Đề cương chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9

docx 39 trang thaodu 5621
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_chuong_trinh_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lo.docx

Nội dung text: Đề cương chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9

  1. ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN: NGỮ VĂN LỚP: 9 Phần 1: Tiếng Việt. Phần 2: Văn học trung đại Việt Nam Phần 3: Thơ hiện đại Việt Nam. Phần 4: Truyện hiện đại Việt Nam. Phần I: TIẾNG VIỆT 1. Bảng tĩm tắt kiến thức cơ bản về từ vựng: Đơn vị Khái niệm Ví dụ bài học Từ đơn Là từ chỉ gồm một tiếng Sơng, núi, học, ăn, áo Từ phức Là từ gồm hai hay nhiều tiếng Quần áo, hợp tác xã Từ ghép Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các Quần áo, ăn mặc, tiếng cĩ quan hệ với nhau về nghĩa dơ bẩn, mỏi mệt Từ láy Là những từ phức cĩ quan hệ láy âm giữa các tiếng Lù mù, mù mờ Thành ngữ Là loại từ cĩ cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa Trắng như trứng hồn chỉnh (tương đương như một từ) gà bĩc, đen như củ súng Nghĩa của Là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ ) từ mà từ biểu thị Từ nhiều Là từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do “lá phổi” của nghĩa hiện tượng chuyển nghĩa thành phố Hiện tượng Là hiện tượng đổi nghĩa của từ tạo ra những từ chuyển nhiều nghĩa (nghĩa gốc -> nghĩa chuyển, nghĩa đen, nghĩa của nghĩa bĩng) từ Từ đồng Là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa Con ngựa đá con âm khác xa nhau, khơng liên quan gì với nhau ngựa đá Từ đồng Là những từ cĩ nghĩa giống nhau hoặc gần giống Quả - trái, mất- nghĩa nhau chết - qua đời
  2. Từ trái Là những từ cĩ nghĩa trái ngược nhau Xấu – tốt, đúng – nghĩa sai, cao – thấp Từ Hán Là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của Phi cơ, hoả xa, Việt người Việt chiến đấu Từ tượng Là từ gợi tả hình dáng, dáng vẻ, trạng thái của sự Lom khom, ngoằn hình vật ngoèo Từ tượng Là từ mơ phỏng âm thanh của tự nhiên, con người Rĩc rách, vi vu, thanh inh ỏi So sánh Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc Hiền như bụt, im khác cĩ nét tương đồng với nĩ nhằm tăng sức gợi như thĩc hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ân dụ Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, Uống nước nhớ hiện tượng khác cĩ nét tương đồng với nĩ nhằm nguồn Hốn dụ tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt Nhân hố Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những Con mèo mà trèo từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cây cau – Hỏi cho thế giới lồi vật trở nên gần gũi thăm chú chuột đi đâu vắng nhà - Chú chuột đi chợ đồng xa – Mua mắm mua muối giỗ cha chú mèo Nĩi quá Là biện pháp tu từ phĩng đại mức độ, quy mơ, tính VD1: Nở từng chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn khúc ruột. mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm VD2: Con đi trăm suối ngàn khe - Đâu bằng muơn nỗi tái tê lịng bầm (Tố Hữu) Nĩi giảm Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, Bác đã lờn đường nĩi tránh uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê theo tổ tiên sợ, nặng nề, tránh thơ tục, thiếu lịch sự Mác, Lênin thế giới người hiền (Tố Hữu) Liệt kê Là sắp xếp, nĩi tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng Chiều chiều lại
  3. loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những nhớ chiều chiều – khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng, tình cảm Nhớ người thục nữ khăn điều vắt vai Điệp ngữ Là biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh Chơi chữ Là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo Con hươu đi chợ sắc thái dí dỏm, hài hước làm câu văn hấp dẫn và Đồng Nai - Đi qua thú vị Nghé lại nhai thịt Đối bị. 2. Bảng tĩm tắt kiến thức cơ bản về ngữ pháp: Đơn vị Khái niệm Ví dụ bài học Danh từ Là những từ chỉ người, vật, khái niệm Bác sĩ, học trị, gà con Động từ Là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật Học tập, nghiên cứu, hao mịn Tính từ Là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành Xấu, đẹp, vui, động, trạng thái buồn Số từ Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật Một, hai, ba, thứ nhất, thứ hai Đại từ Là những từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động Tơi, nĩ, thế, ai, gì, tính chất được nĩi đến trong một ngữ cảnh nhất định vào, kia, này, đĩ của lời nĩi hoặc dùng để hỏi Quan hệ từ Là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ Của, như, vì nên như sở hữu, so sánh, nhân quả giữa các bộ phận của câu hay giữa các câu với câu trong đoạn văn Trợ từ Là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nĩi đến ở từ ngữ đĩ Tình thái từ Là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi A! ơi ! vấn, câu cầu khiến, câu cảm và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nĩi Thán từ Là những từ ngữ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc Than ơi ! Trời ơi ! của người nĩi hoặc dùng để gọi đáp Thành phần Là những thành phần bắt buộc phải cĩ mặt để câu Mưa / rơi chính của cĩ cấu tạo hồn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn Súng / nổ câu (CN – VN)
  4. Thành phần Là những thành phần khơng bắt buộc cĩ mặt trong phụ của câu câu Thành phần Là thành phần khơng tham gia vào việc diễn đạt - Hình như, cĩ lẽ, biệt lập nghĩa sự việc của câu (tình thái, cảm thán, gọi-đáp, chắc chắn; ơi, phụ chú) chao ơi; này, ơi Khởi ngữ Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề Quyển sách này, tài được nĩi đến trong câu tơi đã đọc rồi Câu đặc Là loại câu khơng cấu thành theo mơ hình chủ ngữ - Mưa. Giĩ. Bom. biệt vị ngữ Lửa Câu rút gọn Là câu mà khi nĩi hoặc viết cĩ thể lược bỏ một số - Anh đến với ai? thành phần của câu nhằm thơng tin nhanh, tránh lặp - Một mình ! lại từ ngữ Câu ghép Là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V khơng VD1: Trời bão bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được nên tơi nghỉ học. gọi là một vế câu. VD2: Vì anh + Nối bằng một quan hệ từ. Khoai chăm chỉ + Nối bằng một cặp quan hệ từ. khoẻ mạnh nên + Nối bằng phĩ từ, đại từ. phú ơng rất hài + Khơng dùng từ nối, dùng dấu phẩy, hai chấm lịng Mở rộng Là khi nĩi hoặc viết cĩ thể dùng cụm C-V làm thành Hoa nở -> Những câu phần câu -> CN cĩ C-V, TN cĩ C-V, BN cĩ C-V, đĩa hoa đầu mùa ĐN cĩ C-V, TN cĩ C-V. đã nở rộ. Chuyển đổi Là chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và Chuột bị mèo bắt - câu ngược lại) ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các > Mèo bắt chuột. câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất. Câu cảm Là câu cĩ những từ ngữ cảm thán dùng để bộc lộ VD1: “Nghĩ lạ đến thán trực tiếp cảm xúc của người nĩi (người viết): xuất giờ sống mũi vẫn hiện trong ngơn ngữ giao tiếp và ngơn ngữ văn cịn cay” (Bằng chương. Việt). VD2: Than ơi! Thời oanh liệt nay cịn đâu! Câu nghi Là câu cĩ những từ nghi vấn, những từ nối các vế cĩ “Sớm mai này bà vấn quan hệ lựa chọn. Chức năng chính là để hỏi, ngồi nhĩm bếp lên ra cịn dùng để khẳng định, bác bỏ, đe doạ chưa?” (Bằng Việt) Câu cầu Là câu cĩ những từ cầu khiến hay ngữ điệu cầu Xin đừng hút khiến khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên thuốc!
  5. bảo Câu phủ Là câu cĩ những từ phủ định dùng để thơng báo, - Con khơng về định phản bác phép được mẹ à! Liên kết - Các câu (đoạn văn) trong một văn bản phải liên kết câu và chặt chẽ với nhau về nội dung: Tập trung làm rõ chủ đoạn văn đề, sắp xếp theo trình tự hợp lý. - Sử dụng các phương tiện liên kết (từ ngữ, câu) khi - Kế đĩ, Mặt chuyển từ câu này (đoạn văn này) sang câu khác khác, Ngồi ra , (đoạn văn khác) để nội dung, ý nghĩa của chúng liên ngược lại kết chặt chẽ. Nghĩa - Nghĩa tường minh là phần thơng báo được diễn đạt Trời ơi! Chỉ cịn tường minh trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. cĩ năm phút. và hàm ý - Hàm ý là phần thơng báo tuy khơng diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng cĩ thể xảy ra ở những từ ngữ ấy. Cách dẫn Là nhắc lại nguyên văn lời nĩi hay ý nghĩ của một Mơ ước cả đời của trực tiếp người hoặc nhân vật, cĩ điều chỉnh hợp lý. Bác là: “ Tụi chỉ cú một ham muốn tột bậc là nước ta được hồn tồn độc lập, dõn ta được hồn tồn tự do, đồng bào ta ai cũng cú cơm ăn, ỏo mặc, ai cũng được học hành” Hành động Là hành động được thực hiện bằng lời nĩi nhằm mục nĩi đích nhất định (hỏi, trình bày, điều khiển, báo tin, bộc lộ cảm xúc ) 3. Một số dạng bài tập vận dụng (Tiếng Việt 9) BT1: Vận dụng những phương châm hội thoại (PCHT) đã học để giải thích vì sao người nĩi đơi khi phải dùng những cách diễn đạt như:
  6. a) như tơi được biết, tơi tin rằng, nếu tơi khơng lầm thì, tơi nghe nĩi, theo tơi nghĩ, hình như là b) như tơi đã trình bày, như mọi người đều biết. Trả lời: a) Trong nhiều trường hợp vì một lí do nào đĩ người nĩi muốn (hoặc phải) đưa ra một nhận định hay truyền đạt một thong tin nhưng chưa cĩ bằng chứng chắc chắn. Để đảm bảo tuânt hủ PC về chất, người nĩi phải dùng những cách nĩi trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thong tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng. b) Trong giao tiếp, đơi khi để nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý, người nĩi cần nhắc lại một nội dung nào đĩ đã nĩi hay giả định là mọi người đều biết. Khi đĩ để đảm bảo PC về lượng, người nĩi phải dung những cách nĩi trên nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nĩi. BT2: Phép tu từ từ vựng nào đã học ( so sánh, ẩn dụ, nhân hĩa, hốn dụ, điệp ngữ, nĩi quá, nĩi giảm nĩi tránh ) cĩ liên quan trực tiếp tới PC lịch sự? Cho ví dụ. Trả lời: Phép tu từ từ vựng đã học cĩ lien quan trực tiếp tới PC lịch sự là phép nĩi giảm nĩi tránh. VD: Thay vì chê bài viết của người khác dở ta nĩi: “Bài viết của bạn chưa được hay lắm.” BT3: Vận dụng những PCHT đã học để giải thích vì sao người nĩi đơi khi phải dùng những cách nĩi như: a) nhân tiện đây xin hỏi; b) cực chẳng đã tơi phải nĩi, tơi nĩi điều này cĩ gì khơng phải anh bỏ qua cho; biết là làm anh khơng vui, nhưng ; xin lỗi, cĩ thể anh khơng hài lịng nhưng tơi cũng phải thành thực mà nĩi là ; c) đừng nĩi leo, đừng ngắt lời như thế; đừng nĩi cái giọng đĩ với tơi. Trả lời: Đơi khi người nĩi phải dùng những cách diễn đạt như vậy vì: a) Khi người nĩi hỏi về một vấn đề khơng đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi, tránh để người nghe hiểu là mình khơng tuân thủ PC quan hệ , người nĩi dung cách diễn đạt trên . b) Trong giao tiếp, đơi khi vì một lúi do nào đĩ, người nĩi phải nĩi một điều mà người đĩ nghĩ là sẽ làm tổn thương thể diện của người đối thoại. Để giảm nhẹ ảnh hưởng, tức là xuất phát từ việc chú ý tuân thủ PC lịch sự người nĩi dùng những cách diễn đạt trên. c) C) Những cách nĩi này báo hiệu cho người đối thoại biết là người đĩ đã khơng tuân thủ PC lịch sự và phải chấm dứt sự khơng tuân thủ đĩ. BT 4: Viết một đoạn văn nghị luận cĩ nội dung liên quan đến một trong ba ý kiến dưới đây. Trích dẫn ý kiến đĩ theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp. a) Chúng ta phải ghi nhớ cơng lao cảu các vị anh hung dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. ( Hồ Chí Minh, Báo cáo chịnh trị tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ II của Đảng) b) Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nĩi và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được và làm được. ( Phạm Văn Đồng, Chủ
  7. tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại.) c) Người Việt Nam ngày nay cĩ lý do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nĩi của mình. ( Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc.) Trả lời: Mẫu: Từ câu (a) cĩ thể tạo ra: + Đoạn văn cĩ lời dẫn trực tiếp: Từ xưa tới nay, nhân dân ta luơn tự hào về truyền thống yêu nước của dân tộc. Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước cĩ biết bao anh hùng đã anh dũng hi sinh vì nền dộc lập tự do. Vì vậy trong “ Báo cáo chịnh trị tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ II của Đảng” , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Chúng ta phải ghi nhớ cơng lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.” Đĩ là bài học đạo lí mà mỗi học sinh chúng ta cần ghi nhớ. + Đoạn văn cĩ lời dẫn gián tiếp: Trong “ Báo cáo chính trị .” , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng chúng ta phải biết ghi nhớ cơng lao của các anh hùng dân tộc, vì họ là những người tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. Vì vậy tuổi trẻ Việt Nam chúng ta hơm nay cần phải ra sức học tập và rèn luyện mai này gĩp sức xây dựng đất nước ta ngày càng giàu mạnh hơn, xứng đáng với cơng ơn của các thế hệ cha anh đi trước. ( Theo mẫu gợi ý trên GV hướng dẫn HS thực hiện các câu tiếp theo) BT 5: Các từ in đậm trong các phần trích sau đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Trong trường hợp cĩ nghĩa chuyển thì nghĩa chuyển đĩ được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào? a) Ngày xuân em hãy cịn dài, Xĩt tình máu mủ thay lời nước non. (Truyện Kiều, Nguyễn Du) b) Cũng nhà hành viện xưa nay, Cũng phường bán thịt cũng tay buơn người. (Nguyễn Du) Trả lời: a) Từ “ xuân” được dung theo nghĩa chuyển: cĩ nghĩa là tuổi trẻ (chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ) b) Từ “ tay” được dung theo nghĩa chuyển: cĩ nghĩa là người chuyên hoạt động hay giỏi về một mơn, một nghề nào đĩ (chuyển nghĩa theo phương thức hốn dụ) BT6: Trong các câu sau từ “ chân” trong câu nào được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ? từ “ chân” trong câu nào được dung với nghĩa chuyển theo phương thức hốn dụ? a) Năm em HS lớp 9A cĩ chân trong đội tuyển của trường đi dự “ Hội khỏe Phù Đổng” b) Dù ai nĩi ngả nĩi nghiêng, Lịng ta vẫn vững như kiềng ba chân. (Ca dao) c) Buồn chân nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. ( Nguyễn Du, Truyện Kiều.) Trả lời: a) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức hốn dụ.
