14 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối kì 2 sách Kết Nối Tri Thức năm 2024-2025 (Có đáp án chi tiết)
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "14 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối kì 2 sách Kết Nối Tri Thức năm 2024-2025 (Có đáp án chi tiết)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
14_de_thi_tieng_viet_lop_5_cuoi_ki_2_sach_ket_noi_tri_thuc_n.docx
Nội dung text: 14 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối kì 2 sách Kết Nối Tri Thức năm 2024-2025 (Có đáp án chi tiết)
- 14 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối kì 2 sách Kết Nối Tri Thức năm 2024-2025 (Có đáp án chi tiết) - DeThi.edu.vn A. Vì anh chàng muốn chú bướm nhanh chóng bay đi. B. Vì anh chàng tò mò muốn xem hình dáng chú bướm. C. Vì anh chàng thấy chú bướm không thể tự thoát ra được nữa. D. Vì anh chàng sợ chú bướm sẽ chết trong kén. Câu 3 (0,5 điểm). Tại sao chú bướm không thể bay được sau khi được chàng thanh niên giúp đỡ? A. Vì chú bướm bị thương trong quá trình thoát ra khỏi kén. B. Vì chàng thanh niên đã rạch quá to lỗ trên kén. C. Vì cơ thể của chú bướm chưa đủ khỏe mạnh để bay. D. Vì đôi cánh của chú bướm chưa được bơm chất lỏng và căng ra. Câu 4 (0,5 điểm). Theo câu chuyện, việc chui ra khỏi kén khó khăn tượng trưng cho điều gì? A. Sự yếu đuối của con người. B. Quá trình phát triển và trưởng thành. C. Sự tàn nhẫn của tự nhiên. D. Tình cảm của con người. Câu 5 (0,5 điểm). Vì sao cái kén chật chội lại có lợi cho chú bướm? A. Vì nó giúp chú bướm có thêm thời gian để phát triển. B. Vì nó giúp chú bướm rèn luyện sức mạnh để thoát ra. C. Vì nó giúp chú bướm có một bộ xương cứng cáp hơn. D. Vì nó giúp chú bướm có một lớp vỏ bảo vệ tốt hơn. Câu 6 (0,5 điểm). Thông điệp chính của câu chuyện là gì? A. Không nên can thiệp vào quá trình tự nhiên. B. Sự giúp đỡ không đúng lúc đôi khi có thể gây ra hậu quả không mong muốn. C. Con người không nên giúp đỡ những sinh vật yếu đuối. D. Bướm là loài côn trùng rất yếu ớt. Luyện từ và câu (4,0 điểm) Câu 7 (2,0 điểm). Chọn một từ ngữ phù hợp trong khung thay cho mỗi chỗ trống để liên kết các câu trong đoạn văn sau: (rồi, chúng) Chào mào thường đi ăn theo đàn. Mùa đông xoan chín, bay về từng đàn trên rặng xoan. vừa ăn vừa gọi nhau ríu rít. Dù đang rất vui nhưng chỉ cần một chú phát hiện ra điều gì không lành và kêu “choét" lên một tiếng, lập tức cả đàn im bặt. Chào mào cả bầy đồng loạt bay ảo đi như một cơn gió. Câu 8 (2,0 điểm). Chọn kết từ phù hợp điền vào chỗ chấm trong đoạn văn sau: (Cho, của, mà, và) DeThi.edu.vn
- 14 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối kì 2 sách Kết Nối Tri Thức năm 2024-2025 (Có đáp án chi tiết) - DeThi.edu.vn Nghị lực phi thường, sự lãng mạn lòng nhân ái đã chắp cánh ở tài năng âm nhạc Mô-da. Di sản ông để lại nhân loại thật là vĩ đại: hơn 600 tác phẩm lớn nhỏ. Đây là một cống hiến vào mức kỉ lục một con người chỉ sống trên đời có 35 năm. (Theo Kể chuyện danh nhân thế giới) B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm) Câu 9 (2,0 điểm). Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Người thầy của muôn đời” (SGK TV5, Kết nối tri thức và cuộc sống – Trang 93) Từ đầu cho đến mang ơn sâu nặng. Câu 10 (8,0 điểm). Em hãy viết bài văn tả một người thân trong gia đình em. DeThi.edu.vn
