Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án)
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tuyen_tap_12_de_thi_giua_ki_2_mon_ngu_van_11_sach_canh_dieu.docx
Nội dung text: Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án)
- Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. - Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, phân tích đầy đủ, sâu sắc: 0.5 điểm. - Luận điểm chưa rõ ràng, phân tích chung chung, sơ sài: 0.25 điểm (*) HSKT có triển khai được ý: 0,5 điểm đ. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo Suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ 0,25 (*) HSKT không yêu cầu sáng tạo Anh /chị hãy viết một bài văn thuyết minh (khoảng 500- 600 chữ) về hiện tượng 4,0 sống tối giản của giới trẻ hiện nay. a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25 Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Thuyết minh về một hiện tượng đời sống. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: về hiện tượng sống tối giản của giới trẻ 0,5 hiện nay. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục của bài văn thuyết minh: * Giới thiệu vấn đề thuyết minh và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề * Triển khai vấn đề thuyết minh theo các ý chính: a. Giải thích: lối sống tối giản là một phong cách sống tập trung vào việc loại bỏ những thứ không cần thiết, chỉ giữ lại những gì thực sự quan trọng và có giá trị. Lối sống này giúp con người giảm bớt áp lực từ vật chất, tinh thần và các mối quan hệ phức tạp. 2 b. Thuyết minh về nguyên nhân, thực trạng lối sống tối giản của giới trẻ ngày nay: - Một số nguyên nhân khiến thanh niên có xu hướng tìm đến sự đơn giản.: Áp lực từ cuộc sống hiện đại, sự ảnh hưởng của mạng xã hội, nhận thức về môi trường, tìm kiếm sự hạnh phúc thực sự 1,0 - Lối sống tối giản ngày càng trở nên phổ biến trong giới trẻ hiện nay. Không chỉ dừng lại ở việc giảm bớt đồ đạc, nó còn thể hiện trong cách suy nghĩ, cách tiêu dùng và lối sống hàng ngày. c. Thuyết minh về lợi ích của lối sống tối giản: Lối sống tối giản mang lại nhiều lợi ích thiết thực, tạo tinh thần thoải mái, cuộc sống lành mạnh, giảm căng thẳng, lo âu, tiết kiệm chi phí cuộc sống; đầu tư những mối quan hệ tốt đẹp; tạo một cuộc đời hạnh phúc, vui vẻ, an yên d. Giải pháp thực hiện lối sống tối giản: Để hình thành lối sống tối giản có thể thực hiện một số giải pháp như sau: Hạn chế sử dụng đồ đạc không cần thiết, tiêu dùng thông minh,có sự lựa chọn, tối giản không gian sống, tập trung vào các giá trị tinh thần hơn vật chất, hướng tới lối sống xanh e. Ý nghĩa của vấn đề thuyết minh: DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Lối sống tối giản đang trở thành xu hướng tích cực của giới trẻ, giúp họ có cuộc sống nhẹ nhàng, ít áp lực và ý nghĩa hơn. - Đây không chỉ là một phong cách sống mà còn là một tư duy giúp con người tìm thấy sự cân bằng và hạnh phúc trong cuộc sống hiện đại. - Học sinh phân tích được được từ 3 đặc điểm trở lên : 1,0 điểm. - Học sinh phân tích được được 2 đặc điểm: 0,75 điểm. - Học sinh phân tích được được 1 đặc điểm: 0,5 điểm. (*) HSKT phân tích được 1 đặc điểm 1,0 điểm d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Triển khai được đầy đủ các luận điểm để làm rõ yêu cầu của đề bài. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng. 1,5 - Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, phân tích đầy đủ, sâu sắc: 1,5 điểm. - Luận điểm khá rõ ràng, lập luận khá chặt chẽ, phân tích tương đối đầy đủ: 0,75 -1,25 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,5 điểm. (*) HSKT có triển khai được ý:1,5 điểm đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản 0,25 Không cho điểm nếu học sinh sai quá nhiều lỗi. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề thuyết minh có cách diễn đạt mới mẻ, có số liệu thuyết phục 0,5 - Học sinh đạt 2 tiêu chí trở lên: 0,5 điểm. - Học sinh đạt 1 tiêu chí: 0,25 điểm. (*) HSKT không yêu cầu sáng tạo Tổng điểm 10,0 DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 3 SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II TRƯỜNG THPT HƯỚNG HÓA MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: (1) Tháng ba về, nắng chuyển mùa chớm hè, nhìn những vườn điều đang đầy trái đỏ, vàng lấp lánh trong tán lá xanh lung linh trong nắng, tôi hạ kiếng xe để hít cái mùi hương yêu thương, tôi nhớ thiết tha cái bóng mát nơi gốc điều quê nhà, nhớ mùi hương thoang thoảng của trái điều chín, thèm tô canh điều má nấu... (2) Mùa điều trong tôi bắt đầu từ những ngày tết nguyên đán, khi những chùm hoa màu đỏ tím rung rinh trong gió xuân tỏa hương nhè nhẹ. Ba tôi không trồng điều thành vườn như người ta, ba chỉ chọn giống điều ngọt, ít chát trồng vài cây từ đầu ngõ vào đến trước sân nhà. Sáng sớm những ngày tết, tôi thích dậy sớm chạy ra sân ngắm hoa điều rụng, sau một đêm hoa điều rụng tím đầy như xác pháo... (3) Trên những cành điều xuất hiện chi chít những hạt non màu xanh lá dần dần ngã màu phơn phớt tím, nơi cái cuống phình to lên hình thành quả điều. Ban đầu là màu xanh lá cây, khi các em ấy "trổ mã" thì có nàng khoác áo vàng chanh, nàng áo đỏ tươi, nàng khoe màu đỏ thẫm. (4) Mùa chờ đợi cũng về, những trái điều căng mọng, ú na ú nần, trĩu nặng từng chùm trên cây như lồng đèn nho nhỏ, cái hạt trưởng thành đã cứng cáp, hình thận khuyết một bên trông đẹp lắm. Tôi hít thật sâu mùi hương điều chín, mãi đến bây giờ mùi hương ấy vẫn phảng phất bên tôi khi nhớ về kỷ niệm ngày thơ ... (5) Vì điều nhiều lắm nên chúng tôi chỉ cần lượm gom về nhà. Tuy thu hoạch thật nhiều từ những quả điều chín rụng nhưng chị em tôi vẫn ngước nhìn các nàng vừa chín ửng đang treo trên cây mà thích thú, cố với tay níu oằn cành để hái. (6) Mang điều về nhà chị em tôi nâng niu lấy hạt, má dặn dò là phải vặn nhẹ theo chiều kim đồng hồ, điều mới không bị giập, xong công đoạn lấy hạt, má rửa sạch và chia thành từng nhóm: trái nguyên vẹn thì để dành ăn sống, trái hơi giập thì để chế biến thức ăn, trái giập nhiều thì vắt lấy nước, sên thành thứ siro mà nhà tôi quen gọi là rượu điều. Rượu điều chữa bệnh đau bụng, khó tiêu rất hay, chỉ cần một cốc nhỏ, thơm ngon dễ uống, hết khó chịu ngay, chị em tôi gọi là thuốc tiên. Má tôi làm mấy chai rượu điều để dùng cả năm đến mùa điều năm sau. (7) Điều được má chế biến thành rất nhiều món ăn ngon, cả chay và mặn. Ba tôi thích món khô cá sặt trộn với điều. Tôi lẽo đẽo theo học nghề của má. Ba nướng khô thơm nức, hai nhỏ em cùng ba xé khô, lấy phần thịt bỏ xương. Tôi chạy ra sân sau, hái mấy quả dưa leo xanh mướt, một nhúm rau răm, mấy trái ớt đỏ tươi rửa sạch mang vô bếp cho má. Dưa leo lấy phần giòn, bỏ phần ruột mềm, trái điều xắt làm sáu, vắt nhẹ cho bớt nước, nước đó má để sên siro rượu điều chứ không bỏ. Rau răm, tỏi ớt... tất cả trộn đều, thêm miếng củ hành tím phi giòn, ít muối, ít đường vì trong hỗn hợp có điều ngọt và khô mặn. Một dĩa khô trộn đầy màu sắc đỏ vàng của điều đan xen màu xanh lá của dưa leo và cần tàu, màu vàng nâu của khô, lấm tấm trắng đỏ của tỏi ớt băm hoà nhau ngon lành cả hương lẫn vị. Có món này, ba tôi ăn những năm chén cơm. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn (8) Tôi thì thích món canh chua điều do chính tay má nấu, sau này tôi được thưởng thức món này do nhiều người nấu, cả tôi dù học nghề nơi má vẫn không sao sánh bằng từ hương đến vị. Canh chua điều má nấu sử dụng cây nhà lá vườn thôi, cá đối ba đi chài trong vuông dưới mé sông, tươi sống tròn lẳn, cần tàu và lá me non ngoài sau vườn, chỉ thế thôi mà với bàn tay "ngự trù" má đã làm cho con ghiền món canh điều đến thế. Tôi khác với ba, tôi chỉ ăn nửa chén cơm nhưng với hai tô canh điều, điều trong canh má nấu mềm mà dẻo, có thể lấy đũa dẻ ra được nhưng không bở, tô canh nóng hổi bốc mùi thơm ngọt ngào, vị hơi chua, từng muỗng tan vào miệng thanh tao... Nhắc đến mà nghe thèm làm sao! (Lê Thị Ngọc Nữ, Ngan ngát mùa điều tháng ba, đăng trên ngat-mua-dieu-thang-ba-tan-van-cua.html) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1 (0,75 điểm): Xác định đề tài của văn bản trên. Câu 2 (0,75 điểm): Liệt kê những hình ảnh được tác giả sử dụng để miêu tả trái điều trong đoạn (3) và (4). Câu 3 (0,75 điểm): Chỉ ra cụm từ mang hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường và phân tích hiệu quả của cách kết hợp đó trong câu văn ở đoạn (1). Câu 4 (0,75 điểm): Nhận xét về vai trò của yếu tố trữ tình trong văn bản. Câu 5 (1,0 điểm): Từ nội dung văn bản, anh/chị hãy rút ra bài học về cách giữ gìn những giá trị truyền thống trong cuộc sống (trình bày khoảng 5-7 dòng). II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích ý nghĩa của hình ảnh trái điều trong tản văn Ngan ngát mùa điều tháng ba ở phần Đọc hiểu. Câu 2 (4,0 điểm) Viết bài văn (khoảng 500-600 chữ) thuyết minh về tình trạng sống khép kín, sợ giao tiếp của một bộ phận giới trẻ hiện nay. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 Đề tài: kỷ niệm về mùa điều quê hương. 1 - Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0,75 điểm. 0,75 - Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm. Những hình ảnh được sử dụng để miêu tả trái điều trong đoạn (3) và (4): màu vàng chanh, hạt non màu xanh lá dần dần ngã màu phơn phớt tím, đỏ tươi, đỏ thẫm, căng mọng, ú na ú nần, trĩu nặng từng chùm, trông như lồng đèn nho nhỏ, hình thận khuyết một bên. 2 0,75 - Học sinh trả lời đúng từ 6 hình ảnh trở lên: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời đúng từ 4-5 hình ảnh: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời đúng 3 hình ảnh: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm - Cụm từ mang hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường là: hít cái mùi hương yêu thương. - Cụm từ này đã tạo ra một sự chuyển hóa cảm xúc và hình ảnh từ một mùi hương quen thuộc trở thành một cảm giác sâu sắc và gắn bó. Việc sử dụng "mùi hương yêu thương" khiến cho mùi hương mang ý nghĩa gắn liền với cảm xúc, tình cảm 3 0,75 của tác giả. Từ đó làm tăng tính nghệ thuật và sự gợi cảm trong câu văn, tạo nên một không gian thơ mộng, thân thuộc và sâu lắng cho người đọc. - Học sinh trả lời từ 2 ý như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời 1 ý như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm - Yếu tố trữ tình trong văn bản được thể hiện thông qua cách tác giả sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc và gợi tả để diễn tả kỷ niệm gắn bó với mùa điều quê nhà. Những chi tiết như nắng chuyển mùa chớm hè, mùi hương yêu thương, hoa điều rụng tím đầy như xác pháo, hay hình ảnh trái điều được nhân hoá nàng khoác áo vàng chanh, nàng áo đỏ tươi, đến việc thể hiện nỗi nhớ về cái bóng mát nơi gốc điều quê nhà hay thèm tô canh điều má nấu đều thể hiện tình cảm tha thiết, sâu 4 lắng dành cho thiên nhiên, gia đình và ký ức tuổi thơ. 0,75 - Yếu tố trữ tình không chỉ làm nổi bật vẻ đẹp bình dị của cuộc sống mà còn khơi dậy những cảm xúc yêu thương, gắn bó với quê hương trong lòng người đọc, khiến văn bản trở nên gần gũi, chân thực mà vẫn đầy chất thơ. - Học sinh trả lời từ 2 ý như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời 1 ý như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm Học sinh nêu được nội dung văn bản và rút ra bài học về cách gìn giữ những giá 5 1,0 trị truyền thống trong cuộc sống. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Nội dung: Văn bản kể lại những kí ức thân thương về mùa điều ở quê hương, gắn liền với hình ảnh vườn điều, mùi hương trái cây chin, các món ăn từ điều và tình cảm gia đình đầm ấm. - Bài học về cách gìn giữ những giá trị truyền thống trong cuộc sống: cần gìn giữ những giá trị truyền thống như các món ăn quê nhà và những kỷ niệm gia đình để trân trọng cội nguồn và nuôi dưỡng tình cảm gắn bó giữa các thế hệ. - Học sinh trả lời phù hợp, lập luận thuyết phục: 1,0 điểm. - Học sinh rút ra bài học, nhưng lập luận chưa thuyết phục: 0,75 điểm. - Học sinh chỉ rút ra bài học hợp lí, chưa có lập luận: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: không cho điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng lí giải thuyết phục, phù hợp. Giám khảo linh hoạt cho điểm. II VIẾT 6,0 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích ý nghĩa hình ảnh trái điều 2,0 trong tản văn Ngan ngát mùa điều tháng ba ở phần Đọc hiểu. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25 Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa hình ảnh trái điều 0,25 c. Viết được đoạn văn đảm bảo các yêu cầu - Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận Xác định được các ý phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: 1 - Ý nghĩa hiện thực: + Điều là loại quả mang vẻ nét đẹp mộc mạc, gần gũi với miêu tả chi tiết qua màu sắc đỏ, xanh, vàng, mùi hương thoang thoảng của trái điều chin và hình dáng mọng, căng tròn. + Trái điều có mặt trong đời sống bình dị của con người rượu điều và các món ăn 1,0 đậm vị gia đình, quê hương: khô cá sặt trộn điều, canh chua điều. -Ý nghĩa biểu tượng: + Biểu tượng của ký ức tuổi thơ bình yên, thân thuộc gắn với những kỷ niệm hồn nhiên bên gốc điều, ngắm hoa rụng. thu hoạch quả. + Biểu tượng cho tình yêu, sự gắn kết gia đình khi trái điều là cầu nối yêu thương giữa các thành viên: ba trồng điều, má chế biến, chị em thu hoạch. - Giá trị thẩm mỹ và nhân văn sâu sắc: qua hình ảnh trái điều, tác giả gửi gắm nỗi nhớ quê, yêu thương nguồn cội, và lòng biết ơn với thiên nhiên. - Học sinh phân tích được 3 ý: 1,0 điểm. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Học sinh phân tích được 2 ý trở lên: 0,75 điểm. - Học sinh phân tích được 1 ý: 0,5 điểm. - Học sinh phân tích sơ sài: 0,25 điểm. d. Diễn đạt 0,25 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới 0,25 mẻ. Viết bài văn (khoảng 500 – 600 chữ) thuyết minh về tình trạng sống khép kín, sợ 4,0 giao tiếp của của một bộ phận giới trẻ hiện nay. a. Đảm bảo được yêu cầu về hình thức, dung lượng của bài văn nghị luận 0,25 Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 500 – 600 chữ) của bài văn b. Xác định đúng vấn đề cần thuyết minh: về tình trạng sống khép kín, sợ giao tiếp 0,5 của của một bộ phận giới trẻ hiện nay. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề thuyết minh: - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn thuyết minh. Có thể theo hướng: * Mở bài: Giới thiệu vấn đề thuyết minh và nêu rõ sự tồn tại của hiện tượng trong đời sống xã hội. * Thân bài: Triển khai vấn đề thuyết minh - Nêu thực chất của hiện tượng sống khép kín, sợ giao tiếp của giới trẻ hiện nay và biểu hiện cụ thể. - Nguyên nhân: 2 + Ảnh hưởng của công nghệ và truyền thông: sự phát triển của internet, điện thoại thông minh tạo điều kiện giao tiếp ảo, làm giảm nhu cầu gặp gỡ trực tiếp. + Áp lực học tập và công việc: áp lực thành tích, kì vọng từ gia đình và xã hội 2,5 khiến giới trẻ căng thẳng, tự ti, khép mình không muốn giao tiếp. + Thiếu tự tin và kỹ năng giao tiếp. - Hậu quả: + Đối với cá nhân: Gây ra cảm giác cô đơn, trầm cảm, lo âu và ảnh hưởng đến sức khoẻ tinh thần. Hạn chế kỹ năng giao tiếp, gây trở ngại trong việc xây dựng các mối quan hệ, sự nghiệp tương lai. + Đối với gia đình: mất sự kết nối giữa các thành viên. + Đối với xã hội: làm giảm chất lượng giao tiếp xã hội, ảnh hưởng đến sự gắn kết của cộng đồng. Hình thành môi trường sống vô cảm, thiếu sự tương tác và hỗ trợ lẫn nhau. - Giải pháp: + Khuyến khích giới trẻ chủ động rèn luyện kỹ năng giao tiếp, chủ động tham gia các hoạt động cộng đồng. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn + Gia đình: quan tâm đến sức khoẻ tinh thần, tăng cường sự kết nối, chia sẻ, đồng hành. + Xã hội: cần phát huy hơn nữa hiệu quả của các chương trình giáo dục kỹ năng sống, định hướng nghề nghiệp. Hạn chế lạm dụng công nghệ, nâng cao nhận thức, khuyến khích cân bằng giữa đời sống ảo và thật. * Rút ra ý nghĩa của việc nhận thức đúng về hiện tượng. Lưu ý: Các thông tin cần trình bày logic, khách quan; HS có thể trình bày theo cách riêng, nhưng phải phù hợp, có dẫn chứng thuyết phục . - Triển khai đầy đủ, khách quan, có sự kết hợp dẫn chứng: 2,0 điểm – 2,5 điểm. - Các bước triển khai chưa đầy đủ hoặc đầy đủ nhưng thiếu dẫn chứng: 1,0 điểm – 1,75 điểm. - Các bước triển khai chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm. d. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0 DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II TRƯỜNG THPT HỒ NGHINH MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Lược dẫn: Trong tiết thanh minh Thuý Kiều cùng với Thuý Vân và Vương Quan đi chơi xuân, khi trở về, gặp một nấm mộ vô danh ven đường, không người hương khói. Kiều hỏi thì được Vương Quan cho biết đó là mộ Đạm Tiên, một ca nhi nổi danh tài sắc nhưng bạc mệnh. Lòng đau sẵn mối thương tâm Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung Phũ phàng chi mấy hoá công, Ngày xanh mòn mỏi má hồng phôi pha Sống làm vợ khắp người ta Hại thay thác xuống làm ma không chồng Nào người phượng chạ loan chung (1) Nào người tích lục tham hồng (2) là ai? Đã không kẻ đoái người hoài, Sẵn đây ta thắp một vài nén hương Gọi là gặp gỡ giữa đường Hoạ là người dưới suối vàng biết cho Lầm rầm khấn khứa nhỏ to Sụp ngồi vái gật trước mồ bước ra Một vùng cỏ áy (3) bóng tà Gió hiu hiu thổi một vài bông lau Rút tram giắt sẵn mái đầu Vạch da cây, vịnh bốn câu ba vần Lại càng mê mẩn tâm thần Lại càng đứng lặng tần ngần chẳng ra Lại càng ủ dột nét hoa, Sầu tuôn đứt nối châu sa vắn dài (Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du) Chú thích: (1) Phượng chạ loan chung: phượng và loan ám chỉ trai gái, ý nói trai gái ở bên nhau. (2) Tích lục tham hồng: tiếc màu lục - ám chỉ màu xanh biếc của nước tóc, tham màu hồng – ám chỉ sắc hồng của má đào. (3) Cỏ áy: cỏ đã héo úa. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Trả lời các câu hỏi/Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên. Câu 2. Nêu những từ láy được sử dụng trong đoạn trích. Câu 3. Chỉ ra những cử chỉ, hành động thể hiện tấm lòng đồng cảm của Thúy Kiều dành cho Đạm Tiên khi đứng trước mộ trong đoạn trích. Câu 4. Qua đoạn trích, anh/ chị có cảm nhận gì về nhân vật Thuý Kiều? Câu 5. Nêu khái quát nội dung của đoạn trích. Câu 6. Phân tích tác dụng của phép lặp cấu trúc được sử dụng trong các câu thơ: “Lại càng mê mẩn tâm thần Lại càng đứng lặng tần ngần chẳng ra. Lại càng ủ dột nét hoa, Sầu tuôn đứt nối châu sa vắn dài” Câu 7. Nhận xét tình cảm, thái độ của Nguyễn Du được thể hiện qua hai câu thơ: “Đau đớn thay phận đàn bà - Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”. Câu 8. Theo anh/chị, phụ nữ ngày nay cần làm gì để có cuộc sống hạnh phúc? (trình bày bằng đoạn văn ngắn 5 - 7 câu). II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Anh/chị hãy viết một bài văn thuyết minh về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của đoạn trích phần đọc hiểu. DeThi.edu.vn