  8. b) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ. c) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ. BT 7: Đọc đoạn trích sau đây: “ Nếu được làm hạt giống để mùa sau Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa Vui gì hơn làm người lính đi đầu Trong đêm tối, tim ta làm ngọn lửa.” ( Tố Hữu, Chào xuân 67) Trong đoạn trích này, “ điểm tựa” cĩ được dung như một thuật ngữ vật lí khơng? Ở đây nĩ cĩ ý nghĩa gì? Trả lời: “điểm tựa” là một thuật ngữ vật lí, cĩ nghĩa là điểm cố định của một địn bẩy, thong qua đĩ lực tác động được truyền tới lực cản. Nhưng trong đoạn trích này nĩ khơng được dung như một thuật ngữ. Ở đây, “ điểm tựa” chỉ nơi làm chỗ dựa chính (ví như điểm tựa của địn bẩy) BT 8: (BT5/103, tập 1) Dựa theo ý kiến của Chủ tịch HCM, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ. Trả lời: Đề làm tăng vốn từ cần: - Chú ý quan sát, lắng nghe lời nĩi hằng ngày của những người xung quanh và trên các phương tiện thơng tin đại chúng như phát thanh, truyền hình. - Đọc sách báo, nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng. - Ghi chép lại những từ ngữ mới đã nghe được, đọc được. Gặp những từ ngữ khĩ khơng tự giải thích được thì tra cứu từ điển hoặc hỏi người khác, nhất là hỏi thầy, cơ giáo. - Tập sử dụng những từ ngữ mới trong những hồn cảnh giao tiếp thích hợp. BT9: Trong hai câu thơ sau, từ “ hoa” trong “ thềm hoa” “ lệ hoa” được dung theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Cĩ thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được khơng? Vì sao? “ Nỗi mình them tức nỗi nhà, Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng ! ( Nguyễn Du, Truyện Kiều) Trả lời: Trong hai câu thơ trên, từ “ hoa” trong “ thềm hoa” “ lệ hoa” được dùng theo nghĩa nghĩa chuyển. Tuy nhiên khơng thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa, vì nghĩa chuyển này của từ “hoa” chỉ là nghĩa chuyển lâm thời, nĩ chưa làm thay đổi nghĩa của từ, chưa thể đưa vào từ điển. BT10: Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào cĩ hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường hợp nào cĩ hiện tượng từ đồng âm? Vì sao? a) Từ “ lá” trong: “ Khi chiếc lá xa cành Lá khơng cịn màu xanh Mà sao em xa anh Đời vẫn xanh rời rời.” ( Hồ ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng) Và trong: Cơng viên là lá phổi của thành phố.
  9. b) Từ “ đường” trong: Đường ra trận mùa này đẹp lắm. ( Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đơng, Trường Sơn Tây) và trong: Ngọt như đường. Trả lời: a) Cĩ hiện tượng từ nhiều nghĩa, vì nghĩa của từ “ lá” trong “ lá phổi” cĩ thể coi là kết quả chuyển nghĩa của từ “ lá” trong “ lá xa cành” b) Cĩ hiện tượng từ đồng âm vì hai từ cĩ vỏ ngữ âm giống nhau nhưng nghĩa của từ đường” trong “ đường ra trận” khơng cĩ một mối lien hệ nào với nghĩa của từ “đường” trong “ ngọt như đường”. Hồn tồn khơng cĩ cơ sở để cho rằng nghĩa này được hình thành trên cơ sở nghĩa kia. BT 11: Đọc câu sau: “ Khi người ta đã ngồi 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp. (HCM, Di chúc) Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ “ xuân” cĩ thể thay thế cho từ “ tuổi”. Việc they từ trong câu trên cĩ tác dụng diễn đạt như thế nào? Trả lời:“ xuân” là từ chỉ một mùa trong năm, khoảng thời gian tương ứng với một tuổi. Cĩ thể coi đây là trường hợp lấy bộ phận để thay cho tồn thể, một hình thức chuyển nghĩa theo phương thức hốn dụ. Từ “ xuân” thể hiện tinh thần lạc quan của tác giả. Ngồi ra dung từ này cịn là để tránh lặp với từ “ tuổi tác” BT12: Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dung từ ở đoạn trích sau: “ Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chem. Giết những người yêu nước thương nịi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong các bể máu.”(HCM, Tuyên ngơn độc lập) Trả lời: Tác giả dùng hai từ cùng trường từ vựng là “ tắm” và “ bể”. Việc sử dụng các từ này gĩp phần tăng giá trị biểu cảm của câu nĩi, làm cho câu nĩi cĩ sức tố cáo mạnh mẽ hơn. BT13: (BT 2/ SGK trang 147, tập 1) Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau ( trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du): (Xem SGK) Trả lời: a) Phép tu từ ẩn dụ: từ “ hoa, cánh” dung để chỉ TK và cuộc đời của nàng, từ “ cây, lá” dung để chỉ gia đình của TK và cuộc sống của họ. Ý nĩi TK bán mình để cứu gia đình. b) Phép tu từ so sánh: so sánh tiếng đàn của TK với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng giĩ thoảng, tiếng trời đổ mưa. c) Phép nĩi quá: Thúy Kiều cĩ sắc đẹp đến mức “ Hoag hen thua thắm, liễu hờn kém xanh” . TK khơng chỉ đẹp mà cịn cĩ tài: “ Một hai .Sắc đành địi ” Nhờ biện pháp nĩi quá, ND đã thể hiện đầy ấn tượng một nhân vật tài sắc vẹn tồn. d) Phép nĩi quá: Gác Quan Âm, nơi TK bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phịng đọc sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau “ trong gang tấc”, nhưng giờ đây hai người cách trở “ gấp mười quan san”. Bằng lối nĩi quá, ND cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của TK và Thúc Sinh. e) Phép chơi chữ: “ tài” và” tai”
  10. BT14: (BT 3/ SGK trang 147, 148 tập 1) Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau: (Xem SGK/147,148) a) Phép điệp ngữ (cịn) và dung từ đa nghĩa (say sưa). “ say sưa” vừa được hiểu là chàng trai vì uống nhiều rượu mà sau, vừa được hiểu là chàng trai say đắm vì tình. Nhờ cách nĩi đĩ mà chàng trai đã thể hiện tình cảm của mình một cách mạnh mẽ mà kín đáo. b) Tác giả dung phép nĩi quá để nĩi về sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn. c) Nhờ phép so sánh mà nhà thơ đã miêu tả sắc nét và sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng dưới đêm trăng ( trăng rất sang khiến cảnh vật hiện rõ đường nét) d) Phép nhân hĩa: nhà thơ đã nhân hĩa ánh trăng, biến ánh trăng thành người bạn tri âm tri kỉ ( trăng nhịm khe cửa ngắm nhà thơ) Nhờ phép nhân hĩa mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, cĩ hồn hơn và gắn bĩ với con người hơn. e) Phép ẩn dụ: Từ “ mặt trời” trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ. Ẩn dụ này thể hiện sự gắn bĩ của đứa con với người mẹ, đĩ là nguồn sống, nguồn nuơi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai. BT 15: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: “ Áo anh rách vai đầu sung trăng treo” ( Chính Hữu, Đồng chí) Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dung theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hốn dụ ? Trả lời: - Những từ được dung theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay. - Những từ được dung theo nghĩa chuyển: vai(hốn dụ), đầu(ẩn dụ) BT 16: Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dung từ ở bài thơ sau: “ Áo đỏ em đi giữa phố đơng Cây xanh như cũng ánh theo hồng Em đi lửa cháy trong bao mắt Anh đứng thành tro, em biết khơng? ( Vũ Quần Phương, Áo đỏ) Trả lời: Đoạn thơ cĩ hai trường từ vựng được sử dụng: - Trường từ vựng chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng - Trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng cĩ quan hệ lien tưởng với lửa: lửa, cháy, tro Các từ thuộc hai trường từ vựng lại cĩ quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ của cơ gái thắp lên trong mặt chàng trai ( và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đĩ lan tỏa trong con người anh làm anh say đắm, ngất nhất ngây (đến mức cĩ thể cháy thành tro) và lan ra cả khơng gian, làm khơng gian cũng biến sắc ( cây xanh như cũng ánh theo hồng)
  11. Nhờ nghệ thuật dung từ như đã phân tích trên, bài thơ đã xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc, qua đĩ thể hiện độc đáo một tình yêu mạnh liệt và cháy bỏng. BT 17:Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) sau: a) Một dạy núi mà hai màu mây. Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác, Như anh với em, như Nam với Bắc. Như đơng với tây một dải rừng liền. ( Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đơng, Trường Sơn Tây) b) Khi tâm hồn ta đã rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp của vũ trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc đời, chúng ta là người một cách hồn tồn hơn. ( Thạch Lam, Theo dịng) c) Gậy tre, chơng tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chin. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hung lao động! Tre, anh hung chiến đấu! ( Thép Mới, Cây tre Việt Nam) Trả lời: Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) trích: a) Phép so sánh: Hai phía của dãy Trường Sơn cũng như hai con người (anh và em), hai miền đất ( Nam và Bắc), hai hướng ( đơng và tây) của một dải rừng, luơn gắn bĩ keo sơn, khơng gì cĩ thể chia cắt được. b) Phép ẩn dụ: dùng “ sợi dây đàn” để chỉ tâm hồn con người, nhằm nĩi đến một tâm hồn rất nhạy cảm, dễ rung động trước cuộc sống. c) Phép điệp ngữ và nhân hĩa: Những từ tre, giữ, anh hung được lặp đi lặp lại nhiều lần và tác giả cũng nhân hĩa tre, coi tre như một con người, một cơng dân xã thân vì quê hương, đất nước. Ngồi tác dụng tạo nên sự nhịp nhàng cho câu văn, phép điệp ngữ cịn cĩ tác dụng nhấn mạnh đến hình ảnh cây tre với những chiến cơng của nĩ. Phép nhân hĩa làm cho hình ảnh cây tre gần gũi với con người hơn, gây ấn tượng với người đọc nhiều hơn. BT 18: Viết một đoạn văn ngắn nĩi về cảm xúc của em khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ ( truyện, thơ, phim, ảnh, tượng, ) trong đoạn văn đĩ cĩ câu chưa thành phần tình thái và cảm thán. Trả lời: Đoạn văn tham khảo: Em rất thích đọc các tác phẩm văn học nước ngồi nhưng cĩ lẽ truyện ngắn “ Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn Mĩ Ơ-hen-ri là tác phẩm làm em thích nhất. Truyện ca ngợi những người nghệ sĩ nghèo nhưng giàu tình thương và tấm lịng nhân hậu. Ơi, thật tuyệt vời trước tấm gương cụ Bơ-men biết hi sinh thân mình để dành lại sự sống cho nữ họa sĩ trẻ: Giơn-xi. Sự hi sinh thầm lặng của cụ khiến mọi người cảm động và cảm phúc. Em tin rằng, tất cả những ai đã từng đọc truyện ngắn ấy, chắc chắn đều cĩ cảm nghĩ như em.
