Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án)

docx 63 trang nguyenminh99 24/11/2025 290
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtuyen_tap_12_de_thi_cuoi_ki_1_mon_ngu_van_11_sach_kntt_kem_d.docx

Nội dung text: Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án)

  1. Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Bình luận: Tại sao thói dối trá là biểu hiện của sự suy thoái về đạo đức trong đời sống xã hội? + Mất niềm tin + Tạo giá trị ảo + Tha hóa đạo đức (HS nêu được 1 ý cho (0,25 điểm); HS nêu được 2 ý trở lên cho (0,5 điểm) + Cần phải lên án, đấu tranh để loại bỏ thói dối trá. (0,25 điểm) + Rèn luyện đức tính thật thà, trung thực. (0,25 điểm) Kết bài: Đánh giá chung về vấn đề, liên hệ với đời sống, thực tại, rút ra bài học cho bản thân. (0,25 điểm) Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đao đức và pháp luật. d. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. DeThi.edu.vn
  2. Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 3 SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I TRƯỜNG THPT HƯỚNG HÓA MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: CUỐI MÙA NHAN SẮC [ ] Nhà Buổi Chiều nằm ở tận cùng con hẻm Cây còng. Hẻm cụt. Nhà toàn người già, là chỗ trú ngụ cho những nghệ sĩ cải lương, nghệ sĩ hát bội một thời vang bóng. Tính ra, chỉ có ông già Chín Vũ là vô danh tiểu tốt. Nhưng ông là một trong những người sáng lập ra nhà Buổi Chiều, tự ông còn đặt tên cho nó. Hỏi sao không gọi là Hoàng Hôn hay Chạng Vạng gì đại loại vậy, ông bảo, buổi chiều còn nắng, người nghệ sĩ còn có ý nghĩa sống trên đời. Nhà Buổi Chiều nghèo, chi phí dựa vào kinh phí từ trên quận, từ lòng hảo tâm của bà con gần xa, cơm bữa nhiều ơi là nhiều rau mà ít xịu thịt. Vậy mà ai nấy đều vui, bởi cuộc sống trước đây của họ còn nghèo hơn, nghèo không thể tả, nghèo rớt mồng tơi. Người ở chùa, người bán vé số, người ngủ công viên, người hát rong, ít ai có nhà để về. Sum họp ở Buổi Chiều, có khổ một tí mà còn được hát. Nghệ sĩ mà, miễn được hát, miễn hát mà có người nghe là sướng rồi. Ðể kiếm chút đỉnh tiền phụ thêm thịt cá cho bữa ăn, ông già Chín đi bán vé số, vừa có tiền vừa tìm tung tích của anh chị em đang còn lưu lạc. Ðào Hồng lại gánh chè đi tận hang cùng ngõ ngách. Thấy mọi người ái ngại, đào Hồng bảo: “Cứ để em làm, em với anh Chín còn trẻ, còn sức khỏe ” Nói trẻ là trẻ ở trong nhà Buổi Chiều chớ ông Chín Vũ đã bảy mươi, đào Hồng cũng sáu mươi bốn. Buổi sáng, ông Chín gánh gánh chè đưa đào Hồng ra đầu hẻm, dừng dưới gốc cây còng già cóc già kiết, già tới mức nó hổng thèm trổ hoa nữa. Ông già trao đòn gánh lại cho bà, rồi đứng tần ngần nhìn bóng bà xa dần trên đại lộ, tiếng rao chè buổi sớm nghe ngọt lịm, vút cao. Sau lưng bà, còn thấy mấy tờ giấy gói bánh mì ố màu nước cà bay xà quần trên đường rồi sẵn gió đi tao tác. Ông già tạt vô quán càfê chú Tư Bụng, kêu: “Mấy đứa bưng cho tao năm trăm đồng trà nóng coi”. Có người hỏi, sao bữa nay không uống càfê, ông Chín Vũ cười cười, lắc đầu, cười tiếp với cái vẻ không muốn nói mà thèm nói quá trời đi: - Ðể dành tiền mua cho cổ chai dầu thơm. Ông già trịnh trọng thì thào. Cả quán rộ lên cười: - Già mà còn yêu. - Mắc yêu thì yêu – ông già cự lại, vẻ mặt sương sương không giận gì ai – Bây thì biết gì, tình xưa đó, mà mình thương người ta mà người ta đâu có thương mình. Cạn bình trà, ông già dằn tờ giấy bạc năm trăm dưới đít ly đứng lên xếp ghế lại ngay ngắn, từ tốn rút trong túi ra xấp vé số dày, trước khi đi ông quay đầu lại: - Tối nay lại chỗ tao coi cải lương, nghe bây. - Tối nay tuồng gì, chú Chín? - Lữ Bố hí Ðiêu Thuyền. - Í tuồng đó hát rồi. Hát Nửa đời hương phấn đi. - Bây nói sao tao chiều vậy, mà tuồng đó tao có nhớ miếng nào đâu. - Chú cần gì nhớ, chú toàn đóng vai quân sĩ với người hầu không à. Có hát hò gì đâu. DeThi.edu.vn
