học phù hợp với mình nhằm đạt hiệu quả tối ưu. Sau đây tôi xin trình bày một bài giảng mà tôi đã áp dụng một số phương pháp, thủ thuật đã trình bày ở trên cùng với những điều học hỏi được cộng với kinh nghiệm bản thân, hy vọng được sự đồng tình của cấp trên, đồng nghiệp và học sinh. Preparing date: 17/8/2011 Teaching date: 24/8/2011 PERIOD 3: UNIT 1: A VISIT FROM A PEL PAL (CON’T) Lesson 2: Speak and Listen I. AIMS AND OBJECTIVES: By the end of the lesson, students will be able to: + make and respond to introduction + tell about some famous traditional dishes in Viet nam + talk about famous scenic spots in some countries + listen to the dialogue within 100 - 120 words for detailed information + select the corect pictures according to the content of the dialogue. II. ANTICIPATED PROBLEMS: 19
- 1. Vocabulary: industrial, downtown 2. Structrures: + The simple present tense + The present progressive tense + The coditional sentences type 1 3. Sound: the glide up and the glide down. 4. Skills of practicing: + Speaking, listening (main skills) + Reading, writing (sub skills) 5. Method of teaching: + Question – answer drill + Double slot substitution drill 6. Culture: + Traditional clothes: AO DAI + Traditional food: NEM + Cultural behaviors in public places III. TEACHING AIDS: - Teaching plan, reference books, text book, 6 pictures and a subboard - Cassette, tape. V.PROCEDURES: STEP 1: WARM UP (1 minute): Ask the date, the total, the health or weather STEP 2: GOAL (5 minutes) Ask ss to write “wish sentences”: 1. He is going in the rain now and he gets wet because he has no umbrella or raincoat He wishes he had an umbrella 2. I need to contact her now but I don’t know her telephone number I wish I knew her telephone number STEP 3: INPUT: (1 minute): Lead in and say the aims of the lesson STEP 4: PROCEDURES: (35 minutes) Teacher’s activities Students’ activities Contents A. Pre-speaking. 3. SPEAK - Ask ss to look at the - Look at the books and a) Put the dialogue in the books and listen to the listen to the introduction correct order to make a introduction of the of the teacher complete one teacher: Nga is talking to Maryam. They are waiting for Lan outside her school 20
- - Guide ss how to do: - Listening You read and put the comprehension dialogue in the correct order Newwords: - Explain newwords - Copy and repeat industrial (adj) thuộc công - Ask ss to work in pairs - Work in pairs to nghiệp to discuss and then discuss, put the dialogue share the answers to the in the correct orders and partners then share the answers to the partners Answers: - Give the correct - Copy down 1→C→5→B→4→D→2 answers →E→3→A→6 While- speaking. b) Make similar dialogues - Let ss practice - Practice in pairs Example: speaking in pairs after Tuan: Hello, you must be correcting Paul? - Listen and correct the - Correct Paul: That’s right, I am. pronunciation Tuan: Pleased to meet - Ask ss to work in - Work in pairs to talk by you,Let me introduce pairs: you use the making similar dialogues myself. My name is Tuan. I information in the book introducing yourself to am 15 years old. and make similar Maryam’s friend. Paul: Nice to meet you.Do dialogues introducing you live in HaNoi ? yourself to Maryam’s Tuan: Yes ,I do. Is it the friend. first time you have been to - Correct the mistake if - Correct Ha Noi? necessary. Paul: Yes, HaNoi is a nice city.People are friendly and verry hospitable. Tuan: Where do you live ? Do you live in big city? Paul: I live in Liverpool. It is an industrial city, in the north of England. Have you been there? Tuan: No, I hope I will be able to go there next 21
