Tuyển tập 14 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án)

docx 83 trang nguyenminh99 26/11/2025 170
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 14 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtuyen_tap_14_de_thi_cuoi_ki_2_mon_ngu_van_11_sach_kntt_kem_d.docx

Nội dung text: Tuyển tập 14 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án)

  1. Tuyển tập 14 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Tình cảm sâu sắc và gắn bó của tác giả trong bài thơ "Chiều Thu Quê Hương" có thể truyền cảm hứng cho bạn trong việc thể hiện tình yêu đối với quê hương qua những hành động ý nghĩa như: - Trân trọng và duy trì những giá trị văn hóa, phong tục đẹp đẽ của quê hương. - Vừa học tập, làm việc hết mình vừa tham gia vào các phong trào xây dựng nông 6 thôn mới, phát triển địa phương hay các sự kiện văn hóa thể hiện sự gắn bó và đóng 1,0 góp cho quê hương. - Bảo vệ môi trường HS trả lời như đáp án: 1,0 điểm HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa VIẾT 5,0 Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích bài thơ Nói với con của tác giả Nông Quang Khiêm. a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: 0,25 b. Nghị luận về một bài thơ/ đoạn thơ. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: bài thơ Nói với con của tác giả Nông Quang 0,5 Khiêm. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: - Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng: I. Mở bài - Giới thiệu tác giả Nông Quang Khiêm: một nhà thơ nổi bật trong nền thơ ca Việt Nam hiện đại. II - Giới thiệu tác phẩm "Nói với con": bài thơ thể hiện tình cảm cha con sâu sắc, chứa đựng nhiều triết lý sống và giá trị nhân văn. II. Thân bài 1. Khái quát chung 2,0 - Thể thơ: tự do + Bài thơ được viết dưới dạng độc thoại trực tiếp, thể hiện những tâm tư, tình cảm sâu sắc của người cha. + Chủ đề chính là sự nhắn nhủ, răn dạy của cha dành cho con. 2. Phân tích nội dung bài thơ - Khổ 1: Hình ảnh con đường núi + Con đường núi ghập ghềnh, trơn trượt tượng trưng cho những khó khăn thử thách trong cuộc sống. + Câu thơ "Đừng cúi đầu bước? Chỉ thấy chân dẫm lên bóng mình thôi" khuyến khích con người không nên chỉ nhìn vào những khó khăn trước mắt mà hãy ngẩng cao đầu nhìn về phía trước, hướng tới tương lai. DeThi.edu.vn
  2. Tuyển tập 14 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn -> Đoạn thơ này người cha nhắn nhủ con không nên lùi bước trước những khó khăn trong cuộc sống mà cần phải tiến lên, dù cho con đường có gập ghềnh và trơn trượt. - Khổ 2: mang đậm ý nghĩa về sự khát khao vươn tới những điều tốt đẹp hơn trong cuộc sống. + Hình ảnh núi cao: Câu thơ "Đi hết núi cao / Đến núi cao hơn" thể hiện hành trình không ngừng nghỉ của con người; Việc “đi hết” cho thấy sự nỗ lực, kiên trì vượt qua những trở ngại. + Tư thế ngẩng đầu: Câu "Ngẩng đầu mà đi" không chỉ là một hành động thể xác mà còn là một biểu tượng cho tinh thần, ý chí mạnh mẽ. Nó cho thấy rằng người đang hành động không chỉ chấp nhận hiện tại mà còn hướng tới tương lai. + Tương lai mở rộng: Cuối cùng, câu thơ "Phía trước chân trời mở" mang lại một cảm giác hy vọng và lạc quan. -> Đoạn thơ như một thông điệp mạnh mẽ về sự kiên cường, lòng quyết tâm và hy vọng vào tương lai. Nó khuyến khích mỗi người hãy luôn vươn lên, vượt qua mọi thử thách để đạt được những ước mơ và mục tiêu trong cuộc sống. - Khổ 3: Lòng tốt và hạnh phúc: + Hình ảnh chân trời xanh: "Chân trời xanh" thường biểu trưng cho sự rộng mở, hy vọng và những điều tốt đẹp trong cuộc sống; "vẫn có ngày dông gió" cuộc sống không chỉ có màu sắc tươi sáng, mà vẫn có những khó khăn, thử thách, không phải lúc nào mọi thứ cũng diễn ra suôn sẻ. + Lòng tốt và dấu chân: Câu thơ "Lòng tốt hãy gieo theo dấu chân qua" khuyến khích mọi người nên lan tỏa lòng tốt của mình. "Dấu chân" ở đây có thể hiểu là những hành động, dấu ấn mà chúng ta để lại trong cuộc sống của người khác. + Hạnh phúc do ta tạo ra: Câu cuối cùng "Hạnh phúc do ta tạo ra" nhấn mạnh rằng hạnh phúc không phải là điều gì đó đến từ bên ngoài, mà chính là kết quả của những hành động, sự nỗ lực và lòng tốt mà chúng ta dành cho bản thân và người khác. -> Tóm lại, đoạn thơ không chỉ đơn thuần nói về những khó khăn trong cuộc sống mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của lòng tốt và sự chủ động trong việc tạo ra hạnh phúc. Nó khuyến khích mỗi người hãy sống tích cực, gieo trồng lòng tốt và nhận thức rằng hạnh phúc là thành quả từ những nỗ lực của chính mình. - Khổ 4: Lựa chọn và trách nhiệm + Câu thơ mở đầu với hình ảnh "con đường núi", gợi lên sự gian nan, thử thách. Con đường này có thể hiểu là con đường đời, nơi mà mỗi người phải tự mình vượt qua. + Hình ảnh "trăm ngàn lối rẽ" thể hiện sự đa dạng của lựa chọn trong cuộc sống. Mỗi lối rẽ tượng trưng cho những quyết định, những con đường khác nhau mà con người có thể lựa chọn. + Nhằm hướng mặt trời: Câu thơ này mang ý nghĩa hướng tới những điều tốt đẹp, lý tưởng cao cả. "Mặt trời" ở đây không chỉ là hình ảnh cụ thể mà còn là biểu tượng cho ánh sáng, hy vọng và sự sống. DeThi.edu.vn
  3. Tuyển tập 14 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn + Không ai bước thay con: nhấn mạnh rằng mỗi người phải tự mình chịu trách nhiệm cho con đường mà mình chọn. Không ai có thể thay thế vị trí của chúng ta trong hành trình cuộc đời. -> Khổ thơ nói về hành trình cá nhân, sự lựa chọn và trách nhiệm. Nó khuyến khích mỗi người hãy tự mình đi tìm con đường của mình, dù có khó khăn nhưng vẫn hướng tới những giá trị tốt đẹp và lý tưởng sống. 3. Nghệ thuật - Ngôn ngữ thơ: + Sử dụng hình ảnh giản dị, gần gũi nhưng giàu sức biểu cảm. + Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ví von tạo nên sức hấp dẫn cho bài thơ. - Thể thơ: Thể thơ tự do, linh hoạt, phù hợp với nội dung và cảm xúc của bài thơ. III. Kết bài - Khẳng định giá trị của bài thơ "Nói với con": không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật mà còn là một bài học quý giá về tình yêu thương, trách nhiệm và khát vọng. - Gợi mở suy nghĩ về vai trò của cha mẹ trong việc giáo dục và định hướng cho thế hệ trẻ. d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Đảm bảo cấu trúc: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. - Triển khai ít nhất được ba luận điểm để làm rõ vấn đề thuyết minh. 1,5 - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng 10,0 DeThi.edu.vn
  4. Tuyển tập 14 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 3 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II NAM ĐỊNH Môn: Ngữ văn - Lớp 11 (Thời gian làm bài: 120 phút) I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc bài thơ: NƠI TÔI SINH – HOÀNG SA (Nguyễn Trọng Văn) Lời của một người con nước Việt sinh ra ở Hoàng Sa Nơi tôi sinh – Hoàng Sa Cha tôi bảo, ở nơi ấy cánh chim hải âu chạm vào mắt bão Mẹ tôi nói, ngày tôi sinh phía quê nhà nở bông hoa gạo Những bông hoa thắm sắc mặt trời Nơi tôi sinh bát ngát trùng khơi Mẹ chôn núm nhau bên bờ cát trắng Tôi cất tiếng chào đời giữa ầm ào sóng nắng Giọt sữa đầu tiên tôi nhấm vị mặn mòi Nơi tôi sinh gió hát bời bời Những câu hát triệu năm hoài không dứt Những câu hát mẹ cha tôi hằng đêm ngóng trông thao thức Rằng nước non non nước điệp trùng Nơi tôi sinh biển chất chứa bão giông Cha tôi khuyên, hãy sống làm người trước khi làm ngọn sóng Mẹ tôi dạy, hãy tập bước những bước chân cho vững Biển muôn đời khát vọng ở trong tôi Nơi tôi sinh những hạt cát mải mê Đem cần mẫn đắp bồi nên đảo nhỏ Ngày tôi sinh đất nở bông gạo đỏ Nối mắt tôi với phía quê nhà Nối hồn tôi với khúc dân ca “Cha xuống biển, mẹ lên rừng”.... đời nối đời dắt tay nhau đi mở đất Đời nối đời bảo ban nhau giữ lòng thanh dạ sạch Vàng của người chớ nhặt. Cát của mình dù vương vãi cũng chẳng rời xa Tôi cất tiếng đầu đời, hai tiếng – Hoàng Sa. DeThi.edu.vn