- 14 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối kì 2 sách Kết Nối Tri Thức năm 2024-2025 (Có đáp án chi tiết) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HK2 (2024 - 2025) MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC A. PHẦN TIẾNG VIỆT: (10,0 điểm) 1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm) - Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: + Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) + Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm) + Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm) * Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu. 2. Đọc hiểu văn bản kết hợp Tiếng Việt (7,0 điểm) Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi (3,0 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 A C B D B B Luyện từ và câu (4,0 điểm) Câu 7 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 1,0 điểm: Chào mào thường đi ăn theo đàn. Mùa đông xoan chín, chúng bay về từng đàn trên rặng xoan. Rồi vừa ăn vừa gọi nhau ríu rít. Dù đang rất vui nhưng chỉ cần một chú phát hiện ra điều gì không lành và kêu “choét" lên một tiếng, lập tức cả đàn im bặt. Chào mào cả bầy đồng loạt bay ảo đi như một cơn gió. Câu 8 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 0,5 điểm: Nghị lực phi thường, sự lãng mạn và lòng nhân ái đã chắp cánh ở tài năng âm nhạc của Mô-da. Di sản mà ông để lại cho nhân loại thật là vĩ đại: hơn 600 tác phẩm lớn nhỏ. Đây là một cống hiến vào mức kỉ lục của một con người chỉ sống trên đời có 35 năm. B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm) Câu 9: Phần chính tả nghe – viết: DeThi.edu.vn
- 14 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối kì 2 sách Kết Nối Tri Thức năm 2024-2025 (Có đáp án chi tiết) - DeThi.edu.vn - GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút. - Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm. - Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm. Câu Nội dung đáp án Câu 10 1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng. (8,0 A. Mở bài (1,0 điểm) điểm) - Giới thiệu chung về người thân em muốn tả: bố, mẹ, chị gái, - Tại sao em lại chọn tả người đó? B. Thân bài (3,0 điểm) - Tả ngoại hình: + Dáng người (cao, thấp, gầy, béo...). + Khuôn mặt (tròn, oval, dài, các nét đặc trưng như mắt, mũi, miệng...). + Tóc (màu tóc, kiểu tóc, cách chăm sóc tóc...). + - Tả tính cách: + Nét tính cách nổi bật nhất (ví dụ: hiền lành, vui tính, nghiêm khắc, cẩn thận...) + Các biểu hiện cụ thể của tính cách đó qua hành động, lời nói, cử chỉ... + So sánh tính cách của người đó với những người khác trong gia đình hoặc những người mà em biết. - Tả hoạt động thường ngày: + Người thân đó thường làm những việc gì? + Qua những hoạt động đó, bạn cảm nhận được điều gì về người thân của mình? - Kể một kỉ niệm đán nhớ về người thân. C. Kết bài (1,0 điểm) - Khẳng định lại tình cảm của mình dành cho người thân. - Nêu những mong ước, lời hứa dành cho người thân. 2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc * Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. DeThi.edu.vn
- 14 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối kì 2 sách Kết Nối Tri Thức năm 2024-2025 (Có đáp án chi tiết) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 3 TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC A. PHẦN TIẾNG VIỆT (10,0 điểm) 1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm) Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS. Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 8, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu. 2. Đọc hiểu văn bản kết hợp Tiếng Việt (7,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi (3,0 điểm) Hai mẹ con Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ ký tên vào sổ, mẹ bẽn lẽn nói: “Tôi không biết chữ!”