Tài liệu ôn thi học sinh giỏi Ngữ văn 10

doc 12 trang xuanha23 07/01/2023 1741
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu ôn thi học sinh giỏi Ngữ văn 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_on_thi_hoc_sinh_gioi_ngu_van_10.doc

Nội dung text: Tài liệu ôn thi học sinh giỏi Ngữ văn 10

  1. Câu 1: Các bộ phận văn học và các thành phần văn học Trọng , một phương thức lưu truyền của bộ phận văn học của nền văn học Việt Nam. này là truyền miệng. - VHVN gồm hai bộ phận: VHDG và VH viết. - Mỗi tên gọi chỉ nhấn mạnh một đặc trưng của VHDG. - VHDG ra đời từ rất xa xưa và phát triển cho đến ngày Tên gọi VHDG là để chỉ VH được lưu truyền trong dân, nay, bao gồm: là tiếng nói của đông đảo dân chúng lao động trong xã + Truyện dân gian: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ hội. Vì vậy, tên gọi VHDG hiện nay được sử dụng rộng tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn. rãi nhất. + Thơ ca dân gian: tục ngữ, câu đố, ca dao – dân ca, vè, Câu 4: Tại sao trong lịch sử VHVN, dòng VHDG lại ra truyện thơ. đời sớm hơn dòng VH viết sau đó vẫn tiếp tục tồn tại và + Sân khấu dân gian: chèo, tuồng, phát triển cho đến ngày hôm nay? - VH viết chính thức ra đời từ khoảng thế kỉ X đến nay, Trong lịch sử VH các dân tộc, dòng VHDG ra đời sớm bao gồm: hơn dòng văn học viết , ngay từ khi loài người chưa có + VH Chữ Hán: đậm đà tính dân tộc, diễn tả hiện thực chữ viết, khi các loại hình VH nghệ thuật chưa được cuộc sống, tâm hồn vẻ đẹp tài hoa Việt Nam. chuyên môn hóa, khi con người chưa có ý thức về sự snág + VH chữ Nôm: xuất hiện vào khoảng thề kỉ XIII, phát tạo nghệ thuật của mình. Do đó VHDG có những đặc triển nhanh chóng, có nhiều tác gia lớn với những tác điểm nhận thức và phản ánh cuộc sống một cách đặc biệt. phẩm ưu tú. Sau khi VH viết VN đã hình thành và phát triển , VHDG + VH chữ Quốc ngữ: hình thành cuối thề kỉ XIX đầu thế vẫn tồn tại và phát triển mạnh mẽ bởi nó có những đặc kỉ XX và phát triển mạnh từ những năm 20 của thề kỉ XX, trưng riêng và giá trị nhiều mặt. Hơn nữa khi mới ra đời, ngày càng phát triển và đạt nhiều thành tựu. VH viết sử dụng chữ Hán là ngôn ngữ mà người bình dân  Hai dòng VHDG và VH viết phát triển song song và khó có thể sử dụng. VHDG đáp ứng nhu cầu biểu hiện ý luôn có tác động qua lại một cách sâu sắc. thức cộng đồng, nhu cầu sinh hoạt và snág tạo tập thể. Câu 2: VHDG có tác động quan trọng đối với VH viết. Mặt khác, nó cũng đáp ứng nhu cầu snág tác và thưởng Chứng minh bằng dẫn chứng cụ thể. thức VH bằng phương thức truyền miệng của dân chúng, Nguyễn Du diễn tả cuộc đánh ghen nham hiểm của Hoạn nhất là tầng lớp bình dân. Thư: bí mật bắt Kiều về làm hoa nô hầu hạ Thúc Sinh, bề Câu 5: Cần phải làm gì để bảo tồn và phát huy những ngoài vẫn nói cười như không tuy đang thực thi một quỷ giá trị của di sản VHDG cổ truyền trong đời sống văn kế rất ác để hành hạ cả Thúc Sinh và Thúy Kiều: “Bề hóa hiện nay. ngoài thơn thớt nói cười Để bảo tồn và phát huy những giá trị của di sản VHDG Mà trong nham hiểm giết người không dao”. cổ truyền trong đời sống văn hóa, VH hiện nay chúng ta Câu 3: VHDG còn gọi là văn học bình dân hoặc văn cần sưu tầm và tổ chức lưu giữ những tác phẩm VHDG học truyền miệng. Theo anh (chị) cách gọi nào nói lên đang lưu turyền trong dân gian; giới thiệu các giá trị đặc trưng cơ bản nhất của bộ phận văn học này? VHDG cho công chúng để mọi người cùng hiểu và ý thức - Văn học bình dân nhấn mạnh đnế đối tượng sáng tác , giữ gìn. gìn giữ, lưu truyền của bộ phận văn học này là người lao Hiện nay vẫn còn rất nhiều tác phẩm lưu truyền trong dân động bình thường. Khái niệm này rất có ý nghĩa khi nói gian chưa được sưu tầm và giới thiệu, nhất là tác phẩm về VHDG thời kì xã hội phân hóa giai cấp. VHDG của các dân tộc thiểu số. Đó là những hòn ngọc - VH truyền miệng nhấn mạnh một đặc trưng quan quý rất cần được sưu tầm và bảo tồn. Câu 6: Tại sao trước khi Đăm Săn và Mtao Mxây đánh Câu 10: Qua những truyện thần thoại Hi Lạp đã học, nhau , hai bên đều gọi nhau là “diêng”? anh (chị) thấy Uylitxơ khác với các vị thần ở những Vì đó là cách gọi tỏ thái độ lịch sự, tôn trọng đối phương điểm nào? Sự khác nhau đó thể hiện giá trị gì của sử thường có trong sử thi và phong tục giao tiếp của người thi Ôđixê? Tây Nguyên. Đó cũng là cách thể hiện thái độ tôn trông So với các vị thần trong thần thoại Hi Lạp, hình tượng đối với cộng đồng láng giềng mà nhân vật sử thi của hai Uylitxơ đã có sự phát triển khá xa. Các vị thần với quyền
  2. bên đại diện. Tuy nhiên, đằng sau cách gọi này còn hàm lực siêu nhiên là sự phản ánh thế giới quan thần linh chủ ẩn ý giễu cợt, đã là “diêng” mà Mtao Mxây còn đi cướp nghĩa của người Hi Lạp cổ đại. Uylitxơ chỉ là một người vợ bạn. bình thường nhưng bằng sự khôn ngoan, trí tuệ sắc sảo Câu 7: tại sao cuộc chiến đấu của Đăm Săn tuy có mục đã vượt qua được vô vàn trở ngại để trở về với quê hương đích riêng (giành lại vợ) nhưng lại có ý nghĩa và tầm xứ sở, để giành lại hạnh phúc của mình. Hình tượng quan trọng đối với lợi ích của toàn thể cộng đồng? Uylitxơ chứng tỏ người Hi Lạp cổ đại đã ý thức được sức Mục đích của ĐămSăn chiến đấu là để giành lại vợ nhưng mạnh của con người, khẳng định vị thế của con người cuộc chiến đấu đó cũng mang lại sự giàu mạnh và uy danh trong cuộc đấu tranh với thiên nhiên. cho toàn thể cộng đồng: Câu 11: Rama cứu Xita và ruồng bỏ Xita vì lí do gì? - Tình tiết truyện đã dựng lại cảnh buôn làng ĐămSăn Rama cứu Xita vì danh dự nhưng buộc tội rồi ruồng bỏ ngày càng đông người, nhiều của cải. nàng cũng vì danh dự. Không thể khẳng định rằng, Xita - Lời nói của nhân vật ĐămSăn chứng tỏ ĐămSăn rất lừng không còn trong sáng nhưng Rama cũng thể chấp nhận lẫy, uy danh. bất cứ một sự mờ ám nào có thể làm ảnh hưởng tới danh Câu 8: Theo anh chị câu nói của Uylitxơ “Thôi , già ơi! dự và vinh quang của chàng. Đối với các anh hùng thời Già hãy kê cho tôi một chiếc giường để tôi ngủ một xưa, danh dự là yếu tố quan trọng nhất, bởi vậy tuy vừa mình ” là nói với ai và có dụng ý gì? cứu Xita xong lại ruồng bỏ nàng nhưng những hành động Khi Uylitxơ nói “Thôi , già ơi! Già hãy kê cho tôi một của Rama vẫn nhất quán. chiếc giường để tôi ngủ một mình ” thực ra là nói với Câu 12: Sau khi Xita dũng cảm bước vào ngọn lửa hãy Pênêlốp. Trước đó Penêlốp đã nói “Cha và mẹ có dấu hình dung tâm trạng của Rama trong hai trường hợp hiệu riêng để nhận ra nhau, người ngoài không ai biết sau: hết”. Uylitxơ nói như vậy là để gợi ý cho Pênêlốp nghĩ a. Xita được thần lửa cứu sống. đến