Tuyển tập 14 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án)

docx 61 trang Mịch Vân 19/11/2025 200
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 14 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtuyen_tap_14_de_thi_giua_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_3_canh.docx

Nội dung text: Tuyển tập 14 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án)

  1. Tuyển tập 14 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM) I/Đọc thành tiếng: (4 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II/ Đọc hiểu (6 điểm) 1. (0.5 điểm) A. Tả cây gạo. 2. (0.5 điểm) C. Vào hai mùa kế tiếp nhau. 3. (0.5 điểm) C. Ai là gì? 4. (0.5 điểm) C. 3 hình ảnh. 5. (1 điểm) A. Dùng một từ chỉ hoạt động của người để nói về cây gạo. 6. (0.5 điểm) Cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim vào khi nào? 7. (1.5 điểm) a. Thành phố ngổn ngang gạch vữa vì đang được xây dựng. b. Các chú bộ đội ngày đêm giữ vững tay súng để canh gác biên cương. c. Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em. 8. (1 điểm) Với người Hà Nội, Hồ Gươm là một mảnh tâm hồn của mình. Những ngày thu, nước Hồ Gươm đầy ắp. Những ngày hè gió lộng, tưởng như gió lặn trong lòng hồ, chiều đến gió mới cất cánh bay lên. B. KIỂM TRA VIẾT I/ Chính tả (4 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm II/ Tập làm văn (6 điểm) Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau: * Về nội dung: Bài viết đầy đủ các ý sau: a) Đó là hội gì? (0.5 điểm) b) Hội được tổ chức khi nào? Ở đâu ? (0.5 điểm) c) Mọi người đi xem hội như thế nào ? (1 điểm) d) Hội được bắt đầu bằng hoạt động gì ? (0.5 điểm) e) Hội có những trò vui gì (chơi cờ, đấu vật, kéo co, đua thuyền, ném còn, ca hát, nhảy múa, ) ? (1 điểm) g) Cảm tưởng của em về ngày hội đó như thế nào? (0.5 điểm) DeThi.edu.vn
  2. Tuyển tập 14 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn * Về hình thức: - Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm - Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm - Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm Bài viết tham khảo: Cứ vào đầu xuân, quê em lại háo hức tổ chức hội đua thuyền. Ngày thi đã tới, hai bên bờ sông Trà Giang nhộn nhịp, đông đúc như mở hội. Mọi người nóng lòng chờ đợi cuộc đua, họ mang theo cả cờ và trống đến để cổ vũ cho đội nhà. Những chiếc thuyền đua được trang trí đẹp mắt, thuyền nào cũng cắm cờ. Các vận động viên trên thuyền là những chàng trai khỏe mạnh, vạm vỡ và nhanh nhẹn. Khi nghe hiệu lệnh thối còi của ban tổ chức, mọi người đều hướng mắt ra phía trước. Khi nhận được khẩu lệnh "bắt đầu", những chiếc thuyền hối hả tiến nhanh, các tay đua thoăn thoắt, không ngừng nghỉ. Nước bắn tung tóe, tiếng trống giục "tùng ! tùng !" vang dội. Khán giả cổ vũ bằng những tràng pháo tay rộn rã. Tiếng cười, tiếng nói cùng tiếng gọi nhau í ới đã làm cho khung cảnh ngày hội thật náo nhiệt. Đây là một trò chơi dân gian rất bổ ích và lí thú. DeThi.edu.vn
