Đề kiểm tra môn Toán và Tiếng Việt Lớp 3

docx 11 trang hangtran11 12/03/2022 3861
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra môn Toán và Tiếng Việt Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_mon_toan_va_tieng_viet_lop_3.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra môn Toán và Tiếng Việt Lớp 3

  1. ĐỀ KIỂM TRA LỚP 3 Họ tên: Lớp: - PhÇn I: Khoanh trßn vµo ch÷ c¸i ®Æt tr­íc c©u tr¶ lêi ®óng cho mçi bµi tËp d­íi ®©y. 1. Sè liÒn tr­íc cña sè 2501 lµ: A. 2502 B. 2511 C. 2500 D. 2499 2. Trong c¸c sè 4257, 4752. 4572, 4527, sè lín nhÊt lµ: A. 4257 B. 4725 C. 4572 D. 4527 3. Ngµy 28 th¸ng 2 n¨m 2004 lµ ngµy thø b¶y, th× ngµy ngµy 8 th¸ng 3 n¨m 2004 lµ: ( th¸ng 2.2004 cã 29 ngµy ). A. Chñ nhËt B. Thø hai C. Thø ba D. Thø t­ 4. H×nh bªn cã sè gãc vu«ng lµ: A. 2 B. 3 C. 4 D. 5 5. Sè nµo lµ thÝch hîp ®Ó ®iÒn vµo chç chÊm 7m8cm = cm. A. 78 B. 780 C. 708 D. 7080 PhÇn 2: Lµm c¸c bµi tËp. 1. §Æt tÝnh råi tÝnh: 1729 + 3815 7280 - 1738 1726 x 2 7895 : 5 2. 7 bao g¹o c©n nÆng 217 kg. Hái 9 bao nh­ thÕ c©n nÆng bao nhiªu kg? Bài giải
  2. I. Đọc thầm và làm bài tập: (3đ) *Học sinh đọc thầm bài: ĐỐI ĐÁP VỚI VUA 1. Một lần, vua Minh Mạng từ kinh đô Huế ngự giá ra Thăng Long (Hà Nội). Vua cho xa giá đến Hồ Tây ngắm cảnh. Xa giá đi đến đâu, quân lính cũng thét đuổi tất cả mọi người, không cho ai đến gần. 2. Cao Bá Quát, khi ấy còn là một cậu bé, muốn nhìn rõ mặt vua. Cậu nảy ra một ý, liền cởi hết quần áo, nhảy xuống hồ tắm. Quân lính nhìn thấy, hốt hoảng xúm vào bắt trói đứa trẻ táo tợn. Cậu bé không chịu, la hét, vùng vẫy, gây nên cảnh náo động ở hồ. Thấy thế, vua Minh Mạng truyền lệnh dẫn cậu tới hỏi. 3. Cậu bé bị dẫn đến tước mặt nhà vua. Cậu tự xưng là học trò mới ở quê ra chơi nên không biết gì. Thấy nói là học trò, vua ra lệnh cho cậu phải đối được một vế đối thì mới tha. Nhìn thấy trên mặt hồ lúc đó có đàn cá đang đuổi nhau, vua tức cảnh đọc vế đối như sau: Nước trong leo lẻo cá đớp cá. Chẳng cần nghĩ ngợi lâu la gì, Cao Bá Quát lấy cảnh mình đang bị trói, đối lại luôn: Trời nắng chang chang người trói người. 4. Vế đối vừa cứng cỏi vừa rất chỉnh, biểu lộ sự nhanh trí, thông minh. Vua nguôi giận, truyền lệnh cởi trói, tha cho cậu bé. Theo QUỐC CHẤN * Dựa vào nội dung bài tập đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước ý đúng nhất:: Câu 1. Vua Minh Mạng xa giá đi đâu? A. Ra Thăng Long (Hà Nội) B. Ra kinh đô Huế C. Ra kinh đô Huế và Thăng Long D. Hồ Tây Câu 2. Vì sao muốn nhìn rõ mặt vua, Cao Bá Quát lại liền cởi hết quần áo, nhảy xuống hồ tắm? A. Gây cảnh náo động ở hồ. B. Thu hút sự chú ý của nhà vua. C. Trêu quân lính của nhà vua. D. Nhìn trộm mặt của nhà vua. Câu 3. Nhà vua ra lệnh cho cậu bé phải làm gì? A. Phải la hét, vùng vẫy. B. Phải xưng là học trò. C. Phải đối được một vế đối thì mới tha. D. Phải lấy cảnh mình bị trói mà đối lại. Câu 4. Đâu không phải là dòng gồm những từ ngữ chỉ hoạt động có trong bài? A. Thét đuổi, cởi, nhảy. B. Xúm vào, nghĩ ngợi, náo động. C. Đuổi nhau, vùng vẫy, bắt trói. D. Xúm vào, đuổi nhau, nhảy. Câu 5. Bộ phận in đậm trong câu “Cậu bé bị dẫn đến trước mặt nhà vua.” trả lời cho câu hỏi nào? A. Khi nào? B. Ở đâu?