chiếc giường bí mật. Nếu Uylitxơ giải đáp được bí b. Xita chết trong lửa. mật về chiếc giường tức là chàng đã chứng minh mình Rama đã không ngăn cản Xita bước vào ngọn lửa. Ơ đây đúng là Uylitxơ. cần phải hiểu vấn đề theo bút pháp sử thi. Rama không Câu 9: Khi nghe Uylitxơ giục nhũ mẫu kê giường, hề coi thường Xita nhưng chàng hành động vì lòng kêu Pênêlốp đã nói gì? Tại sao nàng không bảo nhũ mẫu hãnh và cũng là để làm sáng tỏ lẽ phải. lấy một cái giường nào khác? Nếu Xita chết trong lửa, Rama có thể đau đớn nhưng Khi nghe Uylitxơ giục nhũ mẫu kê giường, Pênêlốp đã không hối hận vì danh dự và vinh quang của chàng được hành động rất khôn ngoan. Nàng không bảo lấy một chiếc bảo toàn. giường nào khác mà lấy chính chiếc giường cưới được Nếu Xita không chết. Nàng đã được thần lửa cứu sống. thiết kế đặc biệt (không thể dịch chuyển chỗ khác)mà chỉ Điều đó chứng tỏ nàng hoàn toàn trong sáng, không hề có hai người biết. Có khả năng xảy ra: phản bội Rama. Mọi mối nghi ngờ được gỡ bỏ. Rama hẳn - Nếu Uylitxơ thắc mắc thì đó chính là chồng của nàng. đã rất vui sướng trong cảnh đoàn viên. - Nếu Uylitxơ im lặng thì đó chỉ là một kẻ giả mạo. Câu 13: So sánh sự giống và khác nhau giữa hai tình bài học đắt giá về mối quan hệ công dân và cá nhân. Mị huống mà Rama và Uylitxơ đã trải qua. Châu có vô tình gây tội thì cũng không thể coi là vô tội - Giống nhau: kết thúc câu chuyện đều hướng đến cảnh vô tội. Lời kết tội của Rùa Vàng là tiếng nói sáng suốt và doàn viên vui vẻ. Mọi nghi ngờ được cởi bỏ hoàn toàn. nghiêm khắc của công lí, của nhân nhân đối với nhân vật - Khác nhau: này. + Uylitxơ phải tìm cách chứng minh mình với vợ. Câu 17: Giải thích ý nghĩa hình ảnh “Ngọc trai – giếng + Rama lại chứng minh sự trong sạch của vợ để bào vệ nước”? cho danh dự của mình. Hình ảnh “Ngọc trai – giếng nước” không phải là biểu EMBED Equation.DSMT4 Con người đều mơ ước có tượng của mối tình chung thủy. cuộc sống ấm no hạnh phúc theo quan niệm “Ở hiền gặp Mị Châu trước khi chết đã nhận ra rằng mình bị Trọng lành” , cái thiện nhất định sẽ thắng cái ác. Thủy lừa dối, lời khấn của nàng cho thấy điều đó:”Nếu một lòng trung hiếu mà bị lừa dối thì chết đi sẽ biến thành
  3. Câu 14: Hãy cho biết vai trò của AN Dương Vương hạt châu ngọc ” sự nhẹ dạ của nàng phải trả giá bằng trong sự nghiệp giữ nước? một sinh mạng nàng, người cha thân yêu và cả nước Au - Việc dời đô từ núi Nghĩa Lĩnh về Cổ Loa đã chứng tỏ Lạc. quyết sách sáng suốt và bản lĩnh vững vàng của ADV. Hôn nữa trứơc khi chết Mị Châu đã ý thức được tội lỗi - ADV cho xây thành, đáp lũy, đào hào, chế tạo vũ khí nặng nề của mình nên không xin tha tội , chỉ xin “hóa tốt để chuẩn bị chống giặc thể hiện tinh thần cảnh giác. thành châu ngọc để rửa mối nhục thù”. Lời khấn của nàng - Việc nhà vua đón mời cụ già bí ẩn vào hỏi kế xây thành, đã ứng nghiệm, cho nên châu ngọc ở đây chỉ có ý nghĩa ra cửa Đông đón xứ Thanh Giang, nghe rùa Vàng diệt trừ minh oan. yêu quái thể hiện thái độ trọng hiền tài. Hình ảnh ngọc trai giếng nước chắn chắn không phải là - Nhiều lần chiến thắng quân Triệu Đà, khiến Đà phải xin hình ảnh của mối tình chung thủy mà chỉ là chứng minh cầu hòa thể hiện tài quân sự của ADV. cho sự trong sạch của Mị Châu mà thôi. Câu 15: Những yấu tố kì ảo trong truyện ADV – MC – Câu 18: Mâu thuẫn giữa Tấm với mẹ con dì ghẻ phản TT: ánh mối xung đột gì trong xã hội?trong truyện cổ tích - Cụ già từ phương đông tới báo tin sứ Thanh Giang Rùa thường được giải quyết như thế nào? Vàng giúp nhà vua xây thành ốc, cho móng thần. Mâu thuẫn giữa Tấm với mẹ con dì ghẻ phản ánh mối - Nỏ thần bắn một phát chết chết hàng vạn tên. xung đột giữa thiện và ác trong xã hội. Tấm đại diện cho - Máu Mị Châu chảy xuống biển loài trai ăn vào biến nhân vật thiện, còn mẹ con Cám đại diện cho nhân vật ác. thành hạt châu. Xung đột ấy thường được truyện cổ tích giải quyết theo - ADV không chết mà được Rùa Vàng đưa xuống biển. hướng: cái thiện thắng cái ác. Cô Tấm chăm chỉ, lương Câu 16: Trong truyền thuyết ,Mị Châu là một cô gái thiện được hưởng hạnh phúc; mẹ con Cám độc ác, tham trong trắng, một người vợ hiền, nhưng thần Rùa Vàng lam, ích kỉ thì bị trừng trị đích đáng. lại kết tội nàng là giặc. Theo các em lời kết tội ấy có Câu 19: Kể tên những lần hóa thân của Tấm. Sự hóa nghiêm khắc quá không? thân ấy thể hiện ước mơ gì của người dân lao động? Mị Châu là một người vợ hiền, một cô gái ngây thơ, torng Tấm đã trãi qua bốn lần hóa thân: chim vàng anh, xoan trắng. Đó là phẩm chất tốt đẹp của cô. Song trong một đất đào, khung cửi, quả thị.sự hóa thân ấy thể hiện mong ước nước nhiều giặc giã, lại là một công chúa đất Âu Lạc thì đầy lạng mạn của nhân dân, thể hiện một tư tưởng nhân chỉ có phẩm chất ấy không chưa đủ mà mà còn phải có văn sâu sắc. Nhân dân quan niệm “Ở hiền gặp tinh thần yêu nước và tinh thần cảnh giác giữ gìn bí mật - Sử dụng các cử chỉ, hành động gây cười. quốc gia. Cái chết của Mị Châu đã nêu - Sử dụng hình thức chơi chữ gây cười. lành” cô Tấm lương thiện, hiếu thảo, chăm chỉ không thể Bình luận nhân định sau đây của nhà văn Nga A.Ghec- chết oan uổng, phải chống lại cái ác để sống hạnh phúc. xen: “ Trong truyện cười có một cái gì đó rất cách mạng”. Sự hóa thân ấy còn thể hiện mơ ước về sự công bằng, về Truyện cười nào cũng có tính chất phê phán, nhẹ thì phê chiến thắng tuyệt đối của cái thiện, cái đẹp theo quan phán sự lầm lẫn của tư duy, sự hớ hênh, lơ đãng trong niệm dân gian. hành động của nhân vật; nặng hơn thì phê phán thói hư Câu 20: Miếng trầu có ý nghĩa như thế nào trong đời sống tật xấu của các loại người trong xã hội trái ngược với quan văn hóa của người Việt Nam? niệm đạo đức thẫm mĩ của nhân dân. Dù phê phán bằng Miếng trầu đối với người Việt Nam có ý nghĩa văn hóa, tiếng cười nhẹ nhàng hay sâu cay thì phê phán cũng có gắn với phong tục hôn nhân. Người Việt Nam nhận trầu nghĩa là phủ định cái cũ đang tồn tại để ngầm thừa nhận là nhận lời giao ước kết hôn, trả lại trầu là tín hiệu từ chối cái mới hợp quy luật, thích ứng với quan niệm đạo đức, hôn nhân. thẩm mĩ của nhân dân. Vì vậy đúng như nhận định của “Miếng trầu là đầu câu chuyện” nhà văn Nga A.Ghec-xen: “ Trong truyện cười có một cái “Miếng trầu ăn ngọt như đường gì đó rất cách mạng”. Đã ăn lấy của phải thương lấy người” Câu 23: Tâm trạng của chàng trai như thế nào khi tiễn “Trầu này trầu nghĩa trầu tình chân người yêu về nhà chồng? Cho loan lấy phượng cho mình lấy ta”. Tâm trạng chàng trai khi tiễn người yêu về nhà chồng: - Tâm trạng quyến luyến, nuối tiếc tình yêu.