  12. BT 19: Người nĩi, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai ? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em người nghe cĩ hiểu được hàm ý của người nĩi khơng? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đĩ? a) – Anh nĩi nữa đi. – Ơng giục. - Báo cáo hết! – Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ. – Năm phút nữa là mười. Cịn hai mươi phút thơi. Bác và cơ vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy. thì giờ ngắn ngủi cịn lại thúc giục cả chính người họa sĩ già. Ơng theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế. ( Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) b) Thoắt trơng nàng đã chào thưa: “ Tiểu thư cũng cĩ bây giờ đến đây! Đàn bà dễ cĩ mấy tay, Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan! Dễ dàng là thĩi hồng nhan, Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.” Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu, Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca. ( Nguyễn Du, Truyện Kiều) Trả lời: a) Người nĩi là anh thanh niên; người nghe là ơng họa sĩ và cơ gái. - Hàm ý của câu in đậm là: “ Mời Bác và cơ vào uống nước” - Hai người nghe đều hiểu hàm ý đĩ, chi tiết “ Ơng theo liền ơng Thanh niên vào trong nhà” và “ ngồi xuống ghế” cho biết điều này. b) Người nĩi là Thúy Kiều; người nghe là Hoạn Thư. - Hàm ý câu in đậm thứ nhất là “ mát mẻ” , “ giễu cợt” : Quyền quý như tiểu thư cũng cĩ lúc phải đến trước “ Hoa nơ” này ư? - Hàm ý câu in đậm thứ hai là “ Hãy chuẩn bị nhận sự báo ốn thích đáng.” - Hoạn Thư hiểu hàm ý đĩ, cho nên “ hồn lạc phách xiêu – Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.” BT 20: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đĩ cĩ ít nhất một câu chưa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái. Trả lời: Đoạn văn tham khảo: Bến quê là một truyện ngắn hay của Nguyễn Minh Châu . Truyện kể về số phận và cuộc đời của nhân vật Nhĩ. Hình như trong cuộc sống hơm nay ta cĩ thể gặp đâu đĩ một người cĩ số phận tương đồng như nhân vật của Nguyễn Minh Châu. Người ta cĩ thể mải mê kiếm danh, kiếm lợi để rồi sau khi đã rong ruổi gần hết cuộc đời, vì một lí do nào đĩ phải nằm bẹp một chỗ con người mới chợt nhận ra rằng: gia đình chính là tổ ấm cuối cùng đưa tiễn ta về nơi vĩnh hằng! Về cái chân lý giản dị này, tiếc thay Nhĩ chỉ kịp nhận ra vào những ngày cuối của cuộc đời mình. Nhưng chính khi cái trực giác mach bảo cho anh biết rằng cái chết đã cận kề thì trong anh lại bừng lên những khát vọng đẹp đẽ và thánh thiện. Cĩ thể nĩi, Bến quê là câu chuyện bàn về ý nghĩa của cuộc sống mà mỗi chúng ta cần quan tâm.
  13. Chú thích: Thành phần tình thái: Hình như. - Khởi ngữ: Về cái chân lí giản dị này. BT 21: Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây. Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý đã được tạo bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào? a) Tuấn hỏi Nam: - Cậu thấy đội bĩng huyện mình chơi cĩ hay khơng? Nam bảo: - Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp. b) Lan bảo Huệ: - Huệ báo cho Nam, Tuấn và Chi sang mai đến trường chưa? - Tớ báo cho Chi rồi. – Huệ đáp. Trả lời: a) Từ câu in đậm cĩ thể hiểu: - “ Đội bĩng huyện chơi khơng hay.” - “Tơi khơng muốn bình luận về việc này.” - Người nĩi cố ý vi phạm phương châm quan hệ. b) Hàm ý của câu in đậm là: “ Tớ chưa báo cho Nam và Tuấn.” Người nĩi cố ý vi phạm phương châm về lượng. BT 22: Tìm khởi ngữ trong câu sau và viết lại thành câu khơng cĩ khởi ngữ. Cịn mắt tơi thì các anh lái xe bảo: “ Cơ cĩ cái nhìn sao mà xa xăm!”. ( Lê Minh Khuê, Những ngơi sao xa xơi.) Trả lời: Khởi ngữ của câu là “ mắt tơi” và cĩ thể viết lại thành câu như sau: Nhìn mắt tơi, các anh lái xe bảo: “Cơ cĩ cái nhìn sao mà xa xăm!”. Phần II: VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM II. Phần truyện trung đại VN 1. Dạng đề cho từng tác phẩm, từng đoạn trích: Một tác phẩm, một đoạn trích cĩ thể ra rất nhiều các đề khác nhau: Ví du : 1. Kể lại truyện Chuyện người con gái Nam Xương bằng lời kể của Trương Sinh (Chú ý sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, cũng như các hình thức đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm). 2. Suy nghĩ của em về thân phận và những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ nương ở truyện Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. 3. Phân tích tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. 4. Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
  14. 5. Viết bài văn giới thiệu tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều. ( Hoặc Nguyễn Đình Chiểu và Truyện Lục Vân Tiên.) 6. Phân tích nghệ thuật đặc sắc của một đoạn thơ nào đĩ trong Truyện Kiều. 7. Suy nghĩ về tấm lịng nhân đạo của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều. 8. Phân tich nghệ thuật tả người (tả cảnh thiên nhiên) tài tình của Nguyễn Du qua đoạn trích Chị em Thuý Kiều.(Cảnh ngày xuân). 9. Suy nghĩ về hình tượng người anh hùng Lục Vân Tiên trong đọan trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga. 10.Phân tích nghệ thuật diễn tả tâm lí nhân vật sâu sắc của Nguyễn Du trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích. 2/ Dạng đề tổng hợp về một cụm bài, một giai đoạn: * Các đề 2,3,4,6,7 SGK Văn 9 Tập 1/134. * Một số đề bài khác: 11. Xĩt xa cho số phận đau khổ của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, Nguyễn Du viết: Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung. Em cĩ ý kiến gì về hai câu thơ trên. 12.Nhận xét của em về đặc điểm phong cảnh thiên nhiên trong Truyện Kiều của Nguyễn Du . 13.“Nguyễn Du là một bậc thầy về ngơn ngữ . Chưa cĩ ở đâu tiếng Việt lại đẹp đẽ, trong trẻo, giàu cĩ, hồn hảo như trong Truyện Kiều”. Ý kiến của em về nhận xét trên. 14.Truyện Kiều là một kiệt tác của nền văn học cổ điển Việt Nam, trong đĩ Nguyễn Du đã sáng tạo được những hình tượng nhân vật bất hủ. Phân tích hình tượng một nhân vật để lại ấn tượng sâu sắc nhất trong em. 15.Trong bài thơ “ Đọc Kiều”, Chế Lan Viên viết: Chạnh thương cơ Kiều như đời dân tộc Sắc tài sao mà lắm truân chuyên. Em hãy chứng minh rằng Thuý Kiều tài sắc mà lắm truân chuyên. Từ đĩ bình luận thêm ý hai câu thơ. 16.Nhìn lại cuộc đời đầy sĩng giĩ của Kiều trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du, em thấy Kiều cĩ thuỷ chung, tình nghĩa khơng? v.v 11.Đề 4 ( Phần Văn học trung đại Việt Nam) Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
  15. I. MỞ BÀI - Giới thiệu tác giả, tác phẩm “Truyền kì mạn lục”. - Giới thiệu “Chuyện người con gái Nam Xương” và các giá trị của nĩ, đặc biệt là giá trị nhân đạo. II. THÂN BÀI. 1. Giải thích khái niệm nhân đạo? - Nhân đạo là lịng yêu thương con người. - Giá trị nhân đạo trong các tác phẩm văn học đặc biệt là văn học trung đại thường được biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Nhân đạo là ca ngợi, khẳng định vẻ đẹp và tài năng của con người. Nhân đạo là bày tỏ lịng xĩt thương, thơng cảm chia sẻ với những kiếp người bất hạnh. Là ước mơ cho những người hiền lành, tốt bụng cĩ được cuộc sống sung sướng, hạnh phúc. Nhân đạo cịn cĩ nghĩa là tố cáo, lên án những thế lực tàn bạo chà đạp lên cuộc sống và nhân phẩm của con người. 2. Phân tích, chứng minh giá trị nhân đạo trong truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”. a) Trong xã hội phong kiến, người phụ nữ thường bị coi rẻ, bị ruồng rẫy. Nhưng bằng tấm lịng nhân đạo của mình, Nguyễn Dữ đã hết lời ca ngợi, khẳng định, trân trọng những đức tính tốt đẹp của người phụ nữ thơng qua hình tượng nhân vật Vũ Nương. Dưới ngịi bút của Nguyễn Dữ, Vũ Nương hiện lên là một người đảm đang, hiếu nghĩa, thuỷ chung, trong trắng. * Trước kết, Vũ Nương là một người phụ nữ đảm đang. - Khi chồng đi lính, một mình nàng nuơi dạy con thơ, nuơi dưỡng, chăm sĩc mẹ chồng, lo thuốc thang khi mẹ chồng ốm đau, lo ma chay khi mẹ chồng mất. Nếu khơng đảm đang, Vũ Nương khơng thể làm được những việc lớn lao và vất vả như thế. * Khơng chỉ đảm đang, nàng cịn là người phụ nữ hiếu nghĩa. - Đối với mẹ chồng: nàng đã làm trịn bổn phận của một người con, thương yêu lo lắng cho mẹ chồng như mẹ ruột của mình (trích dẫn dẫn chứng + phân tích) - Đối với chồng: + Khi mới về nhà chồng, biết tính chồng hay ghen, nàng luơn giữ gìn khuơn phép, khơng từng để vợ chồng dẫn đến thất hồ. + Khi tiễn chồng ra trận, nàng tiễn đưa chồng bằng những lời lẽ hết sức dịu dàng thắm thiết. Nàng bày tỏ nỗi lo lắng cho sự vất vả, nguy hiểm của chồng và mong muốn chồng trở về bình yên. (dẫn chứng + phân tích) + Khi xa chồng, nàng một lịng thương nhớ, buồn bã, mong ngĩng chồng trờ về. + Khi bị nghi oan, vì khơng giải được nỗi oan cho mình, nàng cũng đành tìm đến cái chết. + Khi được “sống” ở thuỷ cung, nàng vẫn mong muốn được chồng hiểu nỗi oan và giải oan cho mình, nghe Phan Lang nhắc đến chồng con, nàng thương nhớ ứa nước mắt. Quả thật nàng là một người vợ giàu tình nghĩa, giàu đức hi sinh. * Vũ Nương cịn là một người vợ thuỷ chung, trong trắng.
  16. - Suốt những năm xa chồng, nàng một lịng chung thuỷ, khơng gây ra bất cứ tội lỗi nào. - Khi bị chồng nghi oan là thất tiết, nàng đã chết với lời nguyền “Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sơng cĩ linh, xin người chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lịng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lịng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tơm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ”. Và bởi vì nàng thực sự chung thuỷ, trong trắng nên nàng tin lời thề của mình là linh nghiệm. Và quả thật, vì thương nàng vơ tội, các nàng tiên đã rẽ một đường nước cứu nàng và cho nàng “sống” sung sướng ở thuỷ cung. Vũ Nương là người phụ nữ hội tụ đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp, trở thành truyền thống của phụ nữ Việt Nam từ xưa đến nay. Nhà văn Nguyễn Dữ bằng trái tim nhân đạo của mình đã thấy được, đã trân trọng và hết lời ca ngợi nàng. b) Tấm lịng nhân đạo của Nguyễn Dữ cịn thể hiện ở thái độ xĩt xa thương cảm cho những nỗi bất hạnh của Vũ Nương và lên án tố cáo những thế lực xấu xa chà đạp, đẩy Vũ Nương đến bước đường cùng. * Xĩt xa thương cảm cho Vũ Nương biểu hiện ở việc kể lại cuộc đời bi kịch của nàng, thể hiện qua từng lời văn, câu chữ. * Lên án tố cáo chiến tranh phong kiến loạn lạc gây đau khổ cho con người (gây nên nỗi oan khuất ở Vũ Nương). Lên án tố cáo lễ giáo phong kiến bất cơng đã để cho người đàn ơng cĩ quyền ruồng rẫy, đánh đập khiến người vợ thuỷ chung tình nghĩa phải tìm đến cái chết. c) Lịng nhân đạo ở Nguyễn Dữ cịn thể hiện ở niềm ước mơ của ơng là Vũ Nương sẽ được minh oan và sống sung sướng hạnh phục ở dưới thuỷ cung. Khơng đành lịng để cho nhân vật của mình chết một cách oan ức như các tác giả truyện cổ tích dân gian nên Nguyễn Dữ đã sáng tạo thêm đoạn truyện Vũ Nương được giải oan và sống ở thuỷ cung. III. KẾT BÀI. - Khẳng định lại vấn đề đã bàn luận ở thân bài. - Suy nghĩ của bản thân. Đề 5 THUYẾT MINH VỀ NGUYỄN DU VÀ TÁC PHẨM TRUYỆN KIỀU( Phần Văn học trung đại Việt Nam) I. MỞ BÀI. - Giới thiệu hai đối tượng cần thuyết minh đĩ là Nguyễn Du và Truyện Kiều. II. THÂN BÀI. 1. Giới thiệu (Thuyết minh) về tác giả: - Năm sinh, năm mất, tên chữ, tên hiệu, quê quán. - Gia đình: + Đại quý tộc, nhiều đời làm quan. + Cĩ truyền thống văn học. - Thời đại xã hội Nguyễn Du sống: + Xã hội phong kiến khủng hoảng trầm trọng.
