Đề khảo sát đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Hải Lộc (Có đáp án)

docx 5 trang thaodu 3290
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Hải Lộc (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_khao_sat_doi_tuyen_hoc_sinh_gioi_mon_dia_li_lop_9_nam_hoc.docx

Nội dung text: Đề khảo sát đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Hải Lộc (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD&ĐT HẬU LỘC ĐỀ ĐỀ XUẤT THI HSG TỈNH LỚP 9 TRƯỜNG THCS HẢI LỘC NĂM HỌC: 2018 -2019 Môn thi: Địa lý Thời gian: 150 phút ( Không kể thời gian giao đề) ( Đề thi có 06 câu, gồm 01 trang) Câu I( 2.0 điểm) 1.Giải thích vì sao ngày 21-3 và ngày 23-9 mọi địa phương trên Trái Đất có ngày bằng đêm? 2.Vào những ngày nào trong năm, hai nửa cầu Bắc và Nam đều nhận được một lượng ánh sáng và nhiệt như nhau? Câu II (3.0 điểm) 1. Trình bày và giải thích các đặc điểm sông ngòi nước ta ? 2. Nét độc đáo của khí hậu nước ta được thể hiện ở những đặc điểm nào? Ảnh hưởng của địa hình đến khí hậu của Thanh Hóa? Câu III (3.0 điểm) 1.Trình bày số dân và tình hình tăng dân số của nước ta hiện nay? 2.Trình bày mối quan hệ giữa dân số và lao động, việc làm của nước ta hiện nay? Câu IV(3.0 điểm) 1. Nền nông nghiệp nước ta mang đặc điểm của một nền nông nghiệp nhiệt đới phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá. Dựa vào những đặc điểm trên hãy phân tích những thuận lợi về các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng. 2. Tại sao thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu trong thâm canh nông nghiệp ở nước ta? Câu V(3.0 điểm) 1.Tại sao Trung du Bắc bộ là địa bàn đông dân và có trình độ phát triển dân cư, xã hội cao hơn miền núi Bắc Bộ? 2.Ý nghĩa của việc phát triển kinh tế biển của Bắc Trung Bộ? Câu VI (6 điểm) Cho bảng số liệu sau: Sản lượng than, dầu mỏ và điện của nước ta thời kì 1990 - 2006 Năm 1990 1995 2000 2005 2006 Dầu mỏ 2,7 7,6 16,3 18,5 17,2 (triệu tấn ) Than 4,6 8,4 11,6 34,1 38,9 ( triệu tấn ) Điện 8,8 14,7 26,7 52,1 59,1 (tỉ Kwh) 1.Vẽ biểu đồ biểu hiện tình hình sản xuất than, dầu mỏ và điện của nước ta thời kì 1990 - 2006. 2.Rút ra nhận xét và giải thích tình hình sản xuất than, dầu mỏ và điện của nước ta thời kì trên. . Hết Thí sinh được sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam xuất bản từ năm 2009 trở lại đây.
  2. PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN VÀ BIỂU CHẤM CHỌN ĐỘI TUYỂN HUYỆN HẬU LỘC HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Năm học: 2018-2019 Môn thi: ĐỊA LÍ Hướng dẫn chấm này gồm 04 trang Câu Nội dung cần đạt Điểm 1. Giải thích: 1.0 Ngày 21-3 và 23-9 mọi địa phương trên Trái Đất có ngày dài bằng đêm và I bằng 12 h vì: Trái Đất hình cầu, trong khi chuyển động tịnh tiến quanh Mặt ( 2,0 Trời theo hướng từ Tây sang Đông, trục ( tưởng tượng) của Trái Đất luôn điểm) nghiêng một góc 660 33’ trên mặt phẳng quĩ đạo. Vào ngày 21-3 và 23-9, Trái Đất di chuyển đến vị trí trung gian trên quĩ đạo, tia sáng Mặt Trời chiếu vuông góc tại Xích đạo nên diện tích được chiếu sáng và diện tích khuất trong bong tối ở mọi nơi trên Trái Đất đều bằng nhau. 2. Ngày 21/3 và 23/9 hai nửa cầu Bắc và Nam đều nhận được một lượng ánh 1.0 sáng và nhiệt như nhau. 1. Trình bày và giải thích các đặc điểm sông ngòi nước ta: 2.0 -Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước. 0,5 Theo thống kê nước ta có khoảng 2360 con sông trong đó 93% là các sông nhỏ, ngắn và dốc. * Nguyên nhân: Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm, lượng mưa lớn quanh năm nên có mạng lưới sông ngòi dày đặc và sông nhiều nước quanh năm. Mặt II khác, lãnh thổ hẹp ngang, địa hình ¾ là đồi núi, địa hình nghiêng và thấp dần 0,5 ( 3,0 theo hướng Tây Bắc -Đông Nam, có nhiều dãy núi ăn ra sát biển. Nên sông điểm) ngòi nước ta nhỏ, ngắn và dốc. - Sông ngòi nước ta chảy theo hai hương chính là tây bắc – đông nam và vòng cung. *Nguyên nhân: Do địa hình nước ta có hai hướng chủ yếu là hướng tây bắc – 0,5 đông nam và vòng cung. Hướng địa hình quy định hướng đổ của các dòng sông. -Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt. *Nguyên nhân: Khí hậu nước ta có hai mùa: mùa mưa(mùa gió Tây Nam, 0,5 Đông Nam), mùa khô(mùa gió Đông bắc). -Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn. *Nguyên nhân. Địa hình nhiều đồi núi, khí hậu phân hóa theo mùa, mùa mưa lượng nước tập trung lớn bào mòn, rửa trôi, xâm thực cắt xe địa hình,cuốn theo một khối lượng vật liệu lớn bồi đắp phần hạ nguồn các dòng sông, tạo ra các đồng bằng phù sa màu mỡ .2.