  4. Câu 21: Hãy phân tích cái đáng cười trong hành động + Qua lời nói đầy cảm động: xin được nhủ đôi câu, dặn và lời nói của thầy lí trong truyện? đôi lời, xin kề vóc mãnh, ủ lấy hương người, Khi thầy Lí “xòe năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay + Qua hành động săn sóc tình cảm thiết tha: Một lát bên mặt nói: Nhưng nó lại phải bằng hai mày”, chúng ta em thay lời tiễn dặn, con nhỏ hãy đưa anh am74, bé xinh cười. hãy đưa anh bồng - Cười vì phát hiện ra bản chất gian tham của thầy Lí - Tâm trạng bối rối đầy mâu thuẫn vừa muốn níu giữ tình - Cười vì hành động ra hiệu rất tài tình của của thầy, “xòe yêu vừa phải tuân theo tập tục. năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay mặt” ngầm nói + Dù quyến luyến người yêu nhưng anh vẫn hiểu “Của rằng “nó đút nhiều gấp hai lần mày”; không mua lẽ đâu được giữ liền tay” - Cười vì lời nói đầy mâu thuẫn của thầy:lẽ phải (hay chân + Tiễn người yêu nhưng trong lòng anh luôn suy nghĩ: lí) chỉ có một, làm sao có thể “mày phải nhưng nó lại “anh đnàh lòng quay lại”, “anh chịu quay đi”, phải bằng hai mày”? thì ra cái đúng – sai, phải – trái ở EMBED Equation.DSMT4 Tâm trạng rối bời đầy đau đây phụ thuộc vào của đút nhiều hay ít mà thôi. khổ khi phải đưa tiễn người yêu về nhà chồng. Chàng trai Câu 22: Truyện Tam đại con gà giễu cợt điều gì trong vừa biết phải tuân theo tập tục lâu đời của dân tộc, vừa đời sống? Mâu thuẫn gây cười là gì? muốn chống lại tập tục để giành lại người yêu. Truyện cười Tam đại con gà giễu cợt cái thói dốt và thói Câu 24: Tâm trạng, tình cảm của cô gái: giấu dốt của người tự coi là hay chữ. - Cô gái rơi vào tình huống éo le, bắt buộc và bất khả Mâu thuẫn gây cười ở đây là mâu thuẫn giữa cái dốt với kháng: phải về nhà chồng khi chưa gặp người yêu để nói lời từ giã: cái giấu dốt, càng giấu cái dốt thì lại càng bộc lộ cái dốt - “Vừa đi, vừa ngoảnh lại, vừa đi vừa ngoái trông, lòng hơn. Lần đầu Thầy nhìn chữ kê không biết là chữ gì liều càng đau nhớ”  bồn chồn đau khổ không yên. dạy trò “dủ dỉ là con dù dì” . Lần sau, Thầy nghĩ mình sai bảo học trò đọc khẽ thôi. Lần ba hỏi Thổ công thấy chắc Câu 28: Nỗi nhớ thương người yêu của cô gái: chắn bảo học trò đọc to lên. - Nhân vật trữ tình trong bài ca dao là cô gái, đang trong tâm trạng nhớ, lo phiền cho người yêu. Câu 22: Vài nét đặc sắc về nghệ thuật truyện cười: - Nghệ thuật: - Sử dụng ngôn ngữ ngây ngô, phi logich để gây cười. + Hình ảnh nhân hoá, ẩn dụ: khăn , đèn, mắt. - “Rừng ớt, cà, lá ngón” kết hợp với những động từ “ chờ, + Hình thức lặp lại: lặp ngữ pháp, câu, hình ảnh, nhịp đợi, ngoái trông”  Đau khổ day dứt, tuyệt vọng nhưng điệu, từ, nhóm từ. vẫn không thôi hi vọng ở tương lai.  Sự nhớ thương người yêu da diết của cô gái.  Sự bế tắc, đau khổ của cô gái khi về nhà chồng. Câu 29: Nghĩa tình người đi kẻ ở: Câu 25: Lời tiễn dặn của chàng trai: - Ca dao thường mượn hình ảnh cây đa , bến nước con đò a. Lời tiễn dặn ở phần đầu đoạn trích: Gắn với chữ đợi để diễn tả tình cảm con người. Lời hẹn ước của chàng trai gắn với những hình ảnh quen - Hình ảnh biểu trưng: thuộc + Cây đa, bến đò : người ở lại - Thời gian được tính bằng mùa vụ: tháng năm lau nở, + Con đò: người ra đi nước đỏ cá về, .  Khẳng định lòng chung thuỷ của con người nhưng đôi - Thời gian chờ đợi tính bằng cả đời người: không lấy lúc lại trở nên nghịch cảnh “cây đa cũ, đò khác đưa”. nhau mùa hạ, ta lấy nhau goá bụa về già”  Đợi là hi vọng ở tương lai thể hiện tình yêu chung thuỷ Câu 30: Vì sao ca dao thường mượn hình ảnh cây đa – sâu sắc nhưng đồng thời cũng thể hiện cái bất lực, chấp bến nước – con đò để diễn tả nghĩa tình của con người? nhận số phận. Ca dao thường mượn hình ảnh cây đa, bến nước, con đò b. Lời tiễn dặn ở phần cuối đoạn trích: Gắn với chữ cùng để diễn tả nghĩa tình của con người vì: - Đôi ta cùng gở, ta vuốt lại, trôi nổi ao chung, cùng bát, - Đây là những hình ảnh thân quen gắn bó và để lại ấn chung một mái song -Điệp ngữ “ta yêu nhau”  mong muốn thoát khỏi tập tượng sâu sắc cho con người ở mỗi làng quê Việt Nam tục. xưa. Cây đa, bến đò là nơi hò hẹn, nơi gặp gỡ hoặc chia - Điệp ngữ “chết thành”  tình yêu mãnh liệt , đầy thách li, nơi lưu giữ nhiều kĩ niệm quê hương. thức, khát vọng mãnh liệt được sống cùng nhau  tố cáo - Đây là cặp hình ảnh đi liền nhau, diễn tả những ý nghĩa tập tục hôn nhân dã man thời PK ước lệvề tình nghĩa mà nó biểu hiện.  Thái độ phản kháng tập tục hôn nhân và khát vọng tự do yêu đương của chàng trai, cô gái Thái. Câu 26: Khái niệm và đặc điểm của ca dao dân ca
  5. 1. Khái niệm : Câu 31: Hãy giải thích nghĩa cụm từ “Nắng mưa” Ca dao dân ca là những sáng tác trữ tình, dân gian, diễn trong bài ca dao số năm và nêu vai trò thể hiện chủ đề tả đời sống nội tâm của con người. của cụm từ đó trong ca dao? 2. Đặc điểm cơ bản của ca dao: - Ngắn gọn Trong bài ca dao số năm có câu “Bộ hành có nghĩa , nắng - Mỗi bài ca dao đều có nét riêng, nét độc đáo. mưa cũng chờ”. - Giàu hình ảnh so sánh “Nắng mưa” ở đây trước hết thể hiện sự thay đổi bất - Ngôn ngữ gần gũi với đời sống của người bình dân. thường của thiên nhiên. Câu 27: Ước muốn gặp gỡ, thương yêu “Nắng mưa” cũng chỉ những khó khăn , trắc trở của cuộc - Mô típ : đời. + Cô kia muốn sang cho sang. “Nắng mưa” còn nhằm chỉ sự phôi pha, đằng đẵng của + Ước gì . - Hình ảnh: thời gian. + Dòng sông hẹp,cầu cành hồng EMBED Chỉ một cụm từ “Nắng mưa” thôi nhưng đã thể hiện được Equation.DSMT4 làm quen muốn kết bạn, tỏ tình tự sự kiên định của nhân vật trữ tình và