  17. + Bão táp phong trào nông dân khởi nghĩa khắp nơi. - Bản thân cuộc đời Nguyễn Du. - Sự nghiệp văn chương (Tác phẩm lớn về chữ Hán, chữ Nôm) - Những nhận định đánh giá về Nguyễn Du và danh hiệu cao quý ơng đạt được. 2. Thuyết minh về Truyện Kiều. - Nguồn gốc Truyện Kiều, _thời gian sáng tác? - Thể loại? Thể thơ? Số lượng câu? - Tĩm tắt ngắn gọn truyện - Giá trị nội dung nghệ thuật. III. KẾT BÀI. - Đánh giá vai trị, vị trí của Nguyễn Du và Truyện Kiều trong nền văn học dân tộc. - Suy nghĩ của bản thân. 17.Đề 12( Phần Văn học trung đại Việt Nam) Nhận xét của em về đặc điểm phong cảnh thiên nhiên trong Truyện Kiều của Nguyễn Du . * Phần mở bài và thân bài HS cĩ thể viết bằng nhiều cách khác nhau, miễn là giơi thiệu được vấn đề cần nghị luận đề yêu cầu. * Phần thân bài HS cần cĩ các ý sau : 1. Cảnh thiên nhiên trong Truyện Kiều khơng đơn điệu, mờ nhạt, sáo mịn mà ngược lại nĩ gĩp phần diễn tả sự biến đổi của đời sống nhân vật. Ví dụ: - Lần đầu tiên, bên nhịp cầu tình yêu, liễu xuất hiện rất duyên dáng: Dưới cầu nước chảy trong veo/ Bên cầu tơ liễu bĩng chiều thướt tha. - Lần thứ hai, sau khi trải qua ác mộng gặp mộ Đạm Tiên, lịng Kiều thổn thức hướng về Kim Trọng thì liễu khơng thướt tha màvơ tình dửng dưng : Ngồi song thỏ thẻ oanh vàng/ Nách tường bơng liễu bay ngang trước mành. - Khi gia đình gặp tai biến, Kim Trọng về Liêu Dương , Thuý Kiều lâm vào gia biến thì liễu cũng trở nên xơ xác: Trơng chừng khĩi ngất song thưa/ Hoa trơi dạt thăm liễu xơ xác vàng. - Khi Kiều tiễn đưa Thúc Sinh về với Hoạn Thư liễu lại xuất hiện : Sơng Tần một dải xanh xanh / Loi thoi bờ liễu mấy cành dương quan. - Khi tưởng nhớ song thân thì : Cỏ cao hơn thước liễu gầy vài phân. Như vậy, cứ mỗi lần lá đổi hoa thay là mỗi lần nhân vật đi vào một chặng đường mới. 3. Cảnh thiên nhiên luơn thể hiện được chiều sâu tâm trạng nhân vật. Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du chỉ chỉ dành riêng thiên nhiên cho một số nhân vật, đặc biệt Kiều, Kim Trọng, Thúc Sinh, Từ Hải. Cĩ những nhân vật đứng trong thiên nhiên nhưng khơng hề thấy thiên nhiên như Sở Khanh, Hoạn Thư, Mã Giám Sinh.
  18. Ví dụ : + Buổi sáng Kiều đi chơi với tấm lịng trong trắng chưa gợn chút trần ai thì phong cảnh hiện lên thật tươi đẹp đầy sức sống : Cỏ non xanh tận chân trời/ Cành lê trắng điểm một vài bơng hoa. Cịn chiều về, cảnh sắc hiện lên như dự cảm một sự chẳng lành: Nao nao dịng nước uốn quanh/ Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang. Nhịp cầu nho nhỏ là nhịp cầu tự nhiên của cảnh sắc hay nhịp cằu của số phận chơng chênh bắc ngang trên dịng xốy cuộc đời.? + Cũng tại nơi đây, bên nhịp cầu này, khi mộ Đạm Tiên xuất hiện thì: Một vùng cĩ áy bĩng tà/ hiu hiu giĩ thổi một và bơng hoa. Nhưng khi Kim Trọng thống hiện thì : Dưới câu nuớc chảy trong veo/ Bên cầu tơ liễu bĩng chiều thướt tha. + Khi phải ra đi cùng Mã Giám Sinh, thiên nhiên tăm tối và đầm đìa nước mắt : Đau lịng kẻ ở người đi/ Lệ rơi thấm đá tơ chia rũ tằm/ Trời hơm mây kéo tối rầm/ Dầu dầu ngọn cỏ đầm đầm cành sương. Khi tiễn biệt Thúc sinh: Người lên ngựa kẻ chia bào/ Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san. + Thiên nhiên trong mắt Thúc Sinh khi từ nhà Hoạn Thư trở về với Kiều là phong cảnh thống đãng, đẹp đến sững sờ : Long lanh đáy nước in trời/ Thành xây khĩi biếc non phơi bĩng vàng. 18. Đề 16( Phần Văn học trung đại Việt Nam) Nhìn lại cuộc đời đầy sĩng giĩ của Kiều trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du, em thấy Kiều cĩ thuỷ chung, tình nghĩa khơng? I. MỞ BÀI : Giới thiệu Nguyễn Du, Truyện Kiều Giới thiệu Kiều và khẳng định nàng là một cơ gái thuỷ chung, tình nghĩa. II. THÂN BÀI: HS cĩ thể trình bày các ý cơ bản sau: 1/ Suốt cuộc đời truân chuyên, chìm nổi, Kiều bao giờ cũng trọn tình trọn nghĩa với những người thân yêu hay những ai phúc hậu ra tay cứu giúp mình - Từ lúc sa cơ, gia đình bị vu oan, của cải bị cướp sạch, cha và em bị đánh đập, Kiều đã dứt bỏ tình riêng, bán mình để trả ơn nghĩa sinh thành của cha mẹ Rồi khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, mọi tình cảm nghĩ suy của nàng đều hướng về cha mẹ ( Trích dẫn và phân tích thơ). Sau này, Kiều vẫn khơng bao giờ nguơi ngoai nhớ thương, lo lắng vè mẹ cha như những ngày mới bước chân xa nhà : Xĩt thay xuân cỗi huyên già/ Tấm lịng thương nhớ biết là cĩ nguơi. - Tình nghĩa mặn mà sâu kín nhất trong đời nàng là mối tình đầu thơ mộng đối với Kim Trọng mà mãi đến cuối đời nàng vẫn ghi nhớ. Trước khi xa nhà vì gia biến, đành phải phụ lịng chàng Kim, Kiều đã nhờ cậy em gái lấy
  19. chàng Kim để trả nghĩa cho chàng và khĩc tương suốt đêm : Nỗi riêng riêng n hững bàn hồn/ Dầu chong trắng đĩa lệ tràn thấm khăn. - Đối v7í Thúc Sinh, mặc dầu chàng kgơng chăm sĩc, bảo bọc nàng trọn vẹn, nhưng đã cĩ ơn đưa nàng thốt khỏi chốn lầu xanh, ân tình ấy nàng ghi khắc trong lịng. Sau này, khi sơng với Từ Hải, được báo ân, báo ốn, nàng đã đền Thúc Sinh thoả đáng: Gấm trăm cuốn bạc nghìn cân/ Tạ lịng dễ xướng báo ân gọi là - Đối với đã giúp nàng khi nàng ở nhà Hoạn Thư thì : Nghìn vàng gọi chút lẽ thường/ Mà lịng phiếu mẫu mấy vàng cho cân. - Về Từ Hải, ngươì anh hùng đã hết lịng thương yêu, trân trọng nàn, đưa nàng từ một cơ gai lầu xanh về làm vợ, nàng lhơng bao giờ quân tình nghĩa sâu nặng ấy. Nàng đã đau đớn hổ thẹn , ân hận biết bao khi lỡ lầm gây ra cái chết uất ức cho Từ Hải, nàng đã khĩc hết nước mắt và liền đĩ nhảy xuống sơng Tiền Đường tự vẫn. 2/ Nàng là người tình thuỷ chung - Lần đầu tiên bị MGS lừa phải vào lầu xanh của mụ Tú Bà, Kiều toan tự tử, khơng chịu tiếp khách, một phần là vì nàng nghĩ đến Kim Trọng. - Khi ở lầu Ngưng Bích, nàng nhớ KT da diết và khẳng định tấm lịng son sắt của mình khơng bao giờ phai (dẫn chứng, phân tích) - Qua bao xa cách, qua mấy đời chồng, mặc dầu tình cảm cĩ nhạt dần theo thời gian, nàng vẫn khơng quên được chàng Kim: Tiếc thay chút nghĩa cũ càng/ Dẫu lìa ngĩ ý cịn vương tơ lịng/ Tấc lịng cố quốc tha hương/ Đường kia nỗi nọ ngổn ngang bời bời. III. KẾT BÀI - Khẳng định lại vấn đề nghị luận. - Suy nghĩ về tấm lịng nhân đạo của Nguyễn Du dành cho Kiều nĩi riêng và người phụ nữ Việt Nam nĩi chung * Các đề bài cịn lại, GV xem SGV, các sách tham khảo khác để hướng dẫn HS lập dàn bài và viết bài. Phần III: THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM. 2.1/ Bếp lửa (Bằng Việt) a) Những hiểu biết cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: ( SGK trang 145, Ngữ văn 9, tập 1) - Bằng Việt thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỉ niệm và ước mơ của tuổi trẻ nên rất gần gũi với bạn đọc.
  20. - Bài thơ Bếp lửa được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học nghành Luật ở Liên Xơ, trích trong tập “ Hương cây – Bếp lửa”. - Bài thơ gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lịng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. - Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. Thành cơng của bài thơ cịn ở sự sang tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu. b) Gợi ý phân tích: * Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu: - (Những hồi tưởng về bà bắt đầu từ hình ảnh nào? Phân tích hình ảnh ấy?) + Sự hồi tưởng được bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa: “ Một bếp lửa chờn vờn sương sớm. Một bếp lửa ấp iu nồng đượm.” “bếp lửa chờn vờn sương sớm” là hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong mỗi gia đình Việt Nam từ bao đời nay. Từ láy gợi hình “ chờn vờn” giúp ta hình dung làn sương sớm đang bay nhè nhẹ quanh bếp lửa vừa gợi cái mờ nhịa kí ức theo thời gian. Từ “ ấp iu” là một sáng tạo của nhà thơ trẻ, gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lịng chi chút của người nhĩm lửa . + Từ hình ảnh bếp lửa, liên tưởng tự nhiên đến người nhĩm lửa, nhĩm bếp, đến nỗi nhớ niềm thương với bà của đứa cháu đang ở nơi xa. “ biết mấy nắng mưa” là cách nĩi ẩn dụ gợi phần nào cuộc đời lo toan, vất vả của bà. - (Những kỉ niệm nào được gợi lên qua hình ảnh bếp lửa? Qua những kỉ niệm ấy, tình bà cháu biểu hiện như thế nào?) + Từ đĩ, bài thơ gợi lại cả một thời thơ ấu bên người bà. Tuổi thơ ấy cĩ nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn ( ) Tất cả hiện lên trong nỗi nhớ thương ngậm ngùi. + Tuổi thơ ấy cĩ bĩng đen ghê rợn của nạn đĩi năm 1945, cĩ mối lo giặc tàn phá xĩm làng, cĩ hồn cảnh chung của nhiều gia đình Việt Nam trong cuộc kháng chiến ấy: Mẹ và cha cơng tác bận khơng về, cháu sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà, sớm phải cĩ ý thức tự lập, sớm phải tự lo toan: “ Tám năm rịng cháu cùng bà nhĩm lửa .Nhĩm bếp lửa nghĩ thương bà khĩ nhọc ” Kỉ niệm về bà và những năm tháng tuổi thơ luơn luơn gắn với hình ảnh bếp lửa: (D/C) Bếp lửa hiện diện như tình bà ấm áp, như chỗ dựa tinh thần, như sự cưu mang, đùm bọc của bà. - (Trong hồi tưởng của nhà thơ về bếp lửa quê hương, hình ảnh ấy gợi thêm liên tưởng nào? Sự xuất hiện của tiếng chim tu hú trong hồi niệm về bà gĩp phần diễn tả tình cảm nào của cháu đối với bà? ) + Bếp lửa quê hương, bếp lửa của tình bà lại gợi thêm một liên tưởng khác: sự xuất hiện của tiếng chim tu hú(D/C) Tiếng chim quen thuộc của cánh đồng quê
  21. mỗi độ hè về, tiếng chim như giục giã, như khắc khoải một điều tha thiết, khiến lịng người trỗi dậy những hồi niệm nhớ mong Nhà thơ như đang kể chuyện trực tiếp với bà rồi chìm đắm trong suy tưởng để trị chuyện với chim tu hú trách cứ nĩ. Những lời thơ tự nhiên mà thật cảm động khi diễn tả tình cảm chân thành của nhà thơ. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa: (Những suy ngẫm nào của nhà thơ về bà được bộc lộ? Hình ảnh người bà hiện lên trong dịng suy tưởng ấy như thế nào?) + Từ những kỉ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy ngẫm về cuộc đời bà. Hình ảnh bà luơn gắn liền với hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa; cĩ thể nĩi bà là người nhĩm lửa lại cũng là người giữ cho ngọn lửa luơn ấm nĩng và tỏa sáng trong mỗi gia đình. + Sự tần tảo, đức hi sinh chăm lo cho mọi người của bà được tác giả thể hiện trong một chi tiết rất tiêu biểu: “ Mấy chục năm rồi Nhĩm bếp lửa ấp iu nồng đượm” + Bếp lửa tay bà nhĩm lên mỗi sớm mai là nhĩm lên niềm yêu thương, niềm vui sưởi ấm, san sẻ và cịn “ Nhĩm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ.” + Đứa cháu năm xưa giờ đã khơn lớn, đã được chắp cánh bay xa, nhưng vẫn khơng thể nào nguơi quên ngọn lửa của bà, tấm lịng đùm bọc, ấp iu của bà. Ngọn lửa ấy thành kỉ niệm ấm lịng, thành niềm tin thiêng liêng, kì diệu, nâng bước cháu trên suốt chặng đường dài. Người cháu yêu bà, nhờ hiểu bà mà hiểu thêm dân tộc mình, nhân dân mình. + Hình ảnh bà luơn gắn với hình ảnh bếp lửa. Trong bài thơ, cĩ tới mười lần tác giả nhắc đến bếp lửa và hiện diện cùng bếp lửa là hình ảnh người bà, người phụ nữ Việt Nam muơn thuở với vẻ đẹp tảo tần, nhẫn nại và đầy yêu thương. Bếp lửa là tình bà ấm nĩng, bếp lửa là tay bà chăm chút Chính vì thế mà nhà thơ đã cảm nhận được trong hình ảnh bếp lửa bình dị mà than thuộc sự kì diệu, thiêng liêng: “ Ơi kì lạ .” + Nhưng tác giả cịn nhận ra một điều sâu xa nữa: Bếp lửa được bà nhen lên khơng chỉ bằng nhiên liệu ở bên ngồi, mà cịn chính là được nhen nhĩm lên từ ngọn lửa trong lịng bà – ngọn lửa của cuộc sống, lịng yêu thương, niềm tin. Bởi vậy từ bếp lửa, bài thơ gợi đến ngọn lửa, với ý nghĩa trừu tượng và khái quát: “ Rồi sớm chứa niềm tin dai dẳng ” Như thế hình ảnh bà khơng phải là người nhĩm lửa, giữ lửa mà cịn là người truyền lửa – ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. Bếp lửa đã sưởi ấm một đời người. c) Kiến thức mở rộng, nâng cao: - cĩ nhà phê bình đã nhận xét: “ Bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt chứa đựng một ý nghĩa triết lí thầm kín: những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người, đều cĩ sức tỏa sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời” Dựa vào bài thơ “ Bếp lửa”, hãy nêu cảm xúc và suy nghĩ của em để làm rõ nhận xét trên. + Gợi ý: - Luận điểm 1: kỉ niệm bếp lửa năm 4 tuổi (đau buồn)
