Tuyển tập 14 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án)

docx 77 trang nguyenminh99 26/11/2025 110
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 14 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtuyen_tap_14_de_thi_giua_ki_2_mon_ngu_van_11_sach_kntt_kem_d.docx

Nội dung text: Tuyển tập 14 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án)

  1. Tuyển tập 14 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Luận điểm chưa rõ ràng, phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn 0,25 văn. e. Sáng tạo 0,25 Suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25 Xác định được yêu cầu của kiểu bài: thuyết minh về một hiện tượng đời sống. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: thuyết minh về hiện tượng nghiện 0,5 trò chơi điện tử của giới trẻ hiện nay. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài phát biểu. Có thể triển khai theo hướng: I. Mở bài Giới thiệu vấn đề: Trò chơi điện tử đang trở thành phần không thể thiếu trong đời sống giới trẻ, nhưng hiện tượng nghiện game đang ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và tâm lý của họ. II. Thân bài * Khái niệm về nghiện trò chơi điện tử: Là trạng thái người chơi không kiểm soát được việc chơi game, dành quá nhiều thời gian vào đó. * Nguyên nhân gây nghiện - Từ trò chơi: Game hấp dẫn, thiết kế lôi cuốn khiến người chơi muốn tiếp tục. 2 - Từ xã hội: Áp lực học tập, cuộc sống khiến giới trẻ tìm đến game để giải trí. - Từ bản thân: Thiếu kiểm soát thời gian, không nhận thức được tác hại. 1,0 * Tác hại của nghiện game - Sức khỏe: Gây mỏi mắt, đau lưng, thiếu ngủ. - Tâm lý: Dẫn đến cô đơn, trầm cảm, rối loạn cảm xúc. - Học tập và công việc: Học sinh bỏ bê học hành, kết quả học tập giảm sút. - Mối quan hệ xã hội: Mất kết nối với gia đình và bạn bè. * Giải pháp giảm thiểu nghiện game - Giới hạn thời gian chơi: Phụ huynh cần giám sát và hướng dẫn thời gian chơi hợp lý. - Khuyến khích hoạt động ngoài trời: Tổ chức hoạt động thể thao, dã ngoại. - Tăng cường giáo dục: Nhà trường và gia đình cần tuyên truyền tác hại và dạy kỹ năng tự kiểm soát. III. Kết bài Nghiện trò chơi điện tử là vấn đề cần quan tâm, nhưng nếu được quản lý đúng cách, giới trẻ có thể vượt qua và phát triển lành mạnh. - Học sinh nêu được từ 4 ý trở lên: 1,0 điểm. DeThi.edu.vn
  2. Tuyển tập 14 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Học sinh nêu được 3 ý: 0,75 điểm; 2 ý: 0,5 điểm; 1 ý: 0,25 điểm. Lưu ý: Học sinh có thể phân tích một số yếu tố nghệ thuật khác trong bài thơ miễn hợp lí là có thể chấp nhận được. d. Triển khai ý đảm bảo các yêu cầu sau: - Triển khai được đầy đủ các luận điểm để làm rõ yêu cầu của đề bài. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; 1,5 kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. - Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, phân tích đầy đủ, sâu sắc: 1,5 điểm. - Luận điểm khá rõ ràng, lập luận khá chặt chẽ, phân tích tương đối đầy đủ: 0,75 -1,25 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,5 điểm. đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản 0,25 Không cho điểm nếu học sinh sai quá nhiều lỗi. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ, có liên hệ, kết nối, có vận dụng lí luận 0,25 - Học sinh đạt 2 tiêu chí trở lên: 0,5 điểm. - Học sinh đạt 1 tiêu chí: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 DeThi.edu.vn