  3. Tuyển tập 14 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc. 1. Hai Bà Trưng (Trang 4 – TV3/T2) 2. Chú ở bên Bác Hồ (Trang 16 – TV3/T2) 3. Ông tổ nghề thêu (Trang 22 – TV3/T2) 4. Nhà bác học và bà cụ (Trang 31 – TV3/T2) 5. Nhà ảo thuật (Trang 40 – TV3/T2) 6. Mặt trời mọc ở đằng tây! (Trang 52 – TV3/T2) 7. Hội vật (Trang 58 – TV3/T2) 8. Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử (Trang 65 – TV3/T2) II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm) Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Chú dế sau lò sưởi Buổi tối ấy, nhà Mô-da thật yên tĩnh. Cậu bé thiu thiu ngủ trên ghế bành. Bỗng dưng! Hình như có một cái gì đó đã xảy ra? Có một âm thanh kéo dài lạ lùng làm sao. Mô-da nghĩ: “Chắc hẳn ánh trăng mảnh dẻ bị giá lạnh, tan vỡ ra, đập vào cửa sổ ” Cậu bé đứng dậy tìm kiếm. Và đây Đúng là có một chú dế sau lò sưởi với “cây vĩ cầm” của mình. Dế kéo đàn hay đến nỗi cậu bé không nén nổi phải kêu lên: - Chao ôi, hay quá! Ước gì tôi trở thành nhạc sĩ nhỉ? Rồi chỉ ít lâu sau, chú bé chinh phục được cả công chúng thủ đô nước Áo. Bản nhạc kết thúc mà giây phút im lặng vẫn còn kéo dài. Phải chăng tiếng vọng của âm thanh đang lịm dần trong mỗi trái tim? Nhưng kìa, gian phòng bỗng sống lại: “Thật là tuyệt diệu! Thật là tuyệt diệu!”. Sau này, nhạc sĩ Mô-da thường nhắc đến chú dế với tấm lòng biết ơn. (G.Xư-phe-rốp – Nam Cường dịch) 1. Buổi tối ấy, trong căn nhà yên tĩnh, Mô-da được chứng kiến sự việc gì? (0.5 điểm) A. Âm thanh của ánh trăng bị giá lạnh, tan vỡ ra, đập vào cửa sổ B. Âm thanh kéo dài từ cây đàn vĩ cầm của nhà bên cạnh C. Âm thanh kéo dài lạ lùng của chú dế kéo đàn sau lò sưởi 2. Sau khi nghe được âm thanh hấp dẫn, Mô-da mong muốn điều gì? (0.5 điểm) A. Trở thành người ca sĩ B. Trở thành người nhạc sĩ C. Trở thành người nhạc công 3. Chi tiết nào cho thấy tài năng chơi đàn tuyệt diệu của Mô- da trước công chúng thủ đô nước Áo? (0.5 điểm) A. Bản nhạc kết thúc mà giây phút im lặng vẫn còn kéo dài. B. Bao cánh tay vung cao, nhắc đi nhắc lại: “Thật là tuyệt diệu!” C. Cả hai chi tiết nói trên 4. Vì sao sau này, Mô-da thường nhắc đến chú dế với tấm lòng biết ơn? (0.5 điểm) DeThi.edu.vn
  4. Tuyển tập 14 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn A. Vì chú dế đã khơi dậy ước mơ trở thành người chơi vĩ cầm giỏi B. Vì chú dế đã khơi dậy ở Mô-da ước mơ trở thành người nhạc sĩ C. Vì chú dế đã đánh thức tài năng âm nhạc tuyệt vời ở Mô-da 5. Em hãy viết một câu trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa. (1 điểm) 6. Đặt câu hỏi cho bộ phận trả lời câu hỏi Ở đâu? trong mỗi câu sau: (1 điểm) a) Tuyết trắng đọng lại trên những cành cây như những bông hoa long lanh. b) Anh Kim Đồng sinh ra ở quê hương Cao Bằng. 7. Điền d hoặc r vào chỗ trống: (1 điểm) - Đường dài ...ằng ...ặc. - Mưa rơi ...ả ...ích. - Lửa cháy ...ừng ...ực. 8. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu sau. (1 điểm) a. Tính thỏ hiền lành nhân hậu còn gà trống nhanh nhẹnh thông minh. b. Tiếng cười nói xôn xao tiếng mái chèo khua nước ven sông người lên bến xuống thuyền nhộn nhịp. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe – viết (4 điểm) Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử Sau khi về trời, Chử Đồng Tử còn nhiều lần hiển linh giúp dân đánh giặc. Nhân dân ghi nhớ công ơn Chử Đồng Tử, lập đền thờ ở nhiều nơi bên sông Hồng. Cũng từ đó hằng năm, suốt mấy tháng mùa xuân, cả một vùng bờ bãi sông Hồng lại nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ ông. II. Tập làm văn (6 điểm) Viết một đoạn văn nói về một ngày hội mà em biết theo gợi ý sau: a) Đó là hội gì? b) Hội được tổ chức khi nào? Ở đâu ? c) Mọi người đi xem hội như thế nào ? d) Hội được bắt đầu bằng hoạt động gì ? e) Hội có những trò vui gì (chơi cờ, đấu vật, kéo co, đua thuyền, ném còn, ca hát, nhảy múa, ) ? g) Cảm tưởng của em về ngày hội đó như thế nào? DeThi.edu.vn