  3. C. Ai làm gì? D. Như thế nào? Câu 6. Theo em, nội dung của câu truyện trên là gì? A. Ca ngợi sự thông minh của Cao Bá Quát. B. Ca ngợi tài năng xuất sắc của Cao Bá Quát. C. Ca ngợi tính cách khảng khái, tự tin của CB Quát. D. Tất cả các ý trên đều đúng. II. Tự luận: (7đ) Câu 7. (2đ) Nghe viết: Người trí thức yêu nước (từ đầu đến từ bên Nhật) Câu 8: (2đ) Nhân hóa là gì? Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) về con chó nhà em nuôi trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa? Chỉ rõ những câu văn sử dụng biện pháp nhân hóa mà em đã sử đụng bằng cách gạch chân 1 gạch và từ ngữ nhân hóa bằng 2 gạch. Câu 9. (3đ) Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (từ 7 dến 10 câu) kể về người lao động trí óc mà em biết.
  4. Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 2 I – Bài tập về đọc hiểu Chú dế sau lò sưởi Buổi tối ấy, nhà Mô-da thật yên tĩnh. Cậu bé thiu thiu ngủ trên ghế bành. Bỗng dưng! Hình như có một cái gì đó đã xảy ra? Có một âm thanh kéo dài lạ lùng làm sao. Mô-da nghĩ: “Chắc hẳn ánh trăng mảnh dẻ bị giá lạnh, tan vỡ ra, đập vào cửa sổ ” Cậu bé đứng dậy tìm kiếm. Và đây Đúng là có một chú dế sau lò sưởi với “cây vĩ cầm” của mình. Dế kéo đàn hay đến nỗi cậu bé không nén nổi phải kêu lên: - Chao ôi, hay quá! Ước gì tôi trở thành nhạc sĩ nhỉ? Rồi chỉ ít lâu sau, chú bé chinh phục được cả công chúng thủ đô nước Áo. Bản nhạc kết thúc mà giây phút im lặng vẫn còn kéo dài. Phải chăng tiếng vọng của âm thanh đang lịm dần trong mỗi trái tim? Nhưng kìa, gian phòng bỗng sống lại: “Thật là tuyệt diệu! Thật là tuyệt diệu!”. Sau này, nhạc sĩ Mô-da thường nhắc đến chú dế với tấm lòng biết ơn. (G.Xư-phe-rốp – Nam Cường dịch) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Buổi tối ấy, trong căn nhà yên tĩnh, Mô-da được chứng kiến sự việc gì? a- Âm thanh của ánh trăng bị giá lạnh, tan vỡ ra, đập vào cửa sổ b- Âm thanh kéo dài từ cây đàn vĩ cầm của nhà bên cạnh c- Âm thanh kéo dài lạ lùng của chú dế kéo đàn sau lò sưởi 2. Sau khi nghe được âm thanh hấp dẫn, Mô-da mong muốn điều gì? a- Trở thành người ca sĩ b- Trở thành người nhạc sĩ c- Trở thành người nhạc công 3. Chi tiết nào cho thấy tài năng chơi đàn tuyệt diệu của Mô- da trước công chúng thủ đô nước Áo? a- Bản nhạc kết thúc mà giây phút im lặng vẫn còn kéo dài. b- Bao cánh tay vung cao, nhắc đi nhắc lại: “Thật là tuyệt diệu!” c- Cả hai chi tiết nói trên 4. Vì sao sau này, Mô-da thường nhắc đến chú dế với tấm lòng biết ơn? a- Vì chú dế đã khơi dậy ước mơ trở thành người chơi vĩ cầm giỏi b- Vì chú dế đã khơi dậy ở Mô-da ước mơ trở thành người nhạc sĩ c- Vì chú dế đã đánh thức tài năng âm nhạc