Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 7 (Có đáp án)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 7 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_7_co_dap_an.doc
Nội dung text: Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 7 (Có đáp án)
- ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 1) Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Câu 1 (3 điểm). Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của những quan hệ từ trong những câu thơ sau: “ Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son”. ( Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương) Câu 2: (7 điểm). Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn sau: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ. Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước”. (Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta) Câu 3 (10 điểm). Có ý kiến đã nhận xét rằng: "Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động. Nó thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta." Dựa vào những câu tục ngữ, ca dao mà em đã được học và đọc thêm, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ĐÁP ÁN Câu 1 (3 điểm) * Yêu cầu 1 (1,0 điểm): Chỉ ra những quan hệ từ: Mặc dầu, mà. * Cho điểm: Chỉ đúng mỗi từ cho 0,5 điểm. * Yêu cầu 2: Phân tích được ý nghĩa của việc sử dụng quan hệ từ (2,0 điểm): - Việc sử dụng các quan hệ từ mặc dầu, mà chỉ sự đối lập giữa bề ngoài của chiếc bánh trôi nước với cái nhân của nó, chiếc bánh trôi có thể rắn hay nát, khô hay nhão là do tay người nặn nhưng dù thể rắn hay nát, khô hay nhão thì bên trong cũng có nhân màu hồng son, ngọt lịm. - Đó cũng là sự đối lập giữa hoàn cảnh xã hội với việc giữ gìn tấm lòng son sắt của người phụ nữ. 1
- - Việc sử dụng cặp quan hệ từ trên tạo nên một cách dõng dạc và dứt khoát thể hiện rõ thái độ quyết tâm bảo vệ giữ gìn nhân phẩm của người phụ nữ trong bất cứ hoàn cảnh nào. - Việc dùng cặp quan hệ từ trên cũng đã thể hiện thái độ đề cao, bênh vực người phụ nữ của Hồ Xuân Hương. Câu 2 (7 điểm) * Yêu cầu: - Đoạn văn nói về tinh thần yêu nước của nhân dân trong văn bản nghị luận về Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Hồ Chí Minh. - Đoạn văn đã sử dụng phép lập luận chứng minh, cách lập luận rất rõ ràng theo quan hệ Tổng - Phân - Hợp giàu sức thuyết phục: + Câu mở đoạn nêu luận điểm: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước để giới thiệu tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay đồng thời còn có sự so sánh đối chiếu với tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày trước để bày tỏ thái độ ngợi ca, trân trọng. + Các câu 2, 3, 4 liệt kê một loạt dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, toàn diện để chứng minh làm sáng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay nêu ra ở câu nêu luận điểm: các cụ già các cháu thiếu niên nhi đồng; các kiều bào đồng bào vùng bị tạm chiếm; nhân dân miền ngược miền xuôi; những chiến sĩ ngoài mặt trận các công chức ở hậu phương; những phụ nữ bà mẹ; nam nữ công nhân và nông dân những đồng bào điền chủ Cùng với những dẫn chứng tác giả trình bày chi tiết, tỉ mỉ những hành động, biểu hiện của tấm lòng yêu nước của những con người này: Ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc, nhịn đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình, thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, quyên đất ruộng cho chính phủ Kiểu câu “Từ . đến” tạo ra lối điệp kiểu câu, cùng với điệp từ những, các và phép liệt kê rất tự nhiên, sinh động vừa đảm bảo tính toàn diện vừa giữ được mạch văn trôi chảy thông thoáng cuốn hút người đọc, người nghe. Tác giả đã làm nổi bật tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong kháng chiến rất đa dạng, phong phú ở các lứa tuổi, tầng lớp, giai cấp, nghề nghiệp, địa bàn, hành động, việc làm. + Cuối đoạn văn khẳng định: Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước. - Với cách lập luận chặt chẽ, tác giả ca ngợi tấm lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta từ đó kích thích động viên mọi người phát huy cao độ tinh thần yêu nước ấy trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Câu 3 (10 điểm). 1. Yêu cầu về kĩ năng và hình thức: - Xác định đúng kiểu bài chứng minh nhận định về văn học dân gian (tục ngữ, ca dao). - Viết bài phải có bố cục rõ ràng, có luận điểm, luận cứ, luận chứng. - Trình bày sạch đẹp, câu chữ rõ ràng, hành văn giàu cảm xúc và trôi chảy. 2. Yêu cầu về nội dung: a) Mở bài: - Dẫn dắt được vào vấn đề hợp lí. - Trích dẫn được nội dung cần chứng minh ở đề bài, đánh giá khái quát vấn đề. 2
- b) Thân bài: * Thơ ca dân gian là gì? (thuộc phương thức biểu đạt trữ tình của văn học dân gian gồm tục ngữ, dân ca, ca dao ; thể hiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động với nhiều cung bậc tình cảm khác nhau, đa dạng và phong phú xuất phát từ những trái tim lao động của nhân dân; là cách nói giản dị, mộc mạc, chân thành nhưng thể hiện những tình cảm to lớn, cụ thể; "ca dao là thơ của vạn nhà" - Xuân Diệu; là suối nguồn của tình yêu thương, là bến bờ của những trái tim biết chia sẻ.). * Tại sao thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động (lập luận): Thể hiện những tư tưởng, tình cảm, khát vọng, ước mơ của người lao động. * Thơ ca dân gian "thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta": - Tình yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên (dẫn chứng). - Tình cảm cộng đồng (dẫn chứng: "Dù ai đi mùng mười tháng ba; Bầu ơi thương một giàn; Nhiễu điều phủ lấy nhau cùng; máu chảy ruột mềm, Môi hở răng lạnh "). - Tình cảm gia đình: + Tình cảm của con cháu đối với tổ tiên, ông bà (dẫn chứng: Con người có tổ có nguồn; Ngó lên nuột lạt bấy nhiêu; ). + Tình cảm của con cái đối với cha mẹ (dẫn chứng: Công cha như là đạo con; Ơn cha cưu mang; Chiều chiều ra đứng chín chiều; Mẹ già như đường mía lau ). + Tình cảm anh em huynh đệ ruột thịt (dẫn chứng: Anh em như chân đỡ đần; Anh thuận em hoà là nhà có phúc; Chị ngã em nâng ). + Tình cảm vợ chồng (dẫn chứng: Râu tôm khen ngon; Lấy anh thì sướng hơn vua càng hơn vua; Thuận vợ thuận cạn ). - Tình bằng hữu bạn bè thân thiết, tình làng xóm thân thương (dẫn chứng: Bạn về có nhớ nhớ trời; Cái cò cái vạc giăng ca; ). - Tình thầy trò (dẫn chứng: Muốn sang thì bắc lấy thầy ). - Tình yêu đôi lứa (dẫn chứng: Qua đình bấy nhiêu; Yêu nhau cới gió bay; Gần nhà mà làm cầu; Ước gì sông sang chơi .). c) Kết bài: - Đánh giá khái quát lại vấn đề. - Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề vừa làm sáng tỏ. 3
- ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 2) Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Câu 1 (5điểm): Chỉ ra những cái hay, cái đẹp và hiệu quả diễn đạt của nó được sử dụng trong đoạn thơ sau: Đẹp vô cùng tổ quốc ta ơi! Rừng cọ đồi chè đồng xanh ngào ngạt. Nắng chói Sông Lô hò ô tiếng hát, Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca (Tố Hữu) Câu 2 (5 điểm) Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn sau: “ Tôi yêu Sài Gòn da diết. Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ. Tôi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thuỷ tinh. Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu phố phường náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương với làn không khí mát dịu, thanh sạch trên một số đường còn nhiều cây xanh che chở. Nêú cho là cường điệu, xin thưa: “Yêu nhau yêu cả đường đi Ghét nhau ghét cả tông chi, họ hàng”. (Sài Gòn tôi yêu - Minh Hương) Câu 3 (10 điểm) Phỏt biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Rằm tháng riêng” của nhà thơ Hồ Chí Minh” Ngữ văn 7- tập I ĐÁP ÁN Câu 1 ( 5 điểm): * Yêu cầu về hình thức: Viết thành bài văn ngắn, có bố cục rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt tốt, trong sáng; câu chữ và viết đoạn chặt chẽ, chọn lọc, chính xác. * Yêu cầu về nội dung cần làm nổi bật các ý cơ bản sau: - Cái đẹp (nghệ thuật của đoạn thơ): + Cách gieo vần “a” (câu 1, 4) và “át” (câu 2,3) làm cho khổ thơ giàu tính nhạc điệu. + Đảo trật tự cú pháp và dùng câu cảm thán ở câu thơ thứ nhất đã nhấn mạnh cảm xúc ngợi ca. + Âm thanh tiếng hát điệu hò tạo cảm giác mênh mông khoáng đạt. + Cách ngắt nhịp cân đối 4/4. + Đoạn thơ có màu sắc chói chang của nắng, có cái bát ngát tốt tươi của rừng cọ, đồi chè, nương lúa. 4