nêu bật được chủ đề nhiên , tế nhị. Chiếc cầu và dòng sông là những hình ảnh tình nghĩa trong ca dao. biểu tượng của tình yêu. + Dòng sông hẹp, cầu dải yếm EMBED để làm điều bất chính. Equation.DSMT4 ước muốn yêu đương táo bạo, cháy + “Nước trong, nước đục”: hình ảnh ẩn dụ mà con cò phải bỏng của cô gái. lựa chọn. + Gương, cơi, cau tươi, trầu vàng EMBED * Tâm sự con cò: Equation.DSMT4 ước muốn hoá thân để được gần gũi - Cò khao khát được sống. người yêu. - Cò lương thiện, chăm chỉ nhưng gặp rũi ro, hoạn nạn. - Cò lựa chọn cái chết trong danh dự bởi nghĩ đến sự đau Câu 32: Ca dao than thân: lòng vì hổ thẹn với con cháu. 1.Thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong EMBED Equation.DSMT4 Con cò trong ca dao kiến: a. Bài 1,2: thường mang hình ảnh tượng trưng cho người nông dân - “Thân em” : thân phận nhỏ bé, yếu ớt, đắng cay, không và cụ thể hơn là tượng trưng cho người phụ nữ. người chia sẻ. Câu 33: Cách nói ngược trong ca dao hài hước có ý - Hình ảnh so sánh tượng trưng: nghĩa gì? + “Tấm lụa đào” : ca ngợi nét đẹp, duyên dáng. - Tạo nên tiếng cười hài hước, giải trí, mua vui, thể hiện + “Giếng” : gợi vẻ đẹp trong mát, nên thơ. - Bối cảnh sử dụng: “Giữa chợ, giữa đàng”EMBED tinh thần lạc quan trong cuộc sống. Equation.DSMT4 sự may rũi của người phụ nữ, - Chế giễu, phê phán những hiện tượng phi lì, ngược đời không nơi bấu víu, phụ thuộc hoàn toàn vào người mua, nhiều khi diễn ra trong thực tế. vào cách sử dụng của các loại người khác nhau trong xã - Có thể ngầm mang một thái độ có tính cách mạng, muốn hội. thay đổi, lật nhào những trật tự, sức mạnh đang hiện hành EMBED Equation.DSMT4 Diễn tả thân phận, cuộc đời bị phụ thuộc, không được quyền quyết định của người trong xã hội phong kiến. phụ nữ. Câu 34: Những biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong ca b. Bài 3: dao hài hước và ý nghĩa của nó: - Hình ảnh ẩn dụ: “đọt mù u”:chỉ người con gái còn rất - Lối so sánh tương phản tạo sự bất ngờ đối với người trẻ. nghe. - Bướm vàng đậu đọt mù u : cô gái còn rất trẻ đã phải đi lấy chồng. - Lối so snáh phóng đại, lối nói ngoa dụ; lối chơi chữ; lối - Tiếng ru buồn là tâm sự riêng không biết chia sẻ cùng nói ngược ai. Các thủ pháp này khi thì dùng độc lập, khi thì phối hợp EMBED Equation.DSMT4 Cảnh đáng thương và số với nhau khá chặt chẽ tạo nên cách nói dí dỏm, tiếng cười phận đau buồn của những cô gái bị tảo hôn. hài hước nhẹ nhàng nhưgn ý nghĩa châm biếm lại sâu sắc 2. Tình cảm thầm kín, nỗi lo sợ của nhân vật trữ tình: , có tác dụng giáo dục cao. - Đối cảnh sinh tình: từ cảnh liên hệ đến tình cảm, tâm trạng. Câu 35: Tâm trạng của Xúy Vân thể hiện qua lời hát: - Hai câu đầu nói về sự biến đổi của thiên nhiên trước thời - Tâm trạng tự thấy mình đã lỡ làng, dở dang. gian hoàn cảnh huống chi là tuồi xuân của con người.
  6. - Bốn câu sau là nỗi lo lắng, e sợ của cô gái qua những - Tự thấy mình lạc lõng vô nghĩa trong gia đình Kim hình ảnh so sánh: Nham. + Nỗi sợ cha, mẹ được sánh với “biển” , “trời” EMBED - Thất vọng giữa ước mơ gia đình hạnh phúc với thực tại Equation.DSMT4 sự xa xôi rộng lớn, đầy quyền uy. chồng mãi mê đèn sách, thi cử, bỏ mặc cô một mình với + Nỗi sợ người yêu “mây bạc” là ẩn dụ về tình cảm của chàng trai EMBED Equation.DSMT4 đẹp nhưng gánh nặng gia đình. mỏng và mau tan. - Tâm trạng ấm ức , bế tắc, cô đơn của Xúy Vân. EMBED Equation.DSMT4 Mâu thuẫn giữa niềm khát - Những câu hát ngược ở cuối đoạn trích thể hiện tâm khao hạnh phúc lứa đôi và thân phận người con gái không trạng điên dại , vừa gợi hình ảnh ngược đời trớ trêu, điên làm chủ được cuộc đời. đảo, thực giả lẫn lộn của xã hội. 3.Tình cảnh người đi kiếm ăn trong hoàn cảnh đặc biệt: * Tình cảnh con cò: + Nam quốc sơn hà – Lí Thường Kiệt. - Con cò đi ăn đêm EMBED Equation.DSMT4 trái + Phạm Ngũ Lão, Trần Quang Khải với quy luật tự nhiên EMBED Equation.DSMT4 Câu 39: Văn học Việt Nam từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ cuộc sống nghèo khổ, khó khăn, bẫn bách. XVII: - Việc kiếm ăn đêm rất dễ gặp rũi ro “lộn cổ xuống a. Bối cảnh lịch sử: ao”. - Chiến thắng giặc Minh, nhà Lê thành lập lấy Nho giáo + “Tôi có lòng nào”: lời thanh minh vì nghèo đói mà đi làm quốc giáo kiếm ăn cả ban đêm chứ không phải mượn bóng đêm - Nội chiến xảy ra, đất nước bị chia cắt. Câu 36: Xúy Vân còn là một cô gái rất đáng thương: b. Về mặt văn học: - Cuộc hôn nhạn giữa Xúy Vân và Kim Nham là do cha - Hình thức :xuất hiện chữ Nôm mẹ sắp đặt vội vàng, cô hoàn toàn không có tình yêu. - Thể loại: thơ lục bát, song thất lục bát, sử kí, tựa thơ, - Xúy Vân lúc mới về nhà chồng cũng muốn làm một bạt, phú người vợ tốt. Cô làm tất cả mọi công việc trong nhà - Nội dung: Tư tưởng nhân nghĩa , chủ nghĩa yêu nước, chồng: quay tơ,dệt cửi, vớt bèo, khâu vá, chủ nghĩa anh hùng. - Là một cô gái lao động giỏi, mong ước một cuộc sống - Tác phẩm, tác giả tiêu biểu: gia đình hạnh phúc. Gia đình có vợ có chồng, đầm ấm, + Bình ngô đại cáo – Nguyễn Trãi chồng cày vợ cấy, đnế mùa lúa chín thì chồng đi gặt, vợ + Hồng Đức quốc âm thi tập của Lê Thánh Tông mang cơm. +Bạch Vân quốc ngữ thi – Nguyễn Bỉnh Khiêm - Nhưng cuối củng Xúy Vân chết thật đáng thương. + Truyền kì mạn lục – Nguyễn Dữ Câu 37: Trong chèo cổ có một loại nhân vật rất đặc biệt Câu 40: Văn học Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến nửa gọi là hề chèo. Hãy cho biết có những loại hề nào? Đặc đầu thế kỉ XIX: điểm của những loại hề đó? a. Bối cảnh lịch sử: Hề chèo là loại nhân vật đặc biệt trong chèo. Hề không - Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng phải là nhân vật ở tuyến chính, có vai trò phản ánh chủ - Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra khắp nơi ( tiêu đề, nhưng hề luôn tạo ra tiếng cừoi vui vẻ, mạnh mẽ, thể biểu là phong trào Tây Sơn) hiện sự thông minh,linh hoạt và mang nội dung phê phán b. Về mặt văn học: những cái đáng cười và nhân vật đnág cười trong xã hội. - Hình thức: Chữ Nôm phát triển đến đỉnh cao Hề chèo có hai loại: Hề áo ngắn và hề áo dài - Thể loại: truyện thơ nôm và ngâm khúc nở rộ - Hề áo ngắn (hề gậy, hề mồi, hề theo thầy) chỉ loại hề ở - Nội dung: tầng lớp xã hội thấp kém. Trong chèo hề, hề áo ngắn lại + Phơi bày hiện thực xã hội bất công là những người thông minh, hóm hỉnh, luôn mang bọn + Quan tâm đến số phận con người, đấu tranh đòi quyền người xấu ở tầng lớp trên ra chế giẫu cười cợt. sống, quyền được hưởng hạnh phúc - Hề áo dài (thầy bói, thầy đồ, thầy địa lí, xã trưởng, người - Tác phẩm, tác giả tiêu biểu: nhà giàu, quan lại) là những kẻ thuộc tầng lớp trên trong + Truyện Kiều – Nguyễn Du xã hội nhưng lại ngu ngốc, hợm hĩnh, thường tự bộc lộ + Hoa tiên – Nguyễn Huy Tự những cái đáng cười của mình hoặc bị hề áo ngắn lôi ra + Sơ kính tân trang – Phạm Thái làm trò cười. + Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Côn Câu 38: Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ + Cung oán Ngâm – Nguyễn Gia Thiều XIV: +Hoàng lê nhất thống chí – Ngô Văn Gia Phái a.Bối cảnh lịch sử: + Xuân Hương thi tập – Hồ Xuân Hương - Nhân dân vừa giành được độc lập tiến lên xây dựng nền + Thơ Huyện Thanh Quan. văn hiến. Câu 41: Văn học Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX: - Thời kì có nhiều tôn giáo cùng tồn tại. a. Bối cảnh lịch sử: b. Về văn học: - Thực dân Pháp sang xâm lược
  7. - Hình thức: chữ Hán chiếm ưu thế - Chế độ thực dân nửa phong kiến. - Thể loại: chiếu, hịch, biểu, tấu, văn bia, văn xuôi chính b. Về mặt văn học: luận phát triển mạnh - Hình thức: chữ quốc ngữ xuất hiện - Nội dung: Khẳng định và ca ngợi dân tộc, lịch sử, nền - Thể loại: văn xuôi chữ quốc ngữ phát triển mạnh văn hiến có truyền thống yêu nước. Hoa. - Tác phẩm , tác giả tiêu biểu: Câu 45: Hãy cho biết vài nét về chữ Nôm. + Thiên đô chiếu – Lí Công Uẩn - Chữ Nôm là loại hình ghi âm kết hợp với phương thức + Dụ chư tỳ tướng hịch văn – Trần Quốc Tuấn + Lĩnh nam chích quái – Trần Thế Pháp biểu ý bằng cách dùng chữ Hán, các bộ chữ Hán và một - Nội dung: số kí hiệu biểu ý khác. + Thơ văn yêu nước chống Pháp - Chữ Nôm có thể xuất hiện sớm nhưng đến TK XIII mới + Thơ văn chống tư tưởng bảo thủ, phong kiến. được định hình và được dùng để sáng tác văn học. - Tác phẩm, tác giả tiêu biểu: - Từ giữa TK XIX trở về trước, cha ông ta gọi loại văn tự + Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu + Thơ văn Nguyễn Khuyến này là quốc ngữ, quốc âm. Những khái niệm quốc âm, + Thơ văn Trần Tế Xương. quốc ngữ được dùng trong các tác phẩm như Quốc âm Câu 42: Các đặc điểm của VHTĐ Việt Nam: thi tập của Nguyễn Trãi, Bạch Vân quốc ngữ thi của - Gắn bó với vận mệnh đất nước và số phận của con Nguyễn Bỉnh Khiêm người. - Từ giữa TK XVII, quốc ngữ ghi âm bằng chữ cái Latinh - Luôn hấp thụ nguồn mạch văn học dân gian. - Hấp thụ tinh hoa văn học Trung Hoa trên tinh thần Việt và thịnh hành vào cuối TK XIX đầu TK XX. hóa, tạo nên những giá trị văn học đậm bản sắc dân tộc. Để phân biệt được chữ quốc ngữ ghi âm bằng chữ cái La- Trong khuôn khổ thi pháp trung đại, văn học vẫn luôn tinh với chữ quốc ngữ trước đây, người ta bắt đầu gọi chữ vận động theo hướng dnâ tộc hóa và dân chủ hóa. quốc ngữ ghi âm bằng chữ Hán và bộ chữ Hán là chữ Câu 43: Vì sao gọi VHVN từ thế kỉ X đến hết TK XIX Nôm. là VHTĐ? Trước hết VHVN thề kỉ X đến thế kỉ XIX không phải là Câu 46: Vì sao tướng trẻ lại thẹn khi nghe chuyện Gia tiếng nói riêng của giai cấp thống trị mà đại diện cho tiếng Cát Lượng? “Thẹn nghe chuyện Vũ hầu” ở đây có ý nói của dân tộc, cho những nhà tư tưởng, những người nghĩa như thế nào? đại diện nhân dân tiếng bộ. Vì vậy không thể gọi là văn Vũ Hầu là người nổi tiếng mư lược, trung thành. Ong đã học phong kiến. hi sinh trọn đời cho nhà Hán, góp công lớn trong việc tạo Khái niệm cổ cũng hết sức mơ hồ về thời gian. Cổ là cái đã qua, cái đã trở thành quá khứ. Cái gì đã qua một thời lập và củng cố nhà Hán. Có thể coi Gia Cát Lượng là một gian vài chục năm đều trở thành cổ. TK XX trở thành cổ “chính nhân quân tử”, là tấm gương trung nghĩa điển đối với TK XXI. Do vậy, gọi văn học cổ không phù hợp hình. với văn học TK X đến hết TK XIX. Vì Phạm Ngũ Lão tự cho mình chưa trả cái nợ công danh Thời kí trung đại là giai đoạn ứng với chế độ phong kiến. nên khi so sánh với Gia Cát Lượng, hiển nhiên ông thấy Chế độ xã hội phong kiến VN hình thành từ TK X và suy tàn ở cuối TK XIX đầu TK XX . vì vậy nên gọi VHVN mình chưa bằng được. Đây là cách nói khiêm tốn, nhún TK X đến hết TK XIX là văn học trung đại. nhường, thường thấy trong các tác phẩm văn học trung Câu 44: Hãy cho biết các tác gia Việt Nam thời trung đại. Ở một khía cạnh khác, cách nói đó gọi là sự khẳng đaị dùng chữ Hán theo phương thức nào? định, đề cao ý thức trách nhiệm của PNL với đất nước với Chữ Hán có hai loại: Văn ngôn và bạch thoại. Người VN nhân dân. dùng chữ Hán văn ngôn để ghi chép và sáng tác văn học. Văn ngôn về cơ bản là loại văn viết bằng chữ Hán thời Câu 47: Chữ thẹn trong bài thơ nói lên khát vông gì của Chu – Tần (TKXXI đến TK II TCN). Thời đó người ta tác