  3. Tuyển tập 14 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 3 SỞ GD&ĐT TỈNH QUẢNG NAM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG THPT ÂU CƠ Môn: Ngữ văn - Lớp 11 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: Người lên ngựa, kẻ chia bào Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san Dặm hồng bụi cuốn chinh an Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh Người về chiếc bóng năm canh Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi Vầng trăng ai xẻ làm đôi Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường (Trích “Truyện Kiều”, Nguyễn Du, NXB Giáo dục Việt Nam). Chú thích: - chia bào: rời vạt áo - màu quan san: màu đỏ, ngụ ý chỉ sự xa xôi, cách trở - chinh an: việc đi đường xa - gối chiếc: gối đơn, ngụ ý chỉ sự cô đơn - dặm trường: đường xa Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1. (0,5 điểm) Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn trích. A. Tự do. B. Song thất lục bát. C. Lục bát. D. Thất ngôn. Câu 2. (0,5 điểm) Văn bản trên được kể theo ngôi nào? A. Ngôi thứ nhất điểm nhìn hạn tri. B. Ngôi thứ ba điểm nhìn hạn tri. C. Ngôi thứ nhất điểm nhìn toàn tri. D. Ngôi thứ ba điểm nhìn toàn tri. Câu 3. (0,5 điểm) “Người” và “kẻ” được nhắc đến trong đoạn trích là những nhân vật nào trong “Truyện Kiều”? A. Thúy Kiều, Kim Trọng. B. Thúy Kiều, Mã Giám Sinh. C. Thúy Kiều, Thúc Sinh. D. Thúy Kiều, Từ Hải. Câu 4. (0,5 điểm) Chỉ ra những hình ảnh gợi khung cảnh chia tay. A. Người lên ngựa, kẻ chia bào. B. Rừng phong, ngàn dâu xanh, vầng trăng. C. Chiếc gối, dặm trường, vầng trăng. D. Rừng phong, vầng trăng, chiếc bóng. Câu 5. (0,5 điểm) Trong hai câu thơ sau, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Người về chiếc bóng năm canh Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi A. Nhân hóa. B. Đối. C. So sánh. D. Câu hỏi tu từ. Câu 6: (0,5 điểm) Tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào qua hai câu thơ sau: DeThi.edu.vn
  4. Tuyển tập 14 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Người về chiếc bóng năm canh Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi A. Hối hận, buồn tủi, cô đơn. B. Tiếc thương, nhớ mong, xót xa. C. Lưu luyến, cô đơn, buồn tủi. D. Đau khổ, cô đơn, tiếc thương. Câu 7. (0,5 điểm) Nêu hiệu quả phép đối được sử dụng trong câu thơ: Người lên ngựa, kẻ chia bào Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san A. Diễn tả sự chia lìa, cách trở; nỗi cô đơn trong lòng Thúy Kiều trong giờ phút chia ly. B. Diễn tả tình yêu của Thúy Kiều đẹp như rừng phong, luôn đồng hành, sẻ chia những khó khăn. C. Diễn tả nỗi buồn, cô đơn của Thúy Kiều khi Từ Hải ra chiến trường. D. Diễn tả sự chia lìa, cách trở, cô đơn của Kiều trong giờ phút chia tay Kim Trọng. Câu 8. (1,0 điểm) Dòng nào nêu đúng nội dung của đoạn trích? A. Giây phút từ biệt và nỗi buồn của Kiều. B. Giây phút được gặp lại người yêu rồi chia ly. C. Giây phút cô đơn nhớ về quê hương và gia đình. D. Giây phút chia ly người yêu ra chiến trường. Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu: Câu 9. (0,75 điểm) Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ: Vầng trăng ai xẻ làm đôi Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường Câu 10. (0,75 điểm) Anh/chị hãy nhận xét về ngôn ngữ và nghệ thuật thể hiện tâm trạng nhân vật trong đoạn trích trên. II. VIẾT (4,0 điểm) Anh/ chị hãy viết bài văn thuyết minh có kết hợp yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm và nghị luận về một lối sống tích cực của giới trẻ ngày nay như Tuổi trẻ Trường THPT Âu Cơ với vấn đề giữ gìn bản sắc dân tộc. DeThi.edu.vn