* Nét độc đáo của khí hậu nước ta: 0.5 - Nằm trong vùng nhiệt đới nhưng Việt Nam lại có mùa đông lạnh, nhiệt độ hạ 0,25 thấp, thấp nhất so với các nước có cùng vĩ độ. Một số vùng xuất hiện sương muối, sương giá, băng tuyết
  3. - Việt Nam có lựơng mưa lớn, độ ẩm cao nên không hình thành hoang mạc 0,25 như các nước có cùng vĩ độ như Tây Á, Bắc Phi. *Ảnh hưởng của địa hình đến đặc điểm khí hậu Thanh Hóa Sườn đón gió, sườn khuất gió tác động đến lượng mưa thay đổi theo 0,5 mùa gió. Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo độ cao: càng lên cao nhiệt độ càng giảm ( 60 C/ 1000m); miền núi khí hậu khắc nghiệt hơn đồng bằng. 1.Trình bày số dân và tình hình tăng dân số của nước ta hiện nay: 2.0 -Việt Nam là nước đông dân, đến năm 2006 nước ta có 84,2 triệu người. Về 0,5 diện tích lãnh thổ nước ta đứng thứ 58 trên thế giới, só dân đứng thứ 14 trên thế giới. -Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số đang giảm dần ( 1,43% năm 1999 và 1,31% 0,25 năm 2005). + Hiện nay nước ta có tỉ suất sinh tương đối thấp và đang giảm chậm, tỉ suất 0,25 tử ở mức tương đối thấp. Điều đó khẳng định những thành tựu to lớn của công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở nước ta. + Tuy vậy, do số dân đông nên mỗi năm số dân nước ta vẫn tăng thêm khoảng 0,25 III 1 triệu người. ( 3, 0 -Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có sự chênh lệch giữa các vùng. 0,25 điểm) +Ở thành thị và các khu công nghiệp, tỉ lệ gia tăng dân số thấp hơn nhiều so 0,25 với nông thôn, miền núi. +Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp nhất là vùng đồng bằng sông Hồng và cao 0,25 nhất là Tây Bắc và Tây Nguyên. 2.Mối quan hệ giữa dân số và lao động, việc làm của nước ta hiện nay: 1.0 - Dân số tác động trực tiếp đến nguồn lao động và giải quyết việc làm ở nước 0,5 ta. Nước ta có dân số đông, tăng nhanh, trẻ, nguồn lao động dồi dào. Trong khi đó nền kinh tế còn chậm phát triển dẫn đến việc làm đang trở thành vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta. -Sự tác động trở lại của lao động và việc làm đối với sự phát triển dân số của 0,5 nước ta hiện nay. Lao động chủ yếu hoạt động trong nông-lâm-ngư nghiệp, năng suất thấp. 1. Những thuận lợi về các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển 2.0 nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng. - Khí hậu : Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, khí hậu lại có sự phân 0,5 hoá rõ rệt theo chiều từ bắc vào nam, theo mùa và theo độ cao. Đây là điều kiện thuận cho việc phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới. Chế độ nhiệt ẩm phong phú cho phép cây trồng phát triển quanh năm. Tập đoàn cây trồng và IV vật nuôi đa dạng. ( 3,0 - Đất đai: là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không thể 0,5 điểm) thay thế được của ngành nông nghiệp. Đất nông nghiệp ở nước ta khá đa dạng. Nước ta có tổng diện tích canh tác khoảng 20 triệu ha gồm hai nhóm đất cơ bản là đất phù sa và đất feralit. + Đất phù sa tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu
  4. Long và các đồng bằng ven biển miêng trung. Đất phù sa có diện tích khoảng 3 triệu ha thích hợp với cây lúa nước và nhiều cây ngắn ngày, + Đất feralit tập trung chủ yếu ở trung du và miền núi. Đất feralit chiếm diện tích trên 16 triệu ha thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm như cà phê, chè, cao su; cây ăn quả và một số cây ngắn ngày khác như sắn, ngô, đậu tương, - Tài nguyên nước: Nước ta có mạng lưới sông ngòi, ao hồ dày đặc. Các hệ 0,5 thống sông đều có giá trị đáng kể về thuỷ lợi. Nguồn nước ngầm cũng khá dồi dào. Đây là nguồn nước tưới rất quan trọng, nhất là vào mùa khô; điển hình là các vùng chuyên canh cây công nghiệp ở Tây Nguyên. - Tài nguyên sinh vật: do điều kiện khí hậu thuận lợi nên nước ta có tài 0,5 nguyên thực, động vật rất pgòn phú và đa dạng với nhiều loại cây trồng và vật nuôi quí hiếm. Nước ta có nhiều loại cây trồng nhiệt đới thích nghi với điều kiện sinh thái của từng địa phương. Chúng ta đã lai tạo, nhân giống được các loại cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao tạo nên mặt bằng xuất khẩu có giá trị trên thị trường thế giới. 2. Thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu trong thâm canh nông nghiệp ở nước ta 1.0 vì các lí do sau: - Chống úng, lụt trong mùa mưa bão. 0,25 - Đảm bảo nước tưới trong mùa khô. 0,25 - Cải tạo đất, mở rộng diện tích đất canh tác. 0,25 - Tăng vụ, thay đổi cơ cấu mùa vụ và cơ cấu cây trồng. Kết quả là sẽ tạo ra 0,25 được năng suất cây trồng cao và tăng sản lượng cây trồng. 1. Trung du Bắc bộ là địa bàn đông dân và có trình độ phát triển dân cư, 2.0 V xã hội cao hơn miền núi Bắc Bộ là nhờ các điều kiện thuận lợi như: ( 3,0 - Trung du Bắc Bộ nằm liền kề Đồng bằng sông Hồng, môt vùng có trình độ 1.0 điểm) phát triển cao về kinh tế- xã hội. Trung du có nguồn nước tương đối dồi dào, mặt bằng xây dựng tốt, lại có nhiều cơ sở công nghiệp và đô thị đã hình thành và phát triển. Đây còn là địa bàn trồng cây công nghiệp như chè, đỗ tương, hoa quả, và chăn nuôi gia súc .Có diện tích đất ở tương đối lớn, giao thông dễ dàng hơn, khí hậu không khắc nghiệt, là điều kiện thuận lợi cho dân cư sinh sống. - Miền núi Bắc Bộ là vùng khó khăn do không có các điều kiện như trên. Mặt khác, giao thông khó khăn do địa hình bị chia cắt sâu sắc, thời tiết diễn biến thất thường, đất nông nghiệp rất hạn hẹp, quĩ đất lâm nghiệp có rừng và đất 1.0 chưa được sử dụng chiếm tỉ trọng lớn nhưng trong rừng đã bị cạn kiệt, muốn khai thác phải đầu tư nhiều tiền và công sức. Ngoài ra,thị trường ở đây kém phát triển hơn ở Trung du Bắc Bộ. 2. Ý nghĩa của việc phát triển kinh tế biển ở vùng Bắc Trung Bộ 1.0 -Về kinh tế: Phát triển kinh tế biển góp phần sử dụng hợp lí tài nguyên và khai 0,5 thác tối đa các thế mạnh của vùng trong phát triển kinh tế. -Về xã hội: góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống nhân dân. 0,25 -Về chính trị-an ninh, quốc phòng: bảo vệ tốt an ninh trên biển, góp phần bảo 0,25 vệ chủ quyền vùng biển quốc gia.
  5. 1.Vẽ biểu đồ kết hợp giữa cột và đường. 3.0 + Yêu cầu: Chính xác, khoa học, có tên biểu đồ, đơn vị, chú giải, số liệu ghi trên biểu đồ VI +Lưu ý: Vẽ biểu đồ khác không cho điểm. Nếu thiếu 1 trong các yêu cầu trên (6.0 thì trừ 0,25 điểm/ yêu cầu) điểm) 2.Nhận xét và giải thích: * Nhận xét: 1.5 Tình hình sản xuất than, dầu mỏ và điện của nước ta thời kì 1990 - 2006 liên tục tăng. + Dầu mỏ tăng gần 6,4 lần ( từ 2,7 triệu tấn lên 17,2 triệu tấn) + Than tăng gần 8,5 lần ( từ 4,6 triệu tấn lên 38,9 triệu tấn ). + Điện tăng hơn 6,7 lần ( từ 8,8 tỉ Kwh lên 59,1 tỉ Kwh ) 1.5 * Giải thích: -Nước ta có trữ lượng dầu mỏ lớn. nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ ( trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng), thiết bị khai thác ngày càng hiện đại làm cho sản lượng khai thác liên tục tăng ( dẫn chứng ). -Công nghiệp khai thác than tăng lên rất mạnh đặc biệt từ năm 2005, do mở rộng thị trường tiêu thụ, công nghệ khai thác hiện đại, nhu cầu tiêu dùng tăng. -Điện lực coi là ngành cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng và phải đi trước một bước. Hơn nữa, nhu cầu về điện cho sản xuất, sinh hoạt ngày càng tăng nhanh làm cho sản lượng điện tăng nhanh. Tổng Câu I + Câu II+ Câu III+ Câu IV+ Câu V+ Câu VI 20,0 -Hết-