5 Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "5 Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- 5_de_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_8_co_dap_an.doc
Nội dung text: 5 Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)
- ĐỀ BÀI 1: (Gồm 2 phần) PHẦN I: Đọc - hiểu văn bản (6 điểm) Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Xưa nay, thủ đô luôn là trung tâm về văn hóa, chính trị của một đất nước. Nhìn vào thủ đô là nhìn vào sự suy thịnh của một dân tộc. Thủ đô có ý nghĩa rất lớn. Việc dời đô, lập đô là một vấn đề trọng đại quyết định phần nào với tới sự phát triển tương lai của đất nước. Muốn chọn vùng đất để định đô, việc đầu tiên là phải tìm một nơi “trung tâm của trời đất”, một nơi có thế “rồng cuộn hổ ngồi”.Nhà vua rất tâm đắc và hào hứng nói tới cái nơi “đã đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông dựa núi”. Nơi đây không phải là miền Hoa Lư chật hẹp, núi non bao bọc lởm chởm mà là “địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng”. Thật cảm động một vị vua anh minh khai mở một triều đại chói lọi trong lịch sử Đại Việt đã rất quan tâm tới nhân dân. Tìm chốn lập đô cũng vì dân, mong cho dân được hạnh phúc: “Dân khỏi chịu cảnh ngập lụt”. Nơi đây dân sẽ được hưởng no ấm thái bình vì“muôn vật cũng rất mực tốt tươi ”. Nhà vua đánh giá kinh đô mới “Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của của đế vương muôn đời”.Chính vì thế nhà vua mới bày tỏ ý muốn:“Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”.(Nguồn Internet) Câu 1: (1 điểm) Đoạn trích trên gợi em nhớ đến văn bản nào đã học trong chương trình Ngữ văn 8, tập II? Cho biết tác giả và thời điểm ra đời của tác phẩm đó? Câu 2: (1 điểm) Tác phẩm được đề cập đến trong đoạn trích trên ra đời có ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Đại Việt lúc bấy giờ? Câu 3: (2 điểm) a.Xác định kiểu câu của hai câu sau: (1)“Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở.(2) Các khanh nghĩ thế nào?”. b. Hãy cho biết mỗi câu văn trên thực hiện hành động nói nào? Câu 4: (2 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) trình bày cảm nghĩ của em về tác giả, người được nhận định là“một vị vua anh minh khai mở một triều đại chói lọi trong lịch sử Đại Việt đã rất quan tâm tới nhân dân”. PHẦN II: Tạo lập văn bản (4 điểm) Lịch sử hơn mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam luôn gắn liền với tên tuổi của những người anh hùng dân tộc vĩ đại như Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Quang Trung, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đại tướng Võ Nguyên Giáp Những người anh hùng ấy đã làm nên những chiến thắng vẻ vang, mở ra những trang sử vàng cho đất nước. Tự hào về những trang sử vẻ vang ấy, tiếp nối truyền thống yêu nước của dân tộc, tuổi trẻ hôm nay sẽ làm gì để xứng đáng với tiền nhân? Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân về chủ đề “Tuổi trẻ và tương lai đất nước”. 1
- HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM Câu 1:(1.0 điểm)- Chiếu dời đô-> 0.25 điểm, Lí Công Uẩn-> 0,25đ - thời điểm ra đời: Năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010) -> 0.5đ Câu 2:(1.0 điểm)Tác phẩm được đề cập đến trong đoạn trích trên ra đời có ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Đại Việt lúc bấy giờ? - Tác phẩm Chiếu dời đô ra đời có ý nghĩa phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất -> 0.5 điểm - Đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. -> 0.5 điểm Câu 3:(2.0 điểm)Xác định kiểu câu của các câu sau: - “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. -> Câu trần thuật (0.5 điểm), hành động trình bày (nêu ý kiến) ->0.5 điểm - Các khanh nghĩ thế nào?” -> Câu nghi vấn (0.5 điểm), hành động hỏi -> 0.5 điểm Câu 4: (2.0 điểm) - HS có thể sử dụng nhiều phương thức biểu đạt (nghị luận, biểu cảm) miễn thể hiện được những cảm nhận về những điểm nổi bật về tác giả- nhà vua Lí Công Uẩn: + Là một người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập được nhiều chiến công. + Lí Công Uẩn đã lập nên một triều đại nhà Lí lẫy lừng và dưới sự trị vì của vua Lí Công Uẩn đã đưa đất nước ta phát triển lớn mạnh khai mở một triều đại chói lọi trong lịch sử Đại Việt. + Một vị vua anh minh, sáng suốt, có tầm nhìn xa rộng + Một người yêu nước thương dân, có tinh thần dân chủ -> 4 ý mỗi ý 0.5 điểm. PHẦN II: Tạo lập văn bản (4 điểm) 1. Yêu cầu chung: - Xác định đúng kiểu bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng cân đối - Xác định đúng đề tài nghị luận: Tuổi trẻ và tương lai đất nước. - Trình bày sạch sẽ, đúng bố cục, không sai chính tả. 2. Yêu cầu cụ thể: Mở bài: - Giới thiệu vai trò của tuổi trẻ trong cuộc đời mỗi người và đối với tương lai của mỗi quốc gia, đất nước. Thân bài: - Giải thích tuổi trẻ là lứa tuổi như thế nào? - Tại sao tuổi trẻ lại có vai trò quan trong đối với tương lai của đất nước? - Chứng minh những cống hiến, đóng góp của tuổi trẻ cho đất nước qua các thời kì: giữ nước và bảo vệ, phát triển đất nước. - Phê phán những bạn trẻ có lối sống đi ngược với truyền thống của tuổi trẻ VN: sống buông thả, rơi vào tệ nạn xã hội, trở thành tội phạm và gánh nặng cho đất nước Kết bài: - Khẳng định nhiệm vụ của tuổi trẻ đối với tương lai đất nước. - Nêu suy nghĩ và hành động của bản thân trước trách nhiệm của tuổi trẻ đối với tương lai đất nước. 2
- ĐỀ BÀI 2 I/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: ( 6 điểm) Đọc kĩ đoạn trích sau: Để ghi nhớ công lao người lính An Nam, chẳng phải người ta đã lột hết tất cả của cải của họ, từ chiếc đồng hồ, bộ quần áo mới toanh mà họ bỏ tiền túi ra mua, đến các vật kỉ niệm đủ thứ,v.v trước khi đưa họ đến Mác-xây xuống tàu về nước đó sao? Chẳng phải người ta đã giao họ cho bọn súc sinh kiểm soát và đánh đập họ vô cớ đó sao? Chẳng phải người ta đã cho họ ăn như cho lợn ăn và xếp họ như xếp lợn dưới hầm tàu ẩm ướt, không giường nằm, không ánh sáng, thiếu không khí đó sao? Về đến xứ sở, chẳng phải họ đã được một quan cai trị biết ơn đón chào nồng nhiệt bằng một bài diễn văn yêu nước: “ Các anh đã bảo vệ tổ quốc, thế là tốt. Bây giờ, chúng tôi không cần đến các anh nữa, cút đi!” đó sao? Câu 1: ( 1điểm) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai? Câu 2: (1 điểm) Em hãy cho biết nhan đề của văn bản có ý nghĩa