  5. Tuyển tập 14 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn (Trích Văn nghệ Quân đội, Tạp chí của lực lượng vũ trang nhân dân Tổng cục chính trị - Quân đội nhân dân Việt Nam, số 821, 5/2015, tr.42) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu hình thức để xác định thể thơ của bài thơ. Câu 2. Liệt kê những từ ngữ, hình ảnh biểu đạt sự gắn bó của nhân vật trữ tình tôi với nơi mình sinh ra trong khổ 2 của bài thơ. Câu 3. Phân tích hiệu quả biện pháp tu từ lặp cấu trúc nơi tôi sinh trong những dòng mở đầu các khổ của bài thơ. Câu 4. Nêu sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình tôi trong bài thơ. Câu 5. Lời khuyên của cha, lời dạy của mẹ trong những dòng thơ sau có ý nghĩa như thế nào với anh/chị? Cha tôi khuyên, hãy sống làm người trước khi làm ngọn sóng Mẹ tôi dạy, hãy tập bước những bước chân cho vững II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh Hoàng Sa qua cảm nhận của nhân vật trữ tình tôi trong bài thơ ở phần Đọc hiểu. Câu 2. (4,0 điểm) Giữa dòng chảy vội vã của cuộc sống hiện đại, nhiều người mải chạy theo kỳ vọng và tiêu chuẩn bên ngoài mà quên mất việc lắng nghe tiếng nói từ chính tâm hồn mình. Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề lắng nghe chính mình. DeThi.edu.vn
  6. Tuyển tập 14 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 4,0 Số chữ trong các dòng không bằng nhau là dấu hiệu hình thức để xác định thể thơ tự do của bài thơ. 1 - Trả lời như đáp án: 1,0 điểm (chỉ ra thể thơ: 0,5 điểm, chỉ ra dấu hiệu hình thức 1,0 để xác định thể thơ: 0,5 điểm). - Trả lời sai: 0,0 điểm. - Từ ngữ, hình ảnh biểu đạt sự gắn bó của nhân vật trữ tình tôi với nơi mình sinh ra trong khổ 2 bài thơ: chôn núm nhau bên bờ cát trắng, cất tiếng chào đời giữa ầm ào sóng, giọt sữa đầu tiên nhấm vị mặn mòi. 2 + Trả lời đúng như đáp án: 1,0 điểm. 1,0 + Trả lời đúng 01 từ ngữ, hình ảnh: 0,5 điểm. + Trích dẫn nguyên vẹn các dòng thơ chứa từ ngữ, hình ảnh: 0,5 điểm. + HS trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm. - Hiệu quả biện pháp tu từ lặp cấu trúc nơi tôi sinh : + Nhấn mạnh đặc điểm riêng, phong phú của Hoàng Sa – nơi nhân vật trữ tình tôi sinh ra: thiên nhiên rộng lớn, hoang sơ bát ngát trùng khơi, gió hát bời bời; thử thách, khắc nghiệt biển chất chứa bão giông, hạt cát mải mê ; + Thể hiện niềm tự hào, gắn bó sâu sắc với mảnh đất Hoàng Sa của nhân vật trữ I 3 tình; 0,75 + Tạo sự liên kết cho bài thơ, nhịp điệu vừa tha thiết vừa trầm hùng. + Mỗi ý đúng: 0,25 điểm. + HS trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm. Lưu ý: Chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng đảm bảo đúng bản chất vấn đề vẫn cho điểm tối đa. - Sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình tôi trong bài thơ: + Tự hào, xúc động, gắn bó máu thịt với mảnh đất Hoàng Sa – nơi mình sinh ra; + Biết ơn, thấm thía lời dạy của cha, mẹ; nhận thức sâu sắc về đạo lý, truyền thống dân tộc; + Khát vọng gắn kết, hoà mình vào dòng chảy dân tộc, bảo vệ quê hương đất 4 0,75 nước. + Trả lời mỗi ý: 0,25 điểm. + Trả lời sai/không trả lời: 0,0 điểm. Lưu ý: Chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng đảm bảo đúng bản chất vấn đề vẫn cho điểm tối đa. - Lời khuyên của cha, lời dạy của mẹ: cha mẹ khuyên, dạy tôi trước khi làm 5 những điều lớn lao cần rèn luyện đạo đức, phẩm chất, sống tình nghĩa, nhân hậu, 0,5 tử tế, kiên trì, bản lĩnh, DeThi.edu.vn