tuyệt vời ở Mô-da II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn: 1. a) Gạch dưới các chữ viết sai l/n rồi chép lại câu văn sau khi sửa lỗi chính tả: Mặt trời nên, ánh lắng sáng nấp nánh trên những tàu ná còn ướt sương đêm. b) Điền vào chỗ trống ut hoặc uc rồi chép lại từng câu cho đúng chính tả: - Hai con trâu đang h . nhau. - Máy bơm h . nước dưới sông 2. Đọc bài thơ và trả lời câu hỏi:
  5. Hoa mào gà Một hôm chú gà trống Lang thang trong vườn hoa Đến bên hoa mào gà Ngơ ngác nhìn không chớp. Bỗng gà kêu hoảng hốt: - Lạ thật! Các bạn ơi! Ai lấy mào của tôi Cắm lên cây này thế? (Theo Thanh Hào) a) Trong bài thơ trên, con vật nào đã được nhân hóa? b) Con vật ấy được nhân hóa bằng cách nào? c) Bạn gà trống nhầm lẫn như thế nào? 3. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm: a) Một hôm, chú gà trống đi lang thang trong vườn hoa. b) Gà trống bỗng kêu lên hoảng hốt. 4. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 7 câu) kể lại một buổi biểu diễn văn nghệ do trường (lớp) hoặc địa phương em tổ chức. Gợi ý: a) Buổi biểu diễn văn nghệ được tổ chức ở đâu/Vào lúc nào? Do ai tổ chức? b) Buổi biểu diễn có những tiết mục nào? Các tiết mục đó do những ai biểu diễn? c) Em thích nhất tiết mục nào? Vì sao?
  6. 3. Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 3 I – Bài tập về đọc hiểu Cầu treo Kĩ sư Brao(1) được giao làm một cây cầu trên sông Tuýt(2). Sau khi tìm hiểu, khảo sát bờ sông và đáy sông, ông thấy không thể xây trụ cầu được. Ông chưa tìm ra giải pháp nào để bắc cầu. Một lần, ông Brao đi dọc bờ sông. Chân ông bước mà tâm trí chỉ để vào một câu hỏi: “Làm cách nào để bắc cầu bây giờ?”. Bất chợt, đầu ông va vào một cành cây. Ông nhìn lên và thấy một chú nhện đang bỏ chạy, để lại tấm lưới vừa mới chăng. Ông xem xét một cách chăm chú và nhận ra sự kì lạ của tấm mạng nhện chăng giữa hai cành cây. Trước gió, tấm mạng nhện đung đưa, uốn éo nhưng không hề bị đứt.Ông Brao ngắm những sợi tơ nhện rồi reo lên: - Đúng rồi, cầu trên sông Tuýt sẽ là một chiếc cầu treo. Thế rồi kĩ sư Brao lao vào thiết kế cây cầu treo trên những sợi cáp. Chẳng bao lâu sau, chiếc cầu treo đầu tiên trên thế giới của kĩ sư Brao đã ra đời từ “gợi ý” của một chú nhện. (Theo Tường Vân) (1) Brao: tên một kĩ sư nổi tiếng người Ai-xơ-len châu Âu) (2) Tuýt: tên một con sông ở Ai-xơ-len Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Kĩ sư Brao gặp khó khăn gì khi nhận nhiệm vụ làm cây cầu trên sông Tuýt? a- Dòng sông quá rộng và sâu b- Không thể xây được trụ cầu c- Không đủ vật liệu làm trụ cầu 2. Ý tưởng làm chiếc cầu treo của kĩ sư Brao được nảy sinh nhờ sự việc gì? a- Quan sát hai cành