  5. Tuyển tập 14 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 D 0,5 3 C 0,5 4 B 0,5 5 B 0,5 6 C 0,5 7 A 0,5 8 A 1,0 Nội dung hai câu thơ: - Mượn hình ảnh thiên nhiên là vầng trăng sẻ đôi diễn tả sự chia cắt giữa Thúc Sinh và Thúy Kiều. (Thúc Sinh trở về với người vợ cả). - Diễn tả tâm trạng cô đơn, trống vắng của Thúy Kiều khi không có Thúc Sinh bên cạnh. Đồng thời dự cảm về một cuộc chia tay vĩnh viễn. - Đại từ phiếm chỉ “ai” như lời than trách sự nghiệt ngã của số phận đã chia lìa I 9 0,75 đôi lứa. - Thể hiện sự đồng cảm, thấu hiểu của tác giả với Thúy Kiều. - Học sinh trả lời được đủ 3 đến 4 ý như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh chỉ trả lời được 2 đến 3 ý như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được 1 đến 2 ý như đáp án: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng ý nào: không cho điểm. Ngôn ngữ và nghệ thuật thể hiện tâm trạng nhân vật: - Sử dụng từ ngữ ước lệ, tượng trưng. - Nghệ thuật đối. - Vận dụng ca dao một cách sáng tạo. 10 - Giọng thơ tha thiết. 0,75 - Học sinh trả lời được đủ 3 đến 4 ý như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh chỉ trả lời được 2 đến 3 ý như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được 1 đến 2 ý như đáp án: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng ý nào: không cho điểm. VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh có kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm và nghị luận. 1,0 II Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định vấn đề cần thuyết minh: 1,0 Tuổi trẻ Trường THPT Âu Cơ với vấn đề giữ gìn bản sắc dân tộc. DeThi.edu.vn
  6. Tuyển tập 14 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Học sinh xác định đúng vấn đề cần thuyết minh: 1,0 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề thuyết minh: 0,0 điểm. c. Triển khai vấn đề thuyết minh thành các ý: HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được lối sống tích cực của giới trẻ và các nội dung để làm rõ lối sống đó (định nghĩa, cách thức thể hiện, điểm tích cực, hạn chế, ). - Giải thích khái niệm bản sắc văn hóa dân tộc và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. - Nêu tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc với cá nhân, với dân tộc và quốc tế. - Nêu thực trạng của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của tuổi trẻ nói riêng và của học sinh trường THPT Âu Cơ chúng ta nói chung. Phân tích được mặt tích cực và tiêu cực của vấn đề thuyết minh. - Đưa ra một số dẫn chứng liên quan đến việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc mà em biết. - Nêu nguyên nhân của thực trạng trên. - Đưa ra một số giải pháp mà em cảm thấy có thể góp phần giữ gìn bản sắc văn 1,5 hóa dân tộc. - Bàn luận, mở rộng: Phê phán những người sống cá nhân, ích kỉ, thờ ơ với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, quên đi cội nguồn,.. - Bài học: + Nhận thức: Sống phải có lòng biết ơn; Có hành động cụ thể, chia sẻ, tri ân; đối với vấn đề được thuyết minh. + Hành động: Biết ơn ông bà, cha