- + Có đường nét sơn thuỷ hữu tình - một vẻ đẹp trong thi ca cổ - trên là núi đồi in bóng xuống dòng sông sóng vỗ với những chuyến phà ngang dọc qua sông. - Cái hay (nội dung của đoạn thơ): Đoạn thơ vẽ lên một bức tranh đẹp, rực rỡ tươi sáng về thiên nhiên đất nước; tạo cho lòng người niềm tự hào vô bờ bến về Tổ quốc tươi đẹp tràn đầy sức sống. Câu 2 (5 điểm): * Yêu cầu: Đây là đoạn văn biểu cảm tình yêu Sài Gòn của nhân vật trữ tình trong tuỳ bút Sài Gòn tôi yêu của Minh Hương. - Câu mở đầu đoạn văn bộc lộ tình cảm một cách khái quát, những câu sau bộc lộ tình yêu Sài Gòn một cách cụ thể của tôi. Với những hình ảnh đối lập, sự liệt kê cho thấy tôi yêu sài Gòn da diết, yêu rất nhiều thứ, nhiều lúc, nhiều nơi: Yêu thiên nhiên yêu nắng, yêu mưa, yêu sớm, yêu chiều, yêu đêm, yêu ngày, yêu nhịp sống của phố phường lúc tĩnh lặng, yêu cả những lúc phố phường náo động, dập dìu, yêu những lúc thời tiết đẹp trời, rồi yêu cả những lúc thời tiết trái chứng trở trời. Và cuối cùng tác giả lí giải cho cái tình cảm của mình bằng một câu ca dao càng làm nổi bật tình yêu sâu sắc đối với quê hương. Thông qua tình yêu của tác giả ta cảm nhận được nét đẹp riêng, độc đáo của thiên nhiên, khí hậu và phố phường Sài Gòn. - Điệp ngữ tôi yêu nhắc đi nhắc lại nhiều lần cùng với hình ảnh gợi cảm nắng ngọt ngào, gió nhớ thương, cây mưa nhiệt đới bất ngờ, trời ui ui buồn bã, ta như cảm thấy nhân vật trữ tình huy động tất cả các giác quan để cảm nhận một cách tinh tế thiên nhiên, phố phường Sài Gòn để bộc lộ tình yêu Sài Gòn sâu nặng, thiết tha. - Đoạn văn gợi nhắc mọi người về tình yêu đối với quê hương, đất nước. Câu 3: * Mở bài:(1 điểm) - Giới thiệu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ (0.5 điểm) - Nêu được những ấn tượng và cảm xúc về bài thơ : Bài thơ viết về một đêm trăng đẹp ở chến khu Việt Bắc, qua đó cho ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn Bác: tình yêu thiên nhiên gắn liền với lòng yêu nước, phong thái ung dung, lạc quan; tâm hồn nghệ sĩ hoà hợp với cốt cách người chiến sĩ .(0.5 điểm) * Thân bài (5 điểm) - Học sinh có thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ của bản thân theo dàn ý dưới đây: - Hai câu bở đầu ( cảnh đẹp của đêm trăng dằm tháng riêng): + Hai câu đầu là cảnh đẹp tràn đầy sắc xuân của đêm trăng rằm tháng riêng.Trên cao, vầng trăng đang độ trò(“nguyệt chính viên”) toả ánh vàng mất dịu đến muôn nơi. ánh trăng chiếu sáng làm cho mọi cảnh vật đều mang vẻ đẹp hữu tình, cả đất trời bát ngát màu xanh. Điệp từ “xuân” trong câu thơ thứ hai đã làm nổi bật cái thần của nhân vật, sông nước, đất trời khi vào xuân. + Đọc hai câu thơ, chúng ta không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp viên mãn, đày sức xuân của non sông, đất nước trong đêm trăng nguyên tiêu mà còn cảm nhận được lòng yêu thiên nhiên, lòng tự hào, sự rung động của tâm hồn Bác trước một đêm trăng đẹp, một đêm trăng mà đất nước đang trong cuộc kháng chiến anh dũng trước thời kỳ chống thực đân Pháp.(1 điểm) + Hai câu thơ cuối ( cảnh đẹp của dòng sông, khói sóng, con thuyền và vẻ đẹp tâm hồn Bác): 5
- - Trăng nguyên tiêu là đêm trăng rằm đầu tiên của một năm mới. Mọi người thưởng trăng với bao niềm hào hứng, đợi chờ, với bao niềm hi vọng và tình cảm nồng hậu. Khác với mọi người, Bác Hồ ngằm trăng trong một hoàn cảnh đặc biệt: trên khói sóng, nơi bí nật trên dòng sông giữa núi rừng Việt Bắc. thực ra, ở đay người đang bàn bạc việc quân với mọi người để tìm cách lãnh đạo nhân dân kháng chiến giành độc lập tự do cho dân tộc. ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 3) Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Cõu 1. (3 điểm) Hóy lớ giải hành động “ngẩng đầu” và “cúi đầu” của tác giả Lí Bạch trong bài thơ “Tĩnh dạ tứ” Cõu 2. (5 điểm) Đọc bài ca dao sau: Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ, Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn, Đài Nghiên, tháp Bút chưa mũn, Hỏi ai gây dựng nên non nước này ? Trỡnh bày suy nghĩ của em về cõu hỏi cuối bài thơ ? Cõu 3. (10 điểm) Cảm nhận của em về bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan. ĐÁP ÁN Cõu 1: (3 điểm) * Yờu cầu về nội dung: Hai hành động liền nhau thể hiện tỡnh yờu quờ hương sâu nặng của tác giả: + Hành động “ngẩng đầu”: kiểm nghiệm cảm giác mơ hồ của tác giả sương hay trăng ? Từ không gian hẹp tác giả hướng ra không gian rộng (0,5 điểm). + Hành động “cúi đầu” Thể hiện sự liền mạch trong cảm xỳc của nhõn vật trữ tỡnh: Nhỡn thấy vầng trăng, tác giả chạm vào nỗi nhớ nhà, không muốn đối diện với nỗi buồn quá lâu Cúi đầu xuống để tránh nỗi buồn nhưng lập tức nỗi nhớ quê hương tràn về trong tâm tưởng (1,0 điểm). * Yờu cầu về hỡnh thức: (0,5 điểm) Học sinh viết hoàn chỉnh một văn bản ngắn có đủ ba phần, diễn đạt tốt, kết cấu mạch lạc. Cõu 2: (5 điểm) * Yờu cầu về nội dung: Bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp của một địa danh được coi là “biểu tượng thu nhỏ” của Đất nước Việt Nam: Cảnh Hồ Gươm với các nét đặc sắc mang trong mỡnh õm vang lịch sử và văn hoá. Những ý tỡnh gợi lờn từ cõu hỏi cuối bài ca dao: 6
- + Đây là câu hỏi rất tự nhiên, âm điệu nhắn nhủ, tâm tỡnh. Đây là dũng thơ xúc động, sâu lắng nhất trong bài ca dao, tác động trực tiếp vào tỡnh cảm của người đọc, người nghe (1,0 điểm) + Câu hỏi nhưng để khẳng định và nhắc nhở công lao xây dựng non nước của ông cha ta qua nhiều thế hệ. Cảnh Kiếm Hồ và những cảnh trí khác của Hồ Gươm trong bài được nâng lên tầm non nước, tượng trưng cho non nước. (1,0 điểm) + Cõu hỏi cũn hàm ý nhắc nhở cỏc thế hệ con chỏu phải biết giữ gỡn, xõy dựng non nước cho xứng đáng với truyền thống cha ông. (0,5 điểm) * Yờu cầu về hỡnh thức: (0,5 điểm) Học sinh viết hoàn chỉnh một văn bản ngắn có đủ ba phần, diễn đạt tốt, kết cấu mạch lạc. Cõu 3: (10 điểm) * Bài làm cần đảm bảo các ý sau: Đây là bài thơ “tả cảnh ngụ tỡnh” rất đặc sắc thể hiện phong cách thơ hết sức điêu luyện, trang nhó của Bà Huyện Thanh Quan, tỏc giả mượn cảnh vật để kín đáo kí thác những nỗi niềm tâm sự của mỡnh: Nỗi buồn cụ đơn trước thực tại, nhớ về dĩ vóng để trang trải nỗi lũng: + Hai câu đề: - Một không gian, thời gian gợi buồn, đó là “Đèo Ngang” với “bóng xế tà”: Không gian mênh mông, thời gian chiều tà gợi trong lũng người lữ khách một nỗi buồn man mỏc - Nét chung về phong cảnh: nhà thơ gợi một nét về thiên nhiên hoang dó nơi Đèo Ngang (Cỏ, đá, cây, hoa), phân tích cái hay của điệp từ “chen” Thiên nhiên rậm rạp, đua nhau trong một không gian sinh tồn. Chỉ có ba sự vật nhưng ta có cảm giác rất nhiều. Miêu tả cận cảnh Đèo Ngang với một vài nét chấm phá: từ không gian, thời gian, thiên nhiên đều gợi nét buồn + Bốn cõu thực luận: Tả cụ thể hơn cảnh Đèo Ngang - Phép đảo ngữ, đối rất cân xứng đó khắc hoạ được sự ít ỏi, nhỏ nhoi của cảnh vật nơi đây, chú ý tập trung vào cỏc từ lỏy gợi hỡnh: lom khom, lỏc đác. Có sự xuất hiện của con người nhưng không làm bức tranh vui lên mà gợi trong lũng người lữ khách một nỗi buồn trĩu nặng. - Những õm thanh hoang dó nơi Đèo Ngang qua phép đảo ngữ, đối, chơi chữ rất khéo léo, trang nhó của tỏc giả đó gợi nỗi niềm tõm sự kớn đáo, da diết của tác giả: nhớ nước, thương nhà niềm hoài cổ (học sinh phải liên hệ tới hoàn cảnh sáng tác để rừ hơn ý này). Bốn câu thơ đầu tác giả thiên về tả cảnh bằng vài nét phác hoạ, chấm phá mà khá đậm nét, người đọc nhận ra tỡnh cảm của thi nhõn trong từng đường nét của cảnh vật (vỡ mục đích ngụ tỡnh nờn tỏc giả chỉ lựa chọn vài nét hoang vắng, lưa thưa, nhỏ bé của Đèo Ngang), từ câu luận, cảnh thực đó chỡm xuống, nhường chỗ cho tâm cảnh. Đi liền với điều đó là sự liền mạch của cảm xúc: từ buồn man mỏc Trĩu nặng Da diết, khắc khoải. Tác giả đẫ chuẩn bị ý tỡnh để hạ hai câu kết: + Hai cõu kết: thõu túm cảnh và tỡnh mà thực chất là tỡnh của bài thơ - Thủ pháp đối lâp: không gian rộng lớn > < con ngưũi nhỏ bộ nỗi cô đơn gần như tuyệt đối của tác giả: cách dùng từ đặc sắc “mảnh tỡnh” nỗi buồn như kết đọng thành hỡnh khối trong tiếng thở dài “ta với ta” Khao khát đuợc chứng giỏm và trang trải nỗi lũng của tỏc giả * Cho điểm: 7
