Bài kiểm tra Cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2019-2020

doc 9 trang hangtran11 12/03/2022 3460
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra Cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2019.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra Cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2019-2020

  1. Thứ ngày tháng 01 năm 2020 Họ và tên: BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I Năm học: 2020 - 2021 Lớp 3 Môn Tiếng Việt - Lớp 3 Đề số 1 (Phần đọc tiếng và kiến thức Tiếng Việt) (Thời gian: 70 phút không kể thời gian giao đề) Điểm của toàn bài Nhận xét của giáo viên Bằng số Bằng chữ - Điểm đọc: (Đọc thành tiếng: ; đọc hiểu: ) - Điểm viết: (Chính tả: ; Tập làm văn: ) A. Kiểm tra đọc (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (4 điểm) 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (6 điểm) Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi : NGƯỜI MẸ 1. Bà mẹ chạy ra ngoài, hớt hải gọi con. Suốt mấy đêm ròng thức trông con ốm, bà vừa thiếp đi một lúc, Thần Chết đã bắt nó đi. Thần Đêm Tối đóng giả một bà cụ mặc áo choàng đen, bảo bà: - Thần Chết chạy nhanh hơn gió và chẳng bao giờ trả lại những người lão đã cướp đi đâu. Bà mẹ khẩn khoản cầu xin Thần chỉ đường cho mình đuổi theo Thần Chết. Thần Đêm Tối chỉ đường cho bà. 2. Đến một ngã ba đường, bà mẹ không biết phải đi lối nào. Nơi đó có một bụi gai băng tuyết bám đầy. Bụi gai bảo: - Tôi sẽ chỉ đường cho bà, nếu bà ủ ấm tôi. Bà mẹ ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm nó. Gai đâm vào da thịt bà, máu nhỏ xuống từng giọt đậm. Bụi gai đâm chồi, nảy lộc và nở hoa ngay giữa mùa đông buốt giá. Bụi gai chỉ đường cho bà. 3. Bà đến một hồ lớn. Không có một bóng thuyền. Nước hồ quá sâu. Nhưng bà nhất định vượt qua hồ để tìm con. Hổ bảo: - Tôi sẽ giúp bà, nhưng bà phải cho tôi đôi mắt. Hãy khóc đi, cho đến khi đôi mắt rơi xuống ! Bà mẹ khóc, nước mắt tuôn rơi lã chã, đến nỗi nước mắt theo dòng lệ rơi xuống hồ, hóa thành hai hòn ngọc. Thế là bà được đưa đến nơi ở lạnh lẽo của Thần Chết. 4. Thấy bà, Thần Chết ngạc nhiên, hỏi: - Làm sao ngươi có thể tìm đến tận nơi đây ? Bà mẹ trả lời: - Vì tôi là mẹ. Hãy trả con cho tôi ! Theo An - Đéc - Xen
  2. * Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây và làm một số bài tập sau: Câu 1.(0,5 điểm) Bà mẹ đã làm gì để hồ nước chỉ dường cho mình ? A. Bà khóc đến nỗi đôi mắt theo dòng lệ rơi xuống hồ, hóa thành hai hòn ngọc. B. Bà đã khóc cho đến khi nước mắt hóa thành hai hòn ngọc. C. Bà chấp nhận làm theo yêu cầu của hồ nước. Câu 2.(0,5 điểm) Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho bà ? A. Người mẹ rất đau đớn khi ôm bụi gai vào lòng. B. Bụi gai đâm chồi, nảy lộc và nở hoa. C. Bà mẹ ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm cho nó. Câu 3.(0,5điểm ) Câu nào dưới đây không có hình ảnh so sánh ? A. Hai bàn tay như hoa đầu cành. B. Thần Đêm tối chỉ đường cho bà. C. Mặt biển như tấm thảm khổng lồ. Câu 4.(0,5 điểm) Câu văn: " Bà mẹ ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm nó" được cấu tạo theo mẫu câu nào ? A. Ai thế nào? B. Ai làm gỉ? C. Ai là gì? Câu 5.(0,5 điểm) Bà mẹ cầu xin ai chỉ đường cho mình ? A. Thần Đêm Tối. B. Thần Gió. C. Thần Chết. Câu 6.(0,5 điểm) Dòng nêu đúng các từ chỉ sự vật là : A. Chim chóc, bàn ghế, xinh tươi. B. Chim chóc, nhà cửa, chạy nhảy. C. Chim chóc, bàn ghế, giáo viên. Câu 7.(0,5 điểm) Câu trả lời "Vì tôi là mẹ" có nghĩa là gì ? A. Người mẹ muốn bảo vệ mình. B. Người mẹ hy sinh vì mình C. Người mẹ có thể làm tất cả vì con của mình. Câu 8.(0,5 điểm) Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu văn sau : Ngoài giờ học chúng em hát múa chơi trò chơi trồng hoa cho sân trường thêm đẹp. Câu 9. (1 điểm) Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm dưới đây: Bông hoa nhài trắng muốt. Câu 10: (1 điểm) Đặt 1 câu theo mẫu câu "Ai là gì ?" Gạch chân bộ phận Là gì?