mẹ, tự hào và hãnh diện về các bản sắc đang có,... ; tham gia tích cực các hoạt động bảo tồn, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phân đấu học tập, rèn luyện nhân cách, phẩm chất, để có thể quảng bá những nét đẹp về văn hóa dân tộc trước bạn bè trong và ngoài nước. - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 1,5 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,0 điểm – 1,25 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi về chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề thuyết minh; có cách diễn đạt 0,25 mới mẻ. Tổng điểm 10,0 DeThi.edu.vn
  7. Tuyển tập 14 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 SỞ GD&ĐT BẮC GIANG ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG THPT BỐ HẠ Môn: Ngữ văn - Lớp 11 Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) Đọc văn bản: HÀ NỘI HOA (Nguyễn Văn Thọ) (*) 1. Trên thế gian này, là con người, đâu chẳng yêu hoa! Nhưng Tết tới thì người Việt Nam mình cái sự yêu, chơi hoa nơi ngựa xe như nước áo quần như nêm, bao giờ chả rộn ràng hơn. Hà Nội của tôi những năm xa lắc ấy, nếp chơi hoa đào và quất, vẫn để hai loài cây thả sức mà tung tăng đi đến từng nhà. Nhưng cũng tuỳ cảnh, tuỳ người, chọn cho mỗi ai, mỗi gian phòng vui Tết, thưởng hoa, đào to đào nhỏ, đào cắm hay đào cây, Hà Nội Tết Hoa vốn dĩ tuỳ cảnh tuỳ người?! Nhà tôi cả thẩy bốn lần chuyển nhà trên phố phường; bốn lần là bốn chỉ số phòng khách và phòng ăn hay phòng làm việc khác nhau, để rồi Tết ấy, xuân ấy, định kì đến hẹn, cha tôi tha thẩn ở chợ hoa mà im lặng chọn ra cho mình một dáng, vừa vặn nơi ông dùng hoa làm duyên cho xuân, vui Tết. Có năm hoa đào vươn ra, hai vòng ôm không xuể; đào cắm mà rực rỡ no mắt cả nhà. Lâu quá rồi! Còn lại, hơn ba chục năm trên gác xép của ông chỉ là một cành đào khiêm tốn tới có thể. Sự tàn lụi của thời gian, có thể hẹp đi về kích cỡ, nhưng không thu hẹp tấm lòng hoa với người và, người với hoa. Chắc thế nên hôm nào, tôi cứ khoe mãi câu thơ mồ côi của Nguyễn Duy trước một cành đào thắm nhỏ cao vừa đúng bốn năm gang góc xép của ông: Hạnh phúc lớn vòng tay ôm không xuể. Tết mà! Lại năm ấy là đào mua ở hoa rong. Năm nay rét thế, mấy kẻ chợ bán hoa rong còn không? Có bán hoa được không? Cha tôi thích tất cả các loài đào. Đào thắm ông thường dùng năm lẻ, khi mà ai nam giới sinh ở năm lẻ, đều bị hợp sao tinh chiếu vào làm âm (âm nam). Ông ví như xuân thêm lửa, xua cái khí lạnh, giữ xuân ấy thêm ấm thêm nồng. Nhưng có lẽ ông yêu nhất, thứ đào phai. Tâm hồn hoạ sĩ của ông rung động nhiều hơn khi rước hoa từ chợ về. Đốt gốc, mang cái cát-tút 105 li, mua ở chợ trời Ha-le rồi bảo tôi đánh sạch: tự ông cẩn thận chèn cành đào đứng thẳng giữa ống đồng sáng chói. Xuân đầy nụ, chớm hoa khoe cái màu hồng tưởng phai mà chưa khi nào phai trước thời gian! ngắm đi con! Những giọt hoa đọng lại, lấp lánh cơn mưa ông phun bằng cái máy xịt tay vẫn dùng xịt nước hành bảo quản tranh Sơn dầu. Đào phai loại cánh kép, phơn phớt trước Tết rồi qua Tết, sang xuân mỗi bông tàn, chầm chậm nhả buông từng lớp cánh, dần dần rụng xuống sàn đá lạnh. Và, một hôm bất chợt he hé cái mầm quả xanh, để theo sau Tết, hình thành một trái Đào. Đào phai, từng bông nở chậm, khoe sắc ấm nồng cũng chầm chậm từng lớp, phai dần ở lớp cánh đầu tiên, chứ không nở bừng ra màu đỏ thắm khoảnh nhà, để mà tàn, úa rụng chốc lát, tan nát cả xuống đất một lần. Sự sống của hoa đào phai cánh kép, làm ông gật gù bảo, cái kiếp một bông hoa, một loài cây, dâng hiến cho đời từng lớp, từng lớp, cả mầu lẫn cánh để cuối cùng hiện ra mầm sống mới, tựa hệt như vòng luân hồi của kiếp con người. 2. Trước Tết vài ngày, mẹ tôi cũng chọn chợ Đồng Xuân để sắm hàng Tết. Rồi tới cận ba mươi mới ra đầu chợ Hôm mà mua hoa cúng. Người chủ gia đình đàn ông đàn ang, sắm đào thì thôi quất. Người mẹ DeThi.edu.vn