- + Phân tích tốt từng cặp câu thơ theo cấu trúc, kết hợp giữa nội dung và nghệ thuật (mỗi cặp câu cho 3,0 điểm) + Tổng: 4 cặp cõu ì 3,0 điểm = 12,0 điểm + Mở bài: 1,0 điểm + Kết bài:1,0 điểm + Chữ viết sạch đẹp, bố cục cân đối, kết cấu chặt chẽ, liên hệ hợp lí: 1,0 điểm (Chỳ ý: cần lưu ý giữa định tính và định lượng, cần xem xét mối quan hệ giữa ý và việc triển khai, sự liền mạch trong cảm nhận, cỏch diễn đạt Không đếm ý cho điểm; nếu bài viết chỉ diễn xuôi bài thơ thỡ khụng cho quỏ 6,0 điểm). ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 4) Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Câu 1 ( 5,0 điểm): Cho đoạn văn sau: “ Ngót ba mươi năm, bôn tẩu bốn phương trời, Người vẫn giữ thuần tuý phong độ, ngôn ngữ, tính tình của một người Việt Nam. Ngôn ngữ của Người phong phú, ý vị như ngôn ngữ của một người dân quê Việt Nam. Người khéo dùng tục ngữ, hay nói ví, thường có lối châm biếm kín đáo và thú vị. Làm thơ, Người thích lối ca dao vì ca dao việt Nam cũng như núi Trường Sơn, hồ Hoàn Kiếm hay Đồng Tháp Mười vàng .” (Hồ Chủ Tịch - “Hình ảnh của dân tộc” của Phạm Văn Đồng) a. Đoạn văn trên sử dụng những phép tu từ nào? tác dụng? b. Chuyển đổi câu: “ Người khéo dùng từ ngữ, hay nói ví, thường có lối châm biếm kín đáo và thú vị. ” thành câu bị động rồi rút gọn đến mức có thể mà ít làm tổn hại đến ý chính của câu. Câu 2 ( 5,0 điểm): Viết đoạn văn ( không quá 15 dòng) làm rõ tình cảm bà cháu trong bài thơ “ Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh ( Ngữ Văn 7 tập 1). Câu 3 ( 10 điểm): Chứng minh rằng: Ca dao luôn bồi đắp cho tuổi thơ chúng ta tỡnh yờu tha thiết đối với đất nước, quê hương . ĐÁP ÁN Câu 1: (5 điểm) a. Các phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn + So sánh: - Ngôn ngữ của Người .như ngôn ngữ người dân - Ca dao là Việt Nam cũng như núi Trường Sơn, hồ Hoàn Kiếm hay Đồng Tháp Mười. + Liệt kê: - Phong độ, ngôn ngữ, tính tình - Phong phú, ý vị => Tác dụng: Góp phần làm nổi bật sự giản dị của Bác trong lối sống, trong lời nói và trong bài viết của mình. b. Chuyển thành câu bị động 8
- - Tục ngữ, nói ví, châm biếm kín đáo và thú vị .được Người hay sử dụng trong lời ăn tiếng nói của mình. - Rút gọn: Lời nói của Người đậm chất dân gian Câu 2: (5 điểm) * Yêu cầu: - Hình thức không quá 15 dòng - Nội dung: Đảm bảo làm rõ tình bà cháu được thể hiện qua nỗi nhớ của cháu về bà. + Nhớ lời trách mắng suồng sã, thân yêu của bà. + Nhớ hình ảnh bàn tay già nua nhăn nheo của bà chắt chiu soi trứng cho gà ấp. + Nhớ khuôn mặt và đôi mắt đục mờ của bà nhìn trời mà lo cho đàn gà- mong trời đừng rét để bán gà may quần áo mới cho cháu. + Tình bà cháu làm phong phú tình yêu quê hương đất nước. Câu 3: (10 điểm) * Yêu cầu: - Phương thức: Chứng minh - Nội dung: Ca dao bồi đắp tỡnh yờu tha thiết đối với đất nước, quờ hương - Phạm vi : Dẫn chứng lấy trong kho tàng ca dao Việt Nam. * Cụ thể: a. Mở bài: - Giới thiệu được ca dao là tiếng nói tỡnh cảm, là sản phẩm tinh thần của người lao động xưa. - Ca dao biểu hiện đời sống tâm hồn phong phú nhất là tỡnh yờu quờ hương đất nước. b. Thân bài: Chứng minh được trên các phương diện sau: + Ca dao ca ngợi cảnh đẹp quê hương đất nước: - VD: Ở xứ Lạng “ Đồng Đăng cú phố Kỡ Lừa Cú nàng Tụ Thị, cú chựa Tam Thanh” Ở Thăng Long “ Gió đưa cành trúc la đà Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương Mịt mù khói tỏa ngàn sương Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ” Ở Miền Trung “ Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh họa đồ” + Ca dao giới thiệu sản vật quý của mọi miền: - VD: Ở Phỳ Thọ “ Bưởi Chi Đán, quýt Đan Hà Cà phê Phú Hộ, đồi chè Thái Ninh” Nói đến sự giàu có của quê hương “ Nước ta bể bạc non vàng Bể bạc Nam Hải, non vàng Bồng Lai” “ Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát. Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông. Thân em như chẽn lúa đũng đũng Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai” + Ca dao diễn tả tỡnh cảm gắn bú với quờ hương: “ Anh đi anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương. Nhớ ai dói nắng dầm sương Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao” 9
- + Ca dao tự hào về lịch sử anh hùng của đất nước: “ Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba” c. Kết bài: - Nhấn mạnh giỏ trị, tỏc dụng của ca daoViệt Nam. -Suy nghĩ, ấn tượng, cảm xỳc của em về ca dao Việt Nam. ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 5) Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Câu 1 (5 điểm): Chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật của phép tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau: “Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ” ( Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh, SGK Ngữ Văn 7, tập I) Câu 2 (5 điểm): Cảm nghĩ của em về khổ thơ sau: “Việt Nam, ôi Tổ quốc thương yêu! Trong khổ đau, người đẹp hơn nhiều, Như bà mẹ sớm chiều gánh nặng, Nhẫn nại nuôi con, suốt đời im lặng”. (“Chào xuân 67” – Tố Hữu) Câu 3 (5.0 điểm): Tục ngữ có câu: “Thương người như thể thương thân”, đó cũng chính là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Em hãy làm sáng tỏ vấn đề đó. ĐÁP ÁN Câu 1 (5 điểm): Yêu cầu: * Hình thức: Viết thành đoạn văn. * Nội dung: Học sinh chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ: Cả khổ thơ là những rung cảm ban đầu của người lính trên đường hành quân khi nghe tiếng gà trưa. 10
- - Dòng thứ tư “Cục cục tác cục ta” với việc lặp âm và những dấu chấm lửng đã mô phỏng sát đúng tiếng gà làm cho chuyện kể như được lồng vào một bức tranh nổi có tiếng gà vang vọng trong không gian. - Lối dùng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, lấy thính giác (nghe) thay cho cảm giác (thấy) và điệp ngữ “nghe” lặp lại ba lần ở đầu dòng thơ có tác dụng đem lại ấn tượng như tiếng gà ngưng lại, làm xao động không gian và xao động lòng người. - Trật tự đảo của kết cấu so sánh: Nghe xao động nắng trưa (nổi bật nghĩa bóng) với Nghe nắng trưa xao động (nổi bật nghĩa đen) xen vào những trật tự đảo của câu trước và câu sau, làm cho âm điệu câu thơ thay đổi, tránh được sự nhàm chán và diễn tả được sự bồi hồi, xao xuyến của tâm hồn. Câu 2 ( 5 điểm) * Mở bài: Giới thiệu về khổ thơ và nêu cảm nhận chung của mình (0.25 điểm) * Thân bài: - Khổ thơ ca ngợi Tổ quốc Việt Nam thương yêu, trải qua bao mưa bom , bão đạn, bao thăng trầm vẫn bình thản ngẩng cao đầu, đẹp một cách lạ kỳ. (1 điểm) - Càng qua thử thách, sức sống của dân tộc càng mãnh liệt, càng tỏ ngời vẻ đẹp (0.5 điểm) - Hình ảnh so sánh (Tổ quốc – Bà mẹ), là hình ảnh gợi cảm, giản dị mà ý nghĩa, sâu sắc. Tổ quốc cũng như là mẹ nhẫn nại, lam lũ, hy sinh, bao bọc cho các con mình, suốt đời vất vả mà vẫn bình thản (1 điểm) * Kết bài: (0.25 điểm) Cảm nghĩ chung về khổ thơ. Câu 3 ( 10 điểm) * Mở bài: (0.5 điểm) Dẫn dắt giới thiệu được câu tục ngữ, truyền thống tương thân tương ái của dân tộc ta. Nêu ngắn gọn vấn đề nghị luận. * Thân bài: Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ, điều đó thể hiện trong truyền thống của người Việt Nam. Chứng minh làm sáng tỏ vấn đề. - Câu tục ngữ nói đến truyền thống tương thân, tương ái, giúp đỡ, bao bọc, thương yêu những con người xung quanh ta như chính bản thân mình. (0.75 điểm). - Truyền thống quý báu đó được biểu hiện qua hành động, việc làm của nhân dân ta từ xưa đến nay ( như giúp đỡ kẻ khó, những người sa cơ, lỡ vận, đồng bào bị thiên tai ) (2 điểm): + Nêu lên các việc làm cụ thể + Liên hệ đến các câu tục ngữ khác. - Chính truyền thống ấy đã tạo sự đoàn kết của mội người với nhau để vượt qua những khó khăn, thử thách, tạo thành sức mạnh cộng đồng, tạo nên truyền thống tốt đẹp của dân tộc. (0.75 điểm) - Câu tục ngữ chính là bài học làm người cho mỗi chúng ta. ngày nay chúng ta cần phát huy nhiều hơn nữa tinh thần tốt đẹp đó. (Liên hệ bản thân và mọi người xung quanh em) (0.5 điểm) * Kết luận: (0.5 điểm) Khẳng định vấn đề. 11
- ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 6) Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Câu 1 (5 điểm) Chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật của phép tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau: “A! cuộc sống thật là đáng sống Đời yêu tôi. Tôi lại yêu đời Tất cả cùng tôi. Tôi với muôn người Chỉ là một. Nên cũng là vô số!” (“Một nhành xuân” – Tố Hữu) Câu 2 (5 điểm): Viết đoạn văn khoảng 15 câu nói lên cảm nghĩ của em về bài ca dao sau: Gió đưa cành trúc la đà Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương. Mịt mù khói tỏa ngàn sương, Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ. Câu 3 (10 điểm) Phát biểu cảm nghĩ của em về cảnh sắc thiên nhiên và tâm hồn của các nhà thơ trong hai bài thơ: “Bài ca Côn Sơn” của Nguyễn Trãi và “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh (Trong chương trình Ngữ văn 7). ĐÁP ÁN Câu 1 ( 5 điểm) - Chỉ ra được biện pháp điệp ngữ : sống, đời, tôi. - Phân tích giá trị nghệ thuật: + Các từ ngữ: “ cuộc sống, đời, tôi” được điệp lại hai lần để diễn tả mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa tác giả với cuộc sống. + Đó là sự gắn kết giữa nhà thơ với Đảng, Đất nước và Nhân dân bằng một tình yêu lớn . Tình cảm thiết tha, yêu đời mãnh liệt, muốn cống hiến tất cả cho cuộc đời (0.5 điểm) Câu 2 (5 điểm): * Nội dung: nói lên cảm nghĩ của em về bài ca dao. Cảnh sáng sớm mùa thu nơi kinh thành Thăng Long thưở trước. Mỗi câu ca dao là một cảnh đẹp được vẽ bằng hai nét chấm phá, tả ít mà gợi nhiều. Cái hồn của cảnh vật mang vẻ đẹp màu sắc cổ điển. 12