  22. - Luận điểm 2: kỉ niệm tám năm kháng chiến, đi tản cư với bà ( xa vắng) - Luận điểm 3: kỉ niệm giặc đốt làng, đốt nhà (đau thương) - Luận điểm 4: Đọng lại cả tuổi thơ dài là người bà và bếp lửa quê hương ( sâu sắc) - Luận điểm 5: Tất cả những kỉ niệm than thiết nhất của tuổi thơ đã nâng đỡ, tỏa sáng con người suốt hành trình cuộc đời: dù đã đi xa, cuộc sống đầy đủ những niềm vui, nhà thơ luơn nhớ về bà và bếp lửa (khổ thơ cuối) Tình yêu thương và lịng biết ơn bà chính là một biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bĩ với gia đình, quê hương và đĩ cũng là sự khởi đầu của tình yêu con người, tình yêu đất nước. - Bài thơ “ Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh cĩ mối liên hệ như thế nào với bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt? d) Phần bài tập vận dụng: Bài tập1. Nêu những suy nghĩ của em về tình cảm bà cháu được thể hiện trong bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt (bài TLV) Gợi ý: * Mở bài: - Giới thiệu tác phẩm và nêu cảm nhận chung về tình cảm bà cháu sâu đậm của NV trữ tình với người bà kính yêu khi xa cách. * Thân bài: - PT hình ảnh bếp lửa gắn với hình ảnh người bà và những kỉ niệm sâu sắc, đằm thắm tình bà cháu. - PT những suy ngẫm của người cháu về sự tần tảo, đức hi sinh của người bà. - Nêu cảm nhận về ngọn lửa niềm tin mà người bà đã khơi dậy và truyền lại cho cháu và mọi người. * Kết bài: + Kđ tình cảm bà cháu gắn bĩ yêu thương. + Nêu YN, giá trị của tình cảm gia đình. Bài tập 2. Trong bài thơ "Bếp lửa" nhà thơ BV viết: "Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa, lịng bà luơn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng "
  23. - Vì sao ở hai câu cuối, tác giả dùng từ "ngọn lửa" mà khơng nhắc lại từ "bếp lửa"? Ngọn lửa ở đây cĩ ý nghĩa gì? Em hiểu những câu thơ trên như thế nào? - Viết một đoạn văn ngắn (8 - 10 câu) nêu nhận xét về ý nghĩa tượng trưng của hình tượng bếp lửa trong bài thơ. Gợi ý: + ở câu đầu dùng "bếp lửa" đây là hình ảnh xuyên suốt bài thơ thể hiện chủ đề T 2 của tác phẩm là cơ sở để xuất hiện hình ảnh ngọn lửa ở hai câu thơ sau. Nhắc đến bếp lửa là gợi người cháu nhớ đến bà. + Trong mỗi lần nhĩm bếp lửa, ngọn lửa cháy lên mang ý nghĩa tượng trưng. Bếp lửa được bà nhen lên khơng chỉ bằng nguyên liệu mà cịn được nhen lên từ ngọn lửa trong lịng bà, ngọn lửa của sức sống, của lịng yêu thương niềm tin. Bà khơng chỉ là người nhĩm lửa, giữ lửa mà cịn là người truyền lửa sự sống niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. - Viết đoạn: Cần đảm bảo định hướng sau: + Bếp lửa là hình ảnh quen thuộc, tượng trưng cho tình bà cháu. + Bếp lửa là tình yêu thương bà dành cho cháu. + Bếp lửa là nơi bà nhĩm lên tình cảm khát vọng cho người cháu ngọn lửa của tình yêu, niềm tin. Bài tập 3. Phân tích đoạn thơ sau : "Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ Ơi kỳ lạ và thiêng liêng bếp lửa!" Gợi ý: * Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí, nội dung đoạn thơ:Những suy ngẫm sâu sắc của tác giả về người bà, về bếp lửa. * Thân bài: - Suy ngẫm của người cháu về bà (7 câu đầu) + Đĩ là sự tần tảo, đức hi sinh, tấm lịng yêu thương sẻ chia của bà, hình ảnh bà luơn gắn với hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa (HS cần căn cứ vào cụm từ chỉ thời gian: đời bà, mấy chục năm, từ láy tượng hình: lận đận, hình ảnh ẩn dụ: nắng mưa). + Bà đã nhĩm dậy những gì cao quý, thiêng liêng nhất của một con người: nhĩm niềm yêu thương, niềm tin, nghị lực.
  24. - Suy ngẫm của người cháu vì bếp lửa, ngọn lửa (câu cuối) hình ảnh bà gắn với bếp lửa, ngọn lửa. Bếp lửa vốn thân thuộc trong mỗi gia đình bỗng trở lên kỳ lạ bởi ngọn lửa bà nhĩm lên từ chính ngọn lửa trong lịng bà, ngọn lửa của sức sống, niềm tin bếp lửa kì diệu thiêng liêng cĩ sức toả sáng nâng đỡ tâm hồn cháu trong suốt cuộc đời. * Kết bài: Suy nghĩ và ước mơ của tác giả. Bài tập 4. Trong bài thơ "Bếp lửa", nhà thơ Bằng Việt cĩ viết: "Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa lịng bà luơn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng " a. Chép chính xác 8 câu thơ tiếp nối đoạn thơ trên. b. Trong những dịng thơ em vừa chép cĩ hiện tượng dùng từ chuyển nghĩa. Chỉ ra những từ đĩ và cho biết ý nghĩa biểu đạt của nĩ trong câu thơ. c. Cho những từ: le lĩi, liu riu. Theo em, những từ này cĩ thể thay thế cho từ "ủ sẵn " trong đoạn thơ em vừa chép được khơng? vì sao? d. Đoạn thơ được trích dẫn là những suy ngẫm sâu sắc và tình cảm chân thành của nhà thơ đối với người bà vơ cùng yêu thương và kính trọng. Hãy triển khai ND trên thành một đoạn văn nghị luận theo phương pháp lập luận quy nạp (khoảng 12 câu). Trong đoạn cĩ sử dụng câu chưa lời dẫn trực tiếp và câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc (cĩ gạch chân và ghi chú thích). Gợi ý: a. Tự làm. b. Từ "nhĩm" trong hai câu thơ: "Nhĩm niêm yêu thương " và "Nhĩm dậy cả tâm tình " được dùng với nghĩa chuyển (theo phương thức ẩn dụ) cĩ nghĩa là khơi dậy hay gợi lên niềm yêu thương, những kí ức đẹp, cĩ giá trị trong cuộc đời con người. c. Những từ này khơng thể thay thế cho từ "ủ sẵn" và: - Căn cứ vào sự kết hợp với từ sau nĩ là từ "nồng đượm" thì khơng thể là "le lĩi nồng đượm" hay "liu riu nồng đượm" vơ lý. - Từ "nhĩm" của câu thơ này được hiểu theo nghĩa chuyển nên chỉ cĩ từ "ủ sẵn" mới diễn tả được sự yêu thương, quan tâm lo lắng của người bà dành cho cháu. d. Đoạn văn: (Xem đáp án câu 3).
  25. Bài tập 5: “ Bếp lửa sưởi ấm một đời người!” – Bàn về bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt. Bài tập 6: Cảm nhận của em về tình bà cháu và hình ảnh bếp lửa trong bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt. * Ghi chú: ( Các bài tập 5,6, HS cĩ thể dựa vào các gợi ý trên và một số tài liệu khác để luyện tập.) IV Chủ đề 4: TÌNH CẢM GIA ĐÌNH 3. Bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt a. Tác giả : Cung cấp thêm : Bằng Việt là nhà thơ cùng lứa với các nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ như : Nguyễn Duy , Hữu Thỉnh , Nguyễn Khoa Điềm . Thơ Bằng Việt thường dung dị nhưng hàm chứa những tình cảm rộng lớn giàu chất suy tưởng . Bài thơ được sáng tác 1963 khi nhà thơ đang là sinh viên khoa pháp lý trường Đại học tổng hợp ở Liên Xơ b. Tác phẩm : Phải cho học sinh thấy được hình ảnh bếp lửa xuyên suốt trong tồn bộ bài thơ . Nĩ gắn với những kỷ niệm về người bà thân yêu cũng những ký ức tuổi thơ của tác giả . Cụ thể: + Khổ thơ đầu tiên trong bài thơ là hình ảnh bếp lửa khơi gợi mọi nguồn cảm xúc của tác giả . Hình ảnh một bếp lửa nồng nàn ấm áp mỗi sớm mỗi chiêu bà nhen . Những từ ngữ chờn vờn , ấp iu như gợi lại đơi bàn tay tần tảo , chắt chiu của người bà + Từ hình bếp lửa quen thuộc đĩ đưa cháu về những ký ức tuổi thơ của tác giả : - Trước hết là ký ức về những năm tháng đĩi khổ thiếu thốn Những năm tháng đĩi mịn , đĩi mỏi - Bố đánh xe khơ rạc ngựa gầy . Đĩ là những năm tháng gian lao , cay cực nhưng tác giả khơng bao giờ quên được vì đĩ là những kỷ niệm thật đẹp thật ấm áp nghĩa tình Nghĩ lại những năm tháng đĩ giờ đây tác giả vẫn thấy cay nồng nơi sống mũi . Khơng biết là cay nồng vì khĩi , vì khĩ nhọc hay vì tình cảm của một thời chưa xa ? - Trong ký ức của tác giả cịn là những năm tháng được ở bên bà , được bà cưu mang , chăm sĩc , dạy bảo . Tình yêu của bà , những câu chuyện bà kể , những bài học mà bà dạy cháu cháu sẽ khơng bao giờ quên . Để rồi giờ cháu đã xa bà cháu thấy thương bà nhiều hơn Câu hỏi mà cháu hỏi con chim tú hú cũng như đang tự trách mình khơng ở bên bà chăm sĩc bà trong khi tuổi già bĩng xế : Tu hú ơi ! Chẳng đến ở cùng bà – Kêu chi hồi trên những cánh đồng xa? -Hình ảnh người bà càng về cuối bài thơ càng trở nên cao lớn đẹp đẽ , vĩ đại khi Bằng Việt nhớ về những năm tháng gian lao , đau thương của chiến tranh . Khi mà cả đất nước chìm trong khĩi lửa của chiến tranh , làng xĩm bị đốt cháy tàn cháy rụi . nhưng bà vẫn vững vàng , kiên định với niềm tin tất thắng Chú ý những câu thơ rất giản dị như những lời văn xuơi , những câu nĩi thường ngày của bà . Tác giả viết những câu thơ mà như đang đứng trước bà , đang nghe bà căn dặn : Mày cĩ viết thư chớ cĩ kể này ,kể nọ - Cứ bảo nhà vẫn được bình yên
  26. Hình ảnh người bà là hình ảnh của hầu hết tất cả những người phụ nữ Việt Nam :Đảm đang , nhân hậu chất phác , giàu đức hi sinh,nhưng cũng rất kiên cường ,bất khuất , tiềm tàng một sức sống mãnh liệt . + Từ hình ảnh bếp lửa mà mà bà nhen mỗi sớm ,mỗi chiều tác giả đã liên tưởng đến hình ảnh Ngọn lửa . Ngọn lửa khơng phải được nhen lên bằng những nhiên liệu bình thường như rơm củi , mà đước nhĩm lên từ trái tim giàu lịng yêu thương , từ tấm lịng nhân hậu sẵn sàng sẽ chia . Đặc biệt từ nềm tin , khát vọng sống của bà . HS chú ý những hình ảnh giàu tính biểu tượng trong bài thơ (Một ngọn lửa lịng bà luơn ủ sẵn , một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng, ).Hay những câu thơ “nhĩm bếp lửa ấp iu nồng đượm – nhĩm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi – nhĩm nồi xơi gạo mới sẻ chung vui- Nhĩm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ ”Điệp từ nhĩm một lần nữa khẳng định bà chính là người đã nhen nhom lên trong lịng cháu niềm tin ,khát vọng , những hồi bão lớn lao . Để từ đĩ cho ta thấy bà khơng chỉ là người nhĩm lửa mà cịn là người giữ lửa và truyền lửa Nên câu thơ cuối cùng trong khổ thơ cĩ sức khái quát rất lớn: “Ơi kỳ là và thiêng liêng bếp lửa “. Đối với cháu thì đĩ là ngọn lửa kỳ lạ nhất dù qua thời gian , bom đạn , bếp lửa vẫn bập bùng cháy Nhưng hơn hết nị cịn biểu tượng cho những tình cảm thiêng liêng ,những ân tình thủy chung trong cuộc đời mỗi con người + Từ tấm lịng tình cảm của người bà hiện lên qua hình ảnh bếp lửa để rồi dù cháu cĩ đi bất cứ nơi đâu cháu vẫn khơng quên . Những câu thơ cuĩi cùng trong bài thơ như một lời khẳng định về tình cảm sâu nặng thiêng liêng mà cháu dành cho bà dù giờ đây cháu đã khơn lớn trưởng thành , Được sống với những niềm vui ,những tiện nghi hiện đại , khơng cịn nhìn thấy những bếp lửa khĩi hun nhèm mắt nhưng cháu vẫn khơng thể quyên bếp , khơng nguơi nhớ thương bà . Câu thơ “Vẫn chắng lúc nào quyên nhắc nhở - Sáng mai này cháu nhĩm bếp lên chưa ?” cho ta thấy rõ điều đĩ . Hình ảnh bếp lửa cùng với người bà đã ăn sâu vao trong tiềm thức của cháu như dịng sữa ngọt ngào nuơi dưỡng tâm hồn cháu từng ngày . Lời nhắc nhở của cháu hay cũng chính là lời nhắc nhở của bà đối với cháu phải nhớ quê hương nguồn cội của mình dẫu quê hương vốn vẫn cịn nghèo khĩ , cay cực nhưng đĩ mới là cội nguồn của mọi cảm xúc , mọi ước mơ hồi bão, lý tưởng sống. V Chủ đề 5: HÌNH ẢNH NGƯỜI LÍNH. I. KIẾN THỨC – KĨ NĂNG Vẻ đẹp trong tính cách, tâm hồn, tình cảm của người lính cách mạng trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, trong thời kì kháng chiến chống Mỹ và trong thời bình qua ba bài thơ . A. Bài thơ “ Đồng chí” của Chính Hữu : 1. Về tác giả :