- C. Post- speaking summer - Have ss retell some - Retell: Yoko is from main points about the Tokyo in Japan. She characters in those loves Vietnamese people above dialogues and old cities in our D. Pre-listening. country . 4.LISTEN (?)What should we do + We should prevent to protect the littering, reduce the environment? amount of garbage (?)What mustn’t we do + We aren’t allowed to when we go to the park? walk on the grass or pick flowers (?)Do you think the + No, we don’t think so. characters in this following dialogue will violate the rules? - Introduce the - Listen to the situation situation: Tim Jone’s Mexican penpal, Carlo, is visiting the USA. Now you listen to their conversation and check the numbers of the correct pictures - Guide ss how to do - Listening - Introduce newwords comprehension Newwords: (?)Where do they intend - Copy and repeat downtown (adv) khu to go? Do you know thương mại this word? - Ask ss to look at the - Look at the pictures and pictures and give the give the meanings, then meaning of the pictures, say the differences then give the differences between the two pictures between the two in a,b,c. pictures in a,b,c. (?)What’s it in the + It tells us not to walk picture a1? What does on the grass. The sign a) 22
- this sign say? says: “Don’t walk on the gras!” (?)Picture a2? What + It shows: “Don’t pick does it show? flowers!” (?)Can we do the action + No, we can’t in picture a1 and a2? (?)In picture b1 and b2? + They are 2 buses (?)But you must notice + Yes, they are different their numbers (?)Which numbers? + 103 and 130 (?)Picture c1 and c2? + A Mexican restaurant What is the difference and a fast food one: b) between them? hamburger- an American restaurant. - Have ss listen and - Listen attentively identify what Tim and Carlo are going to do and where they are going to go. E.While- listening. c) - Play the tape (the first - Listen to catch the main time): listen from content beginning to the end for the main content. - Play the tape (the - Listen again for gist and second time): listen for details and then choose gist, details and do their the correct pictures. Answers: duties. a1; b2; c2 - Have ss listen again - Listen to the tape for once more in order to the third time to check check the results the answers - Ask ss to read their - Read their selection selection - Correct and say out the - Listen attentively. differences (which contain the main information) again 23
- F. Post- listening. - Ask and have ss - Answer: answer: + They go on the bus 130 (?)Which bus do Tim and Carlo go? + They will eat American (?)What will they eat at food the end? - Point at pictures a1 + a2 and ask: (?)Should we walk on +No, we shouldn’t the grass? (?)And what else? +We mustn’t pick flowers in public places TAPESCRIPT: Tim: Are you hungry, Carlo? Carlo: Yes. Tim: Okay. Let’s go to a restaurant downtown. If we go through the park, we can catch a bus on Ocean Drive Carlo: That’s fine. I really like walking in the park. You’re lucky to have a place like this close to your home. It’s so beautiful with all the trees and flowers and a pond in the middle Tim: Carlo! Be careful! You are walking on the grass. The park keeper is growing some more- you’ll kill the new grass! Carlo: Oh, sorry. I didn’t see the sign Tim: Come on. It’s time we caught the bus. Carlo: Is that our bus, Tim? Tim: No. That’s a 103 bus. We want the number 130. Carlo: Where are we going to eat? Tim: It’s up to you. There’s a new Mexican restaurant in town. Carlo: Oh, no. I can eat Mexican food at home. I love American food. I’d rather eat hamburgers Tim: Okay. I know exactly where we need to go! STEP 5: OUTPUT (2 minutes) - Ask ss to sum up the content of the dialogue, remind: traditional clothes: AODAI, traditional food: NEM and cultural behaviors in public places: “Don’t walk on the grass!” or “Don’t pick flowers!”, “Let’s keep the environment green, clean and beautiful!” 24