  5. Tuyển tập 14 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói 1. Trắc nghiệm: Câu 1: C. Âm thanh kéo dài lạ lùng của chú dế kéo đàn sau lò sưởi Câu 2: B. Trở thành người nhạc sĩ Câu 3: C. Cả hai chi tiết nói trên Câu 4: B. Vì chú dế đã khơi dậy ở Mô-da ước mơ trở thành người nhạc sĩ 2. Tự luận: Câu 5. Viết một câu có sử dụng biện pháp nhân hoá: Ví dụ: Những chiếc lá vàng thì thầm trò chuyện cùng cơn gió mùa thu. Câu 6. Đặt câu hỏi cho bộ phận trả lời câu hỏi "Ở đâu?": a) Tuyết trắng đọng lại ở đâu? >> Tuyết trắng đọng lại trên những cành cây như những bông hoa long lanh. b) Anh Kim Đồng sinh ra ở đâu? >> Anh Kim Đồng sinh ra ở quê hương Cao Bằng. Câu 7. Điền d hoặc r vào chỗ trống: Đường dài dằng dặc. Mưa rơi rả rích. Lửa cháy rừng rực. Câu 8. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp: a. Tính thỏ hiền lành, nhân hậu, còn gà trống nhanh nhẹn, thông minh. b. Tiếng cười nói xôn xao, tiếng mái chèo khua nước ven sông, người lên bến xuống thuyền, nhộn nhịp. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe – viết: (4 điểm) (Đọc – chép đúng đoạn văn đã nêu, chú ý chính tả, ngắt câu, viết hoa đầy đủ.) II. Tập làm văn (6 điểm) Bài mẫu tham khảo: Viết đoạn văn tả một ngày hội em biết Mùa xuân năm ngoái, em đã được tham gia Lễ hội đua thuyền tại quê nội ở bên dòng sông Hồng. Hội thường được tổ chức vào mùng 5 Tết hằng năm. Ngay từ sáng sớm, dòng người đã tấp nập đổ về bến sông để xem hội. Lễ hội được mở đầu bằng nghi thức rước kiệu trang trọng, sau đó là những màn trống hội rộn ràng. Tiếng trống đua thuyền vang lên dồn dập báo hiệu cuộc thi bắt đầu. Các đội thi mặc áo đồng phục sặc sỡ, đồng loạt khua mái chèo theo nhịp, tiếng hò reo vang khắp dòng sông. Mọi người hò hét cổ vũ, tạo nên không khí vô cùng náo nhiệt. Em rất thích lễ hội này vì không chỉ vui mà còn mang đậm bản sắc văn hóa dân gian. Đó là một ngày hội rộn ràng, để lại trong em nhiều kỷ niệm khó quên. DeThi.edu.vn
  6. Tuyển tập 14 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc. 1. Hai Bà Trưng (Trang 4 – TV3/T2) 2. Chú ở bên Bác Hồ (Trang 16 – TV3/T2) 3. Ông tổ nghề thêu (Trang 22 – TV3/T2) 4. Nhà bác học và bà cụ (Trang 31 – TV3/T2) 5. Nhà ảo thuật (Trang 40 – TV3/T2) 6. Mặt trời mọc ở đằng tây! (Trang 52 – TV3/T2) 7. Hội vật (Trang 58 – TV3/T2) 8. Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử (Trang 65 – TV3/T2) II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm) Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Cầu treo Kĩ sư Brao(1) được giao làm một cây cầu trên sông Tuýt(2). Sau khi tìm hiểu, khảo sát bờ sông và đáy sông, ông thấy không thể xây trụ cầu được. Ông chưa tìm ra giải pháp nào để bắc cầu. Một lần, ông Brao đi dọc bờ sông. Chân ông bước mà tâm trí chỉ để vào một câu hỏi: “Làm cách nào để bắc cầu bây giờ?”