  7. Tuyển tập 14 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Trình bày ý nghĩa với bản thân, có thể theo hướng: định hướng nhân cách và lối sống; nhận thức tầm quan trọng của việc học cách sống làm người và bản lĩnh; không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức tốt đẹp, sống tử tế, biết nuôi dưỡng khát vọng cao đẹp, sống tự chủ... + Nêu được nội dung lời khuyên, lời dạy của cha, mẹ : 0,25 điểm. + Nêu được ý nghĩa hợp lí: 0,25 điểm. + Trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm. Lưu ý: Chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng đảm bảo đúng bản chất vấn đề vẫn cho điểm tối đa. VIẾT 6,0 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh Hoàng Sa qua cảm 2,0 nhận của nhân vật trữ tình tôi trong bài thơ ở phần Đọc hiểu. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn Bảo đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành. 0,25 - Đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (hình thức là 1 đoạn văn, dung lượng từ 100 đến 300 chữ): 0,25 điểm. - Không đáp ứng yêu cầu về đoạn văn hoặc dung lượng: 0,0 điểm. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Hình ảnh Hoàng Sa qua cảm nhận của nhân vật trữ tình tôi. 0,25 - Xác định đúng và tập trung làm rõ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. - Chưa xác định đúng vấn đề nghị luận/xác định sai vấn đề nghị luận: 0,0 điểm. c. Viết đoạn văn bảo đảm các yêu cầu II Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng 1 trên cơ sở bảo đảm những nội dung sau: - Hoàng Sa là nơi gắn bó thiêng liêng với nhân vật trữ tình tôi (nơi tôi sinh, chôn núm nhau ); - Hoàng Sa dữ dội, khắc nghiệt nhưng hùng vĩ, giàu sức sống (mắt bão, bát ngát trùng khơi, sóng nắng, biển chất chứa bão giông, muôn đời khát vọng, ); - Hoàng Sa biểu tượng cho tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào, ý thức chủ quyền, tiếp nối truyền thống dân tộc (câu hát mẹ cha, đời nối đời dắt tay nhau đi 1,0 mở đất, ). - Đánh giá: Hình ảnh Hoàng Sa được thể hiện qua thể thơ tự do, nhịp thơ, hình ảnh thơ tượng trưng, Từ hình ảnh Hoàng Sa, nhân vật trữ tình thể hiện niềm tự hào, tình yêu với quê hương, Tổ quốc; từ đó khơi gợi trong mỗi người trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn biển đảo quê hương. - Chỉ ra và phân tích hình ảnh Hoàng Sa, đánh giá đầy đủ, thuyết phục: 1,0 điểm. - Chỉ ra và phân tích hình ảnh Hoàng Sa với đặc điểm hoặc cả đặc điểm, đánh giá nhưng chưa thật đầy đủ: 0,75 điểm. DeThi.edu.vn
  8. Tuyển tập 14 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Chỉ ra được đặc điểm của hình ảnh Hoàng Sa, phân tích còn chung chung, sơ sài: 0,25 – 0,5 điểm. d. Diễn đạt Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. - Viết đúng chính tả, bảo đảm dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, có sự liên kết giữa 0,25 các câu trong đoạn văn: 0,25 điểm. - Sai chính tả, diễn đạt lủng củng, dùng từ và chấm câu sai, câu sai ngữ pháp (từ 7 lỗi trở lên): 0,0 điểm. đ. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. - HS viết văn giàu hình ảnh, cảm xúc, có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu 0,25 sức thuyết phục. - HS đạt được một trong hai yêu cầu trên: 0,25 điểm. - Không có những suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, không có những từ ngữ, cách viết mới mẻ, ấn tượng: 0,0 điểm. Giữa dòng chảy vội vã của cuộc sống hiện đại, nhiều người mải chạy theo kỳ vọng và tiêu chuẩn bên ngoài mà quên mất việc lắng nghe tiếng nói từ chính tâm hồn mình. 4,0 Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề lắng nghe chính mình. a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (600 chữ) của bài văn. 0,5 - Bảo đảm yêu cầu về bố cục (đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài): 0,25 điểm. - Bảo đảm yêu cầu về dung lượng (từ 500 đến 800 chữ): 0,25 điểm. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lắng nghe chính mình. - Xác định đúng và tập trung làm rõ vấn đề nghị luận: 0,5 điểm. 0,5 2 - Không xác định được vấn đề nghị luận/ xác định sai vấn đề nghị luận: 0,0 điểm. c. Viết được bài văn nghị luận bảo đảm các yêu cầu Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng: * Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận. 2,5 * Thân bài: - Giải thích: + Lắng nghe là quá trình tập trung, tĩnh lặng để tiếp nhận những âm thanh xung quanh một cách chủ động; là khi trái tim con người dịu lại, trí tuệ trầm tư để ngẫm suy, nghĩ ngợi thấu đáo. DeThi.edu.vn
  9. Tuyển tập 14 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn + Lắng nghe chính mình là quá trình con người quay trở về với nội tâm, biết trân trọng, thấu hiểu cảm xúc, suy nghĩ, nhu cầu, khát vọng và giá trị thật của bản thân. - Bàn luận: + Con người nên lắng nghe chính mình vì: giúp con người thấu hiểu bản thân, đưa ra lựa chọn đúng đắn và phù hợp với năng lực, mong muốn của chính mình; cân bằng cảm xúc và tinh thần; vun đắp sự tự chủ, bản lĩnh, trách nhiệm; xây dựng cuộc sống giàu ý nghĩa; lan toả tinh thần tích cực, yêu thương, nền tảng cho xã hội phát triển bền vững + Muốn lắng nghe chính mình, con người cần: Tạo dựng những khoảnh khắc và không gian riêng cho bản thân; rèn luyện thói quen suy ngẫm; tôn trọng sự khác biệt, lắng nghe cảm xúc, thấu hiểu cả điểm mạnh và những điều chưa hoàn hảo của bản thân; - Mở rộng vấn đề, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác: Lắng nghe chính mình không có nghĩa là ích kỉ, không quan tâm đến cuộc sống và ý kiến của con người xung quanh; lắng nghe chưa đủ, con người cần phải nghe theo hướng tích cực, chủ động, cần song hành cùng hành động để sự lắng nghe trở nên ý nghĩa và thiết thực; * Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận. Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ và quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. - Triển khai đầy đủ sâu sắc, có sự kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng: 2,0 điểm – 2,5 điểm. - Các bước triển khai chưa đầy đủ hoặc đầy đủ nhưng chưa sâu sắc: 1,0 điểm – 1,75 điểm. - Các bước triển khai chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm. d. Diễn đạt Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. - Viết đúng chính tả, bảo đảm dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, có sự liên kết giữa 0,25 các câu trong đoạn văn: 0,25 điểm. - Sai chính tả, diễn đạt lủng củng, dùng từ và chấm câu sai, câu sai ngữ pháp (từ 11 lỗi trở lên): 0,0 điểm. đ. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. - Văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc, có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, lời văn có giọng điệu, hình ảnh, bài văn giàu sức 0,25 thuyết phục (đạt được một trong hai yêu cầu trên): 0,25 điểm. - Không có những suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, không có những từ ngữ, cách viết mới mẻ, ấn tượng: 0,0 điểm. Tổng điểm 10,0 DeThi.edu.vn
  10. Tuyển tập 14 Đề thi cuối Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn * Lưu ý toàn bài: - Giám khảo tránh đếm ý cho điểm, cân nhắc toàn bài để đánh giá. - Những cách triển khai hợp lí, kiến giải riêng thuyết phục đều được chấp nhận và khuyến khích những bài có ý tưởng sáng tạo. - Thang điểm trên đây là điểm tối đa cho mỗi phần. Nếu thí sinh chưa đáp ứng tốt những yêu cầu về kĩ năng thì không đạt được điểm tối đa. DeThi.edu.vn