Tuyển tập 17 Đề thi giữa Kì 2 Văn 7 Cánh Diều (Kèm đáp án)
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 17 Đề thi giữa Kì 2 Văn 7 Cánh Diều (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tuyen_tap_17_de_thi_giua_ki_2_van_7_canh_dieu_kem_dap_an.docx
Nội dung text: Tuyển tập 17 Đề thi giữa Kì 2 Văn 7 Cánh Diều (Kèm đáp án)
- Tuyển tập 17 Đề thi giữa Kì 2 Văn 7 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Hướng dẫn chung: - Giáo viên dựa vào yêu cầu của Hướng dẫn chấm này để đánh giá bài làm của học sinh. Cần vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm, tránh đếm ý cho điểm. Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết sâu sắc, sáng tạo trong nội dung và hình thức trình bày. - Việc chi tiết hóa nội dung cần đạt và điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải được thống nhất trong tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với số điểm trong câu và tổng điểm toàn bài. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25 điểm. Sau đó làm tròn số đúng theo quy định. Hướng dẫn cụ thể: Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU TRẮC NGHIỆM 5,0 1 B 0,5 2 B 0,5 3 D 0,5 4 A 0,5 5 Nghĩa của từ đoàn kết là kết thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì một 1,0 mục đích chung, không chia rẽ. HS giải nghĩa hợp lý, diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. Tùy mức độ trả lời của học sinh mà giáo viên linh hoạt ghi điểm. 6 Trong truyện, người cha bẻ gãy bó đũa một cách dễ dàng vì người cha đã lấy từng 1,0 I chiếc mà bẻ. HS giải thích hợp lý, diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. Tùy mức độ trả lời của học sinh mà giáo viên linh hoạt ghi điểm. 7 Học sinh rút ra bài học có ý nghĩa cho bản thân. 1,0 (Gợi ý: + Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh. + Đoàn kết sẽ thành công. + Chia rẽ sẽ thất bại. + •••) HS nêu được 01 bài học, diễn đạt tương đương, hợp lý đạt điểm tối đa. Tùy mức độ trả lời của học sinh mà giáo viên linh hoạt ghi điểm. VIẾT 5,0 đ 1. Xác định đúng kiểu bài: nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý 0,5 kiến tán thành). 2. Xác định đúng vấn đề/đối tượng: Sức mạnh của tinh thần đoàn kết trong cuộc 0,5 sống. 3. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết: 1,5 - Xác định được các ý chính của bài viết. II - Sắp xếp ý hợp lý theo bố cục ba phần của bài văn: DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 17 Đề thi giữa Kì 2 Văn 7 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn a. Mở bài: - Nêu được vấn đề cần bàn luận: Sức mạnh của tinh thần đoàn kết trong cuộc sống. b. Thân bài: - Nêu ý kiến đáng quan tâm về vấn đề: Tinh thần đoàn kết tạo nên sức mạnh to lớn trong cuộc sống. - Thể hiện thái độ tán thành ý kiến vừa nêu bằng các ý: + Đoàn kết là kết thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì một mục đích chung, không chia rẽ. + Tình đoàn kết tạo nên một sức mạnh: giúp mọi người gắn bó với nhau, biết yêu thương, giúp đỡ nhau, phát huy điểm mạnh của bản thân góp phần đưa tập thể lớn mạnh, chiến thắng kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc ... - Dẫn chứng: Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, tinh thần đoàn kết được thể hiện thông qua các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm.Trong cuộc sống đời thường, tinh thần đoàn kết thể hiện trong lao động. + Có những người kết bè, chia rẽ làm mất đoàn kết, giảm sức mạnh của tập thể đáng phê phán. Dẫn chứng: Trong trường học, lớp học, trong gia đình, làng xóm. c. Kết bài: Rút ra ý nghĩa của tinh thần đoàn kết và bài học liên hệ. 4. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,5 HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu: - Bài viết có bố cục rõ ràng, trình bày sạch sẽ. - Nêu được vấn đề cần bàn luận: Sức mạnh của tinh thần đoàn kết trong cuộc sống. - Làm rõ các khía cạnh cơ bản của vấn đề, giới thiệu ý kiến và sự cần thiết của việc bàn luận, đánh giá về ý kiến đó. - Khẳng định rõ ràng, dứt khoát thái độ tán thành ý kiến. - Tuần tự triển khai từng ý, sử dụng lí lẽ và huy động bằng chứng để sự tán thành ý kiến có sức thuyết phục. Mỗi ý cần được viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh, giữa các đoạn có sự liên kết chặt chẽ. Các ý phải tập trung vào chủ đề là vấn đề trong đời sống mà em đang bàn luận. - Cần sử dụng các dẫn chứng từ thực tế, các trích dẫn từ sách báo hoặc kinh nghiệm, hoặc trích dẫn các câu danh ngôn nổi tiếng để tăng sức thuyết phục cho bài viết. Cần sử dụng từ ngữ, câu có chức năng chuyển ý để tạo sự liên kết trong bài. 5. Diễn đạt: đảm bảo đúng chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết đoạn 0,5 văn. 6. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo. 0,5 DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 17 Đề thi giữa Kì 2 Văn 7 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 3 UBND HUYỆN TIÊN DU ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS NỘI DUỆ Môn: Ngữ văn - Lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút I. Phần Đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau: ĐÀN KIẾN ĐỀN ƠN Trong khu rừng nọ, một đàn kiến sa vào vũng nước. Ở trên cành cây gần bên, có một chú chim nhỏ vừa ra khỏi tổ, thấy động lòng thương, chú bay vụt ra nhặt mấy cọng rác thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua. Ngày tháng trôi qua, chú chim ấy cũng không còn nhớ đến đàn kiến nọ. Loài chim nhỏ này rất thích làm tổ trên cành sơn trà bởi vì cành cây tua tủa những gai nhọn hoắt. Sơn trà dùng gai làm vũ khí chống kẻ thù và khi ấy sơn trà che chở luôn cho cả tổ chim. Mèo, quạ to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim. Nhưng một hôm con mèo rừng xám bất chấp gai góc cứ tìm cách lần mò tới gần tổ chim nọ. Bỗng từ đâu có một đàn kiến dày đặc đã nhanh chóng tản đội hình ra khắp cành sơn trà nơi có tổ chim đang ở. Mèo rừng hốt hoảng bỏ chạy ngay bởi nó nhớ có lần kiến lọt vào tai đốt đau nhói. Đàn kiến bị sa vào vũng nước ngày ấy đã không quên ơn chú chim đã làm cầu cứu thoát mình khỏi vũng nước. (Nguồn: Đàn kiến đền ơn - Kho tàng Truyện Ngụ ngôn chọn lọc) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. (0,75 điểm) Văn bản trên được viết theo thể loại nào? Câu 2. (0,75 điểm) Trong đoạn văn thứ nhất, đàn kiến đã rơi vào hoàn cảnh nào? Câu 3. (1,5 điểm) Nêu tác dụng của trạng ngữ trong câu sau: “Ngày tháng trôi qua, chú chim ấy cũng không còn nhớ đến đàn kiến nọ” Câu 4. (1,0 điểm) Hãy rút ra những bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc văn bản (khoảng 3-5 dòng). II. Phần Viết (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 80-100 chữ) nêu cảm nhận về một chi tiết em thích nhất trong câu chuyện Đàn kiến đền ơn ở phần đọc hiểu. Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn (khoảng 300 chữ) Trình bày ý kiến của em về vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy (Trình bày ý kiến tán thành). DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 17 Đề thi giữa Kì 2 Văn 7 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần/Câu Nội dung Điểm Phần Đọc hiểu 4,0 1 - Truyện ngụ ngôn 0,75 2 - Đàn kiến sa vào vũng nước 0,75 3 - Trạng ngữ: Ngày tháng trôi qua 1,0 - Ý nghĩa: Chỉ thời gian 0,5 4 - HS nêu được cụ thể bài học: 1,0 + Biết giúp đỡ người khác + Biết nhớ ơn những người đã giúp đỡ mình trong lúc khó khăn hoạn nạn.... + Giúp đỡ những người không may mắn gặp bất hạnh, giúp đỡ những người đã từng cưu mang hay hỗ trợ chúng ta những lúc ta gặp khó khăn. Lưu ý: Học sinh nêu được 1 bài học cho 0,5, 2 bài học cho 0,75 điểm. Nếu từ 3 bài học trở lên cho tối đa. HS có nhiều cách diên đạt nhưng phải hướng về chủ đề lòng biết ơn. Phần Viết. 6,0 1 Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 80-100 chữ) nêu cảm nhận về một chi tiết 0,25 em thích nhất trong câu chuyện Đàn kiến đền ơn ở phần đọc hiểu. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn Đảm bảo dung lượng đoạn văn khoảng 80-100 chữ, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, văn phong trong sáng, lập luận chặt chẽ, rõ ràng b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Cảm nhận về một chi tiết em thích nhất trong câu chuyện Đàn kiến đền ơn c. Viết đoạn văn bảo đảm các yêu cầu - Mở đoạn: Giới thiệu tên truyện, chi tiết em thích nhất trong câu chuyện Đàn kiến 0,5 đền ơn - Thân đoạn: Nêu chi tiết, các lí do em thích chi tiết đó 0,5 (VD: Chi tiết Mèo, quạ to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn đế đến được gần tổ chim. Nhưng một hôm con mèo rừng xám bất chấp gai góc cứ tìm cách lần mò tới gần tổ chim nọ. Bỗng từ đâu có một đàn kiến dày đặc đã nhanh chóng tản đội hình ra khắp cành sơn trà nơi có tổ chim đang ở. Mèo rừng hốt hoảng bỏ chạy ngay bởi nó nhớ có lần kiến lọt vào tai đốt đau nhói. cho thấy sự đền ơn của đàn kiến đối với tổ chim.) - Kết đoạn: Nêu ý nghĩa của chi tiết trong văn học/ trong thực tiễn cuộc sống (Giúp 0,5 em rút ra bài học: sống phải biết ơn đến những người đã giúp đỡ mình) (HS có lựa chọn khác song có cách diên đạt, lí giải hợp lí vẫn cho điểm tối đa) d. Diễn đạt Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết văn bản. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 17 Đề thi giữa Kì 2 Văn 7 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Viết bài văn (khoảng 300 chữ) Trình bày ý kiến của em về vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy (Trình bày ý kiến tán thành). a.Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận 0,25 Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 300 chữ) của bài văn. b.Xác định đúng vấn đề nghị luận Vai trò của tình bạn trong cuộc sống c.Viết được bài văn nghị luận bảo đảm các yêu cầu 1. Mở bài: Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận 0,5 - Vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. 2. Thân bài – Giải thích: Vì sao phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe 0,5 đạp điện và xe máy. – Thực trạng: Việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp 0,5 điện và xe máy: + Phần lớn học sinh có ý thức đội mũ bảo hiểm khi sử dụng xe đạp điện. + Tuy nhiên, tại các cổng trường và khu vực gần trường học, có thể dễ dàng nhận thấy rằng vào thời điểm tan học, một số học sinh vẫn không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe đạp điện. + Ngoài ra, có nhiều học sinh đội mũ bảo hiểm chỉ khi có sự giám sát của nhà trường hoặc lực lượng cảnh sát giao thông, và không đội khi không có giám sát. + - Vai trò, ý nghĩa: Việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện 1,0 và xe máy đem lại nhiều ý nghĩa tốt đẹp + Thể hiện ý thức trách nhiệm của cá nhân với cộng đồng + Đảm bảo an toàn cho chính bản thân và mọi người + Đúng quy định của pháp luật + Tạo nét đẹp văn minh của văn hoá giao thông. + - Biện pháp: 0,5 + Trước hết, cần tổ chức các buổi trò chuyện, tuyên truyền đến mọi người về vai trò quan trọng của việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông. Đặc biệt, cần chú ý đến vai trò của chiếc mũ bảo hiểm đối với người tham gia điều khiển phương tiện giao thông, bao gồm xe đạp điện và xe máy. + Gia đình và nhà trường cần tích cực giám sát và phối hợp với lực lượng chức năng để xử lý những hành vi không chấp hành đúng quy định. + Cuối cùng, mỗi cá nhân phải có ý thức chấp hành đúng quy định để bảo vệ bản DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 17 Đề thi giữa Kì 2 Văn 7 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn thân và đồng thời bảo vệ mọi người trong giao thông. 