  27. Ngồi những điều trong sách giáo khoa cung cấp, cần nhấn mạnh cho HS những điều sau để cĩ định hướng cảm thụ và phân tích đúng với tác phẩm : - Nhà thơ Chính Hữu lúc đĩ là chính trị viên đại đội, trực tiếp cùng đơn vị mình tham gia chiến đấu suốt chiến dịch. Bài thơ là kết quả của những trải nghiệm thực và những cảm xúc sâu xa, mạnh mẽ của tác giả với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc . - Bài thơ “ Đồng chí” đã mở ra một khuynh hướng khác viết về quần chúng kháng chiến : Cảm hứng thơ hướng về chất thực của đời sống kháng chiến khai thác cái đẹp và chất thơ trong cái bình dị, bình thường, khơng nhấn mạnh cái phi thường. 2. Về tác phẩm : a. Kiến thức trọng tâm : Vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội thắm thiết sâu nặng của những người lính cách mạng và hình ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. b. Cụ thể : b1. Vẻ đẹp của tình đống chí đồng đội : + Cơ sở của tính đồng chí ( Quê hương anh .Đồng chí ) - Sự tương đồng về cảnh ngộ : cùng cảnh ngộ, cùng giai cấp xuất thân từ những người nơng dân nghèo. - Cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lí tưởng , sát cánh bên nhau trong chiến đấu. - Tính đống chí nảy nở và trở thành bền chặt trong sự chan hịa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui . - Về nghệ thuật : Chú ý khai thác cách sử dụng sáng tạo các thành ngữ “ Nước mặn đồng chua, đất cày nên sỏi đá” cĩ tính gợi nhiều hơn tả, biện pháp ẩn dụ tượng trưng và cái thế bè đơi quấn quýt giữa “ anh” và “ tơi” trong ba câu thơ đầu,ý nghĩa của cách dùng từ “ đơi”, đặc biệt là câu thơ “ Đồng chí” - Câu thơ “ Đồng chí” là dịng thơ đặc biệt tạo thành một nốt nhấn, nĩ vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định về một tình cảm thiêng liêng và cao đẹp, kết tinh mọi tình cảm đẹp đẽ nhất của người lính mà khiến cho người đọc khi đọc đến đây phải dừng lại để cảm nhận thám thía về vẻ đẹp ấy. Đồng thời nĩ như cái bản lề khép lại đoạn đầu – cơ sở của tình đồng chí ; mở ra những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí. + Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí ( Ruộng nương anh tay nắm lấy bàn tay). - Đồng chí là sự cảm thơng sâu sắc tâm tư, nỗi niềm của nhau : những người lính gắn bĩ với nhau, họ hiểu đến những nỗi niềm sâu xa thầm kín của nhau. Họ ra đi với thái độ dứt khốt “mặc kệ” nhưng sâu xa trong lịng họ vẫn da diết nhớ quê hương. - Đồng chí là cùng nhau chi sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính.: Đĩ là một cuộc đĩi rét, thiếu thốn, bệnh tật được tác giả miêu tả chân thực bằng những trải nghiệm của cuộc đời mình.
  28. - Người lính vẫn cười trong gian lao, vẫn lạc quan vượt qua bởi họ vẫn cĩ hơi ấm, niềm vui và sức mạnh của tình đống chí “ Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Một cái nắm tay họ truyền cho nhau hơi ấm, sức mạnh và niềm tin để vượt qua và chiến thắng. - Nghệ thuật : Chú ý bình các chi tiết, hình ảnh cụ thể , chân thực ( biện pháp tả thực ); cấu trúc những câu thơ sĩng đơi, đối ứng nhau để diễn tả được sự gắn bĩ, chia sẻ. “ Anh” và “ Tơi” luơn đi với nhau , cĩ khi cùng trong một câu thơ, cĩ khi đi sĩng đơi trong từng cặp câu liền nhau. + Ba câu kết bài thơ “ Đêm nay trăng treo” -Đây là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng độicủa người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ.Trong bức tranh, nổi lên trên nền cảnh rừng đêm giá rét là hình ảnh người lính “ Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới” Đĩ là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Tình đồng chí đã sưởi ấm lịng họ, giúp họ cĩ sức mạnh vượt lên tất cả và chiến đấu trong tư thế chủ động. - Câu cuối cùng bài thơ “ Đầu súng trăng treo” là đặc sắc nhất .Đĩ là hình ảnh thực mà chính bản thân tác giả đã nhận ra trong những đêm hành quân, phục kích giữa rừng khuya. Nhưng đĩ cịn là một hình ảnh thơ độc đáo, mang ý nghĩa biểu tượng, cĩ sức gợi nhiều liên tưởng phong phú, sâu xa. “ Súng” biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt ; “ Trăng”biểu tượng cho vẻ đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mạn.Súng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, là chiến sĩ và thi sĩ Đĩ là một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính : người chiến sĩ mang tâm hồn thi sĩ . Hình ảnh ấy là biểu tượng cho thơ ca kháng chiến – một nền thơ giàu chất hiện thực và dạt dào cảm hứng lãng mạn. - Nghệ thuật : Tả thực, liên tưởng tưởng tượng, ẩn dụ tượng trưng và cảm hứng lãng mạn . b2. Hình ảnh người lính : Đĩ là vẻ đẹp bình dị mà cao cả của anh bộ đội Cụ Hồ trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp với những nét tiêu biểu sau : - Đĩ là anh bộ đội xuất thân từ nơng dân . Họ sẵn sàng bỏ lại những gì quí giá thân thiết của cuộc sống nơi làng quê để ra đi vì nghĩa lớn. Nhưng người lính nơng dân ấy vẫn gắn bĩ, nặng lịng với làng quê thân yêu. - Những người lính cách mạng trải qua những gian lao, thiếu thốn tột cùng , đĩi rét , bệnh tật Nhưng gian lao thiếu thốn càng làm nổi bật vẻ đẹp của anh bộ đội : sáng lên nụ cười của người lính. - Đẹp nhất ở họ là tình đồng chí đồng đội sâu sắc thắm thiết, thiêng liêng cao cả . - Kết tinh hình ảnh người lính và tình đồng chí của họ là bức tranh đặc sắc cuối bài thơ . B . Bài : Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính của Phạm Tiến Duật 1. Tác giả
  29. - Lưu ý thêm : Phạm Tiến Duật từng cầm súng chiến đấu và cơng tác trong đội ngũ những chiến sĩ vận tải dọc Trường Sơn, chở vũ khí quân trang từ hậu phương ra tiền tuyến . Niềm vui hăm hở của tuổi trẻ ra trận lúc bấy giờ như ánh sáng chĩi chang, như giĩ mát lồng lộng phả vào tâm hồn nhà thơ – chiến sĩ , khiến thơ Phạm Tiến Duật cĩ một giọng điệu thật khỏe khoắn, tự nhiên,sơi nổi, trẻ trung, đầy sức sống, hồn nhiên hĩm hỉnh rất tinh nghịch tươi vui mà giàu suy tưởng. Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính là tác phẩm tiêu biểu nhất của giọng thơ ấy, của hồn thơ ấy . 2. Tác phẩm : Bài thơ đã sáng tạo một hình ảnh độc đáo – những chiếc xe khơng kính- qua đĩ làm nổi bật hình ảnh những người lính lái xe ở tuyến đường Trường Sơn hiên ngang, dũng cảm, trẻ trung , sơi nổi , tinh nghịch đầy chất lính. a. Hình ảnh những chiếc xe khơng kính - Đây là một hình ảnh độc đáo bởi thực mà rất lạ và hiếm gặp trong thơ văn .Xưa nay những hình ảnh, sự vật khi đưa vào trong thơ thường được “ mỹ lệ hĩa” “ lãng mạn hĩa” khiến nĩ đẹp hơn và thường mang ý nghĩa tượng trưng . Nhưng với Phạm tiến Duật thì khác, những chiếc xe khơng kính là một hình ảnh thực, thực đến trần trụi, mĩp méo tưởng chừng như biến dạng. Tác giả giải thích nguyên nhân cũng rất thực. Hình ảnh chiếc xe khơng kính vốn khơng hiếm trong chiến tranh nhưng phải cĩ hồn thơ nhạy cảm với nét ngang tàng và tinh nghịch, thích cái lạ như Phạm Tiến Duật mới nhận ra được và đưa vào thơ thành hình tượng độc đáo . - Hình ảnh những chiếc xe khơng kính là hình tượng độc đáo cịn bởi bên trong cái trần trụi mĩp méo ấy là cả một bề dày về thành tích. - Hình tượng độc đáo của những chiếc xe khơng kính đã làm nổi bật vẻ đẹp của các chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn . - Nghệ thuật : Chú ý khai thác giọng điệu đậm chất văn xuơi, thản nhiên càng gây ra sự chú ý về vẻ khác lạ của chiếc xe, biện pháp nghệ thuật tả thực, điệp ngữ. b. Vẻ đẹp của những người lính lái xe . - Tư thế : “ Ung dung nhìn thẳng” Ung dung, hiên ngang, thoải mái đầy tự tin. Nhịp thơ cân đối 2/2/2 đĩ là sự thanh thản, bình tĩnh, tự tin của người lái. Xe khơng kính là sự thiếu thốn nhưng với người lính lại trờ thành là sự hưởng thụ.Cách điệp từ nhìn thể hiện một niềm sảng khối bất tận. Tư thế nhìn thẳng cịn là một sự chuyển đổi cảm giác . Đĩ là cái nhìn thẳng vào những khĩ khăn gian khổ để chấp nhận và vượt qua như một điều tất yếu . - Cảm giác : “ Nhìn thấy giĩ buồng lái” Đĩ là những cảm giác rất thực, thực đến từng chi tiết khi xe chạy với tốc độ nhanh ở đoạn đường bằng phẳng cũng như đèo dốc . Khơng cĩ kính ngưởi lái phải đối mặt với bao khĩ khăn, nguy hiểm, khơng chỉ mặt đất mà cả bầu trời với sao trời, cánh chim như cũng ùa vào buồng lái. Tác giả đã miêu tả chính xác các cảm giác mạnh và đột ngột của người lái xe. Cảm giác, ấn tượng căng
  30. thẳng đầy thử thách nhưng với tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm các anh vẫn vững vàng, lạc quan , đầy chất lính. Với họ xe khơng kính lại là điều thuận lợi, con người cĩ thể giao hịa, bầu bạn với thiên nhiên. Những cảm giác, ấn tượng thực nhưng qua cách cảm nhận của tác giả đã trở thành những hình ảnh lãng mạn. Con đường ở đây khơng chỉ con đường cho xe lao tới mà đĩ là con đường trong trái tim người lính mà đích đến là chiến trường Miền Nam ruột thịt. - Thái độ : “ Khơng cĩ kính khơ mau thơi” Với giọng thơ ngang tàng và biện pháp lặp cấu trúc đã thể hiện thái độ bất cháp khĩ khăn, gia khổ, coi thường hiểm nguy . Niềm vui và tiếng cười của người lính trẻ sơi nổi tinh ngịch cứ vút lên giữa những gian khổ khắc nghiệt, giữa cả những nguy hiểm đang kề bên. Cấu trúc các câu thơ cân đối, nhịp nhàng , thanh điệu phối hợp khá linh hoạt : Bằng – trắc ; trắc bằng rồi lại bằng trắc và cuối đoạn là câu bảy tiếng, sáu thanh bằng ( Mưa ngừng giĩ lùa khơ mau thơi )gợi một cảm giác nhẹ nhõm, ung dung rất lạc quan thanh thản.Với những hình ảnh hĩm hỉnh “ Phì phèo châm điếu thuốc, nhìn nhau cười ha ha ”đã làm nổi bật thái độ ngang tàng coi thường hiểm nguy, chấp nhận gian khổ như một điều tất yếu, làm nổi bật cái nhìn rất lạc quan, rất lính - Tình cảm : “ Những chiếc xe .trời xanh thêm” Một nét đẹp nữa của người chiến sĩ lái xe chính là tình đồng chí đồng đội thật cảm động.Đĩ là tình cảm gắn bĩ chia sẻ ngọt bùi. Chỉ cần một cái bắt tay qua ơ kính vỡ họ truyền cho nhau hơi ấm tình thương, truyền cho nhau sức mạnh nghị lực; chỉ cần chung một bữa cơm đạm bạc giữa rừng Trường Sơn họ trở thành người ruột thịt trong một gia đình. Chính tình cảm ấy đã tạo nên sức mạnh để họ lạc quan tiến về phía trước : Lại đi, lại đi trời xanh thêm” . Câu thơ với 5 thanh bằng và điệp ngữ “ lại đi” ,nhịp thơ 2/2/3 tạo âm điệu thanh thản, nhẹ nhàng gợi cảm giác chiếc xe cứ đều đều lăn bánh tiến về phía trước mà người lính thì với lịng tin sắt đá rằng họ càng đi càng tiến gần tới bầu trời hịa bình. - Ý chí, khát vọng giải phĩng Miền Nam : “ Xe vẫn chạy .cĩ một trái tim” Hai câu thơ là một sự lí giải bất ngờ nhưng rất hợp lí . Chiếc xe trần trụi, khơng kính, khơng đèn, khơng mui kia vẫn bon bon tiến vào Miền Nam chỉ cần trong xe cĩ một trái tim người cầm lái đầy tình yêu đất nước, yêu Miền Nam ruột thịt.Sự đối lập giữa cái khơng về vật chất với cái cĩ về tinh thần đã làm nổi bật vẻ đẹp của người lính. Hình ảnh hốn dụ “ trái tim” khẳng định : Nhân dân Miền Nam ruột thịt , đồng bào Miền Nam thân yêu luơn cĩ trong trái tim người lính. Trái tim ấy là tình yêu là ý chí là khát vọng giải phĩng Miền Nam mãnh liệt , là niềm tin tất thắng vào cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc. Trái tim ấy là vẻ đẹp rực rỡ của tâm hồn người lính. Người lính ấy là vẻ đẹp tiêu biểu của thế hể trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc.
