Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2020-2021

doc 2 trang Hoài Anh 25/05/2022 2964
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_3_nam.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2020-2021

  1. PHÒNG GD&ĐT ĐAN PHƯỢNG KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TIỂU HỌC MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 3 TÂN LẬP B Năm học 2020 - 2021 Thời gian làm bài: 70 phút (Đối với phần đọc thầm và làm bài tập + Phần B) Họ và tên: Lớp: Giáo viên chấm Điểm đọc: Điểm viết: (Họ tên, chữ kí) Điểm chung: Nhận xét: PHẦN A. BÀI KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) 1. Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm để chọn bài đọc do giáo viên chuẩn bị. 2. Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc đoạn văn hoặc đoạn thơ trong các bài tập đọc từ tuần 19 đến tuần 32 trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 tập 2 sau đó trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc. II. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm) CHUYỆN CỦA LOÀI KIẾN Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn. Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sót, bảo: - Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh. Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo: - Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được. Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn. Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt. Theo Truyện cổ dân tộc Chăm Đọc thầm đoạn văn trên và khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu của câu hỏi. Câu 1: Ngày xưa, loài kiến sống như thế nào? A. Sống lẻ một mình. B. Sống theo đàn. C. Sống theo nhóm.
  2. Câu 2: Kiến đỏ bảo những kiến khác làm gì? A. Về ở chung, sống trên cây, kiếm ăn từng ngày. B. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn. C. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn. Câu 3: Vì sao họ hàng nhà kiến không để ai bắt nạt? A. Vì họ hàng nhà kiến rất đông và biết đoàn kết lại. B. Vì họ hàng nhà kiến rất hung dữ. C. Vì họ hàng nhà kiến rất bé nhỏ. Câu 4. Em có nhận xét gì về việc làm của kiến đỏ? Câu 5: Trong câu: “Họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.” Kiến được nhân hóa bằng cách nào? A. Dùng những từ ngữ tả tính cách, hoạt động của người để tả kiến. B. Dùng những từ ngữ gọi người để gọi kiến. C. Nói với kiến thân mật như nói với người. Câu 6: Bộ phận gạch chân trong câu sau trả lời cho câu hỏi nào? Vì kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. A. Khi nào? B. Vì sao? C. Để làm gì? Câu 7: Điền dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong câu văn sau: Để phòng dịch Covid19 em đeo khẩu trang rửa tay thường xuyên và giữ khoảng cách an toàn. Câu 8: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu: “Kiến đỏ bảo các bạn đào hang ở dưới đất.” Câu 9: Đặt một câu nói về một con vật trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa. PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả: (4 điểm) Học sinh nghe - viết bài " Cuộc chạy đua trong rừng " (Trang 80 - sách Tiếng Việt lớp 3 - tập 2) Đoạn: “Ngày mai một nhà vô địch.” 2. Tập làm văn: (6 điểm) Viết đoạn văn ngắn kể lại một buổi biểu diễn nghệ thuật (xiếc, múa, ảo thuật, ca nhạc, kịch, )