. Bất chợt, đầu ông va vào một cành cây. Ông nhìn lên và thấy một chú nhện đang bỏ chạy, để lại tấm lưới vừa mới chăng. Ông xem xét một cách chăm chú và nhận ra sự kì lạ của tấm mạng nhện chăng giữa hai cành cây. Trước gió, tấm mạng nhện đung đưa, uốn éo nhưng không hề bị đứt.Ông Brao ngắm những sợi tơ nhện rồi reo lên: - Đúng rồi, cầu trên sông Tuýt sẽ là một chiếc cầu treo. Thế rồi kĩ sư Brao lao vào thiết kế cây cầu treo trên những sợi cáp. Chẳng bao lâu sau, chiếc cầu treo đầu tiên trên thế giới của kĩ sư Brao đã ra đời từ “gợi ý” của một chú nhện. (Theo Tường Vân) (1) Brao: tên một kĩ sư nổi tiếng người Ai-xơ-len châu Âu) (2) Tuýt: tên một con sông ở Ai-xơ-len 1. Kĩ sư Brao gặp khó khăn gì khi nhận nhiệm vụ làm cây cầu trên sông Tuýt? (0.5 điểm) A. Dòng sông quá rộng và sâu B. Không thể xây được trụ cầu C. Không đủ vật liệu làm trụ cầu 2. Ý tưởng làm chiếc cầu treo của kĩ sư Brao được nảy sinh nhờ sự việc gì? (0.5 điểm) A. Quan sát hai cành cây B. Quan sát con nhện chạy C. Quan sát tấm mạng nhện 3. Theo em, dòng nào dưới đây có thể dùng để đặt tên khác cho câu chuyện? (0.5 điểm) A. Người kĩ sư tài năng B. Con nhện và cây cầu C. Một phát minh vĩ đại DeThi.edu.vn
  7. Tuyển tập 14 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn 4. Vì sao nói kĩ sư Brao là một nhà khoa học có tinh thần sáng tạo? (0.5 điểm) A. Vì ông đã tìm ra cách mới, cách giải quyết mới, không bị phụ thuộc vào cái đã có B. Vì ông đã làm ra cái mới, hoàn thành nhiệm vụ, không nản chí trước khó khăn C. Vì ông đã tìm ra cái mới, cách giải quyết hiệu quả, trên cơ sở tiếp thu cái đã có. 5. Khoanh tròn vào chữ cái trước những từ ngữ viết đúng chính tả: (1 điểm) a. lười biếng b. nàm việc c. phơi lắng d. lưng chừng e. nực lưỡng g. ngả lưng h. năn nóc i. lộng lẫy k. ná cây 6. Gạch dưới những từ ngữ trong bài ca dao cho thấy những con vật được nhân hóa: (1 điểm) Con gà cục tác lá chanh Con lợn ủn ỉn mua hành cho tôi Con chó khóc đứng khóc ngồi Mẹ ơi ra chợ mua tôi đồng riềng. 7. Đặt câu hỏi cho bộ phận in nghiêng trong các câu sau: (1 điểm) a. Sau khi gián tiếp dẫn đến cái chết của Dế choắt, Dế Mèn rất lo sợ. b. Xuân về trên phố cũng là lúc những bông hoa sữa trắng muốt, mỏng manh và tinh khiết. 8. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong đoạn văn sau: (1 điểm) a. Trong hội Đền Hùng có rất nhiều trò chơi dân gian như hát xoan hát chèo múa trống cơm thi gói bánh chưng bánh giầy. b. Những ngôi nhà những rặng cây những mặt người đều tắm màu hồng càng loãng dần rồi nhường chỗ cho một màu chói sáng, lấp lánh. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe – viết (4 điểm) Trên đường mòn Hồ Chí Minh Đường lên dốc trơn và lầy. Người nọ đi tiếp sau người kia. Đoàn quân nối thành vệt dài từ thung lũng tới đỉnh cao như một sợi dây kéo thẳng đứng. Họ nhích từng bước. Nhìn lên chỉ thấy những chiếc ba lô lù lù nối nhau trên những cái lưng cong cong. Nhìn xuống là những chiếc mũ tai bèo lúp xúp trên những mái đầu đang cắm về phía trước. Những khuôn mặt đỏ bừng. II. Tập làm văn (6 điểm) Viết đoạn văn kể lại một buổi sinh hoạt của lớp em theo gợi ý sau: - Buổi sinh hoạt đó lớp em bàn về việc gì? Ai là người điều hành buổi sinh hoạt? - Các bạn em đã đóng góp ý kiến như thế nào? - Các hoạt động mà các em đã tổ chức trong buổi sinh hoạt là gì? - Em có thích buổi sinh hoạt đó không? Vì sao? DeThi.edu.vn