  31. - Vẻ đẹp của người lính lái xe là sự kế thừa, phát huy những nét đẹp của anh bộ đội cụ Hồ trong thời kì chống Pháp . C . Bài thơ “ Ánh trăng” của Nguyễn Duy : 1. Tác giả Lưu ý thêm : Nguyễn Duy viết bài thơ lúc cuộc kháng chiến khép lại được ba năm. Ba năm sống trong hịa bình giữa những tiện nghi hiện đại, khơng phải ai cũng cịn nhớ những gian khổ và kỉ niệm nghĩa tình trong quá khứ. Nguyễn Duy viết ánh trăng như một lời tâm sự, một lời nhắn nhủ chân tình với chính mình, với mọi người về lẽ sống thủy chung, nghĩa tình. 2. Tác phẩm Bài thơ trước hết là tiếng lịng, là sự suy nghẫm của riêng nguyễn Duy nhưng ý nghĩa bài thơ lại khơng chỉ cĩ thế. Nhà thơ đứng giã hơm nay mà nhìn ngẫm lại thời đã qua và từ tâm trạng riêng , tiếng thơ ơng như một lời cảnh tỉnh, lời nhắc nhở. Bài thơ khơng chỉ là chuyện thái độ đối với những hy sinh, mất mát của thời chiến tranh khi được sống trong hịa bình mà cịn là chuyện tình cảm nhớ về cội nguồn, nhớ về những người đã khuất, cịn là lời nhắc nhở mỗi con người về lẽ sống chung thủy, nghĩa tình. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ là một hình tượng đa nghĩa . a. Trước hết, vầng trăng là một hình ảnh của thiên nhiên khống đạt, hồn nhiên, tươi mát . “ Hồi nhỏ . Như là sơng là rừng.” - Vầng trăng hiện ra trong khơng gian của đồng, sơng bể- một vùng khơng gian quen thuộc của tuổi ấu thơ, nĩ cứ mở rộng dần ra cùng với thời gian lớn lên của đứa trẻ . Cách điệp từ với mở ra một khơng gian bao la, thống đãng, trong trẻo, thanh bình; diễn tả một nỗi niềm sung sướng đến hả hê được chan hịa, ngụp lặn trong cái mát lành của quê hương như dịng sữa ngọt . Như vậy, trong tuổi thơ trăng là người bạn tâm giao. - Khi lớn lên vầng trăng đối với người cầm súng ở trong rừng đã thay thế cho tất cả, cả đồng, sơng, biển để trở thành một người bạn đồng hành, thành “ vầng trăng tri kỉ”. Trăng là người bạn chiến đấu, người bạn đồng cam cộng khổ với con người. - Mối quan hệ giữa con người với vầng trăng chân thật, mộc mạc, giản dị, hồn nhiên, vốn cĩ như thiên nhiên, cây cỏ vậy.Hai câu thơ khá hay khi nhà thơ so sánh sự ngang hàng của sự tri ân giữa hồn người với cây cỏ. Con người đã gọi vầng trăng một cách thân thiết “ Cái vầng trăng tình nghĩa”. Biện pháp nhân hĩa diễn tả sự gần gũi, thân thiết của con người vầng trăng. - Cách sử dụng từ “ ngỡ” như dự báo một điều khơng tốt về mối quan hệ giữa con người với vầng trăng, biến hai câu cuối thành chiếc cầu nối ngơn từ, vừa khép lại vừa mở ra, tạo nên sức bật cho khổ thơ tiếp theo - Hồn cảnh sống của con người thay đổi . Đĩ là một cuộc sống đầy đủ , tiện nghi hơn với ánh điện cửa gương . Sự biến đổi về kinh tế cũng kéo theo sự thay lịng đổi dạ . Vầng trăng vẫn cịn đĩ nhưng khơng cịn nguyên vẹn nghĩa tình như ngày xưa mà chỉ như người dưng qua đường, tình cảm con người đâu cịn
  32. son sắt thủy chung . Biện pháp so sánh cùng với cách dùng từ “ người dưng” khiến cho câu thơ nghe thật nhức nhối, xĩt xa, bởi sự phản bội ở đây khơng chỉ với lịch sử , với thiên nhiên mà cịn với chính bản thân mình nữa. - Sự xuất hiện trở lại của vầng trăng thật đột ngột, ở vào một tâm thế khơng ngờ. “Vội, bật, tung”ba động từ mạnh đặt liền kề diễn tả một sự khẩn khoản, bức thiết, vội vàng . Vầng trăng xuất hiện thật đúng lúc và vẫn và vẫn đầy đặn, nguyên vẹn, trang trọng và thủy chung như xưa. - Đột ngột và bất ngờ như thế trăng đã làm sáng lên gĩc tối ở con người , thức dậy trong tâm trí con người bao cảm xúc.Trăng lãng du và con người lãng quên đã gặp nhau trong một phút tình cờ.Tư thế ở đây là tư thế đối mặt : mặt người và mặt trăng - khuơn mặt của hai linh hồn sống .Vầng trăng làm ùa dậy trong tâm trí con người những kỉ niệm hồn nhiên của tuổi nhỏ, những năm tháng gian lao, những hình ảnh của thiên nhiên, của quê hương đất nước bình dị, hiền hậu. - Cảm xúc thiết tha, cĩ phần thành kính ở tư thế lặng im. Một nỗi xúc động đến khơng nĩi được bằng lời , một tình cảm chừng như nén lại nhưng nĩ cứ trào ra đến thổn thức, đến xĩt xa. Trăng thì cứ vơ tư phĩng khống, độ lương mà con người thì phụ tình phụ nghĩa.Vầng trăng một lần nữa như gợi lên bao cái “cịn” mà con người tưởng như đã mất. Nhịp thơ hối hả, dâng trào khi trăng đã trả lại cho con người tất cả : Những kỉ niệm, những tình cảm cao đẹp trong quá khứ và nhất là tình người, một tình người dạt dào. b. Ý nghĩa biểu tương của hình ảnh vầng trăng : ( khổ thơ cuối ) - “Trăng cứ trịn vành vạnh”. Đĩ là biểu tượng cho quá khứ đẹp đẽ thì luơn trịn đầy bất diệt .Phép nhân hĩa khiến hình ảnh vầng trăng hiện ra như một con người cụ thể, một người bạn, một nhân chứng rất nghĩa tình nhưng cũng rất nghiêm khắc đang nhắc nhở con người . Trong khổ thơ biện pháp đối lập được sử dụng rất đặc sắc . Đĩ là sự đối lập giữa cái trịn vành vạnh của vầng trăng với cái vơ tình, lãng quên của con người ; giữa cái im phăng phắc của vầng trăng và cái giật mình của con người. Đặt sự viên mãn, đầy đặn, thủy chung, nhân hậu của vầng trăng bên cạnh sự lãng quên, vơ tình của con người khiến con người day dứt hối hận, giật mình thức tỉnh. Cái “ giật mình” cuối bài thơ là cái giật mình nhân bản, là sự thức tỉnh của lương tri con người . - Ánh trăng đã trở thành ánh sáng của lương tri soi rọi vào gĩc khuất tối nhất của con người, biến con người trở thành một nhân vật tư tưởng đáng trân trọng. Con người cĩ sự thức tỉnh về lương tâm để nhìn nhận lại lối sống, cách sống của bản thân. - Ánh trăng khơng chỉ là chuyện của riêng nhà thơ, chuyện của một người mà cị ý nghĩa với cả một thế hệ : Thế hệ từng trải qua những năm tháng dài gian khổ của chiến tranh, từng gắn bĩ với thiên nhiên, sống với nhân dân tình nghĩa, giờ được sống trong hịa bình, được tiếp xúc với nhiều tiện nghi hiện đại . Bài thơ cĩ ý nghĩa với nhiều người, nhiều thời bởi nĩ đặt ra vấn đề thái độ đối với quá khứ, với những người đã khuất và cả đối với chính mình. - Bài thơ từ một câu chuyện riêng cất lên như một sự trăn trở, suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh nay sống trong hịa bình tự nhắc nhở thấm
  33. thía về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.Đĩ chính là nét đẹp của người lính trong bài thơ “ ánh trăng”. II.CÁC TRƯỜNG HỢP VẬN DỤNG KIẾN THỨC – KĨ NĂNG: Về chủ đề người lính và ba bài thơ trên cĩ thể cĩ một số hình thức kiểm tra kiến thức, kĩ năng như sau : 1. Hình ảnh người lính qua ba bài thơ . Định hướng: - Điểm chung : Vẻ đẹp trong tâm hồn tính cách của người lính cách mạng như lịng yêu quê hương đất nước, yêu tổ quốc, sẵn sàng hi sinh vì đất nước, tinh thần dũng cảm, lạc quan vượt qua mọi khĩ khăn, thử thách, tình đồng chí đồng đội keo sơn gắn bĩ . - Điểm riêng : Mỗi người lính trong từng bài thơ cĩ những nét đẹp riêng và đặt trong những hồn cảnh khác nhau : + Đồng chí viết về người lính trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Đĩ là những người lính xuất thân từ nơng dân ở những làng quê nghèo khổ, tình nguyện, hăng hái ra đi chiến đấu. Tình đồng chí đồng đội của họ dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn và cùng chung mục đích lí tưởng chiến đấu. Tình đồng chí đồng đội là vẻ đẹp nổi bật của họ. + Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính viết về những người chiến sỹ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm chống Mỹ. Họ là những người lính dũng cảm, lạc quan yêu đời, hiên ngang, bất chấp khĩ khăn nguy hiểm cĩ ý chí khát vọng giải phĩng Miền Nam cháy bỏng .Đĩ là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ . + Ánh trăng là sự trăn trở, suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh nay sống trong hịa bình tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Đĩ chính là nét đẹp của người lính thời bình . 2. Cảm nhận, suy nghĩ về một số chi tiết, hình ảnh thơ - Suy nghĩ về tình đồng chí đồng đội của người lính cách mạng. - Cảm nhận về hình ảnh “ Đầu súng trăng treo”. - Ý nghỉa của nhan đề “ Ánh trăng”. - Định hướng : Như phần kiến thức đã trình bày trong từng bài thơ. VI Chủ đề 6: HÌNH ẢNH NGƯỜI LAO ĐỘNG MỚI Bài thơ : Đồn thuyền đánh cá của Huy Cận I. KIẾN THỨC – KĨ NĂNG 1. Tác giả : Lưu ý thêm :Huy Cận là một trong những nhà thơ của phong trào thơ mới cĩ một giọng điệu riêng với những khác biệt về sự vĩnh hằng trong vũ trụ rộng lớn,
  34. đầy nhân ái, trải rộng và bao dung. Cảm hứng trong thơ ơng với những kì vĩ của đất trời và với những khát khao vươn tới cõi đẹp của con người đã khiến cho thơ ơng cĩ một sức hấp dẫn đặc biệt . Đặc điểm thơ Huy Cận là sự nồng hậu, khỏe khoắn, yêu đời.Thơ ơng đa chiều, tinh tế, giàu chất hiện thực trong cảm hứng vũ trụ và nhân sinh. 2. Tác phẩm : Trong bài thơ cĩ hai nguồn cảm hứng bao trùm và hài hịa với nhau : cảm hứng về lao động và cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ . Sự thống nhất, hài hịa ấy thể hiện qua kết cấu :Khơng gian rộng lớn, bao la với mặt trời, biển, trăng, sao, mây, giĩ; thời gian là nhịp tuần hồn của vũ trụ từ lúc hồng hơn đến bình minh cũng là thời gian hành trình một chuyến ra khơi của đồn thuyền đánh cá . a. Cảnh đồn thuyền ra khơi đánh cá ( hai khổ đầu ) - Thiên nhiên : Cảnh biển lúc hồng hơn được miêu tả đầy ấn tượng với sự so sánh và liên tưởng độc đáo -> Vũ trụ đẹp một vẻ đẹp kì vĩ, tráng lệ nhưng huyền bí, mênh mang đầy thách thức. - Con người : Khi mặt trời xuống biển, vũ trụ vào đêm cũng là lúc khởi đầu một chuyến ra khơi của đồn thuyền đánh cá và đây là cơng việc diễn ra thường xuyên, đều đặn như một nhịp sống đã quen thuộc của họ .Nhịp thơ nhanh mạnh như một quyết định dứt khốt. Ba hình ảnh “ câu hát, cánh buồm và giĩ khơi” bỗng hịa vào nhau trong một câu thơ tạo ra một hình ảnh khỏe, lạ mà thật .Người đánh cá căng buồm và cất lên câu hát – câu hát mang theo niềm vui, sự phấn chấn của người lao động trở thành sức mạnh cụ thể cùng với giĩ biển làm căng cánh buồm để con thuyền lướt sĩng ra khơi .Câu hát của con người làm chủ đất nước cịn mang theo một niềm mong mỏi tha thiết vừa hiện thực vừa lãng mạn. b. Cảnh đồn thuyền đánh cá trên biển ( Bốn khổ thơ tiếp ) - Cảnh biển đêm với vẻ đẹp lung linh huyền ảo được sáng tạo bằng những liên tưởng, tưởng tượng độc đáo của tác giả . Cảm hứng lãng mạn đã giúp cho tác giả phát hiện những hình ảnh đẹp lộng lẫy và rực rỡ của các lồi cá biển .Trí tưởng tượng đã nối dài, chắp cánh cho hiện thực trở nên kì ảo , làm giàu thêm cái đẹp vốn cĩ trong tự nhiên. Cảnh biển trong bài thơ đẹp lộng lẫy với hình ảnh đàn cá . Cĩ khi đàn cá được miêu tả trong cảnh trăng sao lung linh, cĩ khi hiện lên trong ánh bình minh tươi tắn. Đĩ là những vẻ đẹp bình dị của hiện thực và qua trí tưởng tượng lãng mạn của nhà thơ đã trở nên huyền ảo, lung linh. - Người lao động với niềm vui phơi phới, khỏe khoắn làm chủ cơng việc của mình thì vũ trụ thiên nhiên trở thành nơi đi tới để thử thách để khai phá. Dường như cơng việc lao động giữa biển khơi đầy sống giĩ vốn vất vả,đầy thử thách đã trở thành một niềm vui, niềm say mê hào hứng, trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên. Con thuyền vốn nhỏ bé trước biển cả bao la,qua cái nhìn lãng mạn và sức tưởng tượng phong phú của nhà thơ đã trở thành con thuyền kì vĩ, khổng lồ hịa nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên, vũ trụ.Con người đang tung hồnh giữa trời biển mênh mơng, đang làm chủ và chinh phục biển khơi.Cơng việc lao động của người đánh cá vốn nặng nhọc