  8. Tuyển tập 14 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn của chúng tôi lo hoa cho bàn thờ tổ tong. Bà chọn từng cành Huệ rất cẩn thận. Những búp hoa trắng muốt thoang thoảng hương thanh bạch, e ấp dấu mình trong kẽ xanh chỉ đợi hơi hương khói là nhao ra trắng muôn muốt. Bắt đầu từ chiều ba mươi tới tận hôm hoá vàng, những bông huệ cứ âm thầm nhuộm một thứ hương như vậy loanh quanh bàn thờ. Có thay hoa mới cho lọ lục bình cổ, với các đường gốm ngọc rạn nứt, thì vẫn là những cành huệ, tươi mơn mởn, xanh như trước Tết, để khi nào cũng tinh khiết độc một loài hương. Thay vì lòng thành với tổ tiên đa dạng nữa, bên kia là những đoá hồng vàng hay thắm đỏ. Hoa cúng chọn cẩn trọng. Không cần to lắm, nhưng phải đều đặn công phu. Mẹ tôi chưa khi nào quên đĩa hoa cho chùa Hai Bà hay chùa Vua gần đó. Thường là tháng ba mới rộ ngâu. Nhưng muốn tìm vẫn có. Nhũng cành ngâu nhỏ, hoa vàng bé xíu, chín thoang thoảng, đặt bên những bông hồng cũng nhỏ, cẩn thận xếp bày lên đĩa “cho hộ vào chiếc làn để mợ sớm mai mồng một ra chùa”. Bông hồng thì nở, bông nhài thì thơm, hoa đại định hình từ lúc mới ra bé xíu, móng rồng cũng vậy, cho tới sói, ngâu, mộc không nhìn rõ trong lớp lá, phải tựa vào hương mới biết là hoa, đều gọi chung là chin. Ngâu vừa chin con ơi. Cha tôi bảo. 3. Thường là ở phòng khách bao giờ cũng có lọ hoa lớn. Cha tôi rất thường đặt tại đó một bình violet. Mầu tím ngắt lốm đốm trong sắc xanh nhọn chua chúa vươn lên từ cái bình gốm màu không chỉ ấm lòng bè bạn, không chỉ cho khách xuân thực sự nào xuân. Cũng phải chọn đúng màu bình. Đừng lạnh mà cũng không nóng quá, vì cái thứ pha màu giữa nơi đặt nó đứng đấy cũng nghiêm cẩn làm sao. Đôi năm ông chơi cúc. Những đoá cúc đại đoá thường trầm tĩnh đứng trong phòng tranh. Đại đoá mua tới hơn vài chục bông, phải hướng cho từng đoá không chen nhau san sát để từng bông khoe hết vẻ đẹp riêng mình. Chơi cúc lâu tàn. Nó giữ xuân ở lại miên man sau Tết, để Tết lặn vào những bức tranh khi hết ngày rong chơi. Anh tôi thì lại khác. Anh cứ thích giữa bàn nhà, phòng chính một bình hoa nhiều loại. Dăm bông Đồng tiền. Vài cành đủ nụ đủ hoa, đủ màu Thược dược. Giữa dăm loài hoa “quần chúng” ấy, dân dã ấy, anh tôi vẫn dành lại, vượt lên là dăm cành vi-ô-lét, chắc là trọng cái nết yêu hoa của cha tôi. Để ông và tôi cứ tủm tỉm cười với nhau, và tôi khi nhớ ra ngày Tết vẫn cười đến tận giờ. Vâng khi năm nay, bạn ơi - Hà Nội Hoa, tôi không về hương Tết, hoa Tết và ngoài kia tuyết gió hai tuần gào rú thổi Nước Đức, giáp Tết Mậu Tí (Hà Nội hoa - Nguyễn Văn Thọ, in trong 36 tạp văn, tuỳ bút Hà Nội, Quốc Văn (Tuyển chọn), NXB Thanh niên, 2010, tr.248 đến 252) * Nguyễn Văn Thọ sinh năm 1948, quê thôn Đà, xã Quỳnh Khê, huyện Quỳnh Côi, tỉnh Thái Bình, hiện đang sống tại làng Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, là một nhà văn, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. Năm 1988 sang Cộng hòa Dân chủ Đức làm Đội trưởng lao động và ở lại CHLB Đức sau khi nước Đức thống nhất. Năm 2014, về định cư hẳn tại Hà Nội. Nguyễn Văn Thọ là một cây bút vạm vỡ, tài hoa. Dù viết về đề tài nào, Nguyễn Văn Thọ cũng tạo được ấn tượng. Ông viết nhiều thể loại, song thành công nhất với truyện ngắn. Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Văn bản “Hà Nội hoa” được viết theo thể loại nào? Câu 2. Viết Hà Nội hoa, tác giả đã cho ta thấy thú chơi nào của người Hà Nội trong dịp Tết? Câu 3. Theo nhân vật tôi, vì sao người cha thích nhất là thứ đào phai? DeThi.edu.vn
  9. Tuyển tập 14 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 4. Trong phần 3 của văn bản, sự khác nhau trong cách chơi hoa của hai cha con đã thể hiện điều gì trong văn hoá chơi hoa của các thế hệ? Câu 5. Tác giả đã thể hiện tình cảm gì với thú chơi ngày tết của người Hà Nội? Câu 6. Theo em, thú chơi hoa tết có tồn tại ở địa phương của em không? Em cảm nhận như thế nào về thú chơi này? II. VIẾT (5,0 điểm) Anh/chị hãy viết bài văn thuyết minh về một Lễ hội Yên Thế. DeThi.edu.vn
  10. Tuyển tập 14 Đề thi giữa Kì 2 môn Ngữ văn 11 sách KNTT (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 5,0 Thể loại tuỳ bút 1 - HS trả lời như đáp án: 0,5 điểm 0,75 - HS không trả lời được hoặc trả lời sai: 0 điểm Viết Hà Nội hoa, tác giả đã cho ta thấy thú chơi hoa của người Hà Nội trong dịp tết. - HS trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm 2 - HS trả lời có nội dung tương đương như đáp án nhưng diễn đạt chưa tốt, chưa thuyết 0,75 phục: từ 0,25 điểm - HS không trả lời được hoặc trả lời sai: 0 điểm Loài hoa người cha thích nhất là thứ đào phai, vì cách đào phai dâng hiến cho đời đó là từng bông nở chậm, chầm chậm khoe sắc, phai dần từng lớp từng lớp cả mầu lẫn cánh, chầm chậm nhả bông để cuối cùng hiện ra mầm sống mới. Nó tựa như vòng luân hồi của kiếp con người. 3 1,0 - HS trả lời tương đồng như đáp án: 1,0 điểm - HS trả lời có nội dung tương đương như đáp án nhưng diễn đạt chưa tốt, chưa thuyết phục: từ 0,5 điểm - HS không trả lời được hoặc trả lời sai: 0 điểm I Từ sự khác nhau trong cách chơi hoa của hai cha con đã cho ta thấy có vừa có sự tiếp nối vừa có sự sáng tạo trong thú chơi hoa của thế hệ sau với thế hệ trước. - HS trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm 4 1,0 - HS trả lời có nội dung tương đương như đáp án nhưng diễn đạt chưa tốt, chưa thuyết phục: từ 0,25 điểm - HS không trả lời được hoặc trả lời sai: 0 điểm Qua văn bản, tác giả đã thể hiện sự trân trọng, niềm tự hào về nét đẹp văn hoá truyền thống của người Hà Nội nói riêng và người Việt Nam nói chung. - HS trả lời tương đồng như đáp án: 1,0 điểm 5 0,5 - HS trả lời có nội dung tương đương như đáp án nhưng diễn đạt chưa tốt, chưa thuyết phục: trừ 0,5 điểm - HS không trả lời được hoặc trả lời sai: 0 điểm HS có thể trả lời theo thực tế địa phương và nêu cảm nhận của mình về thú chơi hoa ngày tết tại địa phương mình hợp lí không phản cảm không trái với thuần phong mĩ tục của người Việt. 6 1,0 - Học sinh làm như đáp án (chấp nhận các cách diễn đạt khác nhau); 0,5 điểm - Học sinh nêu cảm nhận nhưng chưa rõ ràng: 0,25 điểm - HS không trả lời được hoặc trả lời sai: 0 điểm VIẾT 5,0 II Viết bài văn thuyết minh về một lễ hội văn hóa tại địa phương DeThi.edu.vn