- - Câu thứ nhất tả gió và trúc: chữ “đưa” gợi làn gió thu thổi nhè nhẹ làm đung đưa những cành trúc rậm rạp, lá sum sê đang “la đà”. - Câu thứ hai nói về tiếng chuông đền Trấn Vũ và tiếng gà tàn canh báo sáng từ làng Thọ Xương vọng tới. lấy xa để nói gần, lấy động để tả tĩnh, nhà thơ dân gian đã thể hiện được cuộc sống êm đềm, yên vui, thanh bình nơi Kinh thành xưa. - Câu thơ thứ ba bức tranh xương khói mùa thu: đảo ngữ “Mịt mù khói tỏa” trên ngàn sương bao la mênh mông đã làm cho cảnh vật trở nên mịt mờ huyền ảo và tĩnh lặng - Câu thơ thứ tư: trời sắp sáng, tiếng chày giã dó từ làng Yên Thái làm giấy vang lên dồn dập. Nhịp sống lao động sôi nổi nói lên một sức sống mạnh mẽ chốn cố đô ngày xưa. Hình ảnh “mặt gương Tây Hồ” là hình ảnh trung tâm, một tứ thơ đẹp tỏa sáng toàn bài ca dao. - Tác giả (khuyết danh) phải là một con người tài hoa và có tâm hồn trong sáng tuyệt đẹp. Câu 3 (10 điểm) A- Mở bài ( 1điểm) * Yêu cầu: Giới thiệu cảm xúc về cảnh sắc thiên nhiên và tâm hồn của các nhà thơ qua “Bài ca Côn Sơn” của Nguyễn Trãi và “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh. B- Thân bài (8 điểm) - Trình bày những cảm xúc, liên tưởng, tưởng tượng và suy ngẫm của mình về cảnh sắc thiên nhiên ở bài thơ “Bài ca Côn Sơn” của Nguyễn Trãi và bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh: + Đọc bài thơ “Bài ca Côn Sơn” của Nguyễn Trãi ta như lạc vào Côn Sơn một nơi thiên nhiên đẹp đẽ, nên thơ, khoáng đạt, dịu mát, cảnh đẹp như một bức tranh sơn thuỷ hữu tình; ta như được thưởng thức âm thanh trầm bổng du dương của tiếng đàn cầm là tiếng suối chảy rì rầm, bất tận ngày đêm không ngớt. ta như được ngồi trên chiếu thảm rêu phơi trên đá, êm đềm, dịu mát. Dưới bạt ngàn rừng thông, , rừng trúc, ta tìm nơi mát mẻ ta nằm chơi, ngâm thơ nhàn nhã Cảnh Côn Sơn thiên nhiên kì thú, nên thơ làm sao. Cảnh sắc thiên nhiên là suối, đá, thông, trúc nhưng sao ta thấy gần gũi và thân thương đến thế. Nó là tiếng đàn muôn điệu, là nơi con người gần gũi, giao hoà, là nơi con người thả hồn mình cùng những vần thơ. + Đến với bài thơ “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh. ta cũng đến với đêm trăng nơi chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp nhưng cảnh cũng thật đẹp tươi, thơ mộng. Ta cũng được thưởng thức cảnh đêm trăng xuân đầy sức sống. Nó cũng làm cho tâm hồn ta thư thái. Cảnh không lạnh lẽo, vắng vẻ nữa. Cảnh núi rừng ở đây không có đá, rêu, thông trúc nhưng ta được thưởng ngoạn ánh trăng mênh mang từ sông nước đến trời mây. Cảnh đêm khuya giữa núi rừng Việt Bắc mà thật thơ mộng, quyến rũ hồn người. Nhưng nổi bật trong cảnh đêm xuân thơ mộng ấy là cảnh con người - những người chiến sĩ đang toạ đàm quân sự. Thiên nhiên ở đây không chỉ làm cho con người thư thái, thảnh thơi như trong “Bài ca Côn Sơn” mà là làm đẹp cho những người chiến sĩ đang hoạt động vì dân, vì nước mà tiêu biểu là Bác Hồ. Chính vì vậy người đọc không thể quên được hình ảnh ánh trăng ngân đầy thuyền, một hình ảnh đầy chất lãng mạn càng làm cho cảnh và con người đẹp hơn. - Trình bày những cảm xúc, liên tưởng, tượng tượng và suy ngẫm của mình về tâm hồn của các nhà thơ ở hai bài thơ này: + Bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình về tâm hồn của nhà thơ, nhà thi sĩ Nguyễn Trãi trong bài “bài ca Côn Sơn” đã chủ động đến với thiên nhiên hoà mình vào thiên nhiên và yêu thiên nhiên tha thiết nhưng cũng đầy khí phách, bản lĩnh kiên cường, phong thái ung 13
- dung, tự tại. Ta trân trọng tâm hồn thanh cao, trong sạch, ngay thẳng, kiên cường qua cách xưng hô, giọng điệu, hành động và những hình ảnh thiên nhiên. + Bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình về tâm hồn của nhà thơ, nhà chiến sĩ Hồ Chí Minh trong bài “ Rằm tháng giêng”: Cảm mến trước tâm hồn nhạy cảm yêu cảnh thiên nhiên, tâm hồn nghệ sĩ, yêu vẻ đẹp đầy chất quyến rũ của đêm trăng sông nước nơi chiến khu. Với tình yêu ấy, nhà thơ đã thổi hồn vào cảnh khuya của núi rừng Việt Bắc, làm cho nó hiện lên thật gần gũi, sống động, thân thương. Đó cũng chính là lòng yêu quê hương, đất nước tha thiết, nó thể hiện chất nghệ sĩ của tâm hồn Hồ Chí Minh. Nhưng cái đẹp trong tâm hồn Người không phải chỉ là tâm hồn thanh cao, trong sạch của một ẩn sĩ với thú lâm tuyền như Nguyễn Trãi mà càng say mê yêu mến cảnh Việt Bắc bao nhiêu thì Người càng lo lắng việc quân sự, sự nghiệp kháng chiến bấy nhiêu. Hai nét tâm trạng ấy thống nhất trong con người Bác thể hiện sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và người chiến sĩ. ánh trăng ngân đầy thuyền như ngân lên tình yêu quê hương, đất nước của vị lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh. C- Kết bài (1điểm): Nhấn mạnh lại cảm xúc và suy ngẫm của mình về cảnh sắc thiên nhiên và tâm hồn của các nhà thơ. ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 7) Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Cõu 1: (5 điểm) Chỏu chiến đấu hụm nay Vỡ lũng yờu Tổ quốc Vỡ xúm làng thõn thuộc Bà ơi cũng vỡ bà Vỡ tiếng gà cục tỏc Ổ trứng hồng tuổi thơ. (Tiếng gà trưa, Xuõn Quỳnh, Ngữ văn 7, tập 1) a. Chỉ ra và nờu đặc điểm của cỏc biện phỏp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ. b. Viết đoạn văn trỡnh bày cảm nhận của em về hiệu quả nghệ thuật của cỏc phộp tu từ đú trong việc thể hiện nội dung. Câu 2: (5 điểm) Trong bài thơ “Quê hương” của Đỗ Trung Quân có đoạn: “Quê hương là cánh diều biếc Tuổi thơ con thả trên đồng Quê hương là con đò nhỏ Êm đềm khua nước ven sông” . Hãy nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Câu 3: (10 điểm) Cảm nghĩ của em về hình ảnh Bác Hồ qua hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng”. ĐÁP ÁN Cõu 1 a. - Điệp ngữ: vỡ . Đặc điểm: điệp ngữ cỏch quóng. - Liệt kờ: Tổ quốc; xúm làng; bà; tiếng gà; Ổ trứng hồng. Đặc điểm: trỡnh bày từ khỏi quỏt đến cụ thể. 14
- b. Viết đoạn văn cảm nhận: - Xỏc định được vị trớ, nội dung chớnh của đoạn thơ: Sau những kỉ niệm về bà hiện lờn trong hồi tưởng, người chiến sĩ trở về với hiện tại và bộc lộ cảm xỳc, suy nghĩ về mục đớch chiến đấu - Điệp ngữ cỏch quóng “nghe” lặp lại bốn lần ở bốn dũng thơ liờn tiếp gõy chỳ ý cho người đọc, nhấn mạnh nguyờn nhõn chiến đấu của người chiến sĩ. - Trở về hiện tại, người chiến sĩ nghĩ nhớ ngay đến nhiệm vụ chiến đấu và mục đớch cao cả của nhiệm vụ đú. Phộp liệt kờ theo trỡnh tự từ khỏi quỏt đến cụ thể đó giỳp tỏc giả đưa ra một loạt hỡnh ảnh gợi cảm và cú hệ thống: Tổ quốc, xúm làng, bà, tiếng gà, ổ trứng. Hệ thống đú nằm trong một tập hợp mà hỡnh ảnh sau là “tập hợp con” của hỡnh ảnh trước. Nhờ phộp liệt kờ, tỡnh cảm của tỏc giả vừa được thể hiện ở diện rộng vừa cú chiều sõu. - Điệp ngữ vỡ kết hợp phộp liệt kờ trờn đõy một cỏch nhuần nhuyễn khụng chỉ nhấn mạnh được mục đớch chiến đấu mà cũn lớ giải một cỏch cảm động ngọn nguồn của lũng yờu nước, làm sỏng lờn một chõn lớ phổ biến. Liờn hệ: “Lũng yờu nhà, yờu làng xúm, yờu miền quờ trẻ nờn lũng yờu Tổ quốc”(I. ấ-ren-bua). Tiếng gà đó trưa vọng với tiếng của quờ hương, gia đỡnh, đất nước. - Đoạn thơ ngắn, diễn đạt tự nhiờn với việc kết hợp hai phộp tu từ đó hoàn thiện mạch cảm xỳc của bài thơ, làm sõu sắc thờm tỡnh yờu quờ hương đất nước của nhõn vật trữ tỡnh. Câu 2: ( 5 điểm) a. Yên cầu: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những phát hiện và cảm thụ riêng nhưng cần nêu được một số ý cơ bản sau: - Đoạn thơ cho ta thấy tác giả đã bộc lệ những suy nghĩ về quê hương thông qua những hình ảnh rất cụ thể. Quê hương yêu dấu gắn liền với những hoại niệm của tuổi thơ. “Cánh diều biếc” thả trên cáh đồng từng mang đấu ấn của tuổi thơ đẹp. Đó là cánh diều thả sau mùa gặt. Chữ “biếc”gợi tả cánh diều tuyện đẹp. - Âm thanh của “con đò nhỏ” khua nước trên dòng sông quê hương êm đềm mà lắng đọng. Âm thanh mộc mạc, giải dị nhưng rất đỗi thân thiết không thể nào quên. Tiếng mái chèo khua nước ấy là kỷ niệm của thổi thơ với quê hương yêu dấu. - Có thể nói những kỷ niệm đơn sơ, giải dị của quê hương luôn có sự gắn bó bằng tình cảm của con người gần như là máu thịt. Nghĩ về quê hương như vậy, ta thấy tình cảm của nhà thơ đối với quê hương thật đẹp đẽ va sâu sắc. - Nghệ thuật so sánh tạo nên hình ảnh đẹp đầy sáng tạo, đặc sắc và độc đáo đã gợi tả một không gian nghệ thuật có chiều cao, sắc biếc của bầu trời, có chiều rộng của cánh đồng quê, có chiều dài của năm tháng, có âm thanh thân thuộc của mái chèo trên dòng sông quê. Nhà thơ đã nói lên một cách đằm thắm, thiết tha một tình yêu quê hương. Câu 3: (10 điểm) a. Về kỹ năng: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở hiểu rõ yêu cầu của đề, cần nói được cảm nghĩ của mình về hình ảnh Bác Hồ qua hai bài thơ, xúc động vì biết thêm những tình cảm cao đẹp trong tâm hồn Bác: Yêu thiên nhiên, nặng lòng vì nước vì dân, ung dung, lạc quan cách mạng. Cụ thể cần trình bày được một số ý cơ bản sau: - Cảm động và tự hào trước vẻ đẹp của tâm hồn Bác, một tâm hồn yêu thiên nhiên, nhạy cảm và rung động trước cảnh đẹp thiên nhiên nơi chiến khu Việt Bắc. Cảnh rừng Việt Bắc qua sự cảm nhận của Người đẹp lung linh hiền ảo như chốn động tiên với tiếng suối, tiếng 15