giả? dùng doa để khắc chữ vào đá hoặc trên thẻ tre, dùng sơn “Thẹn” nghĩa là tự cảm thấy mình có điều gìđó không để viết vào da thú hoặc vải, nên gặp rất nhiều khó khăn. nên, không phải hoặc không xứng đáng. Vì vậy văn phải hàm súc, cô đọng, Hơn nữa ngôn ngữ Trong bài thơ này, PNL thấy thẹn khi nhắc đến Gia Cát thời bấy giờ chưa phát triển. Người đời Đường thì dùng thì dùng chữ Hán thời Chu – Tần làm cơ sở; thời Tống Lượng, cũng có nghĩa là thấy mình chưa xứng đáng là thì dùng Chữ Hán đời Đường làm cơ sở ; thời Minh một đấng nam nhi, quân tử. Từ lí tưởng đạo Nho mà xét Thanh lại dùng chữ Hán thời Tống – Nguyên làm cơ sở, có thể thấy PNL rất ý thức về trách nhiệm, nghĩa vụ của nghĩa là dùng vnă tự của thời đại đã qua. Bởi vậy người + Nguyễn Công Trứ: nói cụ thể cái chí tang bồng hồ thỉ- ta còn gọi Chữ Hán là văn ngôn tử ngữ. nam nhi trái – công danh trái đó. ông không dựa vào tấm
  8. Người Việt dùng chữ Hán văn ngôn đọc theo âm Hán gương cổ nhân nào, tự tin vào tài trí của mình sẽ thực hiện Việt . bằng cách đó, chúng ta tách dần khỏi ảnh hưởng được giấc mơ công danh đó. của Trung Hoa. Đối lập với văn ngôn là Bạch thoại. Câu 49: Phân tích bài “Nỗi lòng” của Đặng Dung. Bạch thoại là sinh ngữ và phát âm theo người Trung mình đối với đất nước. Đó cũng là biểu hiện của khát 1. Hai câu đề: Hoàn cảnh và tâm trạng của tác giả. vọng muốn đóng góp công sức của mình vào sự nghiệp - “Thế sụ du du”:việc đời dằng dặc,rối bời. chung. EMBED Equation.DSMT4 công cuộc chống quân Câu 48: Hình ảnh quân dân thời Trần trong bài thơ Minh , giành lại non sông xã tắc – một công việc vô cùng “Tỏ lòng” của PNL. lớn lao, khó khăn vì nước đã mất, quân thù đang mạnh, - Câu 1: Vẻ đẹp của viên tướng anh hùng ta thì lực ít, quân mỏng. + Tư thế, tầm vóc lớn lao, kì vĩ, mang tầm vũ trụ. - “Nại lão hà”: già mất rồi + Hình ảnh dũng tướng oai phong lẫm liệt , cầm ngang EMBED Equation.DSMT4 Câu thơ như lời than, như ngọn giáo bảo vệ đất nước. nỗi băn khoăn lại như có tiếng thở dài có phần lực bất + Con người xuất hiện với tư thế hiên ngang , hào hùng , tòng tâm. mang tầm vóc vũ trụ lấn át cả không gian bát ngát. - Tác giả giải tỏa nỗi buồn bằng ca hát và say sưa trong + Thời gian không phải là một tháng, một năm mà đã mấy chén rượu , tiếng đàn. thu, mấy năm rồi. 2. Hai câu thực: - Câu 2: Sức mạnh ba quân - “Đồ điếu”: anh hàng thịt, anh câu cá. + Ba quân: ba đạo quân (trung quân, tiần quân, hậu quân) - “Thời” :thời cơ. + Sức mạnh ba quân là sức mạnh của toàn dân và đất - “Vận” : số may, cơ hội nước. - “Thành công dị”: khác thường, ngoài sức tưởng tượng. + Với thủ pháp phóng đại, so sánh khái quát hóa sức - “Ẩm hận đa” ôm hận ở trong lòng. mạnh vật chất và tinh thần của đội quân mang “hào khí - Sự đối lập: “anh hùng” – “đồ điếu”  thất thời, lỡ vận. Đông A”.  Gặp thời vận Gặp thời thì nhỏ hóa lớn, yếu hóa mạnh. * Chí làm trai – tâm tình của tác giả: Thất thời thì mạnh thành yếu , có tài thì cũng không sao - “Công danh nam tử”: sự nghiệp của người đàn ông. thi thố được tài năng  Người anh hùng đành ôm hận. - “Công danh trái”: món nợ công danh 3. Hai câu luận: - Công danh và sự nghiệp được coi là món nợ đời phải trả - Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng: của người đàn ông – phải lập công danh, để lại sự nghiệp + Phù địa trục: gây dựng lại cơ nghiệp tiếng thơm cho đời, cho dân cho nước. + Tẩy binh vãn thiên hà”: muốn hoà bình nhưng không - Chí làm trai có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống có cách. tầm thường, ích kỉ và cá nhân, sẵn sàng hy sinh, chiến - Tâm trạng bi tráng của nhà thơ được thể hiện ở hai vế: đấu cho sự nghiệp cứu nước, trung quân ái quốc. + Bi: thực tế “lực bất tòng tâm” EMBED Equation.DSMT4 Chí làm trai trở thành lí + Tráng: khát vọng, hoài bão lớn lao tưởng tích cực có tác dụng to lớn đối với con người xã  Kẻ sĩ hào kiệt không gặp thời hội. 4. Hai câu kết: - Vũ hầu Khổng Minh Gia Cát Lượng là bậc kì tài, hiền - Nỗi sầu của tác giả vì thù lớn chưa trả mà đã bạc xóa thần, đại quân sư nổi tiếng tài thời Tam Quốc, từ một trai mái đầu. cày đất Nam Dương , giúp Lưu Bị lập nên sự nghiệp lớn. - “ Mài gươm dưới ánh trăng”: Chí khí quật cường , tinh - Tác giả tự thấy hổ thẹn trước tấm gương tài – đức lớn thần bền bỉ của tác giả vì lí tưởng của mình. lao ấy vì chưa trả được nợ công danh cho nước, cho đời. Câu 50: Cách sử dụng động từ, tính từ trong bài thơ EMBED Equation.DSMT4 Cái tâm chân thành và “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi có gì đặc sắc và diễn trong sáng của người anh hùng. Đó là nỗi hổ thẹn đầy tả được cảnh ngày hè sinh động như thế nào? khiêm tốn và cao cả . - Cảnh vật: có cây hòe giương tán rợp trương, cây thạch * So sánh lí tưởng công danh của Phạm Ngũ Lão và lựu nở hoa, sen hồng dưới ao, Nguyễn Công Trứ? - Màu sắc: màu lục của cây hòe, màu đỏ thắm của cây - Giống nhau: Chí làm trai phải trả nợ công danh, trung nhà Nho trước thời cuộc.ngày xưa khi thời thịnh, vua quân ái quốc là lẽ sống với ước mơ lập công để được nhà sáng thì bề tôi ra sức phò trợ, còn khi thời suy , vua không vua phong hầu, phong tước. - Khác nhau: được lòng dân thì kẻ sĩ đi ẩn dật, tìm nơi vắng vẻ để giữ + Phạm Ngũ Lão: nói ngắn gọn, lấy gương Vũ Hầu để cho thân thể an nhàn, tâm hồn trong sạch. noi theo. “Thú nhàn” là một chủ đề rất phổ biến trong thời trung đại. Đây là một nét tư tưởng và văn hóa sâu sắc của người thạch lựu, màu hồng của hoa sen. xưa. Sống nhàn là sống hợp với tự nhiên, hợp với tu - Hương thơm: hương sen.