  3. Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Ông già cười khà khà, quay đi, cái lưng cong cong gù gù từ từ mịt mù. [ .] (In trong Giao thừa, Nguyễn Ngọc Tư (1), NXB trẻ 2022) Nguyễn Ngọc Tư (1): sinh năm 1976, quê ở Cà Mau, là nữ nhà văn trẻ của Hội nhà văn Việt Nam. Nguyễn Ngọc Tư thường viết về những điều bình dị, gần gũi xung quanh cuộc sống của mình. Giọng văn chị đậm chất Nam Bộ, là giọng kể mềm mại mà thâm trầm, sâu cay về những cuộc đời éo le, những số phận chìm nổi. Cái chất miền quê sông nước ngấm vào các tác phẩm, thấm đẫm cái tình của làng, của đất, của những con người chân chất hồn hậu nhưng ít nhiều gặp những bất hạnh. Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (0,75 điểm): Trong văn bản trên, người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? Câu 2 (0,75 điểm): Căn nhà trong hẻm cụt có tên gọi là gì? Câu 3 (0,75 điểm): Đặc điểm của ngôn ngữ nói được thể hiện như thế nào (chỉ ra những dấu hiệu cụ thể) trong đoạn văn sau? “Có người hỏi, sao bữa nay không uống càfê, ông Chín Vũ cười cười, lắc đầu, cười tiếp với cái vẻ không muốn nói mà thèm nói quá trời đi: - Ðể dành tiền mua cho cổ chai dầu thơm. Ông già trịnh trọng thì thào. Cả quán rộ lên cười: - Già mà còn yêu. - Mắc yêu thì yêu – ông già cự lại, vẻ mặt sương sương không giận gì ai – Bây thì biết gì, tình xưa đó, mà mình thương người ta mà người ta đâu có thương mình.” Câu 4 (0,75 điểm): Chủ đề của văn bản trên là gì? Câu 5 (1,0 điểm): Em rút ra bài học có ý nghĩa gì từ cách ứng xử của các nhân vật trong văn bản? Giải thích vì sao? II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích nhân vật ông Chín Vũ trong đoạn trích ở phần Đọc - hiểu. Câu 2 (4,0 điểm): Hiện nay, mạng xã hội trở thành nơi thể hiện quan điểm và chia sẻ thông tin của nhiều người, đặc biệt là giới trẻ. Tuy nhiên, tự do ngôn luận trên mạng xã hội không chỉ mang lại lợi ích mà còn đặt ra nhiều thách thức, như vấn đề tin giả hay sự bùng nổ của ngôn từ gây hấn. Hãy viết một bài luận (khoảng 500 đến 600 chữ) bàn luận về vấn đề này. DeThi.edu.vn
  4. Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 4,0 Xác định ngôi kể: Người kể chuyện ngôi thứ 3. 1 - Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0,75 điểm. 0,75 - Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm. Căn nhà trong hẻm cụt có tên “nhà Buổi Chiều”. 2 - Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0,75 điểm. 0,75 - Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm. Đặc điểm của ngôn ngữ nói thể hiện trong đoạn văn: - Hình thức đối thoại, có sự đổi vai giữa người nói và người nghe. - Cấu trúc câu đơn giản: Mắc yêu thì yêu. - Ngôn ngữ giản dị, đời thường, sử dụng từ ngữ xưng hô thân mật, từ địa phương 3 (thèm nói quá trời, mắc yêu, sương sương, ) để thể hiện thái độ, cảm xúc của 0,75 những người tham gia giao tiếp. - Học sinh trả lời từ 2-3 ý như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời 1 ý như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm. I Chủ đề của văn bản: - Cảm thông với cuộc sống khó khăn, vất vả của các nghệ sĩ cải lương, hát bội. - Khâm phục lối sống đậm tình nghĩa, hết mình vì nghiệp cầm ca. - Học sinh trả lời đúng 2 ý như đáp án: 0,75 điểm. 4 0,75 - Học sinh trả lời đúng 1 ý như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm. Lưu ý: Thí sinh có thể diễn đạt nhiều cách, hợp lý, tỏ ra hiểu vấn đề là chấp nhận được. - Thí sinh rút ra một bài học