cây b- Quan sát con nhện chạy c- Quan sát tấm mạng nhện 3. Theo em, dòng nào dưới đây có thể dùng để đặt tên khác cho câu chuyện? a- Người kĩ sư tài năng b- Con nhện và cây cầu c- Một phát minh vĩ đại 4. Vì sao nói kĩ sư Brao là một nhà khoa học có tinh thần sáng tạo? a- Vì ông đã tìm ra cách mới, cách giải quyết mới, không bị phụ thuộc vào cái đã có b- Vì ông đã làm ra cái mới, hoàn thành nhiệm vụ, không nản chí trước khó khăn c- Vì ông đã tìm ra cái mới, cách giải quyết hiệu quả, trên cơ sở tiếp thu cái đã có. II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn 1. a) Gạch dưới các chữ viết sai tr/ch rồi chép lại câu văn sau khi đã sửa lỗi chính tả: Mấy con trèo bẻo chanh nhau khoe tiếng hót chên cành cây cao. b) Gạch dưới các chữ viết sai dấu hỏi/dấu ngã rồi chép lại câu văn sau khi đã sửa lỗi chính tả: Các nhà khoa học đả có nhiều phát minh vỉ đại làm thay đỗi cuộc sống trên trái đất.
  7. 2. Nối từ ngữ chỉ người tri thức (cột A) và hoạt động phù hợp của họ (cột B) A B (a) dạy học, giáo dục (1) Nhà bác học học sinh (b) sáng tác tác phẩm (2) Bác sĩ văn học (3) Kĩ sư (c) nghiên cứu khoa học (4) Thầy giáo, cô (d) thiết kế, chế tạo máy giáo móc, (5) Nhà văn, nhà (e) khám bệnh, chữa thơ bệnh 3. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu sau rồi chép lại: a) Ở trường em được tham gia nhiều hoạt động bổ ích c) Trên đỉnh núi cao lá cờ đỏ sao vàng phấp phới tung bay trong gió. d) Ngoài ruộng những chiếc nón trắng nhấp nhô trông thật đẹp mắt. 4. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 7 câu) kể về cô giáo (thầy giáo) của em với những công việc trên lớp của thầy (cô) Gợi ý: a) Cô giáo (thầy giáo) của em tên là gì? Dạy em từ năm lớp mấy? b) Trên lớp, cô giáo (thầy giáo) làm những việc gì? Thái độ của cô giáo (thầy giáo) đối với em và các bạn ra sao? c) Tình cảm của em và các bạn đối với cô giáo (thầy giáo) thế nào? Em đã làm gì để tỏ lòng biết ơn cô giáo (thầy giáo)?
  8. 4. Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 4 A. Kiểm tra Viết I. Chính tả: 1. Nghe viết Hội vật (từ Tiếng chống dồn lên dưới chân) trang 59 2. Điền vào chỗ trống l hay n? ăm gian ều cỏ thấp le te Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè ưng giậu phất phơ màu khói nhạt àn ao lóng ánh bóng trăng oe . (Nguyễn Khuyến). II. Tập làm văn - Viết một đoạn văn ngắn (Từ 5 đến 7 câu) kể về một ngày hội mà em biết, dựa theo gợi ý dưới đây? a. Đó là hội gì? b. Hội đó được tổ chức khi nào? ở đâu? c. Mọi người đi xem hội như thế nào? d. Hội được bắt đầu bằng hoạt động gì? e. Hội có những trò vui gì (ném còn, kéo co, ca hát, nhảy múa )? g. Cảm tưởng của em về ngày hội đó như thế nào ?