- hát, bóng cây, bóng hoa, bóng trăng lồng vào nhau. Một tâm hồn thơ rất giàu, rất khỏe tràn đầu sức xuân hòa nhập vào ánh trăng, viên mãn chất đầy trong khoang thuyền. - Xúc động, biết ơn trước tấm lòng yêu nước của Bác. Người đã thao thức không ngủ được vi “lo nỗi nước nhà”, lòng yêu nước của Bác gắn liền với nỗi lo cho dân, cho vận mệnh của đất nước. Thấm thía tình yêu thương của Bác dành cho dân, cho nước. Tấm lòng yêu nước, thương dân của Bác thấm nhuần trong mỗi dòng thơ, nét chữ. - Khâm phục tinh thần lạc quân cách mạng, phong thái ung dung, vẻ đẹp ung dung tự tại của người chiến sĩ cách mạng, nhà chiến lược vĩ đại của dân tộc giữa một không gian bát ngát đầy trăng. Với vị chỉ huy tối cao của cuộc kháng chiến trong một thời điểm đầy thử thách, phong thái ung dung ấy thể hiện bản lĩnh lớn của con người làm chủ trước mọi hoàn cảnh. Bản lĩnh đó thể hiện chất thép trong con người Bác. - Hai bài thơ của Bác khiến em vô cùng xúc động trước lòng yêu thiên nhiên, yêu nước của Bác. Khâm phục, kính trọng Bác và cành tự hào, biết ơn Bác, thế hệ trẻ luôn nghuyện học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Người. ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 8) Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Câu 1 ( 5 điểm ) Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn văn sau : “Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác, tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người ! Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!” ( Cây tre Việt Nam – Thép Mới) Câu 2: ( 5 điểm). Hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận được từ bốn câu thơ sau: "Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi Con là trái xanh mùa gieo vãi Mẹ nâng niu. Nhưng giặc Mĩ đến nhà Nắng đã chiều vẫn muốn hắt tia xa!" ("Mẹ" - Phạm Ngọc Cảnh). Câu 3 ( 10 điểm ) Suy nghĩ của em về hình ảnh người bà trong bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh. ĐÁP ÁN Câu 1 : (5 điểm) + Chỉ ra : đoạn văn sử dụng phép tu từ - Điệp ngữ : “ tre”( 7 lần), “ giữ” ( 4 lần ), anh hùng( 2 lần) - Nhân hoá : Tre chống lại, xung phong, giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa, hi sinh, anh hùng lao động, anh hùng chiến đấu. + Tác dụng : Tạo ra cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn, nhấn mạnh công dụng của cây tre. 16
- - Cây tre trở thành vũ khí đắc lực, có mặt khắp nơi, xông pha tung hoành trong khói lửa: “ Chống lại sắt thép quân thù”, “ xung phong vào xe tăng đại bác”, “giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”. - Tre mang tầm vóc dũng sĩ, xả thân để bảo vệ quê hơng, đất nước “ Giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.Tre hi sinh để bảo vệ con ngời”. - Trong lao động sản xuất, trong chiến đấu để bảo vệ Tổ Quốc, tre mang bao phẩm chất cao quý của con người Việt Nam.Tre sừng sững như một tượng đài được tôn vinh và ngưỡng mộ “ Tre anh hùng lao động, tre anh hùng chiến đấu”. > Tre là biểu tượng tuyệt đẹp về đất nước và con người Việt nam anh hùng, về người nông dân cần cù, dũng cảm, giàu tình yêu quê hương, đất nước. Câu 2: (5 điểm). - Cần nêu và phân tích được cái hay, cái đẹp về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ: + So sánh: "con" được so sánh với "lửa ấm", với "trái xanh" -> Sự quan trọng, cần thiết của đứa con trong cuộc đời người mẹ, đứa con chính là tất cả cuộc sống của mẹ. + ẩn dụ: "Nắng đã chiều": Hình ảnh bà mẹ tuổi cao sức yếu. "vẫn muốn hắt tia xa": Tấm lòng vì nước vì dân của bà mẹ: động viên con trai lên đường đánh giặc. + Cách sử dụng từ "nhưng" kết hợp với dấu chấm ngắt câu giữa dòng thơ thứ ba > tách hai ý của đoạn thơ - Con là "lửa ấm", là "trái xanh', là cuộc sống của mẹ, mà mẹ luôn nâng niu gìn giữ. - Nhưng khi giặc Mĩ xâm lược đất nước ta, tuy tuổi đã già sức đã yếu, mẹ vẫn muốn đóng góp một phần sức lực cho cuộc chiến đấu bảo vệ dân tộc bằng cách động viên con trai ra trận. => Lòng yêu nước, sự hi sinh lớn lao của mẹ. => Ca ngợi các bà mẹ Việt Nam hết lòng hi sinh vì Tổ quốc. Câu 3: (10 điểm) a. Mở bài : + Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ “Tiếng gà trưa”( Hoặc đi từ đề tài viết về bà ). + Nêu khái quát cảm xúc về bà : Yêu mến người bà có nhiều phẩm chất tốt đẹp . b. Thân bài : * Trân trọng người bà tần tảo, chắt chiu, chịu thương chịu khó trong khó khăn để bảo tồn sự sống : + Bà nhặt nhạnh từng quả trứng hồng để xây dựng cho cuộc sống gia đình no đủ trong cần kiệm. + Tay bà khum khum soi trứng với tấm lòng chi chút, nâng đỡ từng sự sống nhỏ nhoi trong từng quả trứng. “ Tay bà khum soi trứng Dành từng quả chắt chiu Cho con gà mái ấp” * Yêu mến người bà gần gũi, gắn bó và yêu thương cháu tha thiết + Bà bảo ban nhắc nhở cháu, ngay cả khi có mắng yêu cháu khi cháu nhìn trộm gà đẻ cũng là vì thương cháu “ “ Có tiếng bà vẫn mắng Gà đẻ mà mày nhìn Rồi sau này lang mặt !” + Bà dành trọn vẹn tình thương yêu để chăm lo cho cháu : 17
- - Bà dành dụm, chi chút chăm sóc, nâng đỡ từng quả trứng, từng chú gà con như chắt chiu, nâng đỡ những ước mơ hạnh phúc đơn sơ nhỏ bé của đứa cháu yêu : - Bà hi vọng cháu có niềm vui khi mùa xuân đến qua một quá trình lâu dài : Từ lúc soi trứng cho gà ấp, nuôi gà lớn, chăm sóc khi mùa đông đến, bán lấy tiền mua quần áo mới: “ Cứ hàng năm hàng năm Khi gió mùa đông tới Bà lo đàn gà toi Mong trời đừng sơng muối Để cuối năm bán gà Cháu được quần áo mới” * Khâm phục người bà giàu đức hi sinh vì con cháu vì đất nước. + Bà không dành cho mình điều gì. c. Kết bài : + Khẳng định lại cảm nghĩ : bà hiện lên có nhiều phẩm chất tốt đẹp : Tần tảo, chịu thương, chịu khó, giàu tình thương yêu, đức hi sinh. Bà là tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam. + Liên hệ : trân trọng, biết ơn những người bà ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 9) Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Câu 1: (5 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa xanh.” Đoàn Giỏi a. Xác định thành phần trạng ngữ có trong đoạn văn trên? Nêu tác dụng của nó? b. Tìm câu chủ động có trong đoạn văn và chuyển đổi thành câu bị động? Câu 2: (5 điểm) Cho đoạn thơ sau: Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác Khi bờ bãi dần lui làng xóm khuất Bốn phía nhìn không bóng một hàng tre Đêm xa nước đầu tiên ai nỡ ngủ Sóng dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở Xa nước rồi, càng hiểu nước đau thương. Chế Lan Viên- Người đi tìm hình của nước 18