  8. Tuyển tập 14 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói 1. Trắc nghiệm: Câu 1: C. Âm thanh kéo dài lạ lùng của chú dế kéo đàn sau lò sưởi Câu 2: B. Trở thành người nhạc sĩ Câu 3: C. Cả hai chi tiết nói trên Câu 4: B. Vì chú dế đã khơi dậy ở Mô-da ước mơ trở thành người nhạc sĩ 2. Tự luận: Câu 5: Khoanh tròn vào từ viết đúng chính tả. Các từ đúng: a. lười biếng d. lưng chừng g. ngả lưng i. lộng lẫy Câu 6: Gạch dưới những từ ngữ được nhân hóa Con gà cục tác lá chanh Con lợn ủn ỉn mua hành cho tôi Con chó khóc đứng khóc ngồi Mẹ ơi ra chợ mua tôi đồng riềng. >> Các từ nhân hóa: cục tác, ủn ỉn, khóc đứng khóc ngồi Câu 7: Đặt câu hỏi cho bộ phận in nghiêng a) Dế Mèn rất lo sợ. >> Dế Mèn như thế nào? b) Những bông hoa sữa trắng muốt, mỏng manh và tinh khiết. >> Điều gì trắng muốt, mỏng manh và tinh khiết? Câu 8: Đặt dấu phẩy vào đoạn văn a. Trong hội Đền Hùng có rất nhiều trò chơi dân gian như hát xoan, hát chèo, múa trống cơm, thi gói bánh chưng, bánh giầy. b. Những ngôi nhà, những rặng cây, những mặt người đều tắm màu hồng, càng loãng dần rồi nhường chỗ cho một màu chói sáng, lấp lánh. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe – viết (4 điểm) (HS viết đúng đoạn: “Trên đường mòn Hồ Chí Minh ” – chú ý viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp) II. Tập làm văn (6 điểm) Bài mẫu tham khảo – Kể lại một buổi sinh hoạt lớp Tuần trước, lớp em đã tổ chức một buổi sinh hoạt rất vui vẻ và ý nghĩa. Buổi sinh hoạt được tổ chức vào chiều thứ sáu và do bạn lớp trưởng điều hành. Lớp em đã cùng nhau bàn về việc giữ gìn vệ sinh lớp học và xây dựng nếp sống văn minh học đường. Các bạn ai cũng hào hứng đưa ra ý kiến như: không xả rác, lau bảng sạch sẽ, tưới cây đúng giờ. Ngoài phần thảo luận, lớp còn tổ chức trò chơi đố vui, văn nghệ và hát tập thể. Ai cũng vui vẻ, hào hứng. Em rất thích buổi sinh hoạt này vì không chỉ giúp cả lớp thêm đoàn kết mà còn tạo không khí học tập sôi nổi và thân thiện. DeThi.edu.vn
  9. Tuyển tập 14 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 6 A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM) I/ Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc. 1. Hai Bà Trưng (Trang 4 – TV3/T2) 2. Chú ở bên Bác Hồ (Trang 16 – TV3/T2) 3. Ông tổ nghề thêu (Trang 22 – TV3/T2) 4. Nhà bác học và bà cụ (Trang 31 – TV3/T2) 5. Nhà ảo thuật (Trang 40 – TV3/T2) 6. Mặt trời mọc ở đằng tây! (Trang 52 – TV3/T2) 7. Hội vật (Trang 58 – TV3/T2) 8. Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử (Trang 65 – TV3/T2) II/ Đọc hiểu (6 điểm) Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: ĐỐI ĐÁP VỚI VUA 1. Một lần, vua Minh Mạng từ kinh đô Huế ngự giá ra Thăng Long (Hà Nội). Vua cho xa giá đến Hồ Tây ngắm cảnh. Xa giá đi đến đâu, quân lính cũng thét đuổi tất cả mọi người, không cho ai đến gần. 2. Cao Bá Quát, khi ấy còn là một cậu bé, muốn nhìn rõ mặt vua. Cậu nảy ra một ý, liền cởi hết quần áo, nhảy xuống hồ tắm. Quân lính nhìn thấy, hốt hoảng xúm vào bắt trói đứa trẻ táo tợn. Cậu bé không