Đề cương ôn tập kiểm tra Giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Văn Yên

pdf 9 trang hangtran11 11/03/2022 6060
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập kiểm tra Giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Văn Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_8_nam.pdf

Nội dung text: Đề cương ôn tập kiểm tra Giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Văn Yên

  1. UBND QUẬN HÀ ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ I TRƯỜNG THCS VĂN YÊN MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 8 NĂM HỌC 2021-2022 PHẦN I: PHẠM VI ÔN TẬP: BAN GIÁM HIỆU ĐÃ DUYỆT A. PHẦN VĂN HỌC. PHT: Nguyễn Thị Oanh I. VĂN BẢN TRUYỆN KÍ VIỆT NAM 1. Yêu cầu về kiến thức + HS hiểu và nắm được những kiến thức cơ bản về tác giả: - Tên tuổi - Phong cách sáng tác - Giải thưởng (nếu có) - Quê quán - Đề tài - Sự nghiệp sáng tác - Tác phẩm tiêu biểu + HS hiểu và nắm được những kiến thức cơ bản về tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, - Ngôi kể, tác dụng của ngôi - Nội dung và nghệ thuật cơ xuất xứ kể bản của từng tác phẩm. - Thể loại - Tình huống - Liên hệ thực tiễn cuộc sống - Phương thức biểu đạt - Đề tài hiện nay qua các chủ đề như: - Tóm tắt trường lớp, tình mẫu tử, phụ - Đặc điểm nhân vật tử, gia đình, tình yêu thương. 2. Yêu cầu về kĩ năng - Nhận biết tên tác giả và tác phẩm cùng đề tài. - Nhận biết các kiến thức tiếng Việt trong ngữ liệu đã cho. - Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong văn bản. - Tóm tắt, nêu được tình huống truyện, nắm vững nội dung và nghệ thuật của truyện; - Hiểu được ý nghĩa các văn bản. - Giải thích được ý nghĩa nhan đề, chi tiết, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật của tác phẩm. 3. Bảng thống kê kiến thức về tác giả, tác phẩm. Tên văn bản, Thể Phương Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật tác giả loại thức biểu đạt Tôi đi học Truyện Tự sự + Hồi tưởng lại tâm trạng - Nhiều hình ảnh so sánh Thanh Tịnh ngắn miêu tả + bỡ ngỡ, hồi hộp, lo sợ, đặc sắc (1911 – 1988) biểu cảm những cảm giác trong - Ngôn từ giàu chất thơ sáng, mới lạ nảy nở trong (Trữ tình) lòng nhân vật tôi ở ngày - Kể chuyện tự nhiên, hấp đầu tiên đi học dẫn Trong lòng Hồi kí Tự sự + Những đau đớn tủi cực - Nhiều hình ảnh so sánh
  2. 2 mẹ miêu tả + của bé Hồng và tìn yêu gợi cảm Nguyên Hồng biểu cảm thương mẹ tha thiết của - Lời văn chân thuực giọng (1918 – 1982) em điệu trữ tình thiết tha Tức nước vỡ Tiểu Tự sự + Phê phán xã hội thực dân - Tính cách nhân vật miêu bờ thuyết miêu tả nửa phong kiến tàn ác bất tả qua ngôn ngữ, hành Ngô Tất Tố nhân và cơ ngợi vẻ đẹp động. (1893 – 1954) tâm hồn, sức sống tiềm - Lời văn giản dị, chân tàng của người phụ nữ thực. nông dân Lão Hạc Truyện Tự sự + Số phận bi thảm của - Diễn biến tâm lí nhân vật Nam Cao ngắn miêu tả + người nông dân trong xã sâu sắc. (1915 – 1951) biểu cảm + hội cũ. Ca ngợi những - Kể chuyện tự nhiên, chân nghị luận phẩm chất tốt đẹp của họ. thực. II. VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI 1. Yêu cầu: - Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản về: Tác giả, hoàn cảnh sáng tác, thể loại, kiểu văn bản, phương thức biểu đạt, chủ đề, ngôi kể, tình huống truyện, tóm tắt, đặc điểm nhân vật, giá trị nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa. - Nắm được nội dung, nghệ thuật của một số đoạn