Đề cương ôn tập Ngữ văn Lớp 6 - Học kì II - Thiên Hương

docx 11 trang thaodu 6751
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ văn Lớp 6 - Học kì II - Thiên Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_ngu_van_lop_6_hoc_ki_ii_thien_huong.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập Ngữ văn Lớp 6 - Học kì II - Thiên Hương

  1. 1 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 6 - HỌC KÌ II A/ VĂN: I. Truyện và kí: 1. Hệ thống hóa những truyện và kí đã học: STT Tên tác phẩm (hoặc Tác giả Thể loại Tóm tắt nội dung (đại ý) đoạn trích) 1 Bài học đường đời đầu Tô Hoài Truyện Dế Mèn tự tả chân dung, trêu chị Cốc dẫn tiên (trích Dế Mèn đồng đến cái chết của Dế Choắt và ân hận. phiêu lưu kí) thoại 2 Sông nước Cà Mau Đoàn Giỏi Truyện Bức tranh thiên nhiên rộng lớn, hoang dã và (trích Đất rừng dài cuộc sống ở vùng sông nước Cà Mau độc phương Nam) đáo. 3 Bức tranh của em gái Tạ Duy Anh Truyện Tình cảm hồn nhiên,trong sáng và lòng nhân tôi ngắn hậu của em gái Kiều Phương đã giúp người anh nhận ra phần hạn chế của chính mình. 4 Vượt thác (trích Quê Võ Quảng Truyện Cảnh vượt thác của con thuyền do dượng nội) dài Hương Thư chỉ huy trên sông Thu Bồn. 5 Buổi học cuối cùng An -phông- Truyện Buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở vùng xơ Đô-đê. ngắn An –dát bị quân Phổ chiếm đóng và hình ảnh của thầy Ha-men qua cái nhìn và tâm trạng của chú bé Phrăng. 6 Cô Tô Nguyễn Kí Cảnh thiên nhiên tươi đẹp, trong sáng và Tuân sinh hoạt đông vui của con người trên vùng đảo Cô Tô. 7 Cây tre Việt Nam Thép Mới Kí Cây tre- người bạn thân thiết của dân tộc Việt Nam, là một biểu tượng của đất nước, dân tộc Việt Nam. 8 Lòng yêu nước I-li-a Ê-ren- Kí Lòng yêu nước tha thiết của tác giả và người bua dân Xô viết trong hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc. 9 Lao xao (trích Tuổi thơ Duy Khán Kí Bức tranh sinh động, nhiều màu sắc về thế im lặng) giới các loài chim ở đồng quê. 2. Những yếu tố có chung ở truyện và kí: STT Tên tác phẩm hoặc Cốt truyện Nhân vật Nhân vật kể chuyện đoạn trích) 1 Bài học đường đời đầu Kể theo trình Có nhân vật chính và Mèn- ngôi kể thứ nhất. tiên (trích Dế Mèn tự thời gian nhân vật phụ (Dế phiêu lưu kí) Mèn, Dế Choắt, chị Cốc ) 2 Sông nước Cà Mau Cảnh miêu tả Ông Hai, thằng Cò, Nhân vật thằng An- ngôi kể thứ (trích Đất rừng theo sự di thằng An nhất. phương Nam) chuyển của không gian 3 Bức tranh của em gái Theo trình tự Anh trai, em gái Kiều Người anh trai- ngôi kể thứ tôi thời gian Phương, chú Tiến Lê, nhất. bố mẹ Kiều Phương THIÊN HƯƠNG SƯU TẦM VÀ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN DẠY HỌC
  2. 2 4 Vượt thác (trích Quê Cảnh miêu tả Dượng Hương Thư và Hai chú bé Cục và Cù Lao- ngôi nội) theo sự di các bạn chèo thuyền kể thứ nhất, xưng chúng tôi chuyển của không gian 5 Buổi học cuối cùng Theo trình tự Chú bé Phrăng, thầy Chú bé Phrăng- ngôi kể thứ thời gian Ha-men, cụ Hô-de nhất. 6 Cô Tô Không Anh hùng Châu Hòa Tác giả-ngôi kể thứ nhất. Mãn và vợ con, những người dân trên đảo, tác giả 7 Cây tre Việt Nam Không Cây tre và họ hàng của Giấu mình- ngôi kể thứ ba. tre, nông dân, bộ đội 8 Lòng yêu nước Không Nhân dân các dân tộc Giấu mình- ngôi kể thứ ba. thuộc Liên Xô 9 Lao xao (trích Tuổi thơ Không Các loài hoa, ong, Tác giả-ngôi kể thứ nhất. im lặng) bướm, chim II. Thơ: STT Tên bài thơ- năm sáng Tác giả Phương thức Nội dung (đại ý) tác biểu đạt 1 Đêm nay Bác không Minh Huệ- Tự sự, miêu Bài thơ thể hiện tấm lòng yêu thương sâu ngủ (1951) Nguyễn Đức tả sắc rộng lớn của Bác Hồ với bộ đội, nhân Thái (1927- dân và tình cảm kính yêu cảm phục của 2003) người chiến sĩ đối với Bác. 2 Lượm (1949) Tố Hữu (1920- Miêu tả, tự Bài thơ khắc họa hình ảnh Lượm hồn 2002) sự nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em vẫn còn sống mãi với chúng ta. 3 Mưa (đọc thêm- 1967) Trần Đăng Miêu tả Bài thơ miêu tả sinh động cảnh vật thiên Khoa (1958) nhiên trước và trong cơn mưa rào ở làng quê. III. Văn bản nhật dụng: STT Tên bài Tác giả Nội dung 1 Cầu Long Biên- chứng Thúy Lan Hơn một thế kỉ, cầu Long Biên đã chứng kiến bao sự kiện nhân lịch sử (báo Người hào hùng, bi tráng của Hà Nội. Hiện nay, cầu Long Biên vẫn Hà Nội) mãi mãi trở thành một chứng nhân lịch sử. 2 Bức thư của thủ lĩnh da x Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, chăm lo bảo đỏ vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của chính mình. 3 Động Phong Nha Trần Hoàng Động Phong Nha là kì quan thứ nhất. Vẻ đẹp của hang động đã và đang thu hút khách trong và ngoài nước tham quan. Chúng ta tự hào về vẻ đẹp của Phong Nha và những thắng cảnh khác. B/ TIẾNG VIỆT: I. Các từ loại đã học: 1. Học kì I: Danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ. 2. Học kì II: Phó từ. THIÊN HƯƠNG SƯU TẦM VÀ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN DẠY HỌC