  9. - Âm thanh: tiếng chợ cá lao xao, tiêng ve dắng dỏi, dưỡng nhân cách, có điều kiện sáng tác văn thơ, có điều Câu 51: Tâm trạng của tác giả được thể hiện như thế kiện dưỡng sinh kéo dài tuổi thọ. Sống nhàn đem lại niềm nào qua bài “Cảnh ngày hè”? vui thanh cao, lành mạnh cho con người. Sống nhàn, tìm - Tâm trạng thư thái, thanh thản trước thiên nhiên Bài thơ mở đầu bằng một câu lục ngôn chia làm ba nhịp: thú nhàn là cả một triết lú sống và nghệ thuật sống của Rồi / hòng mát/ thuở ngày trường. người xưa. Cụm từ “thuở ngày trường” thường đuco75 hiểu là ngày Vẻ đẹp thú nhàn trong bài thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm: hè dài - Tinh thần tự do lựa chọn cách sống cho mình, tự đề cao EMBED Equation.DSMT4 Trạng thái tâm hồn thanh mình. thản, yêu thiên nhiên. - Nhịp sống của con người hài hòa với nhịp điệu của thiên - Tâm trạng phấn chấn trong những nét bút miêu tả cảnh ngày hè sinh động: nhiên, bốn mùa. + Các hình ảnh tiêu biểu cho cảnh ngày hè: cây hoa - Vẻ đẹp thanh cao:coi thường danh lợi, phú quý, đứng hoè,cây lựu,hoa sen đỏ, lầu tịch dương cao hơn phú quý. + Các âm thanh mùa hè:âm thanh chợ cá,tiếng ve Câu 55: Phân tích những bình luận, suy tư của tác giả + Các từ ngữ gợi tả: phun, lao xao, dặng dõi, đùn đùn, trong hai câu 3-4 của bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”.  Sức gợi tả mạnh mẽ gợi nên cuộc sống ngày hè sinh động. - Xét về cấu trúc thì đây là hai câu thực nhưng trong bài - Niềm tha thiết lớn đối với đời: thơ này thì tính luận rất rõ. Luận về nhan sắc, luận về văn Cảnh ở đây được miêu tả theo sức tưởng tượng mạnh mẽ chương. của con người. Cảnh quyện với tình. Nhà thơ như quên - Trước hết nói về nhan sắc. Nhan sắc là cái đẹp của hình đi nỗi buồn chán vì phải ngồi không, phải sống cô độc. thể, cái đẹp do tạo hóa ban tặng. Người bình thường dễ Tình của con người trẻ lại, muốn được sống sôi nổi, muốn được gần bó với đời, với con người. vô tình bởi luôn cảm nhận cái đẹp theo quy luật thời gian. Câu 52: Cho biết vai trò của nghệ thuật đỏa nghữ trong Đã có cái đẹp tất sẽ có ngày phôi pha. Nhưng với người hai câu thơ : “Lao xao chợ cá làng ngư phủ nghệ sĩ luôn cố gắn giữ gìn, nâng niu cái đẹp lên thành Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương” vĩnh cửu thì sự phai nhòa khong 6thể cưỡng lại ấy là một Trong một câu thơ đảo ngũ, cách đưa vị ngữ lên đầu câu mất mát lớn, nhất là trong tình cảnh của nàng Tiểu Thanh, có tác dụng gây ấn tượng. Trong hai câu thơ, các tính từ lao xao, dắng dỏi được đưa lên đầu câu nhằm làm nổi bật cái đẹp đã bị lãng quên ngay từ khi nó còn tồn tại, đang ấn tượng về âm thanh, tác động mạnh mẽ đến người nghe. rực rỡ hương sắc. Cái “thần” của nhan sắc chính là ở đó. Câu 53: Tìm những chi tiết thể hiện lối sống nhàn dật Với ý nghĩa sâu xa như thế thì việc nhà thơ phải “độc của tác giả torng bài thơ “Nhàn”của Nguyễn Bỉnh điếu” là điều hoàn toàn có thể hiểu được. Khiêm. - Son phấn có “thần” nên vẫn xót, còn văn chương sao “Nhàn” không đơn giản là sự nhàn rỗi, không có việc gì làm, không có gì phải lo nghĩ như ngày nay người ta “không mệnh” mà đốt vẫn “còn vương”? Cũng theo quy thường hiểu mà là một nét văn hóa của các bậc trí thức luật, văn chương có thể “bền“ hơn nhan sắc nhưng thời xưa. “Nhàn” là lối sống thú vị của người xưa khi con Câu 57: Phân tích điểm giống nhau giữa thân phận của người được tự do, tự tại, không bị câu thúc, ràng buộc, nhà thơ với thân phận của người kĩ nữ – cơ sở để tac tìm được sự hòa hợp thiên nhiên xung quanh. Ở đấy có giả tự coi mình là người cùng hội cùng thuyền với con cái thú, cái đẹp, có sự giải thoát khỏi gò bó của đời thường, của danh lợi, có sự hòa hợp giữa tinh thần và thể người “phong vận” kia? xác. “Nỗi hờn kim cổ”- “Nỗi hờn “ của cái đẹp bị dập vùi, bị Câu 54: Đối chiếu với bài thơ “Tỏ lòng” của PNL , lãng quên. chúng ta thấy hai lí tưởng trái ngược nhau.Vậy giá trị “Nỗi hờn” của giai nhân. Trong quan niệm cái đẹp của bài thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện như thế nào? Nguyễn Du cái đẹp tự nó đã mang mầm họa “Hồng nhan Hai lí tưởng khác nhau gắn liền với hai cách ứng xử của đây lại là văn chương của Tiểu Thanh . không chỉ người bạc mệnh”. Bên cạnh nhan sắc cái tài là một mầm học bạc mệnh mà cả văn chương cũng bạc mệnh. Như vậy, số khác “Chữ tài liền với chữ tai một vần”. phận của văn chương gắn với số phận của con người. Những người vừa có tài vừa có sắcnhư Tiểu Thanh thì Khóc cho người mà cung khóc cho văn chương, khóc cho khó có thể tránh khỏi số phận oan nghiệt. cái đẹp vậy. Trước hết Nguyễn Du đã bày tỏ sự cảm thông của mình Câu 56: Tại sao khi bày tỏ sự cảm thông đối với thân phận oan nghiệt của người kĩ nữ tài sắc, Nguyễn Du đã đối với những thân phận chung, những cảnh đời ấy. thể hiện tư tưởng nhân đạo và tiến bộ?