. Phương thương mẹ quá! Nó quyết định học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách ký tên. Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội nghiệp cụ sống một mình”. Rồi mẹ bảo Phương giúp mẹ một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện. Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi, Phương không dám nói, trong đầu nó nghĩ: Lỗi tại mẹ! Nó lo bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ. Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ dịu dàng dỗ dành, Phương vừa khóc vừa kể lại chuyện. Mẹ nói: “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo.” Hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp. Chờ cô giáo tới, mẹ nói điều gì với cô, cô cười và gật đầu. Tiết chào cờ đầu tuần đã đến. Phương giật thót mình khi nghe cô hiệu trưởng nhắc tên mình: “Em Trần Thanh Phương Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn Việc tốt của em Phương đáng được tuyên dương”. Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gằm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ! (Theo Nguyễn Thị Hoan) Câu 1 (0,5 điểm). Điều gì khiến Phương quyết tâm học chữ? A. Vì muốn được cô giáo khen. B. Vì muốn giúp mẹ ký tên vào sổ. C. Vì muốn được đi học cùng các bạn. D. Vì muốn trở thành người giỏi giang. Câu 2 (0,5 điểm). Hai mẹ con Phương đã gặp chuyện gì trên đường đi học? A. Gặp tai nạn giao thông. B. Gặp một người ăn xin. C. Gặp cụ Tám nằm ngất bên đường. D. Bị lạc đường. Câu 3 (0,5 điểm). Phương và mẹ đã làm gì khi thấy cụ Phương ngất bên đường? A. Bỏ mặc cụ Tám. B. Chở cụ Tám đến bệnh viện. C. Gọi xe cấp cứu. D. Báo cho hàng xóm. Câu 4 (0,5 điểm). Ban đầu, Phương cảm thấy như thế nào khi đến lớp trễ? A. Buồn và xấu hổ. DeThi.edu.vn
- 14 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối kì 2 sách Kết Nối Tri Thức năm 2024-2025 (Có đáp án chi tiết) - DeThi.edu.vn B. Giận mẹ. C. Không quan tâm. D. Rất tự hào. Câu 5 (0,5 điểm). Vì sao sau buổi đi học muộn, Phương cảm thấy giận mẹ? A. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy. B. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo hỏi mãi. C. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương ngượng nghịu xấu hổ. D. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương đã bị nêu tên ở tiết chào cờ. Câu 6 (0,5 điểm). Theo em, vì sao khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ”? A. Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ. B. Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và đã giận mẹ. C. Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen. D. Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình. Luyện từ và câu (4,0 điểm) Câu 7 (2,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu: Mình về với Bác đường xuôi Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường Nhớ Người những sáng tinh sương Ung dung yên ngựa trên đường suối reo Nhớ chân Người bước lên đèo Người đi rừng núi trông theo bóng Người. (Tố Hữu) a. Em hãy tìm các danh từ tác giả dùng để chỉ Bác Hồ. b. Em có nhận xét gì về cách viết các danh từ tìm được. Câu 8 (2,0 điểm). Tìm từ ngữ dùng để liên kết các câu trong đoạn văn sau: (1) Mùa hạ mở đầu với muôn vàn tiếng ve và tiếng chim vít vịt. (2) Cùng với mùa hạ là nắng vàng rực rỡ, là những ngọn gió nam hây hẩy hoà quyện với tiếng sáo diều ngân nga. (3) Những quả vải thiều bắt đầu sẫm lại, mọng nước. (4) Nhưng không chỉ có thế, mùa của nắng vàng rực rỡ còn khiến cả cái đầm sen trước làng cũng trồi lên những búp như hai bàn tay khum khum chụm lại. (Đặng Vương Hưng) B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm) Câu 9 (2,0 điểm). Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Hộp quà màu thiên thanh” (SGK TV5, Kết nối tri thức và cuộc sống - Trang 22) Từ đầu cho đến không đi học muộn nữa. Câu 10 (8,0 điểm). Em hãy viết bài văn tả một cảnh đẹp ở quê hương em hoặc nơi em ở. DeThi.edu.vn