  3. 3 Phó từ là gì Các loại phó từ Phó từ đứng trước động từ, tính từ Phó từ đứng sau động từ, tính từ Phó từ là những từ chuyên đi Có tác dụng bổ sung một số ý nghĩa về Có tác dụng bổ sung một kèm động từ, tính từ để bổ sung thời gian (đã, đang, sẽ ), về mức độ (rất, số ý nghĩa về mức độ (quá, ý nghĩa cho động từ, tính từ. hơi, quá ), sự tiếp diễn tương tự(cũng, lắm ), về khả vẫn, cứ, còn ), sự phủ định (không, năng(được ), về khả năng Ví dụ: Dũng đang học bài. chưa, chẳng), sự cầu khiến(hãy, chớ, (ra, vào, đi ) đừng) cho động từ, tính từ trung tâm. II. Các biện pháp tu từ trong câu: So sánh Nhân hóa Ẩn dụ Hoán dụ Khái Là đối chiếu sự vật, Là gọi hoặc tả con vật, cây Là gọi tên sự vật Là gọi tên sự vật, niệm sự việc này với sự cối, đồ vật bằng những từ hiện tượng này hiện tượng,khái niệm vật, sự việc khác có ngữ vốn được dùng để gọi bằng tên sự vật bằng tên sự vật, hiện nét tương đồng để hoặc tả con người, làm cho hiện tượng khác có tượng, khái niệm làm tăng sức gợi thế giới loài vật, cây cối, nét tương đồng với khác có nét quan hệ hình, gợi cảm cho đồ vật trở nên gần gũi với nó nhằm tăng sức gần gũi với nó nhằm sự diễn đạt. con người, biểu thị những gợi hình, gợi cảm tăng sức gợi hình, suy nghĩ tình cảm của con cho sự diễn đạt. gợi cảm cho sự diễn người. đạt. Ví dụ Mặt trăng tròn như Từ trên cao, chị trăng nhìn Ăn quả nhớ kẻ Lớp ta học chăm chỉ. cái đĩa bạc. em mỉm cười. trồng cây. (ăn quả: hưởng thụ; trồng cây: người làm ra) Các kiểu 2 kiểu: So sánh 3 kiểu nhân hóa: Giảm tải Giảm tải ngang bằng, so - Dùng những từ vốn gọi sánh không ngang người để gọi vật. bằng. - Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. - Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. III. Câu và cấu tạo câu: 1. Các thành phần chính của câu: Phân biệt thành phần Vị ngữ Chủ ngữ chính với thành phần phụ Thành phần chính của - Là thành phần chính của câu có - Là thành phần chính của câu nêu tên sự câu là những thành phần khả năng kết hợp với các phó từ vật, hiện tượng có hoạt động,đặc điểm, bắt buộc phải có mặt để chỉ quan hệ thời gian và trả lời trạng thái, được miêu tả ở vị ngữ. Chủ câu có cấu tạo hoàn cho các câu hỏi làm gì?, làm sao? ngữ thường trả lời cho các câu hỏi: chỉnh và diễn đạt được hoặc là gì? Ai?Con gì? một ý trọn vẹn. Thành - Thường là động từ hoặc cụm - Thường là danh từ, đại từ hoặc cụm phần không bắt buộc có động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ. Trong những trường hợp nhất mặt được gọi là thành danh từ hoặc cụm danh từ. định, động từ, tính từ hoặc cụm động từ, phần phụ. - Câu có thể có một hoặc nhiều vị cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. ngữ. - Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ. THIÊN HƯƠNG SƯU TẦM VÀ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN DẠY HỌC
  4. 4 VD: Trên sân trường, chúng em đang vui đùa. 2. Cấu tạo câu: Câu trần thuật đơn Câu trần thuật đơn có từ là Câu trần thuật đơn không có từ là Khái Là loại câu do một - Vị ngữ thường do từ là kết - Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm niệm cụm C-V tạo thành, hợp với danh từ (cụm danh động từ, tính từ hoặc cụm tính từ tạo dùng để giới thiệu, từ) tạo thành.Ngoài ra tổ thành. tả hoặc kể một sự hợp giữa từ là với động từ - Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết việc, sự vật hay để (cụm động từ) hoặc tính hợp với các từ không, chưa. nêu một ý kiến. từ(cụm tính từ) cũng có thể + Câu miêu tả: chủ ngữ đứng trước vị làm vị ngữ. ngữ, dùng miêu tả hành động, trạng thái, - Khi biểu thị ý phủ định, nó đặc điểm của sự vật nêu ở chủ ngữ. kết hợp với các cụm từ không + Câu tồn tại: vị ngữ đứng trước chủ phải, chưa phải. ngữ, dùng để thông báo sự xuất hiện, tồn tại hay tiêu biến của sự vật. Ví dụ Tôi đi về. Mèn trêu chị Cốc/ là dại. Chúng tôi đang vui đùa. IV. Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ: Câu thiếu chủ ngữ Câu thiếu vị ngữ Câu thiếu cả Câu sai về quan hệ ngữ chủ ngữ lẫn vị nghĩa giữa các thành phần ngữ câu Ví dụ sai. - Với kết quả của Bạn Trang, người học Mỗi khi đi qua Khi em đến cổng trường thì năm học đầu tiên ở giỏi nhất lớp 6a1. cầu Bồng Sơn. Tuấn gọi em và được bạn ấy Trường Trung học cho một cây bút mới. cơ sở đã động viên em rất nhiều. Cách - Thêm chủ ngữ cho - Thêm vị ngữ cho câu. - Thêm chủ - Khi em đến cổng trường chữa câu. - Biến cụm từ đã cho ngữ và vị ngữ. thì Tuấn gọi em và em được - Biến trạng ngữ thành bộ phận của cụm bạn ấy cho một cây bút mới. thành chủ ngữ. chủ-vị. (câu ghép) - Biến vị ngữ thành - Biến cụm từ đã cho - Khi em đến cổng trường cụm chủ- vị. thành bộ phận của vị thì Tuấn gọi em và cho em ngữ. một cây bút mới. (một chủ ngữ, hai vị ngữ) V. Dấu câu: Dấu kết thúc câu (đặt ở cuối câu) Dấu chấm Dấu chấm hỏi Dấu chấm than - Là dấu kết thúc câu, được đặt -Là dấu kết thúc câu được đặt ở -Là dấu kết thúc câu, được đặt ở ở cuối câu trần thuật(đôi khi cuối câu nghi vấn. cuối câu cầu khiến hoặc câu được đặt ở cuối câu cầu khiến) cảm thán. - Ví dụ: Tôi đi học. - Ví dụ: Bạn làm bài toán chưa? - Ví dụ: Hôm nay, trời đẹp quá ! Bạn hãy cố học đi. Dấu phân cách các bộ phận câu (đặt trong nội bộ câu) - Là dấu dùng để phân cách các bộ phận câu, được đặt trong nội bộ câu. - Ví dụ: Hôm nay, tôi đi học. (dấu phảy ngăn cách trạng ngữ với nòng cốt câu) Lớp 6a1, lớp 6a2, lớp 6a3/ vừa hát, vừa múa đẹp quá. (dấu phảy ngăn cách chủ ngữ với chủ ngữ, vị ngữ với vị ngữ) THIÊN HƯƠNG SƯU TẦM VÀ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN DẠY HỌC
  5. 5 C/ TẬP LÀM VĂN: Dàn bài chung của văn tả cảnh và văn tả người. Dàn bài chung về văn tả cảnh Dàn bài chung về văn tả người 1/ Mở Giới thiệu cảnh được tả: Cảnh gì? Ở đâu? Giới thiệu người định tả: Tả ai? Người được bài Lý do tiếp xúc với cảnh? Ấn tượng tả có quan hệ gì với em? Ấn tượng chung? chung? 2/ Thân a. Bao quát: Vị trí? Chiều cao hoặc diện a. Ngoại hình: Tuổi tác? Tầm vóc? Dáng bài tích? Hướng của cảnh? Cảnh vật xung người? Khuôn mặt? Mái tóc? Mắt? Mũi? quanh? Miệng? Làn da? Trang phục? (Từ ngữ, hình ảnh miêu tả) b. Tả chi tiết: (Tùy từng cảnh mà tả cho b. Tả chi tiết: (Tùy từng người mà tả cho phù phù hợp) hợp) * Từ bên ngoài vào (từ xa): Vị trí quan * Nghề nghiệp, việc làm (Cảnh vật làm việc + sát? Những cảnh nổi bật? Từ ngữ, hình những động tác, việc làm ). Nếu là học sinh, ảnh gợi tả? em bé: Học, chơi đùa, nói năng (Từ ngữ, * Đi vào bên trong (gần hơn): Vị trí quan hình ảnh miêu tả) sát? Những cảnh nổi bật? Từ ngữ, hình * Sở thích, sự đam mê: Cảnh vật, thao tác, cử ảnh gợi tả? chỉ, hành động (Từ ngữ, hình ảnh miêu tả) * Cảnh chính hoặc cảnh quen thuộc mà * Tính tình: Tình yêu thương với những em thường thấy (rất gần): Cảnh nổi bật? người xung quanh: Biểu hiện? Lời nói? Cử Từ ngữ hình ảnh miêu tả chỉ? Hành động?(Từ ngữ, hình ảnh miêu tả) 3/ Kết bài Cảm nghĩ chung sau khi tiếp xúc; Tình Tình cảm chung về người em đã tả? Yêu cảm riêng hoặc nguyện vọng của bản thích, tự hào, ước nguyện? thân? Chú ý: Dù là tả cảnh hay tả người, bất cứ một đề nào, các em cũng phải nhớ lập dàn bài phù hợp. Phải làm bài, viết bài đàng hoàng, tuyệt đối không được làm sơ sài, lộn xộn. TOÁN CÓ SKKN CỦA TẤT CẢ CÁC MÔN CẤP 1-2 18 đề-8 đáp án Toán 6 Lương Thế Vinh=10k 20 đề đáp án Toán 6 AMSTERDAM=30k 22 đề-4 đáp án Toán 6 Marie Cuire Hà Nội=10k 28 DE ON VAO LOP 6 MÔN TOÁN=40k 13 đề đáp án vào 6 môn Toán=20k 20 đề đáp án KS đầu năm Toán 6,7,8,9=30k/1 khối; 100k/4 khối THIÊN HƯƠNG SƯU TẦM VÀ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN DẠY HỌC