văn, chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc. - Tóm tắt, nêu được tình huống truyện, nắm vững nội dung và nghệ thuật của truyện; - Giải thích được ý nghĩa nhan đề, chi tiết, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật của tác phẩm. 2. Bảng thống kê các tác giả, tác phẩm. T Tên văn bản Tên tác giả Nội dung chủ Nghệ thuật chủ yếu T yếu 1 Cô bé bán An-đéc-xen Lòng thương cảm - Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn diêm sâu sắc đối với - Đan xen giữa hiện thực và mộng một em bé bất tưởng hạnh - các tình tiết diễn biến hợp lí. B. PHẦN TIẾNG VIỆT. I. Các đơn vị kiến thức cơ bản: - Trường từ vựng - Từ tượng hình, từ tượng thanh - Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội - Trợ từ, thán từ, tình thái từ. II. Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng. - HS nắm vững khái niệm, cách sử dụng của các đơn vị kiến thức cơ bản trên. - Biết vận dụng những kiến thức đó vào dựng đoạn văn.
  3. 3 - Nhận diện và phân tích tác dụng của các kiến thức đó trong ngữ liệu. Kiến thức tiếng Việt Khái niệm Ví dụ Trường từ vựng Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Từ tượng thanh Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm hu hu, sòng sọc, loảng thanh của tự nhiên, của con người xoảng, tí tách Từ tượng hình Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, lẻo khẻo, khệnh khạng dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Trợ từ Trợ từ là những từ đi kèm một từ ngữ Nó ăn những hai bát cơm trong câu để nhấn mạnh hay biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc 1 số trợ từ: những, chính, đích, ngay Thán từ Thán từ: từ dùng để bộc lộ tình cảm, Cô ấy đẹp ơi là đẹp cảm xúc (ôi, than ôi, trời ơi ) hoặc dùng để gọi đáp (này, ơi, vâng, dạ, ) C. TẬP LÀM VĂN I. Các đơn vị kiến thức cơ bản: - Tính thống nhất về chủ đề của văn bản - Bố cục của văn bản - Xây dựng đoạn văn trong văn bản - Liên kết các đoạn trong văn bản - Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự II. Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng. - HS cần nắm vững kiến thức cơ bản về: + Bố cục của văn bản + Tính thống nhất về chủ đề của văn bản + Đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, các cách trình bày văn bản + Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản - Biết dựng đoạn văn làm rõ câu chủ đề, đảm bảo tính liên kết, bố cục nêu cảm nhận về một khía cạnh, đặc điểm của nhân vật - Biết bày tỏ những suy nghĩ về những vấn đề thực tiễn cuộc sống hiện nay như: chủ đề trường lớp, tình mẫu tử, phụ tử, gia đình, tình yêu thương. PHẦN II: LUYỆN TẬP Bài tập 1. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
  4. 4 Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.” (Ngữ văn 8- tập 1) 1. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? Xác định thể loại của văn bản. 2. Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn 3. Tìm các cụm C-V làm thành phần chính trong những câu in đậm. 4. Câu “Hằng năm cứ vào mùa thu, là ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.” gợi cho em cảm xúc gì? 5. Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”. 6. Chỉ ra nội dung chính của đoạn trích trên. 7. Từ ngữ liệu trên, hãy viết bài văn kể về kỉ niệm ngày đầu tiên đi học của bản thân em. Bài tập 2. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Tùng tùng tùng ” - tiếng trống trường vang lên gióng giả. Tôi nhanh chóng bước lên bậc thang cuối cùng hướng đến lớp học mà chỉ trong vài giây nữa thôi tôi sẽ trở thành thành viên chính thức. Bước vào lớp, tôi nhận ra đã có khá nhiều bạn đã đến sớm hơn, tôi nhanh chóng tìm được chỗ ngồi cho mình ở bàn đầu tiên. Mọi người nói chuyện với nhau rất nhỏ, có lẽ vì các bạn cũng giống tôi, không quen biết nhiều bạn bè trong lớp. - Cậu ơi! Tớ ngồi đây được không? - một bạn nữ tiến đến. - Cậu ngồi đi! Chỗ ấy chưa có ai ngồi cả - tôi mời bạn ấy ngồi kèm theo nụ cười thân thiện nhất có thể, vì chắc đây sẽ là người đầu tiên tôi quen trong lớp. Tôi đang mừng thầm trong bụng thì cô giáo bước vào, chắc hẳn đây là cô chủ nhiệm.” (Nơi bắt đầu của tình bạn - Bùi Thị Hồng Ngọc) 1. Nêu nội dung chính của đoạn trích trên. 2. Nội dung đoạn trích trên khiến em liên tưởng đến văn bản nào đã học trong chương trình Ngữ văn 8, kì 1. Trình bày vài nét về tác giả của văn bản em vừa tìm được. 3. Xác định thể loại và phương thức biểu đạt của văn bản đó. 4. Phát biểu cảm nghĩ về dòng cảm xúc của nhân vật chính trong truyện ngắn em vừa tìm được trong câu 2. 5. Viết đoạn văn trình bày đặc sắc nội dung, nghệ thuật của văn bản em vừa tìm được. 6. Tìm một từ tượng thanh trong đoạn trích trên. 7. Trình bày suy nghĩ của em về bổn phận và trách nhiệm của học sinh đối với trường lớp. Bài tập 3. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
  5. 5 "Nếu người quay lại ấy là người khác thì thật là một trò cười tức bụng cho lũ bạn tôi, chúng nó khua guốc inh ỏi và nô đùa ầm ĩ trên vỉa hè. Và cái lầm đó không những làm tôi thẹn mà còn tủi cực nữa, khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc". (Sách Ngữ văn 8- Học kì I) 1. Cho biết đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? Xác định thể loại, ngôi kể của văn bản có chứa đoạn văn trên. 2. Xác định 1 biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn và tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy. 3. Cho câu chủ đề: “Hồng là chú bé có tình yêu thương mẹ sâu sắc”. Em hãy viết đoạn văn (khoảng 12- 15 câu) theo cách diễn dịch làm rõ câu chủ đề trên. Trong đoạn có sử dụng thán từ, tình thái từ (gạch chân và ghi chú thích). Bài tập 4. Cho đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì vụn nát mới thôi. 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Sáng tác năm nào? Thuộc thể loại gì? Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? 2. Giải thích nghĩa của từ "cổ tục " 3. Tìm trường từ vựng trong đoạn trích 4. Nêu nội dung của đoạn trích trên 5. Chỉ ra và nêu tác dụng của những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn sau: “Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.” Bài tập 5. Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. Từ ngã tư đầu trường học về đến nhà, tôi không còn nhớ mẹ tôi đã hỏi tôi và tôi đã trả lời mẹ tôi những câu gì. Trong phút rạo rực ấy, cái câu nói của cô tôi lại nhắc lại: - Mày dại quá! Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào bắt mợ mày may vá, sắm sửa cho và bế em bé chứ. Nhưng bên tai ù ù của tôi, câu nói ấy bị chìm ngay đi, tôi không mảy may nghĩ ngợi gì nữa ” (Ngữ văn 8- tập 1) 1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Văn bản đó nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 2. Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của văn bản. 3. Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Ai là người kể chuyện? Việc lựa chọn ngôi kể như vậy có tác dụng gì?