  10. Trong văn học trung đại nhà văn thường thấy ở người phụ “Nỗi hờn” của thi nhân. Sống torng thời loạn lạc, chính nữ tài sắc hình ảnh tượng trưng cho những gì đẹp đẽ, hiếm Nguyễn Du cũng đã trải qua biết bao thăng trầm. Ong đã có mong manh của kiếp người. Qua số phận của người từng lưu lạc khắp nơi, thậm chí còn bị bắt giam. Lòng đầy phụ nữ tài sắc, nhà văn nhìn thấy sự bất công oan trái của tạo hóa, sự tương đồng giữa số phận người tài sắc với số mâu thuẫn, hoang mang và chán nản, không biết ai đúng phận những người tài hoa, trong đó có họ, từ đó mà có ai sai, trước hết ông thấy tâm tư của mình không ai chia mối đồng cảm sâu sắc. Thương người tài sắc là biểu hiện sẻ được. của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại. Chính vì vậy mà Nguyễn Du tìm đến với Tiểu Thanh Thế nhưng bài thơ này, Nguyễn Du đã khóc trước thân không phải chỉ để cảm thông nỗi khổ của nàng mà chính phận một người phụ nữ cụ thể, xót xa cho cái đẹp của một con người cụ thể bị giày vò , bị lãng quên dù rằng cái đẹp ông cũng đang cảm thấy mình oan khổ. Ong tìm đến nàng ấy cũng đã xa cách nghìn trùng. Đạy cũng là điểm chung để tìm một tiếng nói tri kỉ tri âm. của Đọc Tiểu Thanh kí với Truyện Kiều. Thân phận của con người cụ thể, Nguyễn Du bày tỏ sự cảm thông sâu sắc đối với thân phận nói chung của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đương thời. Đây chính là yếu tố nhân đạo và tiến bộ của tác phẩm. * PHẦN TIẾNG VIỆT – LÀM VĂN Câu 1: VĂN BẢN người viết với các sự việc được tái hiện trong văn bản. 1. Khái niệm văn bản: + Mục đích: hiệu quả tác động vào người nghe, người Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn đọc sau khi họ tiếp nhận VB. ngữ, do nhiều câu, nhiều đoạn cấu tạo thành. - Văn bản có tính hoàn chỉnh về hình thức. Muốn tạo ra một văn bản, người nói, người viết phải xác - Văn bản phải có tác giả. định rõ: Câu 2: Phương thức biểu đạt là gì ? Có những phương - Mục đích: Trả lời câu hỏi “nói để làm gì, viết để làm gì?” thức biểu đạt nào? - Đối tượng: trả lời câu hỏi “Nói với ai, viết cho ai?” - Nội dung thông tin: sự kiện, tình cảm, thái độ mà người - Khái niệm: Phương thức biểu đạt là cách thức phản ánh viết cần biểu đạt “Nói viết về cái gì?” và tái hiện đời sống của người viết, người nói. Mỗi - Hình thức: trả lời câu hỏi “Nói viết như thế nào?” phương thức biểu đạt phù hợp với một mục đích, một ý 2. Đặc điểm của văn bản: đồ phản ánh, tái hiện nhất định và được thực hiện bởi một - Văn bản có tính thống nhất về đề tài,tư tưởng tình cảm thao tác chính nào đó. và mục đích: Các phương thức biểu đạt: + Đề tài là phạm vi hiện thực mà văn bản hướng tới để - Phương thức miêu tả; Phương thức biểu cảm phản ánh. - Phương thức tự sự; Phương thức lập luận + Tư tưởng , tình cảm là thái độ , cảm xúc của người nói, - Phương thức điều hành; Phương thức thuyết minh. Câu 3: Tại sao mỗi văn bản có thể vận dụng nhiều phương thức biểu đạt nhưng khi gọi tên một kiểu văn nghĩa của một lời nói thông thường ở chỗ : bản người ta vẫn chỉ gọi tên thao một phương thức nào - Lời thông báo thông thường có giá trị thông báo. Sự đó? thông báo ấy phải đảm bảo tính chính xác, ngắn gọn, dễ Mỗi văn bản có thể vận dụng nhiều phương thức biểu đạt hiểu. nhưng khi gọi tên một kiểu văn bản người ta vẫn chỉ gọi - Văn bản văn học ngoài giá trị thông báo còn phải làm tên thao một phương thức nào đó. cho người đọc rung động về giá trị thẩm mĩ, khơi gợi tình Có thể nói , mỗi thao tác chính tạo nên một phương thức cảm, cảm xúc của họ. biểu đạt và mội phương thức biểu đạt tạo nên một kiểu Câu 9: Đặc điểm về ý nghĩa của VBVH văn bản. Tuy nhiên trong thực tế , ít có văn bản nào lại chỉ a. Khái niệm: Ý nghĩa của VBVH là ý nghĩa của dủng một phương thức duy nhất mà lại kết hợp nhiều phương thức. Tất nhiên mỗi văn bản đều có một phương hiện tượng đời sống được nhà văn nắm bắt và gợi nên thức chính và các phương thức còn lại nhằm làm nổi bật qua hình tượng. phương thức biểu đạt chính và giúp nội dung văn bản thêm b. Cách thể hiện của ý nghĩa: sinh động. Chính vì vậy, khi gọi tên văn bản người ta vnẫ - Thể hiện qua nhân vật, sự kiện, cảnh vật chi tiết qua chỉ gọi theo tên một phương thức nào đó. cách sắp xếp , kết cấu và cách sử dụng nghệ thuật Câu 4: Phân loại văn bản theo PCCNNN ngôn từ. - Khái niệm: PCCN ngôn ngữ là một kiểu diễn đạt c. Các lớp ý nghĩa của VBVH mà ngôn ngữ được sử dụng thích ứng với mỗi lĩnh - Đề tài vực và mục đích giao tiếp. - Chủ đề
  11. - Các loại văn bản: - Cảm hứng - Văn bản sinh hoạt - Tính chất thẩm mĩ - Văn bản hành chính - Triết lí nhân sinh. - Văn bản khoa học Câu 10: Phân tích các lớp nghĩa trong bài thơ ông Đồ. - Văn bản báo chí - Hình ảnh mùa xuân lặp đi lặp lại. - Văn bản chính luận - Hình ảnh khách qua đườngđổi thay : trước tấm tắc ngợi - Văn bản nghệ thuật khen tài, sua thờ ơ, lạnh nhạc. Câu 5: Phân tích tình biểu tượng trong đoạn thơ - Hình ảnh ông Đồ cũng đổi thay: ban đầu hiện diện với những nét bút tài hoa phóng khoáng, khi người thuên viết sau: thưa dần rồi vắng hẳn, ông Đồ không xuất hiện nữa. “Mọc giữa dòng sông xanh Câu 11: Phân tích các lớp ý nghĩa trong bài “Uylitxơ trở Một bông hoa tím biếc về”. Oi con chim chiền chiện Câu 12: Thế nào là tóm tắt tác phẩm tự sự? Hót chi mà vang trời * Tóm tắt tác phẩm tự sự Từng giọt long lanh rơi - Tóm tắt tác phẩm tự sự là dùng lời văn của mình giới Tôi đưa tay tôi hứng” thiệu một cách ngắn gọn nội dung chính của một tác phẩm (Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải) nào đó. Câu 6: Tìm hiểu tính đa nghĩa trong đoạn thơ sau: - Mục đích : giúp người đọc, người nghe nắm được ý “Trăng cứ tròn vành vạnh chính của câu chuyện. Kể chi người vô tình - Tác dụng: phản ánh trung thành nội dung được tóm tắt. Anh trăng im phăng phắc - Tóm tắt tác phẩm phải ngắn gọn, nêu được nhân vật và Đủ cho ta giật mình”. các sự kiện chính đầy đủ hợp lí. (Anh trăng – Nguyễn Duy) Câu 13: Tóm tắt tác phẩm tự sự theo nhân vật chính: Câu 7: Tìm các tầng nghĩa của bài thơ” Bánh trôi * Khái niệm nhân vật chính: nước”của Hồ Xuân Hương - Là nhân vật giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức và Câu 8: Ý nghĩa của một văn bản văn học có gì khác so triển khai tác phẩm. với ý nghĩa của một lời nói thông thường? * Tóm tắt tác phẩm theo nhân vật chính: Ý nghĩa của một văn bản văn học có gì khác so với ý - Là viết hoặc kể lại một cách ngắn gọn những chi tiết sự * Cách tóm tắt chuyện theo nhân vật chính: việc cơ bản xảy ra với nhân vật đó. - Đọc kĩ văn bản - Xác định nhân vật chính và các sự kiện liên quan đến nhân vật chính. - Sắp xếp nội dung chính theo trình tự hợp lí. - Viết văn bản tóm tắt. Câu 14: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: * Khái quát về giao tiếp: - Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa con người với nhau trong xã hội. - Có nhiều loại phương tiện giao tiếp như: điệu bộ, cử chỉ, hình ảnh, biển báo nhưng ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất. - Dùng ngôn ngữ để giao tiếp gọi là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. * Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: - Hoạt động giao tiếp gồm hai quá trình: + Sản sinh văn bản: nói, viết + Lĩnh hội văn bản: đọc , nghe - Các thông tin trong văn bản: + Thông tin miêu tả + Thông tin liên cá nhân. * Các chức năng của ngôn ngữ trong văn bản: - Chức năng thông báo - Chức năng bộc lộ - Chức năng tác động. Câu 15: Hãy chỉ ra các nhân tố giao tiếp trong