gì? Câu 3: ( 1 điểm) Câu Chẳng phải người ta đã giao họ cho bọn súc sinh kiểm soát và đánh đập họ vô cớ đó sao? Thuộc kiểu câu gì? Hành động nói là gì? Câu 4: ( 1 điểm) Em hãy chuyển câu văn trên thành một kiểu câu khác có nội dung tương đương. Cho biết câu văn đã chuyển thuộc kiểu câu gì? Câu 5: ( 2 điểm) Hãy viết văn bản ngắn ( khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề bảo vệ cuộc sống hòa bình trong giai đoạn hiện nay. II/ TẠO LẬP VĂN BẢN: ( 4 điểm) Sau khi học văn bản Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, em hãy trình bày suy nghĩ về tình hình học tập của học sinh hiện nay. 3
- HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN ( 6 điểm) Câu 1: (1 điểm) Đoạn văn trên trích trong văn bản “ Thuế máu” ( 0,5 điểm) Tác giả Nguyễn Ái Quốc ( 0,5 điểm) Câu 2: ( 1 điểm) Ý nghĩa nhan đề :“ Thuế máu” là thứ thuế tàn nhẫn, phũ phàng nhất, thứ thuế bóc lột xương máu, mạng sống những người dân thuộc địa của chính quyền thực dân. ( có nhiều cách diễn đạt miễn đúng là chấm điểm) Câu 3: ( 1 điểm) Câu Chẳng phải người ta đã giao họ cho bọn súc sinh kiểm soát và đánh đập họ vô cớ đó sao? Thuộc kiểu câu nghi vấn ( 0,5 điểm). Hành động nói là khẳng định ( 0,5 điểm) Câu 4: (1 điểm) Chuyển câu văn trên thành một kiểu câu khác có nội dung tương đương. ( tùy HS chuyển miễn đúng là chấm điểm) ( 0,5 điểm) Xác định đúng kiểu câu đã sử dụng ( 0,5 điểm) Câu 5: (2 điểm) Viết văn bản ngắn ( khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề bảo vệ cuộc sống hòa bình trong giai đoạn hiện nay. Gợi ý: - Nêu vấn đề bảo vệ cuộc sống hòa bình trong giai đoạn hiện nay. - Giải thích ngắn gọn hòa bình là gì? - Vì sao phải bảo vệ hòa bình? + Bảo vệ hòa bình là đem đến sự bình yên, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân + Hậu quả của chiến tranh. - Phải làm gì để bảo vệ cuộc sống hòa bình? ( Hành động cụ thể của bản thân) - Phê phán những thái độ chưa yêu hòa bình. 4
- - Bài học nhận thức của bản thân. II/ TẠO LẬP VĂN BẢN: (4 điểm) Học sinh có thể trình bày bài theo nhiều cách khác nhau miễn đáp ứng đúng yêu cầu về nội dung và hình thức diễn đạt. - Yêu cầu về nội dung: Hiểu được tình hình học tập của học sinh hiện nay :tích cực và chưa tích cực. Sau đó đề ra cách học hiệu quả, thiết thực. - Yêu cầu về hình thức diễn đạt: - Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, gợi cảm. - Bố cục đủ 3 phần. Gợi ý: A/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần bàn bạc: tình hình học tập của học sinh ngày nay. B/ Thân bài: 1/ Giải thích nghĩa từ: học tập là gì?. 2/ Biểu hiện trong việc học của học sinh hiện nay? o Tích cực. o Tiêu cực. 3/ Nguyên nhân dẫn đến tình hình học tập hiện nay. 4/ Tác hại của lối học tiêu cực. 5/ Biện pháp học tập đúng đắn. C/ Kết bài: - Khẳng định tầm quan trọng của mục đích học đúng đắn. - Liên hệ bản thân. Lưu ý khi cho điểm: - Chấm 3,5 - 4 điểm đối với bài làm sâu sắc với nội dung phong phú, hấp dẫn; phù hợp với kiểu văn bản đã chọn; bố cục 3 phần chặt chẽ; diễn đạt trong sáng, mạch lạc. - Chấm 2,5 – 3 điểm đối với bài làm khá sâu sắc với nội dung khá tương đối hấp dẫn phong phú, hấp dẫn; phù hợp với kiểu văn bản đã chọn; bố cục 3 phần tương đối chặt chẽ; diễn đạt tương đối mạch lạc, khá trong sáng. - Chấm 1– 2 điểm nội dung đúng nhưng chưa phong phú, chưa hấp dẫn; bố cục tương đối rõ ràng không cân đối. 5