- a. Theo em đoạn thơ trên đã viết về sự kiện nào trong cuộc đời hoạt động của Bác Hồ kính yêu? Lúc đó Bác có tên là gì? b. Trong đoạn thơ có 3 từ đồng nghĩa. Hãy chỉ ra 3 từ đó? Có thể dùng 1 từ được không? Vì sao tác giả lại sử dụng như vậy? c. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên? Câu 3 ( 10 điểm). Nói về lòng yêu nước, nhà văn I. Ê-ren-bua có câu nói nổi tiếng: "Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra biển. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc." Em hiểu câu nói trên như thế nào? Hãy phát biểu những suy nghĩ của em về quê hương đất nước. ĐÁP ÁN Câu 1: ( 5 điểm) a. Thành phần trạng ngữ có trong đoạn văn : Trên gốc cây mục -> Chỉ nơi chốn. b. Tìm câu chủ động trong đoạn văn trên chuyển đổi thành câu bị động là. - Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất -> Hoa tràm được nắng bốc hương thơm ngây ngất. - Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. -> Mùi hương ngọt được gió đã lan xa, phảng phất khắp rừng. Câu 2: ( 5 điểm) a. Đoạn thơ trên đã viết về sự kiện Bác xuống tàu của Pháp tại bến Nhà Rồng đi tìm đường cứu nước. Lúc đó Bác có tên là: anh Ba. b. Trong đoạn thơ có 3 từ đồng nghĩa: quê hương, xứ sở, nước - Không thể dùng 1 trong số 3 từ đó được vì: + Nước: Chỉ sắc thái tình cảm giản dị, bình thường + Quê hương: gần gũi, thân mật + Xứ sở: đối với một mảnh đất mình đã cách xa. c. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Câu 3: ( 10 điểm). a. Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề: Truyền thống yêu nước của dân tộc. - Nêu vấn đề: + Lòng yêu nước được hình thành từ những biểu hiện cụ thể hàng ngày. 19
- + Trích câu nói của nhà văn I. Ê-ren-bua. b. Thân bài: * Giải thích câu nói của nhà văn I. Ê-ren-bua: - Lòng yêu nước vốn là một khái niệm trừu tượng, nhưng nó được thể hiện qua những việc làm cụ thể, bình thường hàng ngày. Câu nói của I. Ê-ren-bua đã diễn tả tình yêu tổ quốc một cách đơn giản, sinh động và dễ hiểu bằng hình ảnh so sánh: "Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc" cũng giống như "dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào đại trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra biển". - Tại sao I. Ê-ren-bua có thể nói như vậy? + Mỗi con người sinh ra, lớn lên đều gắn bó với một ngôi nhà, một ngõ xóm, một đường phố hay một làng quê, với những người thân thiết như cha mẹ, vợ chồng, con cái, bạn bè, + Chính đời sống thân thuộc, bình thường ấy làm nên tình yêu mến của con người đối với quê hương. + Tình yêu Tổ quốc được bắt đầu từ chính tình yêu những điều nhỏ bé, đơn sơ, giản dị ấy. * Những suy nghĩ của bản thân về quê hương đất nước: - Đất nước Việt Nam còn nghèo nàn, lạc hậu, nhưng không vì vậy mà chúng ta không yêu Tổ quốc. - Suốt mấy chục năm xây dựng CNXH, chúng ta đa thu được những thành tựu đáng kể nhưng cuộc sống người dân vẫn còn nhiều thiếu thốn. Vì vậy, mỗi người cần cố gắng góp sức mình để xây dựng đất nước giàu mạnh. - Nước ta đang trong thời kì hội nhập và phát triển, nên người dân Việt Nam cần phát huy tinh thần yêu nước, tự hào, tin tưởng và quyết tâm đưa đất nước vững bước đi lên *. Cách thể hiện lòng yêu nước của thế hệ học sinh: - Yêu nước nghĩa là yêu thương những người thân thuộc nhất, như: ông bà, cha mẹ, thầy cô, bè bạn, - Yêu nước cũng có nghĩa là yêu quý, nâng niu, bảo vệ những gì bình thường, gần gũi, như: ngôi nhà, mái trường, môi trường sống xung quanh, - Lòng yêu nước của lứa tuổi học sinh còn phải được biểu hiện bằng những hành động thiết thực cụ thể, như: chăm học, chăm làm, tích cực rèn luyện tu dưỡng để trở thành người có ích cho xã hội c. Kết bài: - Khẳng định tình yêu nước là thiêng liêng, cần thiết. - Liên hệ, rút ra suy nghĩ của bản thân. ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 10) Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Câu 1: (5 điểm) Cho đoạn văn: 20
- Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết lại thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. a. Tìm các trạng ngữ trong đoạn văn trên và nêu rõ công dụng của các trạng ngữ ấy b. Chỉ ra một cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn. c. Trong câu cuối của đoạn văn, tác giả dùng hình ảnh nào để thể hiện cụ thể sức mạnh của tinh thần yêu nước? Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh ấy? Cõu 2: ( 5 điểm) Cảm nghĩ của em về khổ thơ đầu bài thơ Tiếng gà trưa của Xuõn Quỳnh: Trên đường hành quân xa Dừng chõn bờn xúm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục cục tỏc cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ. Câu 3: ( 10 điểm) Khi đọc truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của tác giả Phạm Duy Tốn, có ý kiến nhận xét: “Quan phụ mẫu không đánh đập, ăn của đút của dân mà vẫn là một kẻ lòng lang dạ thú” Em hiểu nhận xét trên như thế nào? ĐÁP ÁN Câu 1. (5 điểm) a. Trạng ngữ: Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng-> có công dụng xác định hoàn cảnh điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ. b. Một cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn Hoặc: một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn Hoặc: mọi sự nguy hiểm, khó khăn Hoặc: tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. c. Trong câu cuối tác giả dùng hình ảnh so sánh rất chính xác, mới mẻ; tinh thần yêu nước (trừu tượng) như làn sóng (cụ thể) để giúp người đọc hình dung sức mạnh to lớn, vô tận và tất yếu của lòng yêu nước trong công việc chống ngoại xâm và bảo vệ đất nước Cõu 2: ( 5 điểm) - Đây là câu yêu cầu học sinh vận dụng kĩ năng biểu cảm về một đoạn thơ. - Đề yêu cầu nêu cảm nghĩ về đoạn thơ đầu trong bài thơ Tiếng gà trưa của xuân Quỳnh. Đó là những cảm nhận về cảm xúc với bao kỉ niệm cảm động. Người lính trên đường hành quân chợt nghe tiếng gà trưa. Tiếng gà trưa gợi nhớ bao kỉ niệm đẹp thời thơ ấu được sống trong tỡnh yờu thương của người bà, giúp cho anh vơi đi sự mệt mỏi trên quóng đường hành quân. Tác giả đó dựng điệp từ "nghe" để nhấn mạnh nỗi xúc động của người chiến sĩ khi nghe tiếng gà trưa. Từ nghe ở đây khụng chỉ bằng thớnh giỏc mà cũn bằng cảm giỏc, sự tõm tưởng, sự nhớ lại Qua đoạn thơ, ta có thể cảm nhận được tỡnh yờu quờ hương thắm thiết của người lính trẻ, người lính ra đi chiến đấu bảo vệ quê hương mang theo ḿnh h́nh ảnh quê hương, những kí ức tuổi thơ đó chính là t́nh cảm quê hương, t́nh yêu đất nước, đó chính là động lực cho tinh thần chiến đấu của người lính. 21
- - Bài viết có thể là một bài viết ngắn, một đoạn văn biểu cảm nhưng điều quan trọng là các em phải nêu cho được cảm nghĩ của ḿnh về khổ đầu bài thơ đồng thời biết lấy dẫn chứng để minh họa cho cảm nghĩ (nhưng cũng cần tránh sa vào phân tích). - Dù là một bài văn ngắn hay một đoạn văn nhưng phải đảm bảo kết cấu của một bài văn biểu cảm. - Cảm nghĩ chân thành; lời văn trôi chảy, giàu cảm xúc. Câu 3: (10 điểm) a. Mở bài: - Giới thiệu về tác giả: Phạm Duy Tốn là một trong những cây bút truyện ngắn hiện đại tiêu biểu đầu tiên của nền văn học Việt Nam. - Giới thiệu về tác phẩm, giới thiệu về nhân vật quan phụ mẫu - Dẫn lời nhận xét về quan phụ mẫu b. Thân bài: - Giải thích thành ngữ : lòng lang dạ thú - Chứng minh tên quan phủ không ăn của đút, không đánh đập nhân dân - Tên quan phủ có lòng lang dạ thú: biểu hiện + Chỗ ở, đồ dùng của quan khi đi hộ đê + Việc làm chính của quan khi đi hộ đê + Lòng đam mê tổ tôm của quan phụ mẫu ngày một lớn, đồng thời cũng biểu hiện thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm với công việc và thái độ khinh thường mạng sống của người dân + Thái độ hả hê, sung sướng, mãn nguyện của quan lúc ù thông tôm trong khi vỡ đê, dân rơi vào cảnh ngín sầu muôn thảm. - Nêu thái độ của tác giả ( những câu văn cụ thể trong bài) và của chúng ta với loại người lòng lang dạ sói c. kết luận: - Khẳng định lại sự đúng đắn, sắc sảo của nhận xét - Suy nghĩ của bản thân về nhân vật quan phụ mẫu ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 11) Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Cõu 1( 5 đ): Chỉ ra và phõn tớch tỏc dụng của cỏc biện phỏp nghệ thuật trong bài ca dao sau? Trong đầm gỡ đẹp bằng sen? Lỏ xanh, bụng trắng, lại chen nhị vàng Nhị vàng, bụng trắng, lỏ xanh Gần bựn mà chẳng hụi tanh mựi bựn. Cõu 2 (5 đ): Qua bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương và những bài ca dao bắt đầu bằng hai chữ “Thân em”, em hãy làm rõ cuộc đời chìm nổi bấp bênh của người phụ nữ trong xã hội cũ? (Giới hạn trong 1 trang giấy.) Cõu 3 (10 đ): Cảm nghĩ của em về bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến. 22