và lí giải hợp lí. (Gợi ý: biết yêu thương, quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ khó khăn với người khác; sống có tình có nghĩa; ...) - Học sinh trả lời phù hợp, lập luận thuyết phục: 1,0 điểm. 5 1.0 - Học sinh rút ra bài học, nhưng lập luận chưa thuyết phục: 0,75 điểm. - Học sinh chỉ rút ra bài học hợp lí, chưa có lập luận: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: không cho điểm. Lưu ý: Thí sinh trả lời phù hợp với pháp luật, chuẩn mực đạo đức. VIẾT 6,0 a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn II Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn. 1 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành. DeThi.edu.vn
  5. Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: phân tích nhân vật ông Chín Vũ 0,25 c. Viết đoạn văn nghị luận cần đảm bảo các yêu cầu Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau: - Ông Chín Vũ là một người nghệ sĩ nghèo, có tấm lòng nhân hậu, giàu tình yêu thương. - Luôn trân trọng nghệ thuật, có tinh thần lạc quan và niềm tin vào cuộc sống. 1,0 - - Nghệ thuật: xây dựng nhân vật nhà văn chú trọng vào ngôn ngữ, hành động, ngôn ngữ tự nhiên đậm chất Nam Bộ, ... - Ý nghĩa: góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm và khơi gợi niềm tin về sức mạnh của tình yêu thương và những nét đẹp truyền thống của dân tộc. d. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. đ. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. a. Đảm bảo bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 500 đến 600 chữ) của bài văn nghị 0,25 luận. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tự do ngôn luận trên mạng xã hội không chỉ 0,25 mang lại lợi ích mà còn đặt ra nhiều thách thức. c. Viết bài văn nghị luận cần đảm bảo các yêu cầu Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Dưới đây là một vài gợi ý: a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận b. Thân bài b1. Giải thích 2 - Mạng xã hội: đây không gian mở, nơi mọi người có thể thể hiện quan điểm cá nhân và chia sẻ thông tin. - Tự do ngôn luận trên mạng xã hội: Là quyền tự do bày tỏ ý kiến, chia sẻ suy nghĩ và 3,0 thông tin trên các nền tảng trực tuyến. Là một biểu hiện của quyền tự do cá nhân trong xã hội hiện đại, phù hợp với tinh thần dân chủ và hội nhập. => Cần có trách nhiệm sử dụng MXH đúng cách. b2. Bàn luận về vấn đề - Mặt tích cực của tự do ngôn luận trên mạng xã hội: + Cung cấp tri thức: Người dùng có thể tiếp cận thông tin nhanh chóng, mở rộng hiểu biết. + Thúc đẩy thay đổi tích cực: Các chiến dịch ý nghĩa (như bảo vệ môi trường, ủng hộ từ thiện, ) bắt nguồn từ mạng xã hội có sức lan tỏa mạnh mẽ. DeThi.edu.vn
  6. Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn + Phát huy dân chủ: Tự do ngôn luận cho phép mọi người tham gia đóng góp ý kiến vào các vấn đề xã hội quan trọng. - Thách thức/Tác hại: + Tin giả: Các thông tin sai lệch được chia sẻ nhanh chóng, khó kiểm soát, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức cộng đồng. + Các bình luận xúc phạm, chế nhạo, kích động bạo lực gây tổn thương tâm lý cho cá nhân hoặc nhóm người, khiến môi trường mạng trở nên độc hại, mất tính văn minh. – Trao đổi ý kiến trái chiều: có người cho rằng, kiểm soát mạng xã hội là tước đi tự do ngôn luận. Đó là quan điểm sai lầm. Nếu không kiểm soát sẽ gây rối loạn xã hội. Chỉ khi kiểm soát thì MXH mới thực sự là một môi trường đa dạng và nhanh nhạy để con người tiếp cận và trao đổi thông tin, b3. Bài học - Nhận thức rằng tự do ngôn luận không đồng nghĩa với tự do vô trách nhiệm; Hiểu rõ rằng mỗi lời nói trên mạng xã hội đều có thể để lại tác động lớn đến cộng