  3. B. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả:
  4. 2. Tập làm văn: (6 điểm) Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) nói những điều em biết về một cảnh đẹp của nước ta (có thể dựa vào tranh, ảnh). Gợi ý : a. Tranh (ảnh) vẽ (chụp) cảnh gì ? Cảnh đó ở nơi nào ? b. Màu sắc của tranh (ảnh) thế nào ? c. Cảnh trong tranh (ảnh) có gì đẹp ? d. Cảnh trong tranh gợi cho em những suy nghĩ gì ? ‘ Hết
  5. Đề số 2 ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I Năm học: 2020 - 2021 Môn Tiếng Việt - Lớp 3 A. Kiểm tra đọc (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (4 điểm) 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (6 điểm) Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi : NGƯỜI MẸ 1. Bà mẹ chạy ra ngoài, hớt hải gọi con. Suốt mấy đêm ròng thức trông con ốm, bà vừa thiếp đi một lúc, Thần Chết đã bắt nó đi. Thần Đêm Tối đóng giả một bà cụ mặc áo choàng đen, bảo bà: - Thần Chết chạy nhanh hơn gió và chẳng bao giờ trả lại những người lão đã cướp đi đâu. Bà mẹ khẩn khoản cầu xin Thần chỉ đường cho mình đuổi theo Thần Chết. Thần Đêm Tối chỉ đường cho bà. 2. Đến một ngã ba đường, bà mẹ không biết phải đi lối nào. Nơi đó có một bụi gai băng tuyết bám đầy. Bụi gai bảo: - Tôi sẽ chỉ đường cho bà, nếu bà ủ ấm tôi. Bà mẹ ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm nó. Gai đâm vào da thịt bà, máu nhỏ xuống từng giọt đậm. Bụi gai đâm chồi, nảy lộc và nở hoa ngay giữa mùa đông buốt giá. Bụi gai chỉ đường cho bà. 3. Bà đến một hồ lớn. Không có một bóng thuyền. Nước hồ quá sâu. Nhưng bà nhất định vượt qua hồ để tìm con. Hổ bảo: - Tôi sẽ giúp bà, nhưng bà phải cho tôi đôi mắt. Hãy khóc đi, cho đến khi đôi mắt rơi xuống ! Bà mẹ khóc, nước mắt tuôn rơi lã chã, đến nỗi nước mắt theo dòng lệ rơi xuống hồ, hóa thành hai hòn ngọc. Thế là bà được đưa đến nơi ở lạnh lẽo của Thần Chết. 4. Thấy bà, Thần Chết ngạc nhiên, hỏi: - Làm sao ngươi có thể tìm đến tận nơi đây ? Bà mẹ trả lời: - Vì tôi là mẹ. Hãy trả con cho tôi ! Theo An - Đéc - Xen * Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây và làm một số bài tập sau: Câu 1.(0,5 điểm) Bà mẹ đã làm gì để hồ nước chỉ dường cho mình ? A. Bà khóc đến nỗi đôi mắt theo dòng lệ rơi xuống hồ, hóa thành hai hòn ngọc. B. Bà đã khóc cho đến khi nước mắt hóa thành hai hòn ngọc. C. Bà chấp nhận làm theo yêu cầu của hồ nước. Câu 2.(0,5 điểm) Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho bà ? A. Người mẹ rất đau đớn khi ôm bụi gai vào lòng. B. Bụi gai đâm chồi, nảy lộc và nở hoa. C. Bà mẹ ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm cho nó. Câu 3.(0,5điểm ) Câu nào dưới đây không có hình ảnh so sánh ?
