Bài kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn Lớp 7

docx 5 trang Hoài Anh 27/05/2022 4220
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn Lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_giua_ki_ii_mon_ngu_van_lop_7.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn Lớp 7

  1. BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ II SỐ 1 I - MỤC TIÊU KIỂM TRA 1. Kiến thức, kĩ năng a. Kiến thức - Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình hệ thống các kiến thức đã học, về văn nghị luân . Mục đích đánh giá năng lực nhận biết, thông hiểu và vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào viết bài văn biểu cảm. b. Kĩ năng - Rèn kỹ năng tái hiện, sử dụng kiến thức. - Rèn kĩ năng làm bài, xác định vấn đề, trình bày vấn đề, cảm thụ văn học. 2. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh a. Các phẩm chất - Tự tin, tự lập - Yêu con người lao động, yêu quê hương đất nước b. Các năng lực chung: - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực tư duy - Năng lực sáng tạo c. Các năng lực chuyên biệt: - Năng lực tạo lập văn bản - Năng lực thực hành sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt - Năng lực cảm thụ. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: Ra đề + đáp án, biểu điểm. - Học sinh: Ôn lại kiến thức đọc hiểu văn bản đã học; làm bài. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A-MA TRẬN Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Tổng I. Đọc – hiểu Tục ngữ /văn - Nhận diện - Khái quát nội -Nhận xét, đánh bản được thể loại, dung chính của giá về thông nghị luận phương thức đoạn văn trong điệp/bài học hiện đại/ biểu đạt chính. phần ngữ liệu. được tác giả gửi truyện - Nêu tác dụng gắm. ngắn/văn của biện pháp -Lí do lựa chọn bản nhật tu từ. thông điệp/bài
  2. dụng học đó (Ngữ liệu trong hoặc ngoài SGK) Số câu 1,5 1,5 1 4 Số điểm 0,75 1,25 1,0 3,0 Tỉ lệ 7,5% 12,5% 10% 30% II. Làm văn Viết đoạn Viết đoạn văn văn (6 – 8 câu) trình bày suy nghĩ về vấn đề rút ra ở ngữ liệu phần đọc hiểu. Số câu 1 1 Số điểm 2,0 2,0 Tỉ lệ 20% 20% Bài văn nghị Viết bài văn luận nghị luận Số câu 1 1 Số điểm 5,0 5,0 Tỉ lệ 50% 50% Tổng chung Số câu 1,5 1,5 2 1 6 Số điểm 0,75 1,25 7,0 1,0 10,0 Tỉ lệ 7,5% 12,5% 70% 10% 100% B -ĐỀ Phần 1: Đọc- hiểu ( 3 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu ở bên dưới: Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay được coi như là một sự thực và là một hiện tượng toàn cầu, có những ảnh hưởng đáng kể tới cuộc sống của con người. Vấn đề ô nhiễm môi trường bắt nguồn từ khi con người biết săn bắt, hái lượm, biết làm chủ thiên nhiên và dần dần biết cách chế ngự, thay đổi thiên nhiên. Sự thay đổi, chế ngự thiên nhiên mang lại lợi ích thiết thực cho nhu cầu phát triển của con người. Tuy nhiên khi đạt đến trình một mức độ nào đó vượt ngưỡng giới hạn của các sinh vật, của thiên nhiên sẽ nảy sinh vấn đề ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường sống tồn tại dưới dạng ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm nước, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm phóng xạ. Và một trong những biến đổi nguy hiểm nhất đặt ra của hiện tượng ô nhiễm môi trường đó là vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu. ( Nguồn, internet) Câu 1(0,5 điểm ): Đoạn trích trên sử dụng PTBĐ chính nào? Câu 2(0,5 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn trích trên Câu 3(1 điểm): Chỉ ra một BPTT và phân tích tác dụng của BPTT đó trong câu văn sau: “ Ô nhiễm môi trường sống tồn tại dưới dạng ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm nước, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm phóng xạ.” Câu 4(0,5 điểm: Bài học mà em rút ra cho bản thân qua đoạn trích trên. Phần 2: Làm văn Câu 1 : Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về tình yêu thiên nhiên của con người. Câu 2: Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ có chí thì nên .