- ĐÁP ÁN Cõu 1: (5 đ) Một số biện pháp nghệ thuật: + Câu hỏi tu từ (câu 1): Đặt ra câu hỏi để khẳng định. + Liệt kê (câu 2): Vẻ đẹp hài hòa của bông sen. + Đảo trật tự ngữ pháp - Điệp ngữ (câu 3): Nhấn mạnh lần nữa vẻ đẹp của hoa sen – vẻ đẹp từ trong ra ngoài. Đồng thời, làm bước tiến cho câu cuối cùng, câu thơ quan trọng nhất. + Ẩn dụ: Hình ảnh bụng hoa sen trong đầm lầy là hình ảnh ẩn dụ cho phẩm chất của con người. Cõu 2: (5 đ). Yêu cầu: Đây là đề bài kiểu phân tích – chứng minh, hs phải thực hiện theo bố cục ba phần. * Mở bài (1đ): Giới thiệu chung về hình ảnh người phụ nữ trong thơ và ca dao. * Thân bài (3đ): - Về mặt nội dung: + Người phụ nữ trong xã hội xưa có thân phận bấp bênh, trôi nổi giữa cuộc đời. + Họ không được làm chủ cuộc đời mình, số phận phụ thuộc hoàn toàn vào người khác. - Nghệ thuật thể hiện: + Ẩn dụ, so sánh, đối lập, đảo kết cấu thành ngữ “Bảy nổi ba chìm” (Bánh trôi nước), kết thúc ở “chìm”: thân phận người phụ nữ cay cực, xót xa hơn + Ngôn ngữ, giọng điệu * Kết bài (1 đ): Cảm nhận của em về người phụ nữ trong xã hội xưa. Câu 3: ( 10 đ) Yêu cầu: HS xác định được đây là kiểu bài biểu cảm về một tác phẩm văn học. Bài làm đầy đủ 3 phần, bố cục rừ ràng, mạch lạc. * Mở bài (1đ): Giới thiệu bài thơ và nêu cảm nghĩ chung của em về bài thơ. * Thân bài: (8 đ) - Cảm nghĩ về nội dung bài thơ: Quan niệm đúng đắn về tình bạn. Đó là tình bạn vượt lên vật chất tầm thường, tình bạn xuất phát từ sự chân thành, tình tri âm, tri kỷ - Cảm nghĩ về giá trị nghệ thuật: + Ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên, dân dã + Giọng điệu hài hước, hóm hỉnh, chứa đựng tình bạn thắm thiết thông qua việc xây dựng tình huống éo le, khó xử. + Sử dụng linh hoạt nghệ thuật đối. * Kết bài: (1đ) Tình cảm của em đối với bài thơ. Qua bài thơ, em học được điều gì? ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 12) Thời gian làm bài :150 phút ( Không kể thời gian giao đề) Đề bài Câu 1: ( 3 điểm ) Trình bầy cảm nhận của em về doạn văn sau: “Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được 23
- mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.” ( Mùa xuân của tôi- Vũ Bằng- Ngữ văn 7, tập 1) Câu 2: (3 điểm) Phân tích giá trị nghệ thuật của phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau: " A ! cuộc sống thật là đáng sống Đời yêu tôi. Tôi lại yêu đời Tất cả cùng tôi. Tôi với muôn người Chỉ là một. Nên cũng là vô số." ( Một nhành xuân - Tố Hữu ) Câu 3: ( 6 điểm ) Từ thực tiễn và qua những tác phẩm văn học ( thơ, văn xuôi ) mà em đã được đọc, được học nói về người Mẹ. Em hãy viết bài văn ngắn ( khoảng 200 từ) với tiêu đề: Mẹ- ngọn lửa hồng soi sáng cuộc đời con! Câu 4: (8 điểm) “ Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có” ( ý nghĩa văn chương - Hoài Thanh - Ngữ văn 7, tập 2) Bằng những dẫn chứng cụ thể, em hãy chứng minh cho ý kiến trên. Đáp án đề 12 Câu I: (3 điểm) Mùa xuân của tôi là phần đầu bài tuỳ bút Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt trong kiệt tác văn chương Thương nhớ mười hai của nhà văn Vũ Bằng. (0,5 điểm) Đoạn văn mở đầu bằng câu khẳng định: “ Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. (0,5 điểm) Bằng nghệ thuật liệt kê, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu tác giả khẳng định: Tình cảm yêu mến mùa xuân là tình cảm rất tự nhiên của con người, là quy luật tất yếu. (0,5 điểm) Ai cũng chuộng mùa xuân và mê luyến mùa xuân nên càng trìu mến tháng giêng, tháng đầu của mùa xuân. Tình cảm ấy rất chân tình không có gì lạ hết. Cách so sánh, đối chiếu của Vũ Bằng rất phong tình gợi cảm: Ai bảo được non đừng thương nướ, “thì mới hết được người mê luyến mùa xuân”. Một cách viết duyên dáng, mượt mà, làm cho lời văn mềm mại, tha thiết theo dòng cảm xúc, đọc lên ta cứ ngỡ là thơ. Cảm xúc cứ trào ra qua các điệp ngữ đừng, đường thương, ai bảo được” “ai cấm được” “ai cấm được” “ai cấm 24
- được”Chữ thương được nhắc lại tới 4 lần, liên kết với chữ yêu, chữ nhớ đầy ấn tượng và rung động. (1,5 điểm) Câu II: ( 3 điểm) 1. Yêu cầu về hình thức: Là một đoạn văn tương đối hoàn chỉnh ( 0,5 điểm) 2. Yêu cầu về nội dung: - Chỉ ra được các biện pháp điệp ngữ : sống, đời, yêu, tôi (0,5 điểm) - Giá trị nghệ thuật: + Các từ ngữ: sống, đời, yêu, tôi được điệp lại hai lần nhằm diễn tả mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa tác giả với cuộc sống. ( 0,5 điểm) + Đó là sự gắn kết giữa nhà thơ với Đảng, đất nước và nhân dân bằng một tình yêu lớn. ( 0,5 điểm) + Đó là tình cảm thiết tha, yêu đời mãnh liệt, muốn cống hiến tất cả cho cuộc đời, cho nhân loại. ( 0,5 điểm) * Khuyến khích học sinh biết phân tích giá trị của dấu câu như dấu cảm ( ! ), dấu chấm (.) ở giữa các dòng thơ thứ 2,3 và 4. ( 0,5 điểm) Câu III. ( 6 điểm) 1. Yêu cầu về kỹ năng trình bày: - Đảm bảo một bài văn có bố cục rõ ràng, sắp xếp ý hợp lý, hành văn trôi chảy, mạch lạc, văn viết giầu cảm xúc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, ít sai lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt. ( 1 điểm) 2. Yêu cầu về nội dung: - Khẳng định vị trí tuyệt vời của người mẹ và hạnh phúc khi được sống trong vòng tay yêu thương của mẹ. ( 1 điểm) - Nêu được công lao sinh thành, dưỡng dục của mẹ từ khi em lọt lòng đến những năm tháng em được cắp sách đến trường( lấy dẫn chứng từ thực tế và thông qua các bài văn, thơ đã đọc, đã học như : Ca dao về tình cảm gia đình, Mẹ tôi, Thư gửi mẹ, Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nhỏ, Trách nhiệm của bố mẹ, Thế giới rộng vô cùng ( Chương trình Ngữ văn 7) và các bài văn, thơ khác để chứng minh cho có sức thuyết phục. ( 1,5 điểm) - Ghi nhớ công ơn của mẹ bằng hành động cụ thể, thiết thực trong đời sống hàng ngày như: học tập tốt, rèn luyện nhân cách, biết vâng lời, làm theo lời hay, ý đẹp, ở nhà là con ngoan, ở trường là trò giỏi để không phụ lòng cha mẹ, anh chị và thầy cô, bạn bè. ( 1,5 điểm) - Mở rộng và nâng cao vấn đề: Mẹ- không chỉ là ngọn lửa hồng soi sáng cuộc đời con trong hiện tại mà còn soi sáng cuộc đời con cả ở tương lai phía trước. ( 1 điểm) Lưu ý chung: - Khuyến khích những bài có ý tưởng sáng tạo, những phát hiện độc đáo mà hợp lý, có tính thuyết phục, bài viết có cá tính, giọng điệu, cảm xúc riêng. Câu IV. ( 8 điểm) 1. Yêu cầu về kỹ năng trình bầy: Đảm bảo một bài văn chứng minh có bố cục rõ ràng, sắp xếp ý hợp lý, có sức thuyết phục cao, hành văn trôi chảy, mạch lạc, văn viết khúc chiết, cô đọng, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, ít sai lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt. ( 1 điểm) 2. Yêu cầu về kiến thức: 25
- - Làm sáng tỏ nhận định: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có thông qua các ý sauu: + Văn chương làm cho ta biết vui, buồn, hờn, giận vì những chuyện không đâu, những người không quen biết. ( Lấy dẫn chứng trong đời sống và trong văn học để chứng minh.) ( 1 điểm) + Văn chương làm cho đời sống thêm phong phú. ( Lấy dẫn chứng trong đời sống và trong văn học để chứng minh.) ( 1 điểm) - Làm sáng tỏ nhận định: Văn chương luyện cho ta tình cảm ta sẵn có như: Giáo dục đạo đức, tình cảm, nhắc nhở hành động trong mỗi con người ( 1 điểm) + Tình yêu ông bà, cha, mẹ là những tình cảm sẵn có, văn chương nhắc nhở ta tình cảm đối với ông bà, cha, mẹ ( Lấy dẫn chứng) ( 1 điểm) + Văn chương giáo dục lòng biết ơn đối với con người. ( Lấy dẫn chứng) ( 1 đ ) + Văn chương giúp chúng ta thêm yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên đất nước giúp ta biết phân biệt phải- trái, xấu- tốt ( Lấy dẫn chứng) ( 1 điểm) - Khẳng định và nâng cao vấn đề thông qua nhận định của đề bài. ( 1 điểm) Lưu ý chung * Khuyến khích những bài có những ý tưởng sáng tạo, những phát hiện độc đáo mà hợp lý, có sức thuyết phục, bài viết có cá tính, giọng điệu, cảm xúc riờng ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 13) Câu1: (4.0điểm) Hãy chỉ rõ và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong những câu thơ sau: “ Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiép ai sầu hơn ai ?” (“Sau phút chia ly “- Đoàn Thị Điểm) Cõu 2. (4.0 điểm) Đọc bài ca dao sau: Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ, Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn, Đài Nghiên, tháp Bút chưa mũn, Hỏi ai gây dựng nên non nước này ? Trỡnh bày suy nghĩ của em về cõu hỏi cuối bài thơ ? 26