  6. A. Hai bàn tay như hoa đầu cành. B. Thần Đêm tối chỉ đường cho bà. C. Mặt biển như tấm thảm khổng lồ. Câu 4.(0,5 điểm) Câu văn: " Bà mẹ ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm nó" được cấu tạo theo mẫu câu nào ? A. Ai thế nào? B. Ai làm gỉ? C. Ai là gì? Câu 5.(0,5 điểm) Bà mẹ cầu xin ai chỉ đường cho mình ? A. Thần Đêm Tối. B. Thần Gió. C. Thần Chết. Câu 6.(0,5 điểm) Dòng nêu đúng các từ chỉ sự vật là : A. Chim chóc, bàn ghế, xinh tươi. B. Chim chóc, nhà cửa, chạy nhảy. C. Chim chóc, bàn ghế, giáo viên. Câu 7.(0,5 điểm) Câu trả lời "Vì tôi là mẹ" có nghĩa là gì ? A. Người mẹ muốn bảo vệ mình. B. Người mẹ hy sinh vì mình C. Người mẹ có thể làm tất cả vì con của mình. Câu 8.(0,5 điểm) Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu văn sau : Ngoài giờ học, chúng em hát múa, chơi trò chơi, trồng hoa cho sân trường thêm đẹp. Câu 9. (1 điểm) Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm dưới đây: Bông hoa nhài trắng muốt. Câu 10: (1 điểm) Đặt 1 câu theo mẫu câu "Ai là gì ?" Gạch chân bộ phận Là gì? VD : Bố em là công nhân. B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả (Nghe- viết): (4 điểm) Nhà rông ở Tây Nguyên Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng trống dùng khi cúng tế. II. Tập làm văn: (6 điểm) Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) nói những điều em biết về một cảnh đẹp của nước ta (có thể dựa vào tranh, ảnh). Gợi ý : a. Tranh (ảnh) vẽ (chụp) cảnh gì ? Cảnh đó ở nơi nào ? b. Màu sắc của tranh (ảnh) thế nào ? c. Cảnh trong tranh (ảnh) có gì đẹp ? d. Cảnh trong tranh gợi cho em những suy nghĩ gì ? Hết
  7. Đề số 2 ĐÁP ÁN - HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KÌ I Năm học 2020 - 2021 Môn: Tiếng Việt- Lớp 3 A. Kiểm tra đọc: I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu: (1 điểm) - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): (1 điểm) - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: (1 điểm) - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: (1điểm) - Tùy mức độ sai của học sinh để giáo viên trừ điểm. II. Đọc hiểu: (6 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án A C B B A C C Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 8.(0,5 điểm) Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu văn sau : Ngoài giờ học, chúng em hát múa, chơi trò chơi, trồng hoa cho sân trường thêm đẹp. Câu 9. (1 điểm) Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm dưới đây: Bông hoa nhài như thế nào ? Câu 10: (1 điểm) Đặt 1 câu theo mẫu câu "Ai là gì ?" Gạch chân bộ phận Là gì? VD : Bố em là công nhân. B. Kiểm tra viết:(10 điểm) 1. Chính tả (nghe - viết) (4 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu: (1điểm) - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: (1điểm) - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): (1điểm) - Trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: (1điểm) (Viết không đúng chính tả mắc trên 05 lỗi trừ 0,5 điểm chung toàn bài) 2. Tập làm văn: (6 điểm) + Nội dung (ý): (3 điểm) HS viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài. a. Tranh (ảnh) vẽ (chụp) cảnh gì ? Cảnh đó ở nơi nào ? (1 điểm) b. Màu sắc của tranh (ảnh) thế nào ? (0,5 điểm) c. Cảnh trong tranh (ảnh) có gì đẹp ? (0,5 điểm) d. Cảnh trong tranh gợi cho em những suy nghĩ gì ? (1 điểm) + Kĩ năng: (3 điểm) Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: (1 điểm) Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: (1 điểm) Điểm tối đa cho phần sáng tạo: (1 điểm Hết