- STEP 6: HOMEWORK (1 minute) - Ask ss to do exercise 4 + 5 (page 7 + 8) in their workbooks. - Prepare for the next lesson: unit 1 (con’t): “read”. III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Sau gần một năm học tiến hành áp dụng những phương pháp dạy học nêu trên, tôi đã theo dõi và tiến hành khảo sát chất lượng học sinh học kỹ năng nghe tiếng Anh ở lớp 9B trường THCS Minh Sơn và đã thu được những kết quả tương đối khả quan. Con số cụ thể như sau: Điểm các bài Học kì I năm học 2011- 2012 Cuối năm học 2011- 2012 khảo sát Số lượng % Số lượng % Giỏi 1 3,7 3 11,1 Khá 4 14,8 6 22,2 Trung bình 17 63 15 55,6 Yếu 5 18,5 3 11,1 TB trở lên 22/27 81,5 24/27 88,9 Như vậy, so sánh với kết quả khảo sát đầu năm thì tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi, khá tăng lên rõ rệt, giảm tỷ lệ học sinh trung bình và học sinh yếu, và điều đáng kể hơn cả là khi sử dụng các bước dạy nghe này lớp học trở nên sinh động hơn, học sinh đã hình thành được một cách rõ ràng kỹ năng nghe, không còn sợ khi phải học nghe nữa, từ đó có hứng thú và tích cực học tập hơn, phát huy được tính năng động, tự chủ, tư duy, sáng tạo dẫn đến kết quả tiếp thu bài tốt hơn, tạo được một môi trường học tập thân thiện và hiệu quả. 25
- PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: 1. Kết luận: Học là một công việc lâu dài vất vả, khó nhọc đối với học sinh. Do vậy, giáo viên ngoài nhiệm vụ truyền đạt kiến thức còn phải tìm cách làm cho giờ học có hiệu quả, thu hút sự tập trung của các em. Hướng dẫn cho các em phương pháp học tập là rất quan trọng, đặc biệt cần khuyến khích các em sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống, với sự thông thạo tiếng Anh ở mức độ cơ bản trong trường THCS cũng sẽ góp phần cho học sinh học lên cấp THPT tốt hơn hay có thể tìm được một công việc tốt sau này. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều khía cạnh cần phải bàn tiếp để tìm được nhiều biện pháp khả thi hơn trên cơ sở lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn để thực hiện công tác giảng dạy tốt hơn, có hiệu quả hơn. Trên đây là toàn bộ những điều tôi đã học hỏi, quan sát, nghiên cứu được về vấn đề “Dạy kỹ năng nghe Tiếng Anh cho học sinh lớp 9 THCS” Học đã khó nhưng dạy còn khó hơn gấp bội. Vì vậy, theo tôi, muốn trở thành giáo viên dạy ngoại ngữ giỏi thì phải có nhận thức đúng đắn, luôn tìm tòi, sáng tạo, không ngừng bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi hình thức và khuyến khích học sinh học tập, lắng nghe ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, gần gũi, thấu hiểu học sinh để rút ra kinh nghiệm và tìm ra phương pháp phù hợp cho mỗi bài dạy. Hơn thế, chính chúng ta phải tâm huyết với nghề, có lòng nhiệt tình trong công tác giảng dạy thì mới có thể đạt được kết quả như mong đợi. Những nội dung mà tôi trình bày trên đây chỉ là sự tập hợp, đúc kết kinh nghiệm của bản thân, vì khả năng có hạn, phạm vi nghiên cứu hẹp, thời gian ngắn, tư liệu ít nên chắc chắn những gì tôi viết ra đây không thể tránh khỏi có những thiếu sót Song với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục, tôi hy vọng đề tài nhỏ này có thể góp một phần nâng cao kỹ năng nghe cho học sinh. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quí báu từ cấp trên cùng các bạn đồng nghiệp để tôi rút kinh nghiệm, hoàn chỉnh đề tài này và thực hiện tốt hơn cho lần sau. a. Đối với học sinh: - Đa số học sinh nắm vững được từ vựng và khi thực hành luyện nói hoặc giao tiếp - Các em rất tích cực trong giờ học, hoạt động của các em mang tính tự giác, giờ học thỏa mái, có sự hứng thú cho môn học nhiều hơn, học được nhiều từ và nhớ từ lâu hơn, khả năng tư duy của các em cũng tiến bộ hơn. 26
- - Vì có vốn từ nên việc giao tiếp cũng tiến bộ hơn và tự tin hơn, không rụt rè và không sợ phát âm sai nữa. Các em đã đưa được từ vựng vào giao tiếp tạo không khí sinh động, tích cực, hiệu quả hơn trong giờ học và qua các bài kiểm tra định kì các em làm bài đạt kết quả cao. b. Đối với giáo viên: - Các thủ thuật dạy từ vựng này giúp cho các giáo viên tiết kiệm được thời gian trong phần giới thiệu ngữ liệu, lượng từ vựng không quá tải đối với học sinh, dành nhiều thời gian cho các kỹ năng thực hành nói và viết hơn. Thời gian phân bố cho các phần trong một tiết dạy đảm bảo. - Các thủ thuật giới thiệu, kiểm tra và ôn lại từ đa số thiết kế dưới dạng trò chơi ngôn ngữ nên không khí lớp học ít căng thẳng hơn giúp cho tiết học lôi cuốn và đạt hiệu quả cao. - Qua các thủ thuật trên việc giới thiệu và kiểm tra từ của giáo viên cũng được sâu sát hơn dưới nhiều hình thức. Giúp học sinh nắm bắt từ mới nhanh chóng hiệu quả hơn đồng thời khắc phục được những nhược điểm của phương pháp ngữ pháp- dịch truyền thống . 2. Kiến nghị: - Tăng cường đầu tư trang thiết bị, tài liệu tham khảo để phục vụ cho việc dạy và học môn tiếng Anh. - Hàng năm cần bổ sung thêm tranh ảnh mới phù hợp với nội dung, chương trình; tăng cường mua sắm các trang thiết bị như: máy cassette, băng đĩa mới có nội dung chính xác và chất lượng đảm bảo cho việc dạy và học đạt hiệu quả cao nhất . - Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa bộ môn tiếng Anh ít nhất một buổi sinh hoạt ngoại khóa/một học kỳ dưới nhiều hình thức như câu lạc bộ, đố vui để học, viết báo tường, Nhằm tạo hứng thú cũng như tạo sân chơi bổ ích cho học sinh trong học tập ngoại ngữ. 27
- Nghĩa Hòa, ngày 05 tháng 3 năm 2018 Người viết Phạm Thị Thơm NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CỦA TRƯỜNG THCS NGHĨA HÒA. . NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CỦA PHÒNG GD- ĐT LẠNG GIANG 28
- . . 29
- TÀI LIỆU THAM KHẢO Stt Tên tài liệu Tác giả Nhà xuất bản 1 Sách giáo khoa tiếng Anh 9 Bộ giáo dục và đào tạo NXB Giáo dục (Nguyễn Văn Lợi tổng chủ biên) 2 Sách giáo viên tiếng Anh 9 Bộ giáo dục và đào tạo NXB Giáo dục (Nguyễn Văn Lợi tổng chủ biên) 3 Kỹ thuật dạy tiếng Anh Nguyễn Quốc Hùng NXB Giáo dục 4 Tuyển chọn các bài ôn tập và Trần Đình Nguyễn Lữ NXB Giáo dục kiểm tra tiếng Anh nghe hiểu và Xuân Trúc lớp 9 5 Những vấn đề chung về đổi Bộ giáo dục và đào tạo NXB Giáo dục mới giáo dục THCS môn tiếng Anh 6 Kiểm tra đánh giá thường Bộ giáo dục và đào tạo NXB Giáo dục xuyên và định kì môn tiếng (Vũ Thị Lợi chủ biên) Anh lớp 9 7 Sổ tay người dạy tiếng Anh Thái Hoàng Nguyên NXB Giáo dục 8 Những trò chơi trong giờ học M. F Stronin (Nguyễn NXB Thanh niên tiếng Anh Văn Tâm dịch) 9 Tài liệu bồi dưỡng thường Bộ giáo dục và đào tạo NXB Giáo dục xuyên cho giáo viên THCS kì (Vũ Thị Lợi chủ biên) III (2004- 2007) 10 Ghi nhanh trong nghe hiểu Trần Ngọc Kim NXB Giáo dục 11 Hướng dẫn thực hiện chuẩn Bộ giáo dục và đào tạo NXB Giáo dục kiến thức, kĩ năng môn tiếng (Vũ Thị Lợi chủ biên) Anh THCS 30