Đề kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn 8

docx 4 trang Hoài Anh 27/05/2022 6891
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_ki_ii_mon_ngu_van_8.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn 8

  1. 1. Ma trận đề kiểm tra và bảng đặc tả kĩ thuật MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 8 Mức độ nhận thức % Tổng Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao S điểm Kĩ năng TT Thời Thời Thời Thời Số Thời Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ gian gian gian gian câu gian (%) (%) (%) (%) (p) (p) (p) (p) hỏi (p) 1 Đọc hiểu 10 5 10 10 10 5 4 20 30 2 Viết bài văn 5 5 15 15 35 35 15 15 1 70 70 nghị luận Tổng 15 10 25 25 45 40 15 15 7 90 100 Tỉ lệ % 15 25 45 15 100 100 100 Tỉ lệ chung 40 60 100 100 BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian làm bài 90 phút Số câu hỏi theo mức độ Nội dung Đơn vị Mức độ kiến thức, nhận thức kiến kiến TT kĩ năng cần kiểm tra, Vận Tổng thức/ thức/kĩ Nhận Thông Vận đánh giá dụng kĩ năng năng biết hiểu dụng cao Đoạn trích - Nhận biết : Thể thơ, kiểu câu văn bản phân theo mục đích nói ; 1 Đọc hiểu “Khi con - Thông hiểu : Hoàn cảnh 2 1 1 4 tu hú” sáng tác, ý nghĩa hình ảnh và bài thơ. - Nhận biết : vấn đề thuộc tư tưởng đạo lí trong đời sống xã hội, - Thông hiểu : vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sách, tri thức đối với cuộc sống con người. - Vận dụng : Vận dụng các kĩ Bài văn Tạo lập năng dùng từ, viết câu, các 2 nghị luận văn bản phép liên kết ; kết hợp các yếu 1 nghị luận tố tự sự, miêu tả và biểu cảm ; các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân, - Vận dụng cao: Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bày tỏ quan điểm của bản thân. Có sáng tạo trong diễn đạt, đoạn văn giàu sức
  2. thuyết phục. Tổng 2 1 1 1 5 Tỉ lệ % 15 25 45 15 100 Tỉ lệ chung 40 60 100 2. Đề kiểm tra I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi ở dưới: Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi! Ngột làm sao chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! (Khi con tu hú - Tố Hữu, SGK Ngữ văn 8 tập II, tr 19, NXBGD năm 2007) Câu 1 (0,5 điểm) : Bài thơ có đoạn thơ trên được nhà thơ Tố Hữu sáng tác trong hoàn cảnh nào? Thuộc thể thơ gì? Câu 2 (1,0 điểm) : Câu thơ thứ hai thuộc kiểu câu gì? Vì sao? Câu 3 (1,0 điểm) : Mở đầu bài thơ “Khi con tu hú”, nhà thơ viết “Khi con tu hú gọi bầy”, kết thúc bài thơ là “Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”, theo em việc lặp lại tiếng chim tu hú như vậy có ý nghĩa gì? Câu 4 (0,5 điểm) : Nêu ý nghĩa của bài thơ ? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu nói của M. Go-rơ-ki : “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống” gợi cho em những suy nghĩ gì ? * ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM Câu Nội dung Điểm I. ĐỌC - HIỂU 3,0 1 - Bài thơ được sáng tác vào tháng 7/1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế) khi 0,25 tác giả bị bắt giam vào đây chưa lâu. - Thể thơ lục bát. 0,25 2 - Kiểu câu cảm thán. 0,25 - Vì: + Có từ ngữ cảm thán “ôi”, cuối câu kết thúc bằng dấu chấm than. 0,25 + Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật trữ tình: đau khổ, ngột ngạt cao độ và niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát khỏi cảnh tù ngục để trở về với cuộc sống tự do. 0,5 3 Việc lặp lại tiếng chim tu hú có ý nghĩa:
  3. - Tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng cho bài thơ. 0,25 - Nhấn mạnh tiếng chim tu hú là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với người tù cách mạng Tố Hữu. 0,25 - Tiếng chim tu hú ở cuối bài thơ là tiếng kêu khắc khoải, hối thúc, giục giã như thiêu đốt lòng người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi khiến cho người tù cảm thấy hết sức đau khổ, ngột ngạt, khao khát thoát khỏi cuộc sống 0,5 giam cầm về với tự do, với đồng đội. Đây là tiếng gọi của tự do. (Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng phải hợp lý) 4 HS trả lời theo ghi nhớ SGK Ngữ văn 8 - tập hai - tr20. 0,5 II. LÀM VĂN * Về hình thức : - Đảm bảo bố cục bài văn ba phần ; - Sử dụng đúng kiểu văn bản nghị luận có sử dụng các yếu tố tự sự, miêu 0,5 tả, biểu cảm ; - Chuẩn từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt. * Về nội dung : HS đảm bảo những yêu cầu sau : 1. Mở bài Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận : câu nói của M. Go-rơ-ki 0,5 “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. 2. Thân bài 5,0 a. Giải thích - Sách là nguồn tri thức vô tận của con người, là phương tiện lưu trữ tri 1,5 thức,lịch sử, văn hóa từ hàng nghìn đời nay nhằm giúp cho thế hệ sau này có tài liệu tìm hiểu, mở mang hiểu biết. - Đọc sách giúp con người tiếp thu nguồn tri thức để hoàn thiện bản thân, suy nghĩ đúng đắn hơn và đủ kiến thức để tìm kiếm công việc nuôi sống bản thân. → Câu nói khuyên nhủ con người trân trọng sách, cố gắng học tập và tiếp thu những tinh hoa quý báu từ sách vở. b. Phân tích - Sách là công cụ, phương tiện lưu trữ tri thức của con người, con người có 1,5 thể tìm kiếm bất cứ thông tin, lĩnh vực nào từ sách. - Hiện nay trên thị trường có nhiều loại sách khác nhau, mỗi người hãy là những độc giả thông minh, lựa chọn ra những cuốn sách phù hợp với bản thân mình. - Sách có giá trị to lớn nên mỗi người hãy cố gắng, chăm chỉ đọc sách để
  4. tích lũy kiến thức và hoàn thiện bản thân mình nhiều hơn. c. Chứng minh Học sinh tự lấy dẫn chứng là tầm quan trọng của sách vở đối với đời sống 1,0 con người. d. Phản biện Bên cạnh đó vẫn còn nhiều người chưa ý thức được tầm quan trọng của 1,0 sách vở, chưa có ý thức đọc sách, trau dồi kiến thức để hoàn thiện bản thân mà chỉ lười biếng, dựa dẫm vào người khác những người này khó có được thành công trong cuộc sống. 3. Kết bài - Khái quát lại vấn đề nghị luận : ý kiến Sách là người bạn lớn của con 0,5 người - Rút ra bài học cho bản thân. * Sáng tạo trong cách trình bày, thể hiện sự hiểu biết về đối tượng, biết kết 0,5 hợp yếu tố miêu tả,