Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án)
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tuyen_tap_12_de_thi_cuoi_ki_2_mon_ngu_van_11_sach_canh_dieu.docx
Nội dung text: Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án)
- Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 4,0 Thể loại của văn bản: văn bản thông tin 1 - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. 0,75 - Học sinh trả lời khác đáp án: 0 điểm Những thay đổi trong thói quen của loài chim cánh cụt hoàng đế do biến đổi khí hậu được nhắc đến trong đoạn trích là: - Chim cánh cụt hoàng đế sắp trưởng thành thường nhảy từ băng biển xuống nước từ độ cao chưa tới một mét. Nhưng, hiện tại, chim cánh cụt nhảy từ vách băng cao 15m xuống biển. 2 0,75 - Thông thường, chim cánh cụt hoàng đế làm tổ trên những tảng băng biển trôi tự do. Nhưng gần đây một số bầy đàn đã làm tổ luôn ở thềm băng gắn chặt với đất liền. - Học sinh trả lời từ 2 ý như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời 1 ý như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng đáp án: 0 điểm – Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản: Hình ảnh khoảnh khắc hàng trăm con chim cánh cụt tụ tập ở vách băng chuẩn bị lao xuống nước để kiếm ăn vì đói. – Tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ: I + Giúp trực quan hoá thông tin quan trọng của văn bản, tạo sự sinh động và lôi cuốn. 3 0,75 + Giúp cho người đọc nắm bắt thông tin chính của văn bản một cách nhanh chóng hơn. - Học sinh trả lời từ 2 ý như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời 1 ý như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm Học sinh nêu cách hiểu về ý kiến của nhà sinh vật học bảo tồn Michelle LaRue: “Chúng đã khác nhau trong môi trường sống. Vấn đề là tồn tại hàng triệu năm, chấp nhận sự thay đổi chúng có thể đối phó với những thay đổi đang diễn ra nhanh tới mức nào.”. Sau đây là một vài gợi ý: - Khẳng định sự sống kiên cường, sự thích nghi của loài chim cánh cụt qua hàng triệu 4 năm. Môi trường có nhiều thay đổi là biểu tượng cho sự sống kì diệu của tự nhiên. 0,75 - Ý kiến trên giúp chúng ta thêm trân trọng sự sống dù sự sống đó cũng đáng lo ngại bởi sự tàn khốc không đoán được của biến đổi khí hậu trong hiện tại và tương lai. - Học sinh trả lời từ 2 ý như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời 1 ý như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm Suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi cá nhân trước biến đổi khí hậu. 5 1,0 Sau đây là những gợi ý: DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn + Cần tăng cường nhận thức về nguyên nhân, hậu quả của biến đổi khí hậu. + Phát huy vai trò cá nhân (sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học; xung phong đi đầu trong các lĩnh vực,..) để tạo ra những thành quả hữu ích vừa phát triển kinh tế xã hội vừa bảo vệ môi trường sống. + Tăng cường năng lực hội nhập quốc tế, trong đó tập trung nâng cao năng lực ngoại ngữ, năng lực công nghệ để kết nối chung tay với toàn thế giới trong công cuộc chống lại những biến đổi khí hậu. + - Học sinh thể hiện những suy nghĩ hợp lí, thuyết phục: 0,75 - 1,0 điểm - Học sinh chỉ nêu chung chung, chưa thuyết phục: 0,25 – 0,5 điểm VIẾT 6,0 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải 2,0 thích nghi với sự thay đổi môi trường sống của chính mình đối với tuổi trẻ. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25 Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn. HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết phải thích nghi với sự thay đổi môi trường sống của chính mình đối với tuổi trẻ. 0,25 c. Viết được đoạn văn đảm bảo các yêu cầu Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lý lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau: - Trong một xã hội không ngừng vận động và phát triển, sự thay đổi môi trường sống là điều tất yếu của con người/giới trẻ nên mỗi người cần thích ứng để phù hợp với II 1 hành trình ấy. - Sự cần thiết phải thích nghi với sự thay đổi môi trường sống đối với tuổi trẻ: + Giúp vượt qua những tình huống khó khăn hay trong những hoàn cảnh khắc nghiệt; 1,0 tôi luyện bản lĩnh, ý chí, sự tự tin, + Nâng cao giới hạn, nắm bắt cơ hội và phát triển bản thân. Thay đổi là cách thức chúng ta hòa nhập vào cuộc sống, để trở nên hoàn thiện hơn, tốt đẹp hơn. + Góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, cộng đồng. - Nếu chỉ có sự thích nghi mà không có sự chủ động đấu tranh, sẽ dễ dẫn đến bị động, lệ thuộc; - Bài học/ liên hệ: Cần ra khỏi vùng an toàn với tâm thế sẵn sàng đón nhận điều mới mẻ, tích cực, trau dồi kĩ năng mới, d. Diễn đạt 0,25 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,25 Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 - 600 chữ) phân tích những đặc sắc về nội dung 2 4,0 và nghệ thuật trong đoạn trích bài thơ “Lòng mẹ” (Nguyễn Bính) DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn a. Đảm bảo được yêu cầu về hình thức, dung lượng của bài văn nghị luận 0,25 Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 500 – 600 chữ) của bài văn. b. Xác định đúng vấn đề cần thuyết minh: phân tích những đặc sắc về nội dung và 0,5 nghệ thuật trong đoạn trích bài thơ “Lòng mẹ” (Nguyễn Bính) c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; Kết hợp nhuần nhuyễn lý lẽ và dẫn chứng; Trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng: * Giới thiệu vấn đề nghị luận: Giới thiệu về tác giả Nguyễn Bính, bài thơ “Lòng mẹ” – một bài thơ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. * Triển khai vấn đề nghị luận HS có thể trình bày theo nhiều cách, dưới đây là một số gợi ý: - Về nội dung: Tâm trạng của người mẹ lúc con gái đi lấy chồng. + Lúc con gái chuẩn bị về nhà chồng: Thấu hiểu, yêu thương, dỗ dành, an ủi, động viên... con gái (Gái lớn ai không phải lấy chồng, Can gì mà khóc, nín đi, ra chào họ, Tôi còn mạnh chán!... ). + Lúc con cất bước về nhà chồng: Thương, nhớ con, buồn tủi, trống vắng, cô đơn...( Ðưa con ra đến cửa buồng, Mẹ phải xa con, khổ mấy mươi!, đêm nay mình mẹ khóc, mình mẹ lại đưa thoi...) -> Bài thơ thể hiện chân thực, sâu sắc sự bịn rịn, lo lắng cho gia đình của người con 2,5 gái trước khi về nhà chồng cũng như sự yêu thương, chu đáo, đức hi sinh của người mẹ. - Về nghệ thuật: + Diễn tả tinh tế, sâu sắc diễn biến tâm lí, tình cảm của người mẹ. + Kết hợp nhuần nhuyễn các phương thức biểu cảm và tự sự, miêu tả. + Sử dụng thành công các biện pháp tu từ như điệp, liệt kê... Ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi, chân quê. + Giọng thơ đằm thắm, tự nhiên, chân thành. - Đánh giá chung: Trân trọng vẻ đẹp của tình mẫu tử thiêng liêng, ngợi ca tình yêu con vô hạn của người mẹ nghèo; Bài thơ mang đậm phong cách nghệ thuật của Nguyễn Bính; Bài học, liên hệ bản thân. - Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, phân tích đầy đủ, sâu sắc: 1,5 – 2,0 điểm. - Luận điểm khá rõ ràng, lập luận khá chặt chẽ, phân tích tương đối đầy đủ: 0,75 - 1,25 điểm. - Bài viết chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,5 điểm. d. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. đ. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 3 SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ KIỂM TRA HỌC KÌ II TRƯỜNG THPT GIO LINH MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 Thời gian làm bài: 90 Phút I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 đểm) Đọc đoạn trích sau: (1) “ chúng tôi qua cái khắc nghiệt mùa khô qua mùa mưa mùa mưa dai dẳng võng mắc cột tràm đêm ướt sũng xuồng vượt sông dưới pháo sáng nhạt nhoà đôi lúc ngẩn người một ráng đỏ chiều xa quên đời mình thêm tuổi chân dép lốp đạp mòn trăm ngọn núi mà không hề rợp bóng xuống tương lai (2) những trận đánh ập về đầy tri nhớ pháo chụp nổ ngang trời tưng bừng khói nhịp tim dập dồn lần xuất kích đầu tiên bình tông cạn khô trên nóc hầm nồng khét những vỏ đồ hộp lăn lóc cái im lặng ù tai giữa hai đợt bom một tiếng gà bất chợt bên bờ kênh hoang tàn (3) thế hệ chúng tôi không sống bằng kỉ niệm không dựa dẫm những hào quang có sẵn lòng vô tư như gió chướng trong lành như sắc trời ngày nắng tự nhiên xanh ” (Thanh Thảo, Một người linh nói về thế hệ mình (trích “ Khối vuông ru-bích” (1985), dẫn theo thivien.net) Thanh Thảo là tác giả nổi bật của văn học Việt Nam hiện đại. Ông bắt đầu được công chúng chú ý từ cuối thập niên 1970 với các tập thơ và trường ca mang đậm dấu ấn cá nhân, phản ánh sâu sắc về chiến tranh và thời hậu chiến. Một số tác phẩm tiêu biểu của ông bao gồm:Những người đi tới biển (1977), Dấu chân qua trảng cỏ (1978),Những ngọn sóng mặt trời (1981)Khối vuông ru-bích (1985) Thơ Thanh Thảo mang phong cách hiện đại, tự do và phóng khoáng, thường khai thác những chủ đề sâu sắc và đậm chất triết lý về con người, xã hội và cuộc sống. Thanh Thảo thường sử dụng hình ảnh giàu sức gợi, nhiều tầng nghĩa, phản ánh những trăn trở về số phận con người và đất nước sau chiến tranh. Với những đóng góp to lớn cho nền văn học Việt Nam, Thanh Thảo đã nhận được nhiều giải thưởng danh giá: Giải thưởng của Hội Nhà văn Việt Nam (1979), Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật (2001), Giải thưởng Văn học Đông Nam Á (2014) Thực hiện các yêu cầu: DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 1. (0,75 điểm) Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của văn bản. Câu 2. (0,75 điểm) “Thế hệ chúng tôi” được nói đến ở đoạn (3) sống như thế nào? Câu 3. (0,75 điểm) Em hiểu như thế nào về câu thơ: “Chân dép lốp đạp mòn trăm ngọn núi” Câu 4. (0,75 điểm) Tác dụng của phép đối trong 2 câu thơ: pháo chụp nổ ngang trời tưng bừng khói nhịp tim dập dồn lần xuất kích đầu tiên Câu 5. (1.0 điểm) Bài học có ý nghĩa rút ra từ văn bản trên là gì? Hãy trình bày 4-5 câu. II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích cảm xúc của nhân vật trữ tình thể hiện trong văn bản đọc hiểu trên. Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về cách vượt qua khó khăn, thách thức trong cuộc sống. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm PHẦN ĐỌC HIỂU 4,0 - Thể thơ: Tự do - Dấu hiệu: Số chữ trong các dòng thơ không giống nhau - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. 1 0,75 - Học sinh trả lời ý 1: 0,25 điểm; Học sinh trả lời ý 2: 0,5 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm. HSKT trả lời được 1 ý: 0,75 điểm “Thế hệ chúng tôi” được nói đến ở đoạn (3) sống như thế nào? - không sống bằng kỉ niệm - không dựa dẫm những hào quang, lòng vô tư 2 - Học sinh trả lời đúng như đáp án : 0,75 điểm 0,75 -Học sinh trả lời được 1 ý : 0,5 điểm - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. HSKT trả lời được 1 ý: 0,75 điểm Em hiểu như thế nào về câu thơ: “chân dép lốp đạp mòn trăm ngọn núi” - Hiện thực chiến tranh khó khăn, gian khổ, thiếu thốn. - Sức mạnh, ý chí vượt qua gian khổ của “ thế hệ chúng tôi”. - Vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất đáng trân quý của người lính cụ Hồ. 3 0,75 I - Học sinh trả lời đúng như đáp án : 0,75 điểm - Học sinh trả lời 1 ý : 0,25 điểm - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. HSKT trả lời được 1 ý 0,75 điểm Tác dụng của phép đối/ đối lập trong 2 câu thơ: pháo chụp nổ ngang trời tưng bừng khói nhịp tim dập dồn lần xuất kích đầu tiên - Phép đối/ đối lập: “pháo chụp nổ” với “nhịp tim dập dồn” - Tác dụng: + Tạo sự hài hoà, tăng gợi hình gợi cảm cho câu thơ. 4 + Miêu tả sự khốc liệt của chiến tranh và nội tâm sục sôi của người lính xung trận. 0,75 + Tác giả ngợi ca, trân trọng và tự hào về thế hệ những người lính thời chống Mĩ. - Học sinh trả lời như đáp án hoặc tương đương: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được