- Cõu 3. (12.0 điểm) Chứng minh ca dao là tiếng núi tình cảm của con người Việt Nam . Đáp án đề 13 Câu 1: (2,0) điểm *Yêu cầu: - Chỉ ra các biện pháp tu từ: (1 đ) + Phép đối: Cùng trông lại / Cùng chẳng thấy + Điệp từ , điệp ngữ : Cùng , thấy ,ngàn dâu + Phép ẩn dụ : Ngàn dâu xanh ngắt + Câu hỏi tu từ: Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? - Nêu tác dụng của các biện pháp tu từ: (1 đ) +Phép đối :Thể hiện sự ngóng trông , nhớ thương của ngời chinh phụ + Điệp ngữ chuyển tiếp: Thấy, ngàn dâu làm cho câu thơ liền mạch làm nổi bật nỗi sầu ,nỗi buồn li biệt diễn ra triền miên khôn nguôi diễn ra trong tâm hồn ngời chinh phụ +Phép ẩn dụ : Gợi sự li biệt xót xa trải rộng trong lòng ngời chinh phụ + Câu hỏi tu từ : Cực tả nỗi buồn của nàng chinh phụ trong sự trông ngóng nhớ thương Cõu 2: (2,0 điểm) * Yêu cầu về nội dung: Bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp của một địa danh được coi là “biểu tượng thu nhỏ” của Đất nước Việt Nam: Cảnh Hồ Gươm với các nét đặc sắc mang trong mỡnh õm vang lịch sử và văn hoá. Những ý tình gợi lên từ câu hỏi cuối bài ca dao: + Đây là câu hỏi rất tự nhiên, âm điệu nhắn nhủ, tâm tỡnh. Đây là dũng thơ xúc động, sâu lắng nhất trong bài ca dao, tác động trực tiếp vào tình cảm của người đọc, người nghe (0,50 điểm) + Câu hỏi nhưng để khẳng định và nhắc nhở công lao xây dựng non nước của ông cha ta qua nhiều thế hệ. Cảnh Kiếm Hồ và những cảnh trí khác của Hồ Gươm trong bài được nâng lên tầm non nước, tượng trưng cho non nước. (0,5 điểm) + Cõu hỏi cũn hàm ý nhắc nhở cỏc thế hệ con cháu phải biết giữ gìn, xây dựng non nước cho xứng đáng với truyền thống cha ông.(0,5 điểm) * Yêu cầu về hình thức: (0,5 điểm) Học sinh viết hoàn chỉnh một văn bản ngắn có đủ ba phần, diễn đạt tốt, kết cấu mạch lạc. Cõu 3: (12,0 điểm) Nội dung ( Mở bài : 2 điểm ; Thân bài : 8 điểm ; Kết bài : 2 điểm) 27
- Mở bài: - Giới thiệu được vấn đề cần chứng minh - Giới hạn của đề Thaan bài: - Ca dao là tiếng núi của tình cảm gia đình ( 3 điểm) - Ca dao là tiếng núi của tình cảm bạn bố, thầy cô ( 2 điểm) - Ca dao là tiếng nói của tình cảm quê hương đất nước ( 3 điểm) Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề - Cảm nghĩ Hình thức - Viết đúng thể loại, đúng bố cục . - Các luận điểm phần Thân bài phải rừ. - Không có sai sót về dùng từ,đặt câu ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 14) Cõu 1 Cho đoạn trích : “Trăng lên. Gió mơn man, dìu dịu. Dòng sông trăng gợn sóng. Con thuyền bồng bềnh. Đêm nằm trên dòng Hương thơ mộng để nghe ca Huế, với tâm trạng chờ đợi rộn lòng ” (Ca Huế trên sông Hương – Hà ánh Minh ) a, Xác định những từ láy có trong đoạn trích ? b, Cách sử dụng các từ láy và cách đặt câu trong đoạn văn trên đã tái hiện cảnh dòng sông trăng hiện lên như thế nào? Câu 2 (1 điểm) Phân tích tác dụng của dấu chấm phẩy(;) trong ví dụ sau và cho biết có thể thay bằng dấu phẩy(,) được không? “Có kẻ nói từ khi có các thi sĩ ca tụng cảnh núi non hoa cỏ, núi non hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì là quá đáng. (ý nghĩa văn chương - Hoài Thanh) Câu 3 (6 điểm) Vầng trăng chiến khu và tấm lòng chiến sĩ - nghệ sĩ Hồ Chí Minh qua “Cảnh khuya” (1947) và “Rằm tháng Giêng” (1948). Đáp án đề 14 28
- Câu 1 : 3 đ a. : 0,75 điểm. Các từ láy: mơn man, dìu dịu, bồng bềnh. b. : 2,25 điểm - Cách sử dụng từ láy liên tiếp. Cách đặt câu: Cả đoạn có 5 câu thì 4 câu ngắn liên tiếp, 1 câu dài cuối đoạn: 0.25 điểm. - Tác dụng: Cảnh dòng sông hiện ra mênh mông đẫm ánh trăng soi, những câu ngắn liên tiếp như những con sóng bập bềnh, như từng cơn gió thổi nhè nhẹ. Câu dài gợi ra không gian bao la và tâm trạng man mác bâng khuâng : 2 điểm. Câu 2 : 1 đ. Tác dụng của dấu chấm phẩy: Liên kết 2 vế của câu ghép có quan hệ nội tại về ý, mặc dù mỗi vế đều hoàn chỉnh về mặt cú pháp -> cách dùng dấu chấm phẩy là tinh tế, chính xác, không thay bằng dấu phẩy được. Câu 3 : 6 đ Kiểu bài : Nghị luận chứng minh Nội dung : Vầng trăng và tâm hồn chiến sĩ – nghệ sĩ Hồ Chí Minh Giới hạn : Bài thơ “Cảnh khuya” và : “Rằm tháng Giêng”. Bài làm cơ bản thể hiện được các ý sau: - 2 bài thơ là 2 bức tranh thiên nhiên về trăng ngàn ở chiến khu Việt Bắc rất đẹp và gợi cảm, thể hiện một tâm hồn nghệ sĩ Hồ Chí Minh tha thiết yêu thiên nhiên tạo vật: + Cảnh trăng rừng Việt Bắc ở bài “Cảnh khuya”: Bức tranh nhiều tầng lớp, nhiều đường nét, hình khối và lung linh ánh trăng: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” -> Trăng, cổ thụ, hoa – 3 vật thể cách nhau ngàn trùng mà vẫn lồng vào nhau, soi sáng cho nhau, cùng nhau họa nên bức tranh tuyệt mĩ.-> Bằng sự cảm nhận tinh tế và tài năng nghệ thuật, nhất là tình yêu thiên nhiên, yêu trăng, Hồ Chí Minh đã thổi hồn cho bức tranh lung linh sống động. + Cảnh đêm trăng nguyên tiêu trong “Rằm tháng Giêng” là một không gian mêng mông không giới hạn với vầng trăng tròn đầy, cảnh sắc tươi trẻ dào dạt cảnh xuân, tình xuân trên dòng sông mùa xuân, giữa bầu trời xuân. - Đằng sau bức tranh thiên nhiên rất đẹp ấy là một phong thái ung dung bình tĩnh, thanh thản và nỗi lòng với đất nước, với kháng chiến của người chiến sĩ Hồ Chí Minh: + Nỗi lo việc nước – tâm trạng đó mang trách nhiệm nặng nề của vị lãnh tụ. Càng yêu trăng, yêu thiên nhiên tươi đẹp, Bác càng ý thức rõ hơn về trách nhiệm của mình với đất nước non sông : “Cảnh khuya như vẽ”.Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà:”. + Trên khói sóng của dòng sông xuân đầy ánh trăng, Bác đang cùng các cán bộ Cách mạng “đàm quân sự” – cuộc họp bàn ấy đem lại niềm tin chiến thắng cho mọi người. ánh trăng và con người cùng toả sáng cho nhau trong sức sống thanh xuân và niềm lạc quan cách mạng. -> Cả 2 bài thơ đều thể hiện tinh thần chủ động, phong thái ung dung, lạc quan, niềm tin vững chắc vào sự nghiệp Cách mạng của vị lãnh tụ, người chiến sĩ – nghệ sĩ Hồ Chí Minh. * Yêu cầu học sinh làm đúng kiểu bài nghị luận chứng minh Bố cục gồm 3 phần rõ ràng : MB, TB, KB. Biết cách lập luận chặt chẽ làm sáng tỏ vấn đề. Diễn đạt trong sáng, dễ hiểu. Tuỳ bài viết của h/s mà giáo viên linh hoạt cho điểm phù hợp. 29
- ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 15) Cõu 1. (2 điểm) Phần kết văn bản Ca Huế trên sông Hương (Ngữ văn 7 tập hai), tác giả Hà Ánh Minh viết: Nghe tiếng gà gáy bên làng Thọ Cương, cùng tiếng chuông chùa Thiên Mụ gọi năm canh, mà trong khoang thuyền vẫn đầy ắp lời ca tiếng nhạc. Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp kỡ diệu của ca Huế trờn sụng Hương qua đoạn văn trên ? Cõu 2. (6 điểm) Trình bày cảm nhận của em về những dòng thơ sau đây: Thời gian chạy qua túc mẹ Một màu trắng đến nôn nao Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao. Mẹ ơi trong lời mẹ hát Có cả cuộc đời hiện ra Lời ru chắp con đôi cánh Lớn rồi con sẽ bay xa (Trích Trong lời mẹ hát - Trương Nam Hương) Câu 3 (12 điểm) Bài thơ Tiếng gà trưa của nhà thơ Xuân Quỳnh đó gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đó làm sâu sắc thêm tình yêu quờ hương đất nước. Em hãy làm sáng tỏ nội dung trên đây bằng một bài văn nghị luận. HƯỚNG DẪN CHẤM I. Hướng dẫn chung 30
- - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (khụng làm trũn). II. Đáp án và thang điểm Cõu 1. 2 điểm Trỡnh bày cảm nhận về vẻ đẹp kỡ diệu của ca Huế trờn sụng Hương qua đoạn văn ( ) Học sinh cú thể trỡnh bày theo nhiều cỏch khỏc nhau, nhưng phải nêu được 4 ý cơ bản như sau (mỗi ý 0,5 điểm): - Ca Huế là một hỡnh thức sinh hoạt văn hóa - âm nhạc thanh lịch, tao nhó. 0,5 điểm - Ca Huế khiến người nghe quên cả không gian, thời gian, chỉ cũn cảm thấy tỡnh người. 0,5 điểm - Ca Huế làm giàu tâm hồn con người, hướng con người đến những vẻ đẹp của tỡnh người xứ Huế: trầm tư, sâu lắng, đôn hậu 0,5 điểm - Ca Huế mói mói quyến rũ, làm say đắm lũng người bởi vẻ đẹp bí ẩn của nó. 0,5 điểm Cõu 2. 6 điểm Thơ Trương Nam Hương thường lung linh những hỡnh ảnh về mẹ, về quờ hương và tuổi thơ. Như nhà thơ từng tâm sự: Tôi nhớ về mẹ, về quê hương, về những miền đất, về những năm tháng gian nan nghèo khó, đó cưu mang nuôi dưỡng mỡnh. Đẹp, buồn và trong trẻo biết bao Học sinh cú thể trỡnh bày cảm nhận theo nhiều cỏch khỏc nhau, nhưng phải nêu được những ý cơ bản như sau: - Đoạn thơ bộc lộ cảm xúc và suy nghĩ của tác giả về người mẹ. Hỡnh ảnh mỏi túc mẹ bạc trắng vỡ thời gian làm cho ta xỳc động đến nôn nao. Ý đối lập trong hai câu thơ “ Lưng mẹ cứ cũng dần xuống / Cho con ngày một thờm cao” Như muốn bộc lộ suy nghĩ về lũng biết ơn của tác giả đối với mẹ. 2 điểm 31
- - Mẹ đem đến cho con cả “cuộc đời” trong lời hát, mẹ chắp cho con “đôi cánh” để lớn lên con sẽ bay xa. Những cảm xúc, suy nghĩ của tác giả về người mẹ thật đẹp đẽ biết bao ! HS cần cảm nhận về ý nghĩa tiếng hát của mẹ đối với con, nhờ tiếng hát của mẹ mà con hiểu cuộc đời, đặc biệt là hiểu được sự vất vả và tỡnh yờu thương mà mẹ dành cho con. 2 điểm - Chính lời ru của mẹ đó chắp cho con đôi cánh, đó cho con ước mơ, niềm tin và nghị lực để con bay cao, bay xa. Mẹ chính là động lực, là cuộc sống của con. HS có thể nêu một số câu thơ khác viết về mẹ để mở rộng, nâng cao và làm rừ cảm nhận của mỡnh khuyến khớch những bài viết giàu cảm xỳc. 2 điểm Câu 3. 12 điểm Bài thơ Tiếng gà trưa đó