chịu, la hét, vùng vẫy, gây nên cảnh náo động ở hồ. Thấy thế, vua Minh Mạng truyền lệnh dẫn cậu tới hỏi. 3. Cậu bé bị dẫn đến tước mặt nhà vua. Cậu tự xưng là học trò mới ở quê ra chơi nên không biết gì. Thấy nói là học trò, vua ra lệnh cho cậu phải đối được một vế đối thì mới tha. Nhìn thấy trên mặt hồ lúc đó có đàn cá đang đuổi nhau, vua tức cảnh đọc vế đối như sau: Nước trong leo lẻo cá đớp cá. Chẳng cần nghĩ ngợi lâu la gì, Cao Bá Quát lấy cảnh mình đang bị trói, đối lại luôn: Trời nắng chang chang người trói người. 4. Vế đối vừa cứng cỏi vừa rất chỉnh, biểu lộ sự nhanh trí, thông minh. Vua nguôi giận, truyền lệnh cởi trói, tha cho cậu bé. Theo QUỐC CHẤN 1. Vua Minh Mạng xa giá đi đâu? (0.5 điểm) A. Ra Thăng Long (Hà Nội) B. Ra kinh đô Huế C. Ra kinh đô Huế và Thăng Long D. Hồ Tây 2. Vì sao muốn nhìn rõ mặt vua, Cao Bá Quát lại liền cởi hết quần áo, nhảy xuống hồ tắm? (0.5 điểm) A. Gây cảnh náo động ở hồ. B. Thu hút sự chú ý của nhà vua. C. Trêu quân lính của nhà vua. D. Nhìn trộm mặt của nhà vua. DeThi.edu.vn
  10. Tuyển tập 14 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn 3. Nhà vua ra lệnh cho cậu bé phải làm gì? (0.5 điểm) A. Phải la hét, vùng vẫy. B. Phải xưng là học trò. C. Phải đối được một vế đối thì mới tha. D. Phải lấy cảnh mình bị trói mà đối lại. 4. Đâu không phải là dòng gồm những từ ngữ chỉ hoạt động có trong bài? (0.5 điểm) A. Thét đuổi, cởi, nhảy. B. Xúm vào, nghĩ ngợi, náo động. C. Đuổi nhau, vùng vẫy, bắt trói. D. Xúm vào, đuổi nhau, nhảy. 5. Bộ phận in đậm trong câu “Cậu bé bị dẫn đến trước mặt nhà vua.” trả lời cho câu hỏi nào? (0.5 điểm) A. Khi nào? B. Ở đâu? C. Ai làm gì? D. Như thế nào? 6. Theo em, nội dung của câu truyện trên là gì? (0.5 điểm) A. Ca ngợi sự thông minh của Cao Bá Quát. B. Ca ngợi tài năng xuất sắc của Cao Bá Quát. C. Ca ngợi tính cách khảng khái, tự tin của Cao Bá Quát. D. Tất cả các ý trên đều đúng. 7. Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Khi nào? trong mỗi câu sau: (1 điểm) a. Cứ đến tháng năm cây phượng trước lớp tôi lại bung ra những chùm hoa đỏ rực. b. Khi tiếng trống trường vang lên một hồi dài, học sinh các lớp ùa ra sân trường chơi như một bầy ong. 8. Tìm và gạch dưới câu theo mẫu Ai làm gì? có trong đoạn văn: (1 điểm) Ngày chủ nhật Gấu con xin phép mẹ ra đường chơi cùng các bạn. Gấu con tung tăng chạy nhảy và mải lắng nghe chim Sơn Ca hót nên va phải bạn Sóc khiến giỏ nấm văng tung tóe ra đất. Gấu con vội vàng khoanh tay và lễ phép nói: - Xin lỗi bạn Sóc! Nói xong Gấu con cúi xuống nhặt nấm bỏ vào giỏ giúp Sóc. 9. Điền dấu phẩy vào chỗ trống thích hợp trong mỗi câu sau: (1 điểm) a. Vì chạy chơi ngoài nắng Long đã bị cảm sốt. b. Do mất điện cuộc liên hoan văn nghệ phải tạm dừng. B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM) I/ Chính tả (4 điểm) Trên đường mòn Hồ Chí Minh Đường lên dốc trơn và lầy. Người nọ đi tiếp sau người kia. Đoàn quân nối thành vệt dài từ thung lũng tới đỉnh cao như một sợi dây kéo thẳng đứng. Họ nhích từng bước. Nhìn lên chỉ thấy những chiếc ba lô lù lù nối nhau trên những cái lưng cong cong. Nhìn xuống là những chiếc mũ tai bèo lúp xúp trên những mái đầu đang cắm về phía trước. Những khuôn mặt đỏ bừng. DeThi.edu.vn