Đề kiểm tra học sinh giỏi cấp trường môn Sinh học Lớp 9 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Nguyễn Trãi (Có đáp án)

docx 4 trang thaodu 4532
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học sinh giỏi cấp trường môn Sinh học Lớp 9 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Nguyễn Trãi (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_sinh_gioi_cap_truong_mon_sinh_hoc_lop_9_nam.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra học sinh giỏi cấp trường môn Sinh học Lớp 9 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Nguyễn Trãi (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI ĐỀ KIỂM TRA HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC: 2020 – 2021 ĐỀ THI CHÍNH THỨC (Đề thi có 1 trang, gồm 5 câu) Môn thi: SINH HỌC 9 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1: a) Phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen gồm những nội dung cơ bản nào? b) Tại sao Menđen lại chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các phép lai? c) Cho biết các cặp gen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau. Xác định số kiểu giao tử có thể tạo ra từ các cá thể có kiểu gen như sau: AabbDd; aaBbDd; AaBbDd; AaBbDDEe? Viết kí hiệu các loại giao tử đó? d) Dòng thuần chủng là gì? Muốn xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải làm gì? Câu 2: Thực hiện phép lai P: AaBbDdEe x AaBbddee. Biết mỗi gen quy định một tính trạng, có quan hệ trội lặn không hoàn toàn, mỗi cặp gen nằm trên một nhiễm sắc thể thường khác nhau. Hãy xác định: a) Số loại kiểu gen đồng hợp, số loại kiểu hình ở F1. b) Tỉ lệ kiểu gen khác kiểu gen bố mẹ, tỉ lệ kiểu hình khác kiểu hình bố mẹ ở F1. Câu 3: Quả hình tròn ở cà chua là tính trạng trội hoàn toàn so với quả bầu dục. Khi lai cà chua quả tròn với nhau, người ta thu được toàn bộ các cây F 1 có quả tròn. Lai các cây F1 với nhau được F2 có cả quả tròn và quả bầu dục. a) Hãy biện luận để xác định kiểu gen của P và F1. b) Xác định tỷ lệ phân ly kiểu gen và kiểu hình có thể có ở F1 và F2. Câu 4: Cho lai cà chua quả vàng, cao với cà chua thấp, đỏ. Thu được F1 đồng loạt cà chua cao, đỏ. Tiến hành cho F1 tự thụ phấn thu được F2: 918 cao, đỏ ; 305 cao, vàng ; 320 thấp, đỏ ; 100 thấp, vàng a) Hãy biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2? b) Tìm kiểu gen, kiểu hình P để ngay F1 thu được tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1? Câu 5: Ở một loài thực vật, cho lai giữa P thuần chủng cây cao, quả vàng với cây thấp, quả đỏ, thu được F1. Cho F1 lai với nhau thu được F 2 gồm 4 loại kiểu hình với 3648 cây, trong đó có 2052 cây cao, quả đỏ. Biết mỗi gen quy định một tính trạng. a) Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai và kiểu gen của P. b) Không cần viết sơ đồ lai hãy cho biết trong số các cây cao, quả đỏ ở F 2, tỉ lệ cây cao, quả đỏ thuần chủng là bao nhiêu? HẾT - Thí sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm./ Họ và tên thí sinh: .Số báo danh: .
  2. TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI ĐỀ KIỂM TRA HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC: 2020 – 2021 ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC Môn thi: SINH HỌC 9 Câu 1: (5,0 điểm) Nội dung Điểm a) - Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản rồi theo 1,0 dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ. - Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được. 0,5 b) Vì: + Trên cơ thể sinh vật có rất nhiều các tính trạng không thể theo dõi và quan sát hết được. 0,5 + Khi phân tích các đặc tính sinh vật thành từng cặp tính trạng tương phản sẽ thuận tiện cho việc 0,5 theo dõi sự di truyền của các cặp tính trạng và đánh giá chính xác hơn. c) Xác định số kiểu giao tử có thể tạo ra: - Cá thể có kiểu gen AabbDd khi giảm phân tạo ra 22 = 4 kiểu giao tử đó là: AbD, Abd, abD, abd 