Đề kiểm tra cuối năm môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)

doc 5 trang thaodu 12002
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối năm môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_nam_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2019_2020_co.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối năm môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)

  1. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2019 – 2020 Môn: Ngữ văn 7 Phần I: Phần đọc – hiểu (2,0 điểm) : Đọc kĩ phần trích sau và thực hiện các yêu cầu: Cảm ơn mẹ vì luôn bên con Lúc đau buồn và khi sóng gió Giữa giông tố cuộc đời Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về. Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên Mẹ dành hết tuổi xuân vì con Mẹ dành những chăm lo tháng ngày Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ. Mẹ là ánh sáng của đời con Là vầng trăng khi con lạc lối Dẫu đi trọn cả một kiếp người Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru (Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt ?
  2. Câu 2: Chỉ ra các từ láy có trong phần trích ? Câu 3: Trong khổ thơ thứ hai xuất hiện biện pháp tu từ gì ? Câu 4: Các từ vì, và, để trong phần trích thuộc từ loại gì ? Phần II: Làm văn( 8,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm) Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh quan phụ mẫu trong đoạn trích trên. Câu 2: (6,0 điểm) Giải thích câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim”. Hết Họ và tên thí sinh: Số báo danh
  3. HƯỚNG DẪN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM KIỂM TRA CUỐI NĂM MÔN NGỮ VĂN 7 HƯỚNG DẪN CHUNG: Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn để đánh gí tổng quát bài làm của thí sinh; cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng tiêu chuẩn cho điểm.Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng hoặc có những cảm nhận riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đề bài thì vẫn cho đủ điểm theo hướng dẫn chấm. Chỉ cho điểm tối đa nếu đảm bảo tốt yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. Những bài viết có cảm xúc, diễn đạt tốt, có sáng tạo cần được khuyến khích. Chiết điểm đến 0,25 đ. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM: Phần Đáp án Điểm Phần I Câu 1 - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm 0,5 Câu 2 - Từ láy: vỗ về, nhẹ nhàng. 0,5 Câu 3 - BPTT: Điệp ngữ (Mẹ dành). 0,5 Câu 4 - Các từ và, vì, để là: Quan hệ từ 0,5 Phần II - Hình thức: Trình bày đúng hình thức đoạn văn (0,5) - Nội dung: Câu 1 + Quan phụ mẫu là một kẻ khoe khoang, ăn chơi hưởng lạc (0,5) (2,0 + là một kẻ vô tâm, vô trách nhiệm, không quan tâm đến tính điểm) mạng của người dân, không chăm lo cho cuộc sống của người (0,5) dân + Tác giả đã phê phán thái độ sống nhẫn tâm, hưởng lạc dẫm đạp lên trên tính mạng của người dân tội nghiệp của tên quan (0,5)
  4. phụ mẫu. Viết bài văn nghị luận giải thích câu tục ngữ : “ Có công mài sắt có ngày nên kim” a. Làm đúng kiểu bài nghị luận giải thích, biết sử dụng các thao tác lập luận để giải quyết vấn đề. Bài làm có bố cục 3 phần rõ ràng. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Câu tục ngữ khuyên chúng 0,5 ta phải biết bền chí bền lòng mới thực hiện được mục đích, nguyện vọng của mình. c. Triển khai các vấn đề nghị luận thành các luận điểm: 1. Nghĩa đen của câu tục ngữ: 0,5 - Sắt: Là chất rắn, bề ngoài sần sùi, không sáng bóng đẹp đẽ, Câu 2 (6,0 - Kim: Đồ vật nhỏ bé, nhẵn nhụi, bề mặt sáng, dùng để may vá điểm) quần áo. –> “mài sắt” để “nên kim” là một quá trình hết sức khó khăn 4,0 và gian khổ. Nó đòi hỏi con người phải có tính kiên trì, lòng quyết tâm lớn mới có thể làm được. 2. Rút ra nghĩa bóng: - “ Sắt”: là những khó khăn, thử thách trên con đường đạt ước mơ. - “ Kim”: thành quả sau cả một quá trình kiên trì, nhẫn nại , vượt qua mọi thử thách, chông gai. Ý nghĩa của câu tục ngữ: có lòng kiên trì, ý chí quyết tâm và mục đích rõ ràng, thành công sẽ đến với chúng ta.
  5. - HS lấy một vài dẫn chứng để minh họa 3. Nghĩa mở rộng: - Có lòng kiên trì, sự quyết tâm thì bất cứ khó khăn nào, công việc gì cũng có thể vượt qua và đạt được thành công như mong muốn, không kể hoàn cảnh, tuổi tác, nghề nghiệp - Những ai thiếu kiên trì, không nỗ lực trong cuộc sống sẽ thường không đạt được mong muốn, ước mơ. 4. Liên hệ và rút ra bài học: - Quyết tâm vươn lên, biết kiên trì học hỏi để trở thành những đứa con ngoan, trò giỏi. - Có sự quyết tâm, kiên trì trong học tập, công việc thì mới đạt được thành quả xứng đáng, sẽ được mọi người quý mến, tin tưởng, cảm phục 0,5 d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Thể hiện quan điểm sá 0,5