- ĐỀ BÀI 3 PHẦN 1: (6 điểm ) ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Đọc phần văn bản sau và trả lời các câu hỏi: [ ] Văn tả thật ít lời mà cảnh hiện ra như vẽ, không chỉ có bóng ông đồ mà cả cái tiêu điều của xã hội qua mắt của ông đồ. Tác giả đã có những chi tiết thật đắt: nơi ông đồ là bút mực, nơi trời đất là gió mưa, nơi xã hội là sự thờ ơ không ai hay. Thể thơ năm chữ vốn có sức biểu hiện những câu chuyện dâu bể, hoài niệm, đã tỏ ra rất đắc địa, nhịp điệu khơi gợi một nỗi buồn nhẹ mà thấm. Màu mưa bụi khép lại đoạn thơ thật ảm đạm, lạnh, buồn, vắng. Như vậy cũng chỉ với tám câu, bốn mươi chữ, đủ nói hết những bước chót của một thời tàn. Sự đối chiếu chi tiết ở đoạn này và đoạn trên: mực với mực, giấy với giấy, người với người, càng cho ta cái ấn tượng thảng thốt xót xa của sự biến thiên. [ ] (Vũ Quần Phương) Câu 1: Phần văn bản trên viết về bài thơ “Ông đồ” thuộc phong trào Thơ mới, em hãy cho biết tên tác giả của bài thơ. Kể tên 2 bài thơ khác thuộc phong trào Thơ mới mà em đã học. (1,0 điểm) Câu 2: Em hiểu gì về khoảng thời gian “một thời tàn” mà tác giả Vũ Quần Phương nhắc đến trong phần văn bản trên? Qua đó, em có suy nghĩ gì về số phận ông đồ trong thời buổi ấy? (1,0 điểm) Câu 3: Cho biết tên và tác dụng của biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong hai dòng thơ sau: (1,0 điểm) “Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay.” Câu 4: Từ nội dung bài thơ “Ông đồ”, em rút ra được những bài học gì trong cuộc sống? Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) nêu suy nghĩ của em về những bài học ấy. (3,0 điểm) PHẦN 2: ( 4 điểm ) TẠO LẬP VĂN BẢN Từ nội dung văn bản “ Bàn luận về phép học” của Nguyễn Thiếp, hãy viết một bài văn nghị luận trình bày ý kiến của em về vấn đề học tập. -HẾT- 6
- ĐÁP ÁN PHẦN 1: (6 điểm ) ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Câu 1: Tác giả của bài thơ “Ông đồ” là Vũ Đình Liên (0,5 điểm). Kể tên 2 bài thơ khác thuộc phong trào Thơ mới: “Nhớ rừng” (0,25 điểm), “Quê hương” (0,25 điểm) Câu 2: HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, miễn tỏ ra hiểu đúng “một thời tàn” là khi Hán học suy tàn, các nhà nho (những ông đồ) từ chỗ là nhân vật trung tâm bỗng bị cuộc đời bỏ quên. (0,5 điểm) Số phận ông đồ trong thời buổi ấy thật đáng thương, tội nghiệp. (0,5 điểm) Câu 3: Tên biện pháp tu từ: so sánh (0,5 điểm) Tác dụng: ca ngợi tài năng viết chữ của ông đồ (0,5 điểm) Câu 4 : HS có thể trình bày theo cảm nhận của mình theo nhiều cách nhưng cần nêu được các ý sau: - Bài học về lòng yêu thương con người, sự quan tâm đối với những người xung quanh ta. (1,5 điểm) - Sự trân trọng, gìn giữ và phát huy những nét đẹp văn hóa của dân tộc (1,5 điểm) PHẦN 2: ( 4 điểm ) TẠO LẬP VĂN BẢN Đề bài: Từ nội dung văn bản “Bàn luận về phép học” của Nguyễn Thiếp, hãy viết một bài văn nghị luận trình bày ý kiến của em về vấn đề học tập. Gợi ý: Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: vấn đề học tập. Thân bài: ( Lần lượt trình bày ý kiến về các khía cạnh của vấn đề) - Thế nào là học tập? - Mục đích của việc học? - Nội dung học tập? - Ý nghĩa/ Tác dụng của việc học đối với bản thân, gia đình, xã hội - Phương pháp ( Học ai? Học ở đâu? Học như thế nào? Phê phán những phương pháp học sai, những người có quan niệm sai lầm về việc học) Kết bài: - Khẳng định nội dung vấn đề nghị luận. - Nêu nhận thức, thái độ, hành động của bản thân. TIÊU CHUẨN CHO ĐIỂM Điểm 4:- Nội dung làm bài phong phú. Tỏ ra hiểu vấn đề một cách sâu sắc (đối với trình độ học sinh lớp 8). 7
- - Thế hiện kĩ năng làm văn nghị luận nhuần nhuyễn. Luận điểm rõ ràng. Luận cứ xác đáng, lập luận mạch lạc, có tính thuyết phục cao. Biết kết hợp các yếu tố biểu cảm, miêu tả, tự sự làm cho bài văn sinh động, tăng sức thuyết phục. - Bố cục chặt chẽ, cân đối. - Diễn đạt trong sáng, gợi cảm. KHÔNG MẮC LỖI DIỄN ĐẠT. Điểm 3: - Nội dung làm bài khá phong phú. Tỏ ra hiểu vấn đề một cách tương đối sâu sắc (đối với trình độ học sinh lớp 8). - Thể hiện kĩ năng làm văn nghị luận vững vàng. Luận điểm rõ ràng. Lí lẽ, dẫn chứng nhìn chung xác đáng. Trình tự lập luận khá mạch lạc, có tính thuyết phục. Biết kết hợp các yếu tố biểu cảm, miêu tả, tự sự đạt hiệu quả nhất định. - Bố cục tương đối chặt chẽ, cân đối - Diễn đạt trong sáng, trôi chảy. CHỈ MẮC VÀI LỖI DIỄN ĐẠT, KHÔNG ĐÁNG KỂ. Điểm 2: - Nội dung làm bài đầy đủ ý chính. Hiểu đúng vấn đề nghị luận so với trình độ học sinh lớp 8. - Tỏ ra biết cách làm văn nghị luận. Lập luận tạm được tuy lí lẽ chưa sâu sắc lắm và dẫn chứng chưa chọn lọc. - Bố cục rõ ràng ba phần tuy có chỗ chưa cân đối. - Diễn đạt nhìn chung rõ các ý tuy đôi chỗ còn dài dòng, lủng củng. MẮC KHÔNG QUÁ 7 LỖI DIỄN ĐẠT CÁC LOẠI. Điểm 1: - Hiểu vấn đề còn hời hợt, không sâu. Chưa đủ các ý chính. - Tỏ ra còn lúng túng, chưa nắm vững phương pháp làm văn nghị luận. Lí lẽ còn hời hợt. Lập luận nhiều chỗ không mạch lạc - Bố cục không rõ ba phần. - Diễn đạt tạm được tuy nhiều chỗ còn dài dòng, lủng củng, luộm thuộm. MẮC QUÁ NHIỀU LỖI DIỄN ĐẠT CÁC LOẠI. Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc sai lầm trầm trọng về nhận thức. -HẾT- 8
- ĐỀ BÀI 4 PHẦN I: ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN (6 điểm) Đọc kĩ đoạn thơ sau: “ Năm nay đào lại nở Không thấy ông đồ xưa. Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ?” Câu 1: (1,0 điểm) Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Thuộc thể thơ gì? Kể tên hai bài thơ thuộc phong trào Thơ Mới trong chương trình ngữ văn 8 hkII. Câu 2: (2,0 điểm) a/ Câu thơ cuối của đoạn thơ trên thuộc kiểu câu gì? Mục đích nói của câu đó là gì? b/ Đoạn thơ trên đã thể hiện cảm xúc gì của nhà thơ? Câu 3: (3,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội (Khoảng 10- 15 câu) nói về việc giữ gìn những nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc. PHẦN II :TẠO LẬP VĂN BẢN ( 4 điểm ) Suy nghĩ về câu tục ngữ: “ Thương người như thể thương thân.” Hết 9
- ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM Phần I ( 6 điểm ) Câu 1: (1,0 điểm) - Tên bài thơ “ Ông đồ” (0,25 điểm) - Tác giả: Vũ Đình Liên (0,25 điểm) - Thuộc thể thơ ngũ ngôn (0,25 điểm) - Hai bài thơ: Nhớ rừng, Ông đồ (0,25 điểm) Câu 2: (2,0 điểm) a/ Câu thơ cuối của đoạn thơ trên thuộc kiểu câu nghi vấn. Mục đích nói của câu đó là bộc lộ cảm xúc. b/ Đoạn thơ trên đã thể hiên nỗi niềm thương tiếc của nhà thơ trước việc vắng bóng hình ảnh ông đồ vào mỗi dịp xuân về. Câu 3: ( 3 điểm) Cần thể hiện được các nội dung cơ bản sau: - Giải thích thế nào là nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc? ( Là những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc ta được lưu truyền lại ) - Những biểu hiên của việc giữ gìn những nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc. - Phê phán những thái độ không tôn trọng hoặc phá hoại những nét đẹp ấy. - Nêu nhiệm vụ của bản thân PHẦN II ( 4 ĐIỂM ) Yêu cầu vận dụng kiến thức về văn nghị luận xã hội để giải quyết vấn đề Về nội dung cần đảm bảo các ý cơ bản + Nêu được vấn đề cần nghị luận (Câu tục ngữ: “ Thương người như thể thương thân”.) + Giải thích câu tục ngữ + Biểu hiện của truyền thống “Thương người như thể thương thân” và rút ra ý nghĩa + Biểu hiện trái ngược và phê phán +Rút ra bài học cho bản thân: Thể hiện lòng thương người, tinh thần tương thân tương ái Về hình thức : bố cục phải rõ ràng, mạch lạc Yêu cầu HS phải viết một văn bản nghị luận có đủ bố cục 3 phần rõ ràng. Lưu ý: GV trân trọng những bài làm có ý tưởng độc đáo, sáng tạo, biết dùng lí lẽ và lập luận theo trình tự hợp lí. Hết 10
- ĐỀ BÀI 5 Phần I: Đọc hiểu văn bản (6 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Nhà thơ phản ánh rất thành công nỗi bất bình sâu sắc và niềm khao khát tự do mãnh liệt của chúa sơn lâm trước thực tại tù túng, ngột ngạt. Bút pháp khoa trương của tác giả đã đạt tới độ thần diệu. Trong cảnh giam cầm, hổ chỉ còn biết gửi hồn về chốn nước non hùng vĩ, giang sơn của giống hầm thiêng ngự trị tự ngàn xưa. Bất bình với hiện tại nhưng không thể thoát khỏi xích xiềng nô lệ vị chúa tể sơn lâm đầy uy vũ ngày nào giờ đành buông xuôi, tự an ủi mình bằng những giấc mộng ngàn to lớn trong quãng đời tù túng còn lại. Một nỗi buồn tê tái thấm đẫm tâm hồn. Than ôi! Quá khứ hào hùng oanh liệt giờ chỉ còn hiện lên trong giấc mộng! Tự đáy lòng vị chúa tể rừng xanh bật thốt lên tiếng than ai oán: Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi! Câu 1 (1đ) Lời nhận xét viết về bài thơ nào? Tác giả là ai? Câu 2 (1đ) Em hãy chép nguyên văn bốn câu thơ mà em thích trong bài thơ ấy? Câu 3 (1đ) “Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!” thuộc kiểu câu gì? Nó được dùng để làm gì? Câu 4 (3đ) Vì sao nói bài thơ trên thể hiện được lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy? Theo em, thế hệ trẻ ngày nay phải làm gì để thể hiện lòng yêu nước của mình? Bằng đoạn văn 200 từ trình bày suy nghĩ của em. Phần II: Tạo lập văn bản (4 điểm) Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập, Bác Hồ thiết tha căn dặn: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.” Hãy viết một văn bản nghị luận trình bày ý kiến của em về nội dung lời căn dặn của Bác. HẾT 11