- 14 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối kì 2 sách Kết Nối Tri Thức năm 2024-2025 (Có đáp án chi tiết) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HK2 (2024 - 2025) MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC A. PHẦN TIẾNG VIỆT: (10,0 điểm) 1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm) - Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: + Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) + Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm) + Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm) * Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu. 2. Đọc hiểu văn bản kết hợp Tiếng Việt (7,0 điểm) Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi (3,0 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 B C B B A B Luyện từ và câu (4,0 điểm) Câu 7 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 1,0 điểm: a. Các danh từ tác giả dùng để chỉ Bác Hồ: Bác, Người, Ông Cụ. b. Cách viết các danh từ thể hiện sự tôn trọng đặc biệt. Câu 8 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 0,5 điểm: Các từ ngữ dùng để liên kết các câu trong đoạn văn là: (1) mở đầu. (2) Cùng với. (3) bắt đầu. (4) Nhưng không chỉ có thế. B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm) Câu 9: Phần chính tả nghe – viết: - GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút. - Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm. - Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm. Câu Nội dung đáp án Câu 10 1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng. (8,0 điểm) A. Mở bài (1,0 điểm) - Giới thiệu cảnh đẹp thiên nhiên trên quê hương em/ nơi em ở theo cách mở bài trực tiếp hoặc gián DeThi.edu.vn
- 14 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối kì 2 sách Kết Nối Tri Thức năm 2024-2025 (Có đáp án chi tiết) - DeThi.edu.vn tiếp. B. Thân bài (3,0 điểm) - Nêu nội dung miêu tả dựa trên kết quả quan sát, cảm nhận cảnh vật bằng nhiều giác quan: + Tả bao quát toàn cảnh: từ cao xuống, từ xa đến gần, + Tả chi tiết cảnh đẹp thiên nhiên (theo trình tự đã lựa chọn). + Miêu tả chi tiết bằng nhiều giác quan: Thị giác, thính giác, khứu giác, - Sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh kết hợp với biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa để bài văn trở nên sinh động. C. Kết bài (1,0 điểm) - Nêu cảm nghĩ về cảnh đẹp thiên nhiên hoặc những mong ước của em theo cách kết bài mở rộng hoặc không mở rộng. 2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc * Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. DeThi.edu.vn
- 14 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối kì 2 sách Kết Nối Tri Thức năm 2024-2025 (Có đáp án chi tiết) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 PHẦN 1 - ĐỌC HIỂU Đọc thầm văn bản và trả lời các câu hỏi dưới đây: TẤM LÒNG CỦA MỘT BÀ CỤ Đã hơn 40 năm qua, người dân sống tại hẻm 60 đường Lý Chính Thắng (quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh) đã quá quen thuộc với một bà cụ giản dị, sáng bán bánh mì, chiều nhặt ve chai, ky cóp từng đồng tiền lẻ “nuôi heo đất” để giúp những mảnh đời bất hạnh. Chỉ cần đến đây, hỏi "bà Cúc ve chai" thì từ già đến trẻ, không ai không biết. Bà Cúc sinh ra trong một gia đình lao động nghèo vì mồ côi cha từ sớm, nhà lại đông anh em, nên từ nhỏ, bà đã