  6. 6 4. Tìm trong đoạn văn trên một trường từ vựng và gọi rõ tên trường từ vựng ấy. 5. Đoạn văn trên kể lại sự việc gì? 6. Từ tình cảm của mẹ con bé Hồng trong đoạn trích, em hãy nêu suy nghĩ của em về tình mẫu tử. 7. Từ nội dung đoạn trích, em hãy bày tỏ tình yêu của em đối với mẹ. 8.Viết bài văn kể lại một kỉ niệm sâu sắc nhất của em với mẹ Bài tập 6. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn: - Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho! - Tha này! Tha này! Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu. Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại: - Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ! Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu. Chị Dậu nghiến hai hàm răng: - Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem! 1. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào, của tác giả nào? 2. Nêu phương thức biểu đạt và nội dung chính của đoạn trích? 3. Giải thích từ “cai lệ”? Cai lệ là danh từ chung hay danh từ riêng? Tên cai lệ này có vai trò gì trong vụ thuế ở làng Đông Xá? 4. Xác định vị thế xã hội, thái độ, tính cách của hai nhân vật (chị Dậu và cai lệ) trong đoạn trích. Nhận xét về sự thay đổi trong cách xưng hô của chị Dậu và giải thích lí do. 5. Giải thích ý nghĩa nhan đề văn bản? Đặt tên nhan đề như vậy có thỏa đáng không? Vì sao? Tìm một số thành ngữ có ý nghĩa tương tự. Bài tập 7. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Rồi chị túm cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.” 1. Đoạn trích trên tích trong văn bản nào? Của tác giả nào? 2. Nêu phương thức biểu đạt và nội dung chính của đoạn trích? 3. Tìm trường từ vựng chỉ “bộ phận cơ thể của con người” và “hoạt động của con người”? 4. Tìm từ tượng thanh, tượng hình và nêu tác dụng? 5. Viết đoạn văn diễn dịch (khoảng 12 câu) làm rõ câu chủ đề: "Chị Dậu là người phụ nữ hết lòng yêu thương chồng". Trong đoạn có sử dụng trợ từ, tình thái từ (gạch chân, ghi chú thích). Bài tập 8. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên.”
  7. 7 (Lão Hạc - Nam Cao) 1. Hãy chỉ ra các từ tượng hình, tượng thanh có trong đoạn văn. Phân tích giá trị biểu cảm của những từ tượng hình, tượng thanh đó. 2. Tìm các từ thuộc trường từ vựng chỉ bộ phận của cơ thể người có trong đoạn văn trên. 3. Suy nghĩ của em về cách kết thúc của câu chuyện? Tại sao lão Hạc phải chọn cái chết bi thảm là ăn bả chó? Nếu bỏ chi tiết đó thì giá trị nghệ thuật của tác phẩm có bị giảm sút không? Vì sao? Bài tập 9. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay: - Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! - Cụ bán rồi? - Bán rồi! Họ vừa bắt xong. Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. 1. Đoạn văn trên được kể ở ngôi nào, ngôi kể ấy có tác dụng như thế nào trong việc kể chuyện? 2. Em hãy nêu tóm tắt giá trị nhân đạo của truyện ngắn Lão Hạc. 3. Kể tên các tác phẩm và tác giả thuộc chủ đề Người nông dân Việt Nam trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đã học trong chương trình Ngữ văn 8, tập một. 4. Phải bán chó, Lão Hạc mắt ầng ậc nước rồi hu hu khóc. Ông giáo thì muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. So sánh và chỉ ra ý nghĩa của tiếng khóc cùng những giọt nước mắt này. 5. Lão Hạc bán chó còn ông giáo lại bán sách. Điều này gây cho em suy nghĩ gì? Bài tập 10. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi. Em quẹt que diêm nữa vào tường, một ánh sáng xanh tỏa ra xung quanh và em bé nhìn thấy rõ ràng bà em đang mỉm cười với em. - Bà ơi! Em bé reo lên, cho cháu đi với! Cháu biết rằng diêm tắt thì bà cũng biến đi mất như lò sưởi, ngỗng quay và cây thông Nô-en ban nãy, nhưng xin bà đừng bỏ cháu nơi này; trước kia khi bà chưa về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao! Dạo ấy bà đã từng nhủ cháu rằng nếu cháu ngoan ngoãn, cháu sẽ được gặp lại bà, bà ơi! Cháu van bà, bà xin Thượng đế chí nhân cho cháu về với bà. Chắc Người không từ chối đâu. Que diêm tắt phụt, và ảo ảnh rực sáng trên khuôn mặt em bé cũng biến mất. (Ngữ văn 8, tập 1) 1. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Hãy tóm tắt văn bản đó bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi. 2. Gọi tên và chỉ ra một trường từ vựng? 3. Đoạn trích kể về sự việc gì? Sự việc đó được thể hiện qua phương thức biểu đạt nào? 4. Từ ý nghĩa của văn bản có đoạn trích trên và những hiểu biết thực tế xã hội, em hãy viết một đoạn diễn dịch (khoảng 10 câu) nêu suy nghĩ của em về vai trò của gia đình trong cuộc sống hiện nay.
  8. 8 Bài tập 11. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà. Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa. Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên thi thể em bé ngồi giữa những bao diêm, trong đó có một bao đã đốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau:"Chắc nó muốn sưởi cho ấm!", nhưng chẳng ai biết những cái kì diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm.” ("Cô bé bán diêm" - An-đéc-xen) 1. Đoạn trích trên gồm có mấy đoạn văn? Có nên gộp các đoạn văn này vào thành một không? Vì sao? 2. Gọi tên và chỉ ra một trường từ vựng trong đoạn trích? 3. “Cái kì diệu mà em đã trông thấy” được nói đến trong đoạn trích theo em hiểu là gì? 4. Cảm nhận của em về đoạn trích trên bằng một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy). Chỉ ra một trợ từ, một thán từ có trong đoạn văn) CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA 1. Dạng đề: 100% tự luận 2. Đề, câu hỏi: - Đề đọc- hiểu: Lấy ngữ liệu trong Sách giáo khoa - Câu hỏi liên hệ thực tế hoặc liên hệ bản thân PHẦN III: ĐỀ MINH HỌA Phần 1 (7 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Rồi chị túm cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.” 1. Đoạn trích trên tích trong văn bản nào? Của tác giả nào? Nêu phương thức biểu đạt và nội dung chính của đoạn trích? (1 điểm) 2. Tìm trường từ vựng chỉ “bộ phận cơ thể của con người” và “hoạt động của con người”? (1 điểm) 3. Tìm từ tượng thanh, tượng hình và nêu tác dụng? (1 điểm) 4. Viết đoạn văn diễn dịch (khoảng 12 câu) làm rõ câu chủ đề: "Chị Dậu là người phụ nữ hết lòng yêu thương chồng". Trong đoạn có sử dụng trợ từ, tình thái từ (gạch chân, ghi chú thích) (4 điểm) Phần 2 (3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà. Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em gái có đôi má hồng
  9. 9 và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa. Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên thi thể em bé ngồi giữa những bao diêm, trong đó có một bao đã đốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau:"Chắc nó muốn sưởi cho ấm!", nhưng chẳng ai biết những cái kì diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm.” ("Cô bé bán diêm" - An-đéc-xen) 1. Đoạn trích trên gồm có mấy đoạn văn? Có nên gộp các đoạn văn này vào thành một không? Vì sao? (1 điểm) 2. “Cái kì diệu mà em đã trông thấy” được nói đến trong đoạn trích theo em hiểu là gì? (1 điểm) 3. Qua văn bản “Cô bé bán diêm” em hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về niềm hạnh phúc của trẻ thơ trong cuộc sống. (1 điểm)