đồng; Học cách tiếp nhận và kiểm chứng thông tin từ nhiều nguồn đáng tin cậy trước khi chia sẻ; Kiểm soát ngôn từ khi bày tỏ ý kiến, tránh xúc phạm hoặc gây tổn hại cho người khác. - Xây dựng các phong trào tuyên truyền về văn hóa ứng xử trên mạng; Cộng đồng cần lên án mạnh mẽ những hành vi chia sẻ tin giả hoặc sử dụng ngôn từ xúc phạm. - Các cơ quan hữu trách cần tăng cường kiểm soát nội dung trên mạng xã hội; xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tin giả và xúc phạm danh dự, nhân phẩm. c. Kết bài – Khẳng định lại vấn đề: Tự do ngôn luận trên mạng xã hội mang đến nhiều lợi ích nhưng đi kèm là trách nhiệm lớn lao. – Liên hệ thực tế: Giới trẻ cần nhận thức rằng mỗi hành động trên không gian mạng đều góp phần định hình xã hội. Hãy sử dụng mạng xã hội một cách thông minh và có trách nhiệm để xây dựng một môi trường trực tuyến lành mạnh, văn minh. Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. đ. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0 DeThi.edu.vn
  7. Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THPT HỒ NGHINH MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc bài thơ sau: Cỏ dại “Cỏ dại quen nắng mưa Làm sao mà giết được Tới mùa nước dâng Cỏ thường ngập trước Sau ngày nước rút Cỏ mọc đầu tiên” Câu thơ nào trong ý nghĩ vụt lên Khi tôi bước giữa một vùng cỏ dại Không nhà cửa, không bóng cây. Tìm lối Cứ đường hào rẽ cỏ mà đi. Người dân quân tì súng lắng nghe Bài hát nói về khu vườn đầy trái Anh bỗng nghĩ đến một vùng cỏ dại Nỗi nhớ đầu anh nhớ quê anh Mảnh đạn bom và chất lân tinh Đã phá sạch không còn chi nữa Chỉ có sắt, chỉ còn có lửa Và cuối cùng còn có đất mà thôi Thù trong lòng và cây súng trên vai Cùng đồng đội anh trở về làng cũ Anh nhận thấy trước tiên là cỏ Sự sống đầu anh gặp ở quê hương Có một lần anh tìm đến bà con Khi xúm xít quanh anh thăm hỏi Giữa câu chuyện có điều này đau nhói: - Đất quê mình cỏ đã mọc lên chưa? Trong cuộc đời bình yên tựa nghìn xưa Gần gũi nhất vẫn là cây lúa Trưa nắng khát ước về vườn quả DeThi.edu.vn
  8. Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Lúc xa nhà nhớ một dáng mây Một dòng sông, ngọn núi, rừng cây Một làn khói, một mùi hương trong gió Có mấy ai nhớ về ngọn cỏ Mọc vô tình trên lối ta đi Dẫu nhỏ nhoi không đáng nhớ làm chi Không nghĩ đến nhưng mà vẫn có. Vĩnh Linh, 1969 (Xuân Quỳnh thơ và đời, NXB Văn hóa, 1998, tr.24-25) Trả lời các câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên. Câu 3. Nêu những đặc điểm của loài “cỏ dại” được nhà thơ miêu tả trong khổ thơ thứ nhất. Câu 4. Nêu ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh “cỏ dại” được thể hiện trong bài thơ trên. Câu 5. Bạn hiểu như thế nào về đoạn thơ sau: Mảnh đạn bom và chất lân tinh Đã phá sạch không còn chi nữa Chỉ có sắt, chỉ còn có lửa Và cuối cùng còn có đất mà thôi Câu 6. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong đoạn thơ: Lúc xa nhà nhớ một dáng mây Một dòng sông, ngọn núi, rừng cây Một làn khói, một mùi hương trong gió Câu 7. Nhận xét cảm xúc của tác giả được thể hiện qua câu thơ: Có mấy ai nhớ về ngọn cỏ Mọc vô tình trên lối ta đi Câu 8. Từ nội dung bài thơ, em hãy nêu trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo vệ và gìn giữ chủ quyền dân tộc trong thời đại hiện nay. II. VIẾT (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận về chủ đề: Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. DeThi.edu.vn
