Đáp án đề kiểm tra học kỳ I môn Ngữ Văn Lớp 9 - Năm học 2019-2020 - Phòng giáo dục và đào tạo huyện Thông Nông (Có đáp án)

doc 3 trang thaodu 2680
Bạn đang xem tài liệu "Đáp án đề kiểm tra học kỳ I môn Ngữ Văn Lớp 9 - Năm học 2019-2020 - Phòng giáo dục và đào tạo huyện Thông Nông (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docdap_an_de_kiem_tra_hoc_ky_i_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2019_2.doc

Nội dung text: Đáp án đề kiểm tra học kỳ I môn Ngữ Văn Lớp 9 - Năm học 2019-2020 - Phòng giáo dục và đào tạo huyện Thông Nông (Có đáp án)

  1. UBND HUYỆN THÔNG NÔNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2019 - 2020 Môn: Ngữ văn; Lớp: 9 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ CHÍNH THỨC (HDC gồm 02 trang) Câu ý Nội dung Thang (điểm) điểm 1 - 5 phương châm hội thoại: mỗi ý 0,25 đ’ 1,25 + Phương châm lịch sự. (2,0đ) + Phương châm cách thức. + Phương châm về chất. + Phương châm về lượng. + Phương châm quan hệ. - TN “Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” chỉ tình huống hội 0,5 thoại: Mỗi người nói một đằng, không khớp, không hiểu nhau. Nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy, mọi người sẽ không giao tiếp được với nhau 0,25 - Vi phạm phương châm quan hệ. 2 a - Học sinh chép chính xác khổ thơ, sạch sẽ, viết đúng chính 1,0 tả khổ thơ đầu bài thơ Đồng chí. ( 3,0đ) b -Tác giả: Chính Hữu 0,5 - Hoàn cảnh ra đời: năm 1948 thời kì đầu cuộc kháng chiến 0,5 chống Pháp nhiều khó khăn, gian khổ c -Nội dung: Lí giải cơ sở hình thành tình đống chí. Ngợi ca 1,0 tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính xuất thân từ nông thôn. Tình cảm này đã giúp những người lính đứng vững trên trận tuyến đánh quân thù trong tư thế chủ động sẵn sàng 3 (5,0 I. 1. Nội dung. d) Yêu - HS biết kể chuyện tự nhiên, hợp lí, trung thành với nội cầu dung văn bản. Đề 1 chung - Biết chọn lọc chi tiết để kể phù hợp; kết hợp miêu tả nội cần tâm, đối thoại, độc thoại nội tâm và yt nghị luận trong lời kể đạt của nhân vật ở ngôi thứ nhất 2. Hình thức. - HS viết một bài văn với đủ ba phần, các ý trong thân bài sắp xếp hợp lí, chữ viết rõ ràng, có thể mắc một số ít lỗi chính tả. - Biết kể chuyện ở ngôi thứ nhất. - Dùng từ chính xác, viết đúng chính tả, ngữ pháp. 1
  2. II. 1. Mở bài 0,5 Yêu - Giới thiệu về nhân vật tôi và khái quát chung được cầu tâm trạng ông Hai. cụ thể 2. Thân bài - Kể lại diễn biến tâm trạng của “ tôi” theo trình tự: Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc “tôi”: sững sờ, ngạc nhiên, sau đó đau đớn, tủi hổ. Cử chỉ: cười nhạt bước đi 1 trong sự trốn tránh xấu hổ và nhục nhã. - Về nhà “tôi” nằm vật ra giường, nghĩ đến sự hắt hủi 1 của mọi người. Khi nói chuyện với vợ thì gắt gỏng, bực bội vô cớ. - Tâm trạng mấy ngày sau đó”tôi” không dám ra khỏi 1 nhà, lo lắng, ám ảnh - Tâm trạng “tôi” khi nghe tin làng cải chính: vui 1 mừng, phấn khởi, tự hào. Hành động vui vẻ chia quà cho các con, đi khoe tin làng chợ Dầu không theo giặc. ( Trong quá trình kể có kết hợp hình thức đối thoại, độc thoại , yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận) 3. Kết bài . 0,5 Khẳng định ty làng, yêu nước của n.v “tôi” 3 MB - Giới thiệu lí do viết thư cho người bạn. + Kể sơ qua về con người Việt Nam hướng đến Đại hội TT 0,5 (5,0đ) ĐNA và khái quát thành tích như thông tin trong đề. Đề 2 TB- - Kể diễn biến, Thời gian diễn ra SEAN Games 30, những 1 môn thể thao mà đoàn Việt Nam tham gia thi đấu, kể những thành tích tiêu biểu, những tấm HCV mà các vận động viên VN đã nỗ lực có được (HS kể tên các VĐV tiêu biểu trong một số môn thi đầu - - Kể về quá trình rèn luyện, luyện tập gian khổ, ý chí, nghị lực thi đấu hết mình để đi đến thành công của các VĐV 1,5 (trong khi kể chú ý miêu tả, miêu tả nội tâm - - Kể cho bạn hiểu về Đất nước, con người Việt Nam qua những 1 thành tích đó ( khái quát thành yếu tố nghị luận ) - KB -Sự hi vọng về tương lai tương sáng của đất nước VN nói 1,0 chung, của TT VN và môn bòng đá nói riêng - Lời mời, hưa hẹn bạn sang thăm VN 2
  3. HẾT Lưu ý chung toàn bài: - Điểm của một câu trong bài thi là tổng của các điểm thành phần của câu ấy. Điểm của bài thi là tổng điểm các câu trong bài thi, phần lẻ được tính đến 0,25 điểm theo thang điểm 10. - Câu 3: GV chấm bài linh hoạt, khuyến khích những bài làm sáng tạo và năng lực cảm thụ văn học của học sinh. - Điểm 4-5: Bài làm bám sát với dàn bài, bố cục 3 phần rõ ràng. - Điểm 3-4: Bài làm khá sát với dàn bài, bố cục 3 phần rõ ràng. - Điểm 2-3: Bài làm sát với văn bản,bố cục 3 phần rõ ràng. - Điểm 1-2: Bài làm chưa sát với văn bản, bố cục chưa rõ ràng. - Điểm 0: Bài làm không viết được chữ nào hoặc không có ý nào đúng về tác phẩm, về nhân vật. 3