ý 1: 0,25 điểm; ý 2: 0,5 điểm( trả lời 2-3 ý phần tác dụng: 0,5điểm) - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. HSKT trả lời được 1 ý 0,75 điểm Bài học có ý nghĩa rút ra từ văn bản trên là gì? Hãy trình bày 4-5 câu. 5 1,0 - Bài học ý nghĩa rút ra từ đoạn trích trên có thể: DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn + Dám dấn thân, chấp nhận trải nghiệm để hoàn thiện bản thân. + Trân trọng, biết ơn + Sống có trách nhiệm, có nghị lực, niềm tin + - HS nêu được bài học và có lí giải hợp lí: 1,0 điểm - HS nêu được bài học và có lí giải chưa hợp lí: 0,5 điểm - HS nêu được bài học và không lí giải hợp lí: 0,25 điểm HSKT nêu được bài học: 1,0 điểm PHẦN VIẾT 6,0 Viết đoạn văn nghị luận ( khoảng 150 chữ) phân tích cảm xúc của nhân vật trữ tình 2,0 thể hiện trong văn bản đọc hiểu trên. a. Xác định yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn. 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảm xúc của nhân vật trữ tình 0,25 c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: + Nỗi nhớ về những ngày tháng chiến đấu khó khăn, gian khổ, thiếu thốn, mất mát, hi sinh : khắc nghiệt mùa khô, mùa mưa dai dẳng, đêm ướt sũng, vượt sông, dép lốp + Nỗi nhớ quê nhà, nhớ những khoảnh khắc bình yên giữa trận đánh : ráng đỏ chiều sa, tiếng gà bất chợt, bờ kênh + Nỗi nhớ về những ngày tháng lạc quan, yêu đời, tràn đầy niềm tin : lòng vô tư II 0,5 1 như gió, như sắc trời + Đoạn thơ sử dụng thể thơ tự do, nhịp thơ linh hoạt, ngôn ngữ giàu cảm xúc, hình ảnh thơ vừa chân thật vừa giàu tính biểu tượng; các biện pháp đối, liệt kê, phép lặp, ẩn dụ - Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. - Học sinh nêu được 3 ý trở lên: 0,5 điểm - Học sinh nêu được 1-2 ý: 0,25 điểm HSKT trả lời được 1 ý: 0,75 điểm d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. 0,5 - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. - Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, phân tích đầy đủ, sâu sắc: 0,5 điểm. - Luận điểm chưa rõ ràng, phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HSKT có triển khai ý 0,5 điểm đ. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong bài văn. e. Sáng tạo Suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ 0,25 HSKT không thực hiện yêu cầu này. Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về cách vượt qua khó khăn, thách thức 2 4,0 trong cuộc sống. a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cách vượt qua khó khăn, thách 0,5 thức của cuộc sống. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết - Xác định được các ý chính của bài viết. - Triển khai vấn đề nghị luận theo các ý chính: ⁎ Giới thiệu vấn đề nghị luận. * Triển khai vấn đề nghị luận theo các ý chính: + Vượt qua khó khăn, thách thức là cách mà chúng ta vận dụng kỹ năng, kinh nghiệm để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống để khẳng định chính mình. + Cách vượt qua thử thách: - Đối diện với khó khăn, xem khó khăn là cơ hội để học hỏi và phát triển bản thân. - Kiên trì, nhẫn nại, bền bỉ, có niềm tin vào chính mình. 1,0 - Luôn học hỏi, nỗ lực không ngừng. - + Ý nghĩa: Khi vượt qua khó khăn giúp chúng ta trưởng thành, bản lĩnh, dễ dàng làm chủ mọi tình huống trong cuộc sống. + Vượt qua khó khăn, thử thách là kỹ năng cần thiết và quan trọng. + Phê phán những người dễ nản chí, trốn tránh, bỏ cuộc trước khó khăn, thách thức. Đánh giá vấn đề nghị luận, rút ra bài học nhận thức và hành động. - Học sinh trình bày đủ hoặc tương đương đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh nêu được ý 1: 0,25 điểm; ý 2: 0,5 điểm; ý 3: 0,25 điểm HSKT phân tích được 1 ý:1,0 điểm d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Triển khai được đầy đủ các luận điểm để làm rõ yêu cầu của đề bài. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết 1,5 hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. - Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, phân tích đầy đủ, sâu sắc: 1,5 điểm. - Luận điểm khá rõ ràng, lập luận khá chặt chẽ, phân tích tương đối đầy đủ: 0,75 điểm – 1,25 điểm. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,5 điểm. HSKT có triển khai được 1ý: 1,5 điểm đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản 0,25 Không cho điểm nếu học sinh sai quá nhiều lỗi. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ, có liên hệ, kết nối, có vận dụng lí luận 0,5 - Học sinh đạt 2 tiêu chí trở lên: 0,5 điểm. - Học sinh đạt 1 tiêu chí: 0,25 điểm. HSKT không yêu cầu sáng tạo Tổng điểm 10,0 DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNG THPT HỒ NGHINH MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc đoạn trích sau: [ ] Năm nào cũng thế, trời lạnh dài suốt tháng chạp vắt qua giêng, lạnh buốt xương và sau đó, tất cả cây trong thành phố nối tiếp nhau rụng lá. Huế mùa lá trút hiện ra một gương mặt riêng, đầy những biến động bất ngờ trên cây cối. Dáng thay lá đẹp nhất là cây bàng. Bàng bắt đầu chuyển màu vào cuối đông, và với từng chiếc lá, từ màu lục già sang màu vàng, dừng lại vài ba hôm trên màu đỏ trước khi rụng. Vào giữa cuộc chuyển mình, cây bàng chơi màu rất đẹp, cùng lúc xen lẫn lục vàng và đỏ nồng nhiệt chất sơn dầu trong gam màu của Van Gogh, đến nỗi nhiều lúc tôi sửng sốt nhìn nó, tưởng đấy là một cây bàng vẽ bởi chính Van Gogh. Trước sau rồi cây bàng cũng tới kỳ lá đỏ, đỏ lộng lẫy không sót lại chiếc lá xanh nào cả. Trong không gian rộng, những cây bàng cổ thụ cao ngất nổi bật trên nền trời với những tầng lá đỏ rực và ướt đẫm, như thể lúc này, họ nhà bàng đang phơi ra giữa đời ngàn vạn lá gan còn tươi máu. Và rồi thực bất ngờ trong một hành động rũ sạch dĩ vãng quyết liệt, cây bàng rụng tận ngọn lá cuối cùng, giăng bày bên sông một giấc mơ giang phong ngư hoả (1) trong màu sương nào xa lắc... Cành bàng trụi lá trông giống những bàn tay gầy guộc khô khốc, đầu bàn tay hơi cong lên trong cử chỉ ngửa xin một chút gì của thời gian. Người Mẹ Tạo Vật hào hiệp không để nó phải chờ lâu; chỉ vài hôm lộc non đã tràn đầy trên bàn tay mùa đông của cây bàng. Dáng mọc của lộc rất lạ, thẳng đứng trên cành, như thể là đêm qua có ai đã thả ngàn vạn búp lá nhỏ xíu từ trên trời, xanh biếc chi chít đầy cành và xoay thành những tán tròn quanh thân cây. Lá non lớn nhanh, đứng thẳng và cao chừng gang tay, cuộn tròn rất giống những chiếc tai thỏ, giống đến nỗi khiến tôi bật cười nghĩ rằng cây bàng nghịch ngợm đang diễn cho xem tài nhại tai thỏ của nó, như trò chơi của trẻ con bằng bóng bàn tay in lên vách. Vẫn chưa hết chuyện lạ : khi những tai thỏ xoè ra thành vài ba chiếc lá nhỏ, cây bàng nảy thêm một lứa lộc lần thứ hai màu đỏ đọt nhung giữa những chùm lá ; tán bàng bây giờ là một màu áo lục non lỗ đỗ những vết hoa hồng thẫm. Chỉ trong vòng mười hôm từ khi nảy lộc, nhìn lại thấy lá đã già trên thân cây đầy những hốc bướu cổ quái, tưởng như cây bàng vẫn y nhiên như thế từ trăm năm. Ai ngờ trên thân thể đại lão của nó là một linh hồn rất trẻ, bởi không một chiếc lá nào của năm ngoái còn lại trên cây. Hết tiết mưa, trời sáng và ấm dần, khởi đầu mùa sương mù trên sông Hương. Có một chút nắng để nhìn thấy dòng sông trôi nhẹ trong màn sương lam mơ màng, nửa như khói, nửa như hơi rượu. Vào buổi chiều khói sông mờ mịt tưởng chừng có thể làm cay mắt người. Ngày quang đãng vào lúc này núi hiện ra rất gần, thấy từng nét cong, từng lớp mạnh mẽ của cấu trúc, và cả những mảng màu khác nhau của đá và cây. Bây giờ núi non biến mất trong khói xanh, chỉ còn thoáng một nét nhạt mỏng manh ở đầu sông. Ngồi thuyền nhìn lên, chỉ thấy hai vệt cây dài ven sông nhạt nhoà trong một cõi sương mờ ảo xa thẳm, tuồng như sông Hương đang trôi đi giữa rừng. Có ai nghĩ rằng đằng sau vệt cây kia là một kinh thành với đền đài, cung điện và ngai vàng... DeThi.edu.vn



