Đề thi học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 12 - Đề số 1 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Đông Mỹ (Có đáp án)

docx 3 trang thaodu 3210
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 12 - Đề số 1 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Đông Mỹ (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_12_de_so_1_nam_hoc_2019_202.docx

Nội dung text: Đề thi học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 12 - Đề số 1 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Đông Mỹ (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI ĐỀ THI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2019-2020 TRƯỜNG THPT ĐÔNG MỸ Môn: Ngữ văn ĐỀ SỐ 1 Dành cho lớp 12 (Đề gồm có 01 trang) Thời giam làm bài: 90 phút (không kể phát đề) Họ và tên thí sinh: Lớp: I. ĐỌC HIỂU (4 điểm) Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau : Có thể ngày mai, cuộc đời sẽ trả lời mình bằng luồng gió lạnh ngắt, nhưng có hề chi, khi mình đã cống hiến cho cuộc đời một tâm hồn chính trực và cao cả - Biết yêu và biết ghét – Biết lăn lộn trong cái bình dị của cuộc sống mà cảm hiểu hạnh phúc không có gì so sánh nổi. Biết sống cao thương, vươn lên trên tất cả những gì tính toán cá nhân mòn mỏi và cằn cỗi. Phải, mình phải sống như vậy, phải cống hiến cho cuộc đời một tâm hồn như thế - Đây là mơ ước, là nguyện vọng, quyết tâm và cũng là trách nhiệm mình phải làm. Phải làm. ( Trích Nhật ký Mãi mãi tuổi hai mươi – Nguyễn Văn Thạc.) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên. Câu 2: Nêu nội dung của đoạn trích. Câu 3: Anh/chị cảm phục phẩm chất nào ở anh Nguyễn Văn Thạc, người liệt sĩ đã hy sinh tại chiến trường Quảng Trị khi chưa đầy 20 tuổi, trong đoạn trích trên ? Câu 4: Viết đoạn văn (khoảng 7 – 10 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm của tuổi trẻ ngày nay trong việc bảo vệ và xây dựng đất nước. II. LÀM VĂN (6 điểm) Cảm nhận của anh/chị về khổ thơ sau: Ta về, mình có nhớ ta ? Ta về ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi, Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng, Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng, Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình, Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. (Trích Việt Bắc, Tố Hữu, SGK Ngữ văn 12, Tr.111)
  2. ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2019 - 2020 Môn: Ngữ văn – Đề số 1 Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 4.0 Câu 1 - Phong cách ngôn ngữ: sinh hoạt 0.5 Câu 2 - Nội dung: Những trăn trở của người thanh niên Nguyễn Văn Thạc về lẽ sống của cuộc đời mình: sống cống hiến, sống cao thượng. Đó là những lẽ sống cao đẹp của người 1.0 liệt sỹ Nguyễn Văn Thạc hi sinh trong thời kì kháng chiến chống Mỹ. Câu 3 - Học sinh có thể nêu một số phẩm chất cao đẹp ở người liệt sỹ Nguyễn Văn Thạc như: + Tâm hồn chính trực và cao cả; 1.0 + Lẽ sống cao đẹp: sống cống hiến, sống cao thượng, => Biểu tượng cho vẻ đẹp người thanh niên thời đại chống Mỹ. PHẦN Câu 4 - Về hình thức: I + Số đoạn: 1 đoạn. + Số câu: 7 – 10 câu. - Về nội dung, học sinh có thể triển khai một số ý sau: + Bảo vệ và xây dựng đất nước vừa là trách nhiệm, vừa là nghĩa vụ thiêng liêng của tuổi trẻ ngày nay. + Đặt trong bối cảnh 4.0, để đất nước có thể phát triển, 1.5 thiết yếu phải có sự đóng góp của tuổi trẻ. + Để xây dựng và phát triển đất nước trong hoàn cảnh hiện nay, tuổi trẻ cần: * Xây dựng lí tưởng sống cao đẹp: sống cống hiến, sống cao thượng, vì cộng đồng chung. * Có hành động thiết thực: học tập, rèn luyện đạo đức, xây dựng lối sống lành mạnh, LÀM VĂN 6.0 a. Yêu cầu chung: - Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. 