  9. Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Thầy cô giáo cần chủ động nắm bắt được nội dung trình bày của học sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lí Hướng dẫn chấm. - Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 6,0 Thể thơ: Tự do. 1 - HS trả lời như đáp án : 0,5 điểm. 0,5 - HS trả lời khác hoặc không trả lời: 0.0 điểm. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ: Biểu cảm. 2 - HS trả lời như đáp án : 0,5 điểm. 0,5 - HS trả lời khác hoặc không trả lời: 0.0 điểm. Những đặc điểm của “cỏ dại” được miêu tả trong khổ thơ thứ nhất: quen nắng mưa, không giết được, cỏ thường ngập nước, cỏ mọc đầu tiên. 3 - HS trả lời được 3 - 4 ý : 0,5 điểm. 0,5 - HS trả lời được 1- 2 ý: 0,25 điểm. - HS trả lời sai hoặc không trả lời: 0.0 điểm. Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh “cỏ dại”: - Cỏ dại tượng trưng cho thiên nhiên gần gũi, giản dị, quen thuộc gắn liền với hình ảnh của quê hương. I - Cỏ dại tượng trưng cho sự kiên cường, không chịu khuất phục trước nghịch cảnh. 4 - HS trả lời được 2 ý: 1,0 điểm. 1,0 - HS trả lời được 1 ý: 0,5 điểm. - HS trả lời đủ ý nhưng diễn đạt chưa trọn vẹn: 0,75 điểm - HS trả lời quá sơ sài: 0.25 điểm - HS trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm Có thể hiểu những câu thơ như sau: - Những câu thơ là hiện thực khốc liệt của chiến tranh trên mảnh đất quê hương. Nơi quê hương anh, lẫn vào trong đất chỉ còn là sắt và lửa cháy. Đạn bom, chất lân tinh của kẻ thù đã phá sạch, hủy hoại sự sống ở nơi đây. - Những câu thơ bộc lộ nỗi xót xa, căm thù của người chiến sĩ khi sự sống của quê 1,0 5 hương bị hủy hoại bởi sự tàn ác của kẻ thù xâm lược. - HS trả lời như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,0 điểm. - HS trả lời được 1 ý: 0.5 điểm - HS trả lời đủ ý nhưng diễn đạt còn sơ sài: 0,75 điểm - HS trả lời sai hoặc không trả lời: 0.0 điểm. DeThi.edu.vn
  10. Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Biện pháp tu từ liệt kê: dáng mây, dòng sông, ngọn núi, rừng cây, làn khói, mùi hương trong gió. - Tác dụng: + Tạo giọng điệu tha thiết, tâm tình cho lời thơ, lôi cuốn người đọc. + Gợi lên những hình ảnh thân thuộc, giản dị của quê hương, qua đó thể hiện nỗi 6 nhớ da diết và sâu lắng của nhân vật trữ tình. 1,0 - HS trả lời như đáp án hoặc tương đương : 1,0 điểm - HS trả lời đúng ý 1 : 0,25 điểm - HS trả lời đúng ý 2: 0,75 điểm - HS trả lời đủ ý nhưng sơ sài: 0,5 – 0,75 điểm - HS trả lời sai hoặc không trả lời: 0.0 điểm. Nhận xét cảm xúc của tác giả: - Xót xa trước sự lãng quên, vô tình của con người đối với cỏ dại. - Gắn bó tha thiết, yêu thương bởi sự gần gũi của ngọn cỏ bé nhỏ, bình dị với cuộc sống con người.. 7 Lưu ý: 1,0 - HS trả lời như đáp án hoặc tương đương: 1,0 điểm - HS trả lời được 1 ý: 0,5 điểm. - HS trả lời đủ ý nhưng sơ sài: 0,75 điểm - HS trả lời sai hoặc không trả lời: 0.0 điểm. Học sinh có thể nêu những suy nghĩ khác nhau nhưng phù hợp chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là một số gợi ý: - Thế hệ trẻ cần ý thức sâu sắc về lịch sử, trân trọng những hy sinh của cha ông để xây dựng lòng tự hào và trách nhiệm với đất nước. - Không ngừng nâng cao tri thức, kỹ năng và ý chí kiên cường để góp phần xây 8 dựng đất nước vững mạnh, sẵn sàng bảo vệ chủ quyền trước mọi thách thức. 0,5 - Chung tay gìn giữ văn hóa, bảo vệ môi trường, biển đảo và biên giới quốc gia thông qua những việc làm cụ thể, thiết thực trong đời sống hằng ngày... - HS trả lời được 1 ý, diễn đạt thuyết phục: 0,5 điểm - HS trả lời được nhưng diễn đạt sơ sài : 0,25 điểm - HS trả lời sai hoặc không trả lời: 0.0 điểm. VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được 0,25 vấn đề. II b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc 0,5 trong thời đại mới. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: 2,5 DeThi.edu.vn