- ĐÁP ÁN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2014 – 2015 MÔN THI: NGỮ VĂN 8 Phần I: Đọc hiểu văn bản (6 điểm) Câu 1: (1 điểm) - Bài thơ Nhớ rừng (0,5 điểm) của tác giả Thế Lữ (0,5 điểm). Câu 2: (1 điểm) - Chép nguyên văn 4 câu thơ trong bài Nhớ rừng (1đ) - Sai 2 lỗi chính tả: -0,25đ - Sai 1 từ : -0,25đ - Chép 4 câu thơ không liên tiếp nhau, tối đa chỉ được 0,25đ Câu 3: (1 điểm) - Kiểu câu: cảm thán (0,5đ) - Chức năng: Bộc lộ cảm xúc (0,5đ) Câu 4: ( 3 điểm) - Vì: + tâm trạng ngột ngạt, uất ức, tù túng + nỗi chán ghét thực tại + niềm khát khao tự do HS chỉ cần nêu đúng 2 ý trên cho 1đ - HS thể hiện lòng yêu nước (bằng nhiều cách khác nhau): học tốt, tự hào dân tộc, bảo vệ chủ quyền của tổ quốc, (2đ) Tùy vào cách diễn đạt, trình bày của HS mà GV cho điểm phù hợp với khả năng các em Phần II: Tạo lập văn bản (4 điểm) Một số gợi ý tham khảo: * Mở bài: - Giới thiệu khái quát nội dung vấn đề nghị luận ( vấn đề học tập quan trọng đối với cuộc đời của mỗi con người và của đất nước) _ Trích lại lời căn dặn của Bác *Thân bài: - Thế nào là học tập? ( HS có thể trình bày một số khía cạnh của vấn đề học tập như: Mục đích của việc học tập? Nội dung học tập? Phương pháp học tập? ) - Vì sao việc học tập của học sinh lại làm cho đất nước trở nên tươi đẹp? + Tuổi trẻ là mầm non của đất nước + Thế hệ trẻ là người lãnh đạo đất nước trong tương lai + Tuổi trẻ có nhiều nhiệt huyết và khát khao sáng tạo + Nêu một số tấm gương trẻ tuổi làm rạng danh đất nước như: giáo sư Ngô Bảo Châu, Ngô Quang Liêm, Nguyễn Ngọc Trường Sơn . + Phê phán một số người trẻ tuổi tự phụ, kiêu căng, ham muốn vật chất tầm thường, đua đòi * Kết bài: - Khẳng định vấn đề nghị luận - Nêu nhận thức, hành động bản thân 12
- Tiêu chuẩn cho điểm câu 3 * Điểm 4: - Nội dung bài làm phong phú. Tỏ ra hiểu sâu sắc nội dung vấn đề nghị luận so với trình độ học sinh lớp 8. - Thể hiện kĩ năng làm văn nghị luận .Trình tự lập luận mạch lạc, hợp lí. Biết kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm làm cho bài văn sinh động, hấp dẫn. - Bố cục chặt chẽ, cân đối. - Diễn đạt trong sáng, gợi cảm. KHÔNG MẮC LỖI DIỄN ĐẠT * Điểm 3: - Nội dung bài làm khá phong phú. Tỏ ra hiểu tương đối sâu sắc nội dung vấn đề nghị luận - Thể hiện kĩ năng nghị luận . Trình tự lập luận mạch lạc, hợp lí. Biết kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm và đạt được hiệu quả nhất định. - Bố cục chặt chẽ, cân đối. - Diễn đạt trong sáng. MẮC VÀI LỖI DIỄN ĐẠT NHỎ, KHÔNG ĐÁNG KỂ. * Điểm 2: - Nội dung bài làm tương đối đầy đủ. Tỏ ra hiểu nội dung vấn đề nghị luận nhưng còn hời hợt, không sâu. Chưa đủ các ý chính cần thiết. - Thể hiện kĩ năng làm văn nghị luận ở mức độ trung bình. Trình tự lập luận nhìn chung hợp lí. Có kết hợp vài yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm tuy hiệu quả chưa cao. - Bố cục tương đối rõ ràng tuy có chỗ chưa cân đối. - Diễn đạt nhìn chung rõ các ý tuy đôi chỗ còn dài dòng, lủng củng. MẮC KHÔNG QUÁ 7 LỖI DIỄN ĐẠT CÁC LOẠI. * Điểm 1: - Nội dung bài làm quá sơ sài. Chỉ viết được vài dòng, ý rời rạc. - Tỏ ra chưa nắm vững phương pháp làm văn nghị luận - Diễn đạt tối nghĩa nhiều chỗ không thành câu. * Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc sai trầm trọng về mặt nhận thức. Hết 13