phải sớm lang bạt khắp nơi kiếm sống. Trải qua khó khăn vất vả, bà thấu hiểu và cảm thông cho những phận đời nghèo khổ, bất hạnh như bà, rồi từ đó coi việc từ thiện như một thói quen không thể bỏ được, như công việc của cuộc đời mình. Thậm chí, bà vừa nuôi 5 người con vừa làm từ thiện. Hằng ngày, bà kiếm sống bằng việc bán bánh mì, cái nghề đã gắn bó với bà từ thuở mới lấy chồng đến giờ. Ngày ngày vất vả sớm hôm, bán bánh mì, nhặt thêm ve chai, ky cóp từng đồng “không dám ăn, không dám mặc” để tiền lo cho các con ăn học. Kinh tế gia đình không giàu có hơn ai, nhưng tính thương người của bà thì lại hơn rất nhiều người. Vừa tích cóp nuôi con, bà vừa để tiền nuôi heo đất. Những đồng bạc lẻ cứ thế góp nhặt lại, tuy không nhiều nhưng cũng đủ để mua các thứ cần thiết tặng cho những người già neo đơn trong xóm. Ông cha ta có câu, "cha mẹ hiền lành để phúc cho con". Nay các con bà đã trưởng thành và thành đạt, bà không còn phải vất vả như năm xưa, lại có nhiều thời gian hơn để làm từ thiện. Trên gương mặt phúc hậu, nụ cười của bà khiến nhiều người "rung động", vì quá hiền hậu, lương thiện. Hiện tại, bà Cúc không còn bán bánh mì nữa vì đã có tuổi, nhưng thói quen mỗi chiều, lọ mọ khắp các hẻm phố, gom nhặt ve chai thì bà vẫn làm vì bà coi đó là niềm vui tuổi già. (Theo Báo Điện Tử Thể Thao & Văn Hóa- TTXVN) Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Công việc hằng ngày của bà Cúc ở hẻm 60 đường Lý Chính Thắng, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh là gì? A. Bán xôi, nhặt ve chai B. Bán bánh mì, nhặt ve chai C. Bán bún bò D. Bán chả giò Câu 2. Tìm câu văn nói lên cuộc sống vất vả của bà Cúc ngày nhỏ? ........................................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................................ DeThi.edu.vn
- 14 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối kì 2 sách Kết Nối Tri Thức năm 2024-2025 (Có đáp án chi tiết) - DeThi.edu.vn Câu 3. Tính tình bà Cúc hơn người khác ở điểm nào? A. Bà rất thương người. B. Bà chăm lo cho chồng con. C. Bà tặng nhà cho người khác. D. Bà rất giỏi trong buôn bán. Câu 4. Câu ghép “Hằng ngày, bà kiếm sống bằng việc bán bánh mì, cái nghề đã gắn bó với bà từ thuở mới lấy chồng đến giờ.” được nối với nhau bằng cách gì? A. Nối trực tiếp B. Nối bằng cặp từ có tác dụng nối C. Không nối các vế câu D. Nối bằng quan hệ từ Câu 5. Kể những việc hằng ngày bà Cúc làm để tích góp giúp những người neo đơn trong khu phố? ........................................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................................ Câu 6. Hiện tại bà Cúc không bán bánh mì nhưng mỗi chiều bà vẫn thường làm gì? A. Bà đi dạo quanh khu phố để cùng mọi người hưởng tuổi già. B. Bà làm nhiều việc trong nhà giúp con cháu. C. Bà trông nhà và làm những việc mình thích. D. Bà lọ mọ khắp các hẻm phố, gom nhặt ve chai thì bà vẫn làm vì bà coi đó là niềm vui tuổi già. Câu 7. Qua câu chuyện trên em học tập ở bà Cúc điều gì? ........................................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................................ Câu 8. Dựa vào nghĩa của tiếng “truyền”, xếp các từ: “truyền bá, truyền tin, truyền tụng” vào nhóm đúng. A. Truyền có nghĩa là trao lại cho người khác (thường thuộc thế hệ sau) B. Truyền có nghĩa là lan rộng hoặc làm lan rộng ra cho nhiều người biết C. Truyền có nghĩa là nhập vào hoặc đưa vào cơ thể D. Cả A, B, C đều đúng. Câu 9. Tìm câu ca dao tục ngữ nói về lòng nhân ái. ........................................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ DeThi.edu.vn