  3. C. ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm) Phần I: đọc- hiểu Câu YÊU CẦU CẦN ĐẠT ĐIỂM 1 - PTBĐ: Nghị luận 0.5 2 Nội dung: - Đoạn trích trình bày về vấn đề “ô nhiễm môi trường” 0.5 - BPTT: Liệt kê : “ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm nước, ô 0.25 nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm phóng xạ.” - Tác dụng: 0.25 + Làm cho câu văn sinh động, hấp dẫn, hình ảnh phong phú, gây ấn 0.25 3 tượng. + Nhấn mạnh vấn đề ô nhiễm môi trường sống tồn tại ở nhiều dạng và là hiện tượng biến đổi khí hậu của toàn cầu. Ô nhiễm môi trường đang là 0,25 vấn đề nóng được cả thế giới quan tâm, chung tay hành động. + Thể hiện thái độ: Phê phán, lên án những hành động phá hoại môi trơừng thiên nhiên và kêu gọi mọi người bảo vệ môi trường, thiên nhiên. - Yêu thiên nhiên. - Bảo vệ môi trường, thiên nhiên. 0.5 4 - Phê phán, tố cáo những hành động phá hoại môi trường, thiên nhiên 0.5 hoặc tiếp tay phá hoại môi trường, thiên nhiên. Phần II. Tạo lập văn bản ( 7 điểm) Câu 1: (1 điểm): YÊU CẦU CẦN ĐẠT Điểm a.Hình thức, kĩ năng (0,25đ) - Học sinh viết được một đoạn văn nghị luận về tư tưởng đạo lí theo đúng cấu 0,25 trúc, đảm bảo dung lượng 200 chữ, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lời văn trong sáng, ít lỗi chính tả. - Trình bày nội dung đoạn văn theo cách diễn dịch b. Nội dung, kiến thức (0,75đ) Đây là câu hỏi mở, GV cần linh hoạt khi cho điểm học sinh. Có thể gợi ý như sau: -Thiên nhiên là tất cả những gì ở bên ngoài con người, xung quanh con người, 0,25 đ không do bàn tay của con người làm nên. -Nói một cách cụ thể, thiên nhiên là bầu trời, là rừng, là biển, là sông, là suối, là cây cỏ, chim muông -Thiên nhiên có vai trò quan trọng đối với đời sống con người, là nguồn sống vô tận của con người. -Cuộc sống của con người không thể thiếu thiên nhiên. Bởi thiên nhiên giúp con người có nơi ăn chốn ở, có nước, có không khí, có lương thực, thực phẩm để tồn tại phát triển. 0,25 -Thiên nhiên trong sạch sẽ đem lại sự bình yên giúp con người sẽ cảm thấy sảng khoái, tâm hồn thư thái hơn, mọi lo toan ưu sầu có thể biến mất. Thiên nhiên là là người bạn tri âm, tri kỉ của con người, là nguồn sống bất tận. Thiên nhiên là bạn 0,25 tốt của con người, con người cần yêu mến và bảo vệ thiên nhiên. Bởi bảo vệ thiên nhiên chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. Câu 2 ( 6đ)
  4. Về hình - Đảm bảo kĩ năng viết bài văn nghị luận: đủ 3 phần, xây dựng 0,5 điểm thức được hệ thống luận điểm, luận cứ và dẫn chứng để giải thích rõ vấn đề. - Chữ viết sạch đẹp, khoa học, không mắc chính tả, dung từ đặt câu. Về nội Mở bài - Câu tục ngữ là lời khuyên của ông cha muốn nói 0,5điểm dung với con cháu phải biết kiên trì, nỗ lực thì mới thành công. Thân bài - Giải thích câu tục ngữ: 1,0 • "Chí": Tức là ý chí, nghị lực của con người. • "Nên": làm nên việc, ở đây là thành công mà con người đạt được trong cuộc sống. => "Có chí thì nên": Câu tục ngữ khuyên nhủ con người cần phải biết giữ vững ý chí, sự quyết tâm và lòng kiên trì để thực hiện mục tiêu đã đặt ra. - Tại sao nói "có chí thì nên"? • Khi bạn có ý chí thì bạn sẽ có động lực vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong quá trình tiến bước tới thành công. • Có ý chí, có mơ ước làm "nên" thì sẽ biết tìm tòi, khám phá và biết vạch rõ con đường để 1,25 tới được mục tiêu của mình. • Có ý chí thì sẽ có được sự kiên trì, quyết tâm và nỗ lực tới cùng để thực hiện mơ ước của mình. - Làm thế nào để thực hiện câu tục ngữ "Có chí thì nên"? • Phải xây dựng cho mình một mục tiêu phấn đấu. Có lý tưởng, có mơ ước thì mới bắt tay 1,25 thực hiện giấc mơ của mình được. • Phải lập ra những kế hoạch nhỏ, những công việc nhỏ làm bước tiến dần tới mục tiêu lớn hơn cũng như tiến dần tới mơ ước của mình. • Phải luôn luôn tự mình nỗ lực trước mọi khó khăn sóng gió và thử thách, luôn kiên trì, quyết tâm thì sẽ thành công. 1,0đ - Dẫn chứng: • Trên thế giới: Nhà bác học Edison, Abraham Lincoln •Ở Việt Nam: Mạc Đĩnh Chi, Cao Bá Quát, Hồ Chí Minh - Ý nghĩa của câu tục ngữ đối với mỗi người trong
  5. xã hội: Cần phải biết phấn đấu trong sự nghiệp học hành để lớn lên giúp ích cho xã hội. Kết bài c. Kết bài: 0,5 điểm • Khẳng định lại bài học mà câu tục ngữ khuyên dạy chúng ta. • Là thế hệ con cháu chúng ta cần làm gì cho xứng đáng với lời dạy của cha ông. * Lưu ý: thực tế cách diễn đạt của hs vô cùng đa dạng và phong phú. GV cần đánh giá cho điểm hs một cách khách quan, tránh cứng nhắc, khuyến khích những bài viết giàu hình ảnh, có sáng tạo.