0.5 - Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích và vấn đề nghị 0,5 PHẦN luận – bức tranh tứ bình trong bài thơ Việt Bắc. II Thân bài: 1. Khái quát: – Việt Bắc là khu căn cứ địa kháng chiến được thành lập từ năm 1940, gồm sáu tỉnh viết tắt là “Cao – Bắc – Lạng – Thái – Tuyên – 0,5 Hà”. Nơi đây, cán bộ chiến sĩ và nhân dân Việt Bắc đã có mười lăm năm gắn bó keo sơn, nghĩa tình (1940 – 1954). – Hoàn cảnh sáng tác: Sau hiệp định Giơnevơ, tháng 10.1954,
  3. Trung ương Đảng và cán bộ rời Việt Bắc. Buổi chia tay lịch sử ấy đã trở thành niềm cảm hứng cho Tố Hữu sáng tác bài thơ “Việt Bắc”. Trải dài khắp bài thơ là niềm thương nỗi nhớ về những kỷ niệm kháng chiến gian khổ nhưng nghĩa tình. 2. Phân tích bức tranh tứ bình a. Bức tranh mùa đông - “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”: sử dụng bút pháp chấm phá: nổi bật trên nền xanh rộng lớn của núi rừng là màu đỏ của hoa chuối (màu đỏ hoa chuối gợi liên tưởng đến hình ảnh ngọn đuốc xua đi 0,75 cái lạnh của của núi rừng mùa đông) và màu vàng của những đốm nắng. - “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”: hình ảnh tia nắng ánh lên từ con dao gài thắt lưng gợi dáng vẻ khỏe khoắn, lớn lao của người lao động, với tâm thế làm chủ thiên nhiên, cuộc sống. b. Bức tranh mùa xuân - “Ngày xuân mơ nở trắng rừng”: màu trắng tinh khôi của hoa mơ tràn ngập không gian núi rừng, thiên nhiên tràn đầy nhựa sống khi xuân về. 0,75 - Người lao động hiện lên với vẻ đẹp tài hoa, khéo léo và cần mẫn: “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”, “chuốt từng sợi giang”: hành động chăm chút, tỉ mỉ với từng thành quả lao động của mình. c. Bức tranh mùa hạ - “Ve kêu rừng phách đổ vàng”: toàn bộ khung cảnh thiên nhiên như đột ngột chuyển sang sắc vàng qua động từ “đổ” + Có thể liên tưởng màu vàng hòa quyện với tiếng ve kêu tưng bừng, đầy sức sống 0,75 + Cũng có thể chính tiếng ve đã đánh thức rừng phách nở hoa. - “Nhớ cô em gái hái măng một mình”: “cô em gái” - cách gọi thể hiện sự trân trọng, yêu thương của tác giả với con người Việt Bắc, hình ảnh cô gái hái măng một mình thể hiện sự chăm chỉ, chịu thương chịu khó của con người Việt Bắc. d. Bức tranh mùa thu - “Rừng thu trăng rọi hòa bình”: ánh trăng nhẹ nhàng chiếu sáng núi rừng Việt Bắc, đó là ánh sáng của “hòa bình”, niềm vui và tự 0,75 do. - Con người say sưa cất tiếng hát, mộc mạc, chân thành, có tấm lòng thủy chung, nặng ân tình. 3. Đánh giá chung - Nêu cảm nhận chung về bức tranh tứ bình: Nghệ thuật tứ bình tạo sự cân đối hài hòa và có tác dụng khắc họa toàn diện vẻ đẹp của đối 1.0 tượng, bốn bức tranh trên tôn lên giá trị của nhau, không thể tách riêng. Đó là bức tranh tuyệt sắc có sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên. Kết bài: - Khẳng định giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ và ý nghĩa 0.5 của đoạn thơ đối với toàn bộ bài thơ “Việt Bắc”. TỔNG ĐIỂM 10.0