  6. 6 15 ĐỀ ĐÁP ÁN KHẢO SÁT TOÁN 6,7,8,9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần/1 khối; 100k/4 khối/1 lần 15 ĐỀ ĐÁP ÁN THI THỬ TOÁN 9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần 20 ĐỀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA HỌC KỲ I (II) TOÁN 6,7,8,9=30k/1 khối/1 kỳ; 100k/4 khối/1 kỳ 20 ĐỀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I (II) TOÁN 6,7,8,9=30k/1 khối/1 kỳ; 100k/4 khối/1 kỳ 63 ĐỀ ĐÁP ÁN TOÁN VÀO 10 CÁC TỈNH 2017-2018; 2018-2019; 2019-2020=60k/1 bộ; 150k/3 bộ 33 ĐỀ ĐÁP ÁN CHUYÊN TOÁN VÀO 10 CÁC TỈNH 2019-2020=40k GIÁO ÁN DẠY THÊM TOÁN 6,7,8,9 (40 buổi)=80k/1 khối; 300k/4 khối Ôn hè Toán 5 lên 6=20k; Ôn hè Toán 6 lên 7=20k; Ôn hè Toán 7 lên 8=20k; Ôn hè Toán 8 lên 9=50k Chuyên đề học sinh giỏi Toán 6,7,8,9=100k/1 khối; 350k/4 khối (Các chuyên đề được tách từ các đề thi HSG cấp huyện trở lên) 25 ĐỀ ĐÁP ÁN KHẢO SÁT GIÁO VIÊN MÔN TOÁN=50k TẶNG: 5 đề đáp án Toán 6 Giảng Võ Hà Nội 2008-2012 300-đề-đáp án HSG-Toán-6; 225-đề-đáp án HSG-Toán-7 200-đề-đáp án HSG-Toán-8 100 đề đáp án HSG Toán 9 77 ĐỀ ĐÁP ÁN VÀO 10 CHUYÊN TOÁN 2019-2020 ĐÁP ÁN 50 BÀI TOÁN HÌNH HỌC 9 Cách thanh toán: Thanh toán qua tài khoản ngân hàng. Nội dung chuyển khoản: tailieu + Số T/K VietinBank: 101867967584; Chủ T/K: Nguyễn Thiên Hương Cách nhận tài liệu: Tài liệu sẽ được gửi vào email của bạn hoặc qua Zalo 0946095198 ANH CÓ SKKN CỦA TẤT CẢ CÁC MÔN CẤP 1-2 35 ĐỀ ĐÁP ÁN ANH VÀO 6 (2019-2020)=40k 20 đề đáp án KS đầu năm Anh 6,7,8,9=30k/1 khối; 100k/4 khối 15 ĐỀ ĐÁP ÁN KHẢO SÁT ANH 6,7,8,9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần/1 khối; 100k/4 khối/1 lần 15 ĐỀ ĐÁP ÁN THI THỬ ANH 9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần 20 ĐỀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA HỌC KỲ I (II) ANH 6,7,8,9=30k/1 khối/1 kỳ; 100k/4 khối/1 kỳ 20 ĐỀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I (II) ANH 6,7,8,9=30k/1 khối/1 kỳ; 100k/4 khối/1 kỳ 100 đề đáp án HSG môn Anh 6,7,8,9=60k/1 khối 30 ĐỀ ĐÁP ÁN ANH VÀO 10 CÁC TỈNH 2019-2020=40k 9 ĐỀ ĐÁP ÁN CHUYÊN ANH VÀO 10 CÁC TỈNH 2019-2020=20k 33 ĐỀ 11 ĐÁP ÁN GIÁO VIÊN GIỎI MÔN ANH=50k TẶNG: 10 đề Tiếng Anh vào 6 Trần Đại Nghĩa; CẤU TRÚC TIẾNG ANH Tài liệu ôn vào 10 môn Anh (Đủ dạng bài tập) Cách thanh toán: Thanh toán qua tài khoản ngân hàng. Nội dung chuyển khoản: tailieu + Số T/K VietinBank: 101867967584; Chủ T/K: Nguyễn Thiên Hương Cách nhận tài liệu: Tài liệu sẽ được gửi vào email của bạn hoặc qua Zalo 0946095198 HÓA CÓ SKKN CỦA TẤT CẢ CÁC MÔN CẤP 1-2 20 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG HÓA 9=60k 2019-2020 VÀO 10 CHUYÊN HÓA CÁC TỈNH=20k CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG HÓA 8=40k CÁC CHUYÊN ĐỀ HÓA THCS=100k 600 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VẬT LÍ 9 CÓ ĐÁP ÁN=70k VĂN CÓ SKKN CỦA TẤT CẢ CÁC MÔN CẤP 1-2 11 đề đáp án Văn 6 AMSTERDAM=20k 19 đề-10 đáp án vào 6 Tiếng Việt=20k THIÊN HƯƠNG SƯU TẦM VÀ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN DẠY HỌC
  7. 7 20 đề đáp án KS đầu năm Văn 6,7,8,9=30k/1 khối; 100k/4 khối 15 ĐỀ ĐÁP ÁN KHẢO SÁT VĂN 6,7,8,9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần/1 khối; 100k/4 khối/1 lần 15 ĐỀ ĐÁP ÁN THI THỬ VĂN 9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần 20 ĐỀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA HỌC KỲ I (II) VĂN 6,7,8,9=30k/1 khối/1 kỳ; 100k/4 khối/1 kỳ 20 ĐỀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I (II) VĂN 6,7,8,9=30k/1 khối/1 kỳ; 100k/4 khối/1 kỳ 30 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 9(2010-2016)=30k 40 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 9(2017-2018)=40k; 70 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 9(2010-2018)=60k 50 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 9(2018-2019)=70k; 120 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 9(2010-2019)=120k 40 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 9(2019-2020)=80k; 160 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 9(2010-2020)=200k 40 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 8(2010-2016)=40k 50 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 8(2017-2018)=50k; 90 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 9(2010-2018)=80k 60 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 8(2018-2020)=90k; 150 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 9(2010-2020)=150k 50 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 7(2010-2016)=50k 50 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 7(2017-2018)=50k; 100 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 9(2010-2018)=90k 50 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 7(2018-2020)=80k; 150 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 9(2010-2020)=150k (Các đề thi HSG cấp huyện trở lên, có HDC biểu điểm chi tiết) 20 ĐỀ ĐÁP ÁN VĂN VÀO 10 CÁC TỈNH 2017-2018=20k 38 ĐỀ ĐÁP ÁN VĂN VÀO 10 CÁC TỈNH 2018-2019=40k 59 ĐỀ ĐÁP ÁN VĂN VÀO 10 CÁC TỈNH 2019-2020=60k 58 ĐỀ ĐÁP ÁN VĂN VÀO 10 CÁC TỈNH 2017-2019=50k 117 ĐỀ ĐÁP ÁN VĂN VÀO 10 CÁC TỈNH 2017-2020=100k 32 ĐỀ-20 ĐÁP ÁN CHUYÊN VĂN VÀO 10 CÁC TỈNH 2019-2020=30k 30 ĐỀ ĐÁP ÁN GIÁO VIÊN GIỎI MÔN VĂN=90k ĐỀ CƯƠNG GIỮA HK2 VĂN 7 CÓ ĐÁP ÁN=30k Giáo án bồi dưỡng HSG Văn 7(23 buổi-63 trang)=50k TẶNG: Giáo án bồi dưỡng HSG Văn 7,8,9 35 đề văn nghị luận xã hội 9 45 de-dap an on thi Ngu van vao 10 500 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VÀ TỰ LUẬN NGỮ VĂN 6 110 bài tập đọc hiểu chọn lọc có lời giải chi tiết CÁCH VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC Tai lieu on thi lop 10 mon Van chuan Tài liệu ôn vào 10 môn Văn 9 Cách thanh toán: Thanh toán qua tài khoản ngân hàng. Nội dung chuyển khoản: tailieu + Số T/K VietinBank: 101867967584; Chủ T/K: Nguyễn Thiên Hương Cách nhận tài liệu: Tài liệu sẽ được gửi vào email của bạn hoặc qua Zalo 0946095198 20 ĐỀ ĐA HỌC KỲ 2 VĂN 6 (2011-2016)=20k 20 ĐỀ ĐA HỌC KỲ 2 VĂN 6 (2017-2018)=30k 60 ĐỀ ĐA HỌC KỲ 2 VĂN 6 (2018-2019)=90k; 100 ĐỀ ĐA HỌC KỲ 2 VĂN 6 (2011-2019)=120k (Các đề thi cấp huyện trở lên, có HDC biểu điểm chi tiết) VÀO 6 TOÁN: 5 đề đáp án Toán 6 Giảng Võ Hà Nội 2008-2012(tặng); 18 đề-8 đáp án Toán 6 Lương Thế Vinh=10k; 20 đề đáp án Toán 6 AMSTERDAM=30k; 22 đề-4 đáp án Toán 6 Marie Cuire Hà Nội=10k; 28 DE ON VAO LOP 6 MÔN TOÁN=40k; Bộ 13 đề đáp án vào 6 môn Toán=20k. VĂN: 11 đề đáp án Văn 6 AMSTERDAM=20k; Bộ 19 đề-10 đáp án vào 6 Tiếng Việt=20k. ANH: 10 đề thi vào 6 Tiếng Anh Trần Đại Nghĩa(tặng); Bộ 35 đề đáp án vào 6 Anh 2019-2020=50k. Cách thanh toán: Thanh toán qua tài khoản ngân hàng. Nội dung chuyển khoản: tailieu + Số T/K VietinBank: 101867967584; Chủ T/K: Nguyễn Thiên Hương Cách nhận tài liệu: Tài liệu sẽ được gửi vào email của bạn hoặc qua Zalo 0946095198 THIÊN HƯƠNG SƯU TẦM VÀ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN DẠY HỌC
  8. 8 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II I/ Trắc nghiệm: (3.0điểm) Khoanh tròn vào chữ cái đúng nhất (mỗi câu đúng 0.25đ) Câu 1: Những tác giả nào sau đây chuyên viết truyện cho thiếu nhi? A. Minh Huệ B. Tô Hoài C. Đoàn Giỏi D. Võ Quảng Câu 2: Đoạn trích “ Vượt thác” “ Sông nước Cà Mau” có điểm giống nhau là: A. Tả lại hình ảnh con người trong tư thế bị động B. Tả cảnh sông nước biển trời C. Tả cảnh quan thiên nhiên của Tổ Quốc D. Tả sự oai phong mạnh mẽ của con người Câu 3: Thể kí thường không có yếu tố nào? A. Cốt truyện B. Sự việc C. Lời kể D. Nhân vật người kể chuyện Câu 4: Trong văn bản “ Đêm nay Bác không ngủ”lí do nào khiến Bác không ngủ được? A. Bác có nhiều việc phải suy nghĩ B. Trời lạnh quá mà lều tranh xơ xác C. Bác vốn là người ít ngủ D. Bác thương dân công, chiến sĩ và lo cho chiến dịch ngày mai Câu 5: Văn bản “ Đêm nay Bác không ngủ” thuộc phương thức biểu đạt: A. Miêu tả và tự sự B. Tự sự và biểu cảm C. Miêu tả và biểu cảm D. Biểu cảm kết hợp tự sự miêu tả Câu 6: Từ láy nào sau đây không phải là từ được dùng trực tiếp để tả dáng vẻ Lượm? A. Loắt choắt B. Xinh xinh C. Thoăn thoắt D. Nghênh nghênh Câu 7: Các phó từ: Vẫn, đều, còn, cũng có ý nghĩa gì? A. Chỉ sự cầu khiến B. Chỉ quan hệ thời gian C. Chỉ sự tiếp diễn tương tự D. Chỉ kết quả Câu 8: Chỉ ra câu có phép so sánh không ngang bằng? A. Trẻ em như búp trên cành B. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất C. Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo D. Một mặt người hơn mười mặt của Câu 9: Nếu viết: “ Cứ mỗi lần nhìn lên, những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trưởng thành” thì câu văn mắc phải lỗi nào? A. Thiếu chủ ngữ B. Thiếu vị ngữ C. Thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ D. Thiếu thành phần phụ Câu 10: Khi viết: “Nhìn lên, những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, ”, tác giả đã dùng biện pháp tu từ gì? A. So sánh B. Ẩn dụ C. Nhân hóa D. Hoán dụ Câu 11: Câu nào không phải là câu trần thuật đơn có từ “ là”? A. Tôi là một học sinh B. Mẹ là cô giáo C. Tre là cánh tay của người nông dân D. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh Câu 12: Đâu là chủ ngữ trong câu “ Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt” A. Những cái vuốt B. Những cái vuốt ở chân C. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo D. Cứng dần và nhọn hoắt II/ Tự luận: (7.0 điểm) Câu 1: Xác định chủ ngữ và vị ngữ của câu dưới đây (gạch dưới và ghi cụ thể: CN, VN) (1.0điểm) Sáng nay, trên sân trường lớp 6a7 đang lao động. Câu 2: Một học sinh chép lại theo trí nhớ khổ thơ sau từ bài thơ Lượm của nhà thơ Tố Hữu: Cháu cười híp mắt - Thôi chào đồng chí ! Má đỏ bồ quân Cháu đi xa dần Em hãy phát hiện lỗi sai trong bản chép của bạn. Vì sao em nhận ra được lỗi ấy? (1.0điểm) Câu 3: Em hãy tả lại hình ảnh một người thầy giáo (cô giáo) cũ đã để lại trong em những ấn tượng sâu sắc nhất. (5.0điểm) THIÊN HƯƠNG SƯU TẦM VÀ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN DẠY HỌC
  9. 9 Một số đề bài gợi ý: Đề bài 1: Hãy tả lại cảnh trường em vào một buổi sáng đẹp trời khi em đi học. Bài làm gợi ý: Thường lệ, đúng 6 giờ 30 phút sáng hàng tuần, em đạp xe đến trường. Từ xa, ngôi trường Trung học cơ sở thân thương hiện lên rất đẹp, sao mà gần gũi và quen thuộc quá ! Trường em Trường nằm trên tuyến đường , cách Trường quay mặt về hướng , diện tích Bao bọc xung quanh trường là tường Từ trên cao nhìn xuống, trường như nằm trên một tấm thảm xanh khổng lồ của cánh đồng lúa bạt ngàn suốt ngày reo vui với nắng và gió. Bước vào cổng trường, dãy phòng hội đồng cửa vẫn còn đóng. Phía trước dãy phòng là một , một khoảng sân khá rộng. Những chậu cây cảnh vẫn đứng trầm ngâm, duyên dáng. Lá vẫn còn đẫm sương đêm. Thấp thoáng sau bóng cây và màn sương mỏng, ngôi trường như còn say ngủ. Những tia nắng yếu ớt hình rẻ quạt bắt đầu hiện lên,báo hiệu một ngày mới thật đẹp. Đi đến phòng thư viện, trước mắt em là hai dãy tầng lầu đứng vuông góc với nhau. Dưới tán lá sum sê là những bộ bàn ghế đá như ngồi đó chờ đợi em. Đến nhà để xe đạp, em chỉ nhìn thấy một vài chiếc xe dựng ngay ngắn Đi qua các phòng học, cửa vẫn còn đóng im ỉm. Trước cửa mỗi phòng học, phía trên có tấm biển nho nhỏ ghi tên phòng, tên lớp. Em bước chân vào lớp, mặc dù các bạn chưa đến đông đủ nhưng em thấy lớp em, trường em sao mà thân thuộc, ấm cúng lạ thường. Bàn ghế trong lớp sắp xếp ngay ngắn, bảng đen được lau chùi sạch bóng. Từ trên cao, Bác Hồ nhìn xuống như thầm bảo: “ Cháu hãy cố gắng học tập cho thật tốt, nghe lời thầy cô cha mẹ, làm nhiều việc tốt hơn nữa!” Lúc này, ông mặt trời đã lên cao sau dãy núi, ánh nắng soi rọi khắp nơi. Các bạn học sinh đi đến trường rất đông. Sân trường bỗng chốc rộn ràng tiếng nói, tiếng cười vui vẻ. Những chiếc áo trắng, những chiếc khăn quàng đỏ quen thuộc lúc ẩn, lúc hiện. Các phòng học, cửa đã mở, tất cả như bừng thức dậy sau một giấc ngủ ngon. Ở các phòng học, các bạn trực nhật lại vội vã dọn quét. Cảnh trường vừa gần gũi, vừa thiêng liêng, thân quen và đã trở thành kỉ niệm gắn bó với em tự lúc nào. Một ngày không xa, em sẽ xa trường, xa thầy cô, xa bạn bè nhưng mái trường thân yêu này sẽ gần em mãi mãi ! Đề bài 2: Em hãy viết một bài văn tả người thân yêu và gần gũi nhất của mình: Cha, mẹ,anh,chị em Bài làm gợi ý: Có hai cách mở bài như sau: - Trong gia đình em có ông bà, cha mẹ, anh chị em nhưng người mà em thương yêu gần gũi nhất là mẹ. Mẹ là người đã sinh đẻ, nuôi dưỡng, che chở em từ nhỏ đến giờ. - Cố nhạc sĩ Phạm Trọng Cầu có câu: “ Mẹ sẽ là nhành hoa cho con cài lên ngực”. “ Cành hoa” của mẹ đã sinh đẻ, nuôi dưỡng, chắp cánh cho em đến trường ! Mẹ em năm nay vừa tròn bốn mươi tuổi. Mẹ cao khoảng 1,6 mét, dáng người thon thon. Những lúc thảnh thơi, mẹ thường thả mái tóc ôm trọn khuôn mặt hình trái xoan, trông mẹ vốn đã đẹp càng đẹp hơn. Đặc biệt, mẹ có đôi mắt hai mí, đen lay láy. Nhìn vào mắt mẹ, ánh mắt của mẹ lúc nào cũng sáng long lanh. Sống bên mẹ, em thấy nụ cười của mẹ hiền dịu, duyên dáng. Sớm hôm lặn lội với nghề nông nên làn da của mẹ ngâm ngâm, thịt da rắn chắc, săn lại. Gọn gàng là vẻ đẹp của mẹ em đó ! Tiếng gà gáy râm ran, một ngày mới lại bắt đầu. Mẹ lại bận rộn với bao công việc: Nấu món ăn sáng, dọn dẹp nhà cửa, quét nhà Rồi bóng mẹ khuất dần trên con đường làng quen thuộc. Quanh năm, ngày nắng cũng như ngày mưa, mẹ lúc nào cũng gắn bó với đồng ruộng. Dáng mẹ lom khom, lúc bón phân, lúc nhổ cỏ ruộng. Từ xa, em chỉ nhìn thấy mẹ với nét quen thuộc. Chiếc nón lá nhấp nhô, dáng người thoăn thoắt. Đồng lúa quê nhà như một tấm thảm khổng lồ, còn mẹ như một người thợ ngày đêm thêu dệt cho tấm thảm ấy mỗi ngày một xanh hơn. Mẹ ơi ! Con chỉ ao ước con là mây suốt ngày che nắng cho mẹ ! Ở nhà, mẹ em hay làm mọi thứ. Phải nói rằng mẹ rất khéo tay và siêng năng. Ra ngoài vườn, những cây bông hồng, hoa tí ngọ lúc nào mẹ cũng chăm bón tỉ mỉ, tỉa cành, cắt lá, bắt sâu, rầy làm cho bông hoa tươi hơn, đẹp hơn ! Gốc cây, lá cây, bông hoa tươi tắn, màu sắc rực rỡ càng tôn lên vẻ đẹp của sân nhà. Mùa nào, hoa nấy, nhà em lúc nào cũng có hoa. Phải nói rằng, mẹ rất yêu hoa. THIÊN HƯƠNG SƯU TẦM VÀ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN DẠY HỌC