  35. được nhà thơ diễn tả thật hào hứng, khỏe khoắn và lãng mạn cĩ sự hịa nhịp kì diệu giữa con người lao động và thiên nhiên vũ trụ. c. Cảnh đồn thuyền trở về ( Khổ cuối ) - Cảnh thiên nhiên là bức tranh cảnh biển lúc bình minh tươi tắn, đầy sức sống được vẽ bằng màu của những tia nắng hồng đầu tiên khi mặt trời vừa mới nhơ lên, màu của ánh nắng lấp lánh chiếu lên những con cá tươi ngon.Những gam màu sắc ấy tạo nên sự rực rỡ , đầy sức sống cho bức tranh thiên nhiên. Đĩ cũng là màu của cuộc sống mới, là sự tươi vui hân hoan lạc quan của những con người vừa mới được làm chủ đất nước . - Tiếng hát của người lao động xuất hiện trong khổ thơ cuối cũng là tiếng hát xuyên suốt trong tồn bộ bài thơ đem lại một âm điệu tươi vui, khỏe khoắn của một khúc ca lao động đầy hào hứng, say mê ngập tràn niềm vui chiến thắng. Bằng sự kết hợp giữa tả thực và liên tưởng tác giả đã sáng tạo một hình ảnh thơ độc đáo, giàu ý nghĩa biểu tượng “ Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời”. Như vậy, đĩ là một cuộc đua giữa đồn thuyền và mặt trời – con người và vũ trụ - cuộc chạy đua trong cơng cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước với một sự hào hứng, lạc quan và tinh thần quyết tâm lớn. Nghệ thuật nhân hĩa và điểm nhìn linh hoạt khiến cho hình ảnh mặt trời vốn xa xơi khắc nghiệt trở thành gần gũi, hiền hịa, hình ảnh con người trở nên lớn lao cao rộng. Nhịp thơ cổ điển thất ngơn cân đối, trang trọng làm tốt ra một âm hưởng lãng mạn ngợi ca hùng tráng. d. Nhà thơ Huy Cận phải cĩ một tình yêu sâu nặng, sự gắn bĩ lâu dài bền chặt với cuộc sống, với quê hương đất nước mới biểu hiện một cách thấm thía sảng khối niềm vui, lịng mến phục và tự hào trước thiên nhiên kì ảo, trước sức sống và bàn tay lao động của con người. II. CÁC TRƯỜNG HỢP VẬN DỤNG KIẾN THỨC- KĨ NĂNG. 1. Sự kết hợp hài hịa giữa cảm hứng về lao động và cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ trong bài thơ. Định hướng : Sự thống nhất của hai nguồn cảm hứng thể hiện qua kết cấu và hệ thống hình ảnh trong bài thơ : + Về kết cấu : - Thời gian của bài thơ là nhịp tuần hồn của vũ trụ từ lúc hồng hơn cho đến bình minh và cũng là thời gian hoạt động của đồn thuyền đánh cá ra khơi rồi trở về. - Khơng gian của bài thơ là khơng gian rộng lớn bao la với mặt trời, biển, sĩng, mây, giĩ, trăng, sao cũng là khơng gian của cảnh lao động. + Về hệ thống hình ảnh: Nhiều hình ảnh thơ gắn liền cơng việc lao động của con ngườivới nhịp sống của thiên nhiên đất trời : “ Câu hát căng buồm cùng giĩ khơi ; Thuyền ta lái giĩ với buồm trăng – lướt giữa mây cao với biển bằng ; Gõ thuyền đã cĩ nhịp trăng cao ; Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời .” + Từ đĩ dựa vào nội dung, nghệ thuật bài thơ để phân tích đánh giá, làm rõ.
  36. 2 . Cảm hứng lãng mạn và vẻ đẹp của thiên nhiên, con người trong bài thơ. Định hướng : Như phần kiến thức đã trình bày ở trên. - Phần V: TRUYỆN VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8/ 1945 (Lớp 9) TRUYỆN LẶNG LÉ SA PA CỦA NGUYỄN THÀNH LONG: 1/ Kiến thức – kỹ năng: _ Nguyễn Thành Long cĩ những đĩng gĩp cho nền văn học hiện đại ở thể loại truyện và ký. _ Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện: + Vẻ đẹp của hình tượng con người thầm lặng cống hiến quên mình vì Tổ quốc trong tác phẩm. + Nghệ thuật kể chuyện ,miêu tả sinh động, hấp dẫn trong truyện. Tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm truyện _ Vận dụng được phương pháp làm văn biểu cảm, tự sự, nghị luận để kể lại truyện theo ngơi kể mới hoặc trình bày cảm nhận về nhân vật, phân tích tác phẩm, phân tích một vấn đề trong tác phẩm 2/ Một số đề bài vận dụng: Đề 1: Trước câu chuyện của anh thanh niên và cơng việc trong tác phẩm “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, người hoạ sĩ già cĩ cảm giác bối rối “ Vì hoạ sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ơng vẫn ao ước được biết, ơi, một nét thơi đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác, một nét thơi đã là giá trị một chuyến đi dài”. Thử đặt mình vào vị trí người nghe chuyện như hoạ sĩ, em hãy phát biểu xem điều gì trong câu chuyện của người thanh niên đã khiến ơng xúc động và ơng đã khám phá, đã khẳng định được điều gì về người thanh niên cũng như về cuộc sống? Đề 2: Phân tích tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long để chứng minh ý kiến sau: “ Lặng lẽ Sa Pa quả là một bài thơ về thiên nhiên, về con người”. Đề 3: Cĩ người nhận xét: “Lặng lẽ Sa Pa” là một bài thơ bằng văn xuơi ngợi ca vẻ đẹp trong sự lặng lẽ toả hương của thiên nhiên và con người. Phân tích truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long để làm rõ ý kiến trên. Đề 4: Trong truyện ngắn“Lặng lẽ Sa Pa” Nguyễn Thành Long viết: “ Trong cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kỹ của Sa pa, Sa Pa mà chỉ nghe
  37. tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, cĩ những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước.” ( Ngữ văn 9, tập I) Phân tích truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” Nguyễn Thành Long để làm rõ nhận định trên. Đề 5: Tơ Hồi cĩ nhận xét như sau về truyện ngắn của Nguyễn Thành Long : “ Mỗi truyện ngắn của Nguyễn Thành Long tương tự một trang đời, một mảng, một nét của cuộc sống chắt ra. Ta thường gặp ở Nguyễn Thành Long những nhận xét nho nhỏ như nhắc khẽ người đọc.” Theo em nhận xét trên cĩ đúng với truyện ngắn“Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long khơng? Hãy phân tích truyện ngắn này để làm rõ ý kiến của em. Đề 6: Nhận xét về giá trị của những trang miêu tả thiên nhiên miền núi của Tơ Hồi, Nguyễn Thành Long , cĩ ý kiến cho rằng: “ Cái đẹp của bản thân cuộc sống cĩ giá tri riêng, cái đẹp của bản thân nghệ thuật cĩ giá tri riêng, dù cái nọ bắt nguồn từ cái kia. Cảnh thiên nhiên trong văn đã được đẹp lên ở cấp độ thứ hai; cấp độ thứ nhất chính là thiên nhiên, cấp độ thứ hai là nghệ thuật, ở đây là ngơn ngữ văn học, là rung cảm của tâm hồn nhà văn”. Hãy phân tích những đoạn miêu tả trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” Nguyễn Thành Long để làm sáng rõ ý kiến trên. Đề 7: Phân tích vẻ đẹp trong cách sống, trong tâm hồn và những suy nghĩ của nhân vật anh thanh niên trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. TRUYỆN LÀNG CỦA KIM LÂN: 1/ Kiến thức – kỹ năng: _Cĩ những hiểu biết về Kim Lân – một đại diện của thế hệ nhà văn đã cĩ những thành cơng từ giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám. _ Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện: + Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại. + Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại. + Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nơng dân Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. _ Vận dụng được phương pháp làm văn biểu cảm, tự sự, nghị luận để kể lại truyện theo ngơi kể mới hoặc trình bày cảm nhận về nhân vật, phân tích tác phẩm, phân tích một vấn đề trong tác phẩm 2/ Một số đề bài vận dụng: Đề 1: Trong văn bản “Tiếng nĩi của văn nghệ”, Nguyễn Đình Thi viết: “ Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ khơng những ghi lại cái đã cĩ rồi mà cịn muốn nĩi một điều gì đĩ mới mẻ. Anh gởi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình gĩp vào đời sống xung quanh.” ( Ngữ văn 9, tập II)
  38. Bằng sự hiểu biết về truyện ngắn Làng, em hãy là sáng tỏ điều mới mẻ, “ lời nhắn nhủ” mà nhà văn Kim Lân muốn đem “ gĩp vào đời sống”. Đề 2: Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về người nơng dân trước Cách mạng tháng Tám và trong kháng chiến chống Pháp qua hai tác phẩm “ Lão Hạc” của Nam Cao và “ Làng “ của Kim Lân. Đề 3: Em cĩ cảm nhận như thế nào về truyện ngắn “ Làng” của Kim Lân. Qua đĩ gợi cho em suy nghĩ gì về tình yêu làng quê, yêu đất nước của người nơng dân Việt Nam trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp? Đề 4: Dựa vào nội dung truyện ngắn “ Làng” của Kim Lân, hãy đĩng vai nhân vật ơng Hai đề kể lại đoạn truyện miêu tả diễn biến tâm trạng và hành động của ơng hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. . TRUYỆN CHIẾC LƯỢC NGÀ CỦA NGUYỄN QUANG SÁNG: 1/ Kiến thức – kỹ năng: _Cĩ những hiểu biết về Nguyễn Quang Sáng – một nhà văn mà cuộc sống và sáng tác gắn liền với vùng đất Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và sau hồ bình năm 1975. _ Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện: + Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại. + Tình cảm cha con sâu nặng trong hồn cảnh éo le của chiến tranh. + Sự sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lý nhân vật. _ Vận dụng được phương pháp làm văn biểu cảm, tự sự, nghị luận để kể lại truyện theo ngơi kể mới hoặc trình bày cảm nhận về nhân vật, phân tích tác phẩm, phân tích một vấn đề trong tác phẩm 2/ Một số đề bài vận dụng: Đề 2: Sau khi đọc truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, cĩ người đã nhận xét: “ Truyện ngắn hiện đại mà âm vang như một truyện cố tích với biết bao chi tiết, tình huống bất ngờ, kỳ diệu đã thể hiện tình cha con đằm thắm, bất diệt”. Qua phân tích truyện ngắn “ Chiếc lược ngà:, em hãy làm rõ nhận xét trên. Đề 2: Suy nghĩ và cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong đoạn trích truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, Đề 3: “Đến lúc chia tay, mang ba lơ trên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu mới đưa mắt nhìn con, thấy nĩ đứng trong gĩc nhà Chắc anh cúng muốn ơm con, hơn con, nhưng hình như cũng lại sợ nĩ giãy lên lại bỏ chạy nên anh chỉ đứng nhìn nĩ. Anh nhìn nĩ với đơi mắt trìu mến lẫn buồn rầu ” ( Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà) Trong vai bé Thu, em hãy kế tiếp cuộc chia ly vơ cùng xúc động giữa em và người cha thân yêu của mình.
  39. Đề 4: Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. .