0,5 - Cá thể có kiểu gen aaBbDd khi giảm phân tạo ra 22 = 4 kiểu giao tử đó là: aBD, aBd, abD, abd 0,5 - Cá thể có kiểu gen AaBbDd khi giảm phân tạo ra 23 = 8 kiểu giao tử đó là: ABD, ABd, AbD, Abd, 0,5 aBD, aBd, abD, abd - Cá thể có kiểu gen AaBbDDEe khi giảm phân tạo ra 2 3 = 8 kiểu giao tử đó là: ABDE, ABDe, 0,5 AbDE, AbDe, aBDE, aBDe, abDE, abDe d) - Dòng thuần chủng là dòng có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước. 0,5 - Muốn xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội (đối tượng) cần phải thực hiện phép lai 0,5 phân tích, nghĩa là lai nó với cá thể mang tính trạng lặn. - Nếu kết quả của phép lai là: + 100% cá thể mang tính trạng trội thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội. 0,25 +1 trội : 1 lặn thì đối tượng có kiểu gen dị hợp. 0,25 Câu 2: (2,0 điểm) Nội dung Điểm a) - Số loại kiểu gen đồng hợp ở F1: 2 x 2 x 1 x 1= 4. 0,5 - Số loại kiểu hình ở F1: 3 x 3 x 2 x 2 = 36. 0,5 b) - Tỉ lệ kiểu gen khác kiểu gen bố mẹ ở F1: 2 2 1 1 2 2 1 1 56 7 0,5 1 – ( x x x + x x x ) = = . 4 4 2 2 4 4 2 2 64 8 - Tỉ lệ kiểu hình khác kiểu hình bố mẹ ở F1: 2 2 1 1 2 2 1 1 56 7 0,5 1 – ( x x x + x x x ) = = . 4 4 2 2 4 4 2 2 64 8 Câu 3: (3,0 điểm) Nội dung Điểm Qui ước: A – quả tròn; a – quả bầu dục a) F2 có cả quả tròn và quả bầu dục cho thấy F 1 có cả thể dị hợp tử và đồng hợp tử, P không thuần 1,0 chủng. P: AA x Aa F1: 1AA:1Aa b) Các kiểu lai F1 x F1 F1 Tỷ lệ kiểu gen Tỷ lệ kiểu hình
  3. AA x AA 4AA 4 quả tròn AA x Aa 2AA:2Aa 4 quả tròn Aa x AA 2AA:2Aa 4 quả tròn 1,0 Aa x Aa 1AA : 2 Aa : 1aa 3 quả tròn : 1 bầu dục TLKH F2: 15 quả tròn : 1 quả bầu dục 0,5 TLKG F2: 9 AA : 6 Aa : 1aa 0,5 Câu 4: (6,0 điểm) Nội dung Điểm a) F1 thu 100% cao, đỏ => tính trạng cao, đỏ là trội hoàn toàn so với tính trạng thấp, vàng. 0,5 Qui ước gen: A: Cao B: Đỏ a: Thấp b: Vàng *) Xét riêng từng cặp tính trạng ở F2: Cao 918 305 3 - Cặp tính trạng hình dạng cây cà chua: Thâp 320 100 1 → Có 4 tổ hợp tử tạo thành = 2gt x 2gt → Mỗi bên bố và mẹ sẽ cho 2 loại giao tử → Bố và mẹ đều dị hợp tử về một cặp gen quy định tính trạng hình dạng cây cà chua. 1,0 → Kiểu gen của F1: Aa x Aa - Cặp tính trạng màu sắc cây cà chua: Quả đỏ : quả vàng = 3 : 1 → Có 4 tổ hợp tử tạo thành = 2gt x 2gt → Mỗi bên bố và mẹ sẽ cho 2 loại giao tử → Bố và mẹ đều dị hợp tử về một cặp gen quy định tính trạng màu sắc cây cà chua. 1,0 → Kiểu gen của F1: Bb x Bb *) Xét chung cặp tính trạng ở F2: - Theo bài ra tỉ lệ: 918 : 305 : 320 : 100 9 : 3 : 3 : 1 = (3:1)(3:1) 0,5 => Phù hợp với tỉ lệ bài cho. => Các cặp gen quy định hình dạng cây và màu sắc quả nằm trên hai cặp NST khác nhau và tuân theo quy luật phân li độc lập của MenĐen (di truyền độc lập). 0,5 - Từ (1) và (2) ta có kiểu gen F1: AaBb x AaBb 0,5 => Kiểu gen của P là thuần chủng: Aabb x aaBB => Học sinh viết sơ đồ lai đúng cho điểm tối đa. 0,5 b) Tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1 = (1:1)(1:1) = (Aa x aa)(Bb x bb) 0,5 => Kiểu gen của P: AaBb x aabb (Cao, đỏ) (Thấp, vàng) 0,5 hoặc Aabb x aaBb (Cao, vàng) (Thấp, đỏ) 0,5 Câu 5: (4,0 điểm) Nội dung Điểm a) Xác định qui luật di truyền: - Xét tỉ lệ cây cao, quả đỏ ở F2 = 2052/3648 = 9/16 0,5 => F2 cho 16 kiểu tổ hợp = 4 loại giao tử x 4 loại giao tử 0,5 => F1 dị hợp 2 cặp gen, các gen phân li độc lập với nhau 0,5 - Cây cao, quả đỏ chiếm tỉ lệ 9/16 => tính trạng cây cao, quả đỏ là các tính trạng trội 0,5 - Quy ước: gen A: Cây cao, gen a: cây thấp; gen B: quả đỏ, gen b : quả vàng. => kiểu gen của P: AAbb x aaBB 0,5 b) F1 x F1 : AaBb x AaBb = (Aa x Aa)(Bb xBb) = (1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa)(1/4BB : 2/4Aa : 1/4aa) 0,5 - Tỉ lệ cây cao, quả đỏ = 3/4 x 3/4 = 9/16 - Tỉ lệ cây cao, quả đỏ thuần chủng = 1/4 x 1/4 = 1/16 → Tỉ lệ cây cao, quả đỏ thuần chủng trong tổng số cây cao, quả đỏ ở F2 = 1/16 : 9/16 = 1/9 1,0 HẾT