  9. B. Kiểm tra Đọc I. Đọc tiếng: (6 điểm) II. Đọc hiểu: (4 điểm) - Đọc thầm bài thơ: Đồng hồ báo thức Bác kim giờ thận trọng Nhích từng li, từng li Anh kim phút lầm lì Đi từng bước, từng bước. Bé kim giây tinh nghịch Chạy vút lên trước hàng Ba kim cùng tới đích Rung một hồi chuông vang. (Hoài Khánh) Câu 1: Có mấy sự vật được nhân hoá trong bài thơ trên? - Khoanh vào trước chữ cái nêu ý trả lời đúng: (1 điểm) A. Có 2 sự vật B. Có 3 sự vật C. Có 4 sự vật D. Có 5 sự vật - Hãy kể tên những sự vật đó: Câu 2: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi “ ở đâu? (1 điểm) A. Tới đích, ba kim cùng rung một hồi chuông vang vang. B. Hàng ngày, Bác kim giờ chậm chạp, ì ạch nhích từng li, từng li. C. Lúc nào cũng vậy, anh kim phút luôn nhường cho bé kim giây chạy trước. Câu 3: Em đặt 1 câu theo mẫu Khi nào? (1 điểm) Câu 4: Đặt câu hỏi cho phần in đậm ở câu sau: (1 điểm)
  10. 5. Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 5 A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thầm bài văn sau: Cây gạo Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen, đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy! Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im, cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ. Theo Vũ Tú Nam Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây: Câu 1: Mục đích chính của bài văn trên là tả sự vật nào? a. Tả cây gạo. b. Tả chim. c. Tả cây gạo và chim. Câu 2: Bài văn tả cây gạo vào thời gian nào? a. Mùa hè. b. Mùa xuân. c. Vào hai mùa kế tiếp nhau. Câu 3: Câu: “Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi.” thuộc mẫu câu nào? a. Ai làm gì? b. Ai thế nào? c. Ai là gì? Câu 4: Bài văn trên có mấy hình ảnh so sánh? a. 1 hình ảnh. b. 2 hình ảnh. c. 3 hình ảnh. Câu 5: Trong câu “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” tác giả nhân hóa cây gạo bằng cách nào? a. Dùng một từ chỉ hoạt động của người để nói về cây gạo. b. Gọi cây gạo bằng một từ vốn dùng để gọi người. c. Nói với cây gạo như nói với con người. Câu 6: Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu sau: Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. II. Đọc thành tiếng ( Bài đọc 1) Ông tổ nghề thêu Một lần, Trần Quốc Khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc. Vua Trung Quốc muốn thử tài sứ thần, sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi, rồi cất thang đi. Không còn lối xuống, ông đành ở lại trên lầu. Lầu chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “Phật trong lòng” và một vò nước.
  11. Trả lời câu hỏi: Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam? Đọc thành tiếng ( Bài đọc 2) Cuộc chạy đua trong rừng Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất. Ngựa Con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch Trả lời câu hỏi: Ngựa Con chuẩn bị tham dự hội thi như thế nào? B. Kiểm tra Viết: I. Chính tả: (Nghe viết) 15 phút Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khỏe là cả nước mạnh khỏe. Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi một người yêu nước. II. Tập làm văn (25 phút) Đề bài: Hãy viết một đoạn văn ( từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường. Gợi ý: a. Việc tốt em đã làm là việc gì? Em làm khi nào? Vào dịp nào? b. Việc làm đó đã diễn ra như thế nào? Kết quả ra sao? c. Tác dụng của việc làm đó đối với môi trường và đối với bản thân em. d. Cảm nghĩ của em sau khi làm việc đó?