3. Kết bài: 0,5 - Khẳng định lại sự tán thành ý kiến. - Mở rộng, kết luận lại vấn đề. *Lưu ý: Khi chấm, giáo viên không cho điểm hình thức riêng. Nếu bài làm trình bày cẩu thả, chữ quá xấu, sai từ 05 lỗi chính tả trở lên có thể trừ từ 0,25 đến 0,5 điểm. d. Diễn đạt Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết văn bản. 0,25 e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng 10,0 DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 17 Đề thi giữa Kì 2 Văn 7 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 PHÒNG GD&ĐT HƯNG HÀ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS BÌNH LĂNG Môn : Ngữ Văn 7 Thời gian làm bài: 90 phút I.ĐỌC HIẾU (6.0) Đọc bài thơ sau đây và trả lời các câu hỏi bên dưới : Không có gì tự đến đâu con Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa Mùa bội thu trải một nắng hai sương. Không có gì tự đến, dẫu bình thường Phải bằng cả đôi tay và nghị lực. Như con chim suốt ngày chọn hạt Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kỳ. Dẫu bây giờ cha mẹ đôi khi, Có nặng nhẹ yêu thương và giận dỗi. Có roi vọt khi con hư và có lỗi Thương yêu con, đâu đồng nghĩa với nuông chiều! Đường con đi dài rộng biết bao nhiêu Năm tháng nụ xanh giữ cây vươn thẳng, Trời cao đó nhưng chẳng bao giờ lặng, Chỉ có con mới nâng nổi chính mình. Nhớ nghe con! (Trích Không có gì tự đến đâu con - Nguyễn Đăng Tấn) Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào ? A. Thể thơ năm chữ C. Thể thơ bốn chữ B. Thể thơ tám chữ D. Thể thơ tự do Câu 2. Bài thơ là lời nhắn nhủ của ai nói với ai. ? A. Thầy cô dành cho học sinh C.Cha mẹ dành cho con. B. Ông bà dành cho con cháu. C. Bạn bè dành cho nhau. Câu 3. Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong câu thơ “Qua muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa"? A. So sánh B. Nói quá C. Nói giảm D. Ấn dụ Câu 4. Câu thơ “Qua muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa "có ý nghĩa gì? A. Qua của cây muốn chín ngọt cần trải qua thời gian để cây tích nhựa nuôi dưỡng. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 17 Đề thi giữa Kì 2 Văn 7 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn B. Qua của cây ngọt là bởi tích tụ được nhiều nhựa cây. C. Muốn gặt hái thành công phải trải qua quá trình chuẩn bị lâu dài, gian khổ. D. Cả A và C đều diễn tả đúng ý nghĩa của câu thơ. Câu 5. Trong câu thơ : Mùa bội thu trải một nắng hai sương, cụm từ một nắng hai sương có ý nghĩa gì? A. Nói về sự lao động vất vả, dãi nắng dầm sương từ sáng đến tối của những người làm nghề nông. B. Là sự đúc kết về sự khắc nghiệt của các hiện tượng thời tiết. C. Muốn mùa màng bội thu cần phải có nắng, sương để cây trồng sinh trưởng. D. Diễn tả niềm hạnh phúc khi được mùa của người nông dân. Câu 6. Dòng nào sau đây nêu đúng nhất ý nghĩa của câu thơ: Chỉ có con mới nâng nổi chính mình ? A. Chỉ có ý chí, nghị lực và lòng quyết tâm của con mới giúp con đạt được ước mơ, hoài bão, khát vọng. B. Chỉ có con mới có thể vững bước trưởng thành. C. Chỉ có con mới lập nghiệp cho tương lai. D. Chỉ có con mới làm được mọi việc trong cuộc sống. Câu 7. Đôi tay nghị lực trong câu thơ: Phải bằng cả đôi tay nghị lực tượng trưng cho điều gì sau đây ? A. Sức mạnh của con người B. Sức lao động của con người C. Ý chí, quyết tâm của con người. D. B và C đúng Câu 8. Những ý nào sau đây nêu đúng biểu hiện tình cảm của cha mẹ đối với con trong bài thơ? A. Đối với con, có lúc yêu thương, có lúc giận dỗi B. Hết mực cưng chiều, yêu thương con vô điều kiện C. Nghiêm khắc với con khi con hư và có lỗi D. Tôn trọng những sở thích cá nhân của con E. Chăm lo cho con từng miếng ăn, giấc ngủ. Câu 9. Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ kết thúc của bài thơ bằng đoạn văn ngắn từ 4-5 câu? Câu 10. Nêu một thông điệp có ý nghĩa đối với bản thân mà em rút ra được từ bài thơ trên? II. VIẾT (4.0) Truyện cổ tích thể hiện ước mơ niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, sự công bằng đối với sự bất công. Ước mơ đó thường được gửi gắm qua những nhân vật chính diện đại diện cho cái thiện. Hãy viết bài văn phân tích một nhân vật truyện cổ tích đại diện cho cái thiện mà em yêu thích. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 17 Đề thi giữa Kì 2 Văn 7 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 D 0,5 2 C 0,5 3 D 0,5 4 D 0,5 5 A 0,5 6 A 0,5 7 D 0,5 8 A,C 0,5 9 *HS nêu được những cảm nhận sau: 1,0 - Hai câu thơ kết thúc là lời khẳng định, nhắc nhở con về tầm quan trọng cũng như giá trị ý nghĩa của bản thân con với chính cuộc đời con. Giúp con hiểu và tìm ra con đường, hướng phấn đấu của bản thân mình. - Câu thơ cuối vô cùng đặc biệt: ngắn gọn, kết thúc bằng dấu chấm than. Là kết tinh những lời răn dạy tốt đẹp của cha mẹ. Lời thơ chân tình mà thấm thía đã thể hiện tấm lòng cha mẹ mong muốn con vững tin, mạnh mẽ, trưởng thành..... 0,5 *HS chỉ nêu được một phần cảm nhận 0 *HS không cảm nhận được 10 *HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song cần nêu rõ ràng được một thông điệp 1,0 có ý nghĩa. Nội dung thông điệp phù hợp nội dung bài thơ, phù hợp với chuẩn đạo đức và pháp luật. Sau đây là một số gợi ý: - Mỗi con người chúng ta cần phải tôi luyện, phải trái qua rất nhiều gian lao, khố cực, thử thách thì mới thành công. - Luôn phải kiên trì, mạnh mẽ, không được khuất phục trước khó khăn, thử thách và phải lao động cật lực, dựa trên sức lực chính bản thân để thành công. Cha mẹ dù thế nào cũng luôn luôn bao dung, ân cần, luôn mang đến cho con những gì tốt nhất. Lời răn dạy của cha mẹ là điều mà con luôn phải khắc ghi *Học sinh nêu dược một thông điệp có ý nghĩa nhưng cách diễn đạt không rõ ràng *Học sinh trả lời sai yêu cầu. không trả lời được II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn: 3 phần đầy đủ (MB giới thiệu nhân vật, TB 0,25 tiến hành lời văn phân tích nhân vật, KB khái quát cảm nhận chung về nhân vật) b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Phân tích một nhân vật truyện cổ tích đại diện cho cái thiện mà em yêu thích. c. Triển khai phân tích nhân vật DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 17 Đề thi giữa Kì 2 Văn 7 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Học sinh có thể phân tích theo nhiều các khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau: - Hoàn cảnh xuất thân của nhân vật. 0,5 - Đức tính quý báu của nhân vật. - Kết thúc có hậu cho cuộc đời của nhân vật -> Niềm tin ước mơ của nhân dân vào 2,0 cuộc sống. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong truyện cổ tích. - Ý nghĩa, sức sống của nhân vật .... - Có thể liên hệ với những nhân vật truyện cổ tích khác ... (Trong quá trình phân tích HS vận dụng linh hoạt các thao tác: đưa luận điểm, phân tích, kế, tả, biểu cảm) - Nêu những bài học, suy nghĩ, ấn tượng sâu sắc mà nhân vật để lại trong tâm trí 0,5 em. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt 0,25 e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn thuyết phục, cảm xúc tình cảm chân thực. 0,25 DeThi.edu.vn