  10. 10 Trong gia đình, mẹ rất thương bố và các con. Với bố, mẹ thường làm cho bố những món ăn ngon. Với các con, mẹ sắp xếp lại bàn ghế học tập, sách vở, kể cả quần áo của em để bề bộn, mẹ cũng để lại ngay ngắn, gọn gàng. Trong bữa ăn, mẹ dành thức ăn ngon cho con. Mẹ vui nhất là lúc em đạt được điểm cao ! Xong mẹ cũng rất nghiêm khắc khi em bị điểm thấp, bị thầy cô không hài lòng về những biểu hiện chểnh mãng trong học tập. Mẹ ơi ! Những ngày mẹ đi vắng nhà là những ngày buồn nhất của con đó ! Em biết “ Nghĩa mẹ như nước ngời ngời Biển Đông”. Sự no ấm, hạnh phúc của em mà mẹ đã đổ bao mồ hôi ! Thương mẹ, em nghe lời dạy của mẹ, cố gắng học tập thật tốt để không bao giờ phụ lòng thương yêu của mẹ. Đề bài 3: Em hãy tả lại quang cảnh một buổi lễ chào cờ đầu tuần ở trường em. Bài làm gợi ý: Thường lệ, cứ mỗi buổi chiều thứ hai, trường em tổ chức lễ chào cờ đầu tuần. Buổi lễ chào cờ diễn ra rất trang trọng. Những tia nắng cuối ngày tuy đã dịu bớt nhưng vẫn còn chói chang. Trước lễ chào cờ, các tổ trực của các lớp đã có thói quen mang ghế ngồi của lớp sắp đặt ngay ngắn. Những chiếc ghế nhựa màu đỏ xếp đặt ngay hàng, thẳng tăm tắp. Bục gỗ đã được lớp trực khiêng ra để dưới tiền sảnh cầu thang từ lúc nào. Hai bên bục gỗ là những chiếc ghế dựa dành cho thầy cô giáo tham dự lễ. Trước mỗi hàng ghế nhựa là bảng tên lớp được sơn nền màu trắng, chữ đen ghi tên đơn vị lớp. Giờ học Ngữ văn vừa kết thúc. Bỗng hai tiếng trống vang lên “ Tùng, tùng”. Học sinh từ các lớp nhanh chóng tập trung trước sân trường. Chẳng mấy chốc, hàng ngũ từng lớp rất chỉnh tề như đội quân trước giờ ra trận. Các thầy giáo trong trang phục sơ mi, đi giày. Còn các cô giáo mặc những bộ áo dài đủ sắc màu làm cho buổi lễ thêm phần long trọng. Đứng trước lễ đài là đội nghi thức, đầu đội mũ ca lô trắng, viền xanh, mang những chiếc trống đội xinh xắn. Buổi lễ chào cờ sắp bắt đầu. “ Nghiêm ! Chào cờ ! Chào !” Tiếng hô dõng dạc của bạn chi đội trưởng lớp 6a vang lên. Tất cả thầy và trò đứng trang nghiêm, học sinh vung tay chào cờ. Tiếng trống đội vang lên rộn rã, nhịp nhàng. Hòa trong tiếng trống là tiếng quốc ca hùng tráng “ Đoàn quân Việt Nam đi, chung lòng cứu quốc. Bước chân dồn vang trên đường gập ghềnh xa ” Chứng kiến phút giây này, em mới cảm nhận hết được sự thiêng liêng của lễ chào cờ. Đội hình học sinh như một đoàn quân trước giờ xung trận. Từ trên cao, cờ đỏ sao vàng tung bay phấp phới như vẫy gọi, thúc giục chúng em vươn lên trong học tập. Quốc ca vừa hết, tất cả chúng em đáp lại khẩu lệnh của bạn chi đội trưởng 6a “ Sẵn sàng !” Sau buổi lễ là phần sinh hoạt dưới cờ. Thầy giáo trực ban của tuần qua lên nhận xét tình hình thi đua giữa các lớp. Bạn đội trưởng cờ đỏ đọc điểm thi đua giữa các chi đội. Rồi với bóng hình quen thuộc, thầy hiệu trưởng nhà trường nói những tồn tại trong tuần qua. Thầy tỏ vẻ không vui khi còn có những học sinh lười học, chưa biết nghe lời thầy cô giáo. Thầy mong chờ, đặt niềm tin, kì vọng vào chúng em rất nhiều. Đặc biệt, thầy động viên, khích lệ các em trong thời gian đến phải nỗ lực thi đua trong học tập Bản thân em phải tự cố gắng để không phụ lại niềm tin yêu của thầy cô giáo ! Buổi lễ chào cờ đã xong. Tất cả các bạn đều ra về. Ánh nắng chiều ấm lạ. Phải cố gắng thật nhiều- em tự húa với mình như vậy ! Đề bài 4: Tả hình dáng, tính tình của một bạn học sinh trong lớp em được nhiều người quý mến. Bài làm gợi ý: Năm nay, em lên lớp 6. Vào lớp mới, em cũng có nhiều bạn mới nhưng người bạn mà em thân nhất là . là người được nhiều người gần gũi, yêu mến! năm nay mười hai tuổi, cao khoảng 1,45 mét. Tóc đen mượt, dài, được bạn kẹp gọn xõa xuống gần ngang lưng ôm trọn khuôn mặt hình trái xoan tròn trĩnh. Đặc biệt, bạn có đôi mắt đen, sáng long lanh, hai hàng mi cong cong. Mũi cao. Trên đôi môi đỏ hồng, em thường thấy nụ cười hiền lành, dễ mến! Đến lớp học, thường bận áo sơ mi trắng, quần tây xanh đậm. Trên bờ vai là chiếc khăn quàng đỏ tươi thắm. Dáng đi nhẹ nhàng, nhanh nhẹn. Vẻ đẹp của là sự gọn gàng, rắn chắc. Giờ học trong lớp, bạn tôi rất sôi nổi. Tiết học nào, chú ý lắng nghe thầy cô giảng bài. Không khí lớp học càng sôi động hơn. Đến giờ Ngữ văn, thầy ghi chữ in NHÂN HÓA khá đẹp. Rồi thầy đưa ra nhiều ví dụ. THIÊN HƯƠNG SƯU TẦM VÀ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN DẠY HỌC
  11. 11 Em nhìn lên màn ảnh: Ông trời, mặc áo giáp đen, ra trận chữ trên màn ảnh như nhảy múa, em cứ nhìn đăm đắm. Rồi câu hỏi thầy đặt ra? Tất cả diễn ra gọn, linh hoạt, nhanh nhẹn. Như mọi lần, cánh tay của bạn đưa lên, câu trả lời chính xác. Thầy cô ai cũng khen bạn em tiếp thu bài nhanh. Giờ kiểm tra 15 phút, 45 phút, lúc nào cũng dán mắt vào bài làm ngồi bất động, lúc nhíu mày, vò đầu, trăn trở Nhìn thấy điểm chín, điểm mười trên bài làm của bạn, em không ít lần ghen tỵ. Nhưng sự cảm phục bạn thì mỗi ngày một lớn dần. Cũng như nhiều bạn khác trong lớp, là con một gia đình nông dân. Ở nhà, thường mặc bộ quần áo thun đã bạc màu. Công việc nhà nông khá nhiều. Sáng dậy, bạn em giặt giũ quần áo cho cả nhà, quét nhà, quét sân. Xong xuôi, bạn cho cả đàn gà ăn Trưa lại, cùng với chị lo cơm nước cho cả nhà. Thời gian còn lại, bạn dành cho những bài tập mà thầy cô đã cho. Làm bài xong, bạn cũng thường chơi môn cầu lông nữa là người bạn hiền, nhanh nhẹn, lễ phép nên được thầy cô thương yêu, tin tưởng. Đối với bạn bè, gần gũi, chan hòa, ai ai cũng thích bạn. Đến lớp, gặp những bài toán khó, em đều trao đổi với bạn. Sự cảm thông, chia sẻ, tận tình, chu đáo, lanh lợi là tính cách của bạn em. Gần bạn,em thấy rất vui, hãnh diện vì mình có một người bạn tốt. Ca dao Việt Nam có câu: Ra đi vừa gặp bạn hiền Cũng bằng ăn quả đào tiên trên trời. Gặp được người bạn tốt là điều quý và hiếm. Gặp bạn tốt đã khó nhưng giữ cho tình bạn mãi mãi xanh tươi thì càng khó hơn. Em nghĩ rằng, bạn bè phải thương yêu, chân thành và trong sáng. Như vậy, tình bạn mới lâu dài ! Một số đề và dàn bài gợi ý: Đề bài 5: Tả lại đêm trăng đẹp ở quê em. 1. Mở bài: Giới thiệu cảnh định tả: Đêm trăng ở quê nhà? Lý do tiếp xúc với đêm trăng? Ấn tượng chung? Thiên nhiên luôn đem đến cho chúng em nhiều điều kì thú. Sông ngòi, núi đồi, biển cả là những hình ảnh đẹp. Đặc biệt, vẻ đẹp của đêm trăng là vẻ đẹp huyền ảo, lung linh nhất. 2. Thân bài: Tập trung tả cảnh vật theo một thứ tự hợp lý nhất: a. Tả bao quát: Trước khi trăng lên: Những tia nắng cuối ngày vừa tắt lịm. Cảnh vật cứ mờ dần, mờ dần. Màn đêm như được ai đó thả xuống, bao trùm làng quê yên ả. Làng xóm đã lên đèn. Cuộc sống nhộn nhịp thường ngày nhường lại.Đường xá vắng lặng. Không gian như ngừng trôi, thời gian như lắng đọng. Làng quê như một bức tranh mực tàu nửa thực, nửa mơ b. Tả chi tiết: Từ phía đông, trên đỉnh núi , một mảng sáng mênh mông màu mỡ gà xuất hiện. Ánh sáng ngày sáng tỏ. Ánh trăng từ từ nhô lên, tròn trĩnh, đẹp lạ thường. Bầu trời vừa rộng, vừa cao. Trên cao, lá dừa đung đưa, duyên dáng, e thẹn khi được chị Hằng dát lên một lớp vàng mỏng. Xóm làng rộn rã. Con đường làng rộn lên tiếng nói, tiếng cười, tiếng bước chân người Vui nhất là những em nhỏ, tụm ba, tụm năm rối rít. Chúng vừa đi, vừa chạy, đùa giỡn. Trăng đã lên cao. Trăng tròn vành vạnh. Chú Cuội sớm hôm ở bên chị Hằng chắc đêm nay không ngủ. Từ trên cao, Cuội ngồi bên gốc đa nhìn xuống mà nhớ quê nhà? (Bầu trời , con đường , cây cối , sân nhà ) Đêm đã về khuya. Cảnh vật hoàn toàn tĩnh lặng. Ánh trăng treo lơ lửng trên cao 3. Kết bài: Cảm nghĩ chung về đêm trăng + Bài học cho bản thân. Đề bài 6: Ở gia đình em(hoặc một gia đình mà em quen biết) có một em bé đang tập nói, tập đi. Em hãy tả hình dáng và tính nết ngây thơ của em bé đó. (Dựa vào dàn bài chung tả người ở trên, em hãy xây dựng dàn bài chi tiết cho đề này) Đề bài 7: Tả lại một buổi sáng đẹp trời trên quê hương em Đề bài 8: Tả lại hình ảnh thầy (cô) giáo của em trong một khoảnh khắc mà em nhớ mãi Đề bài 9: Tả lại cảnh trường em trong thời điểm giao mùa(từ mùa xuân sang mùa hè) Đề bài 10: Tả một cảnh thiên nhiên tươi đẹp trên quê hương em THIÊN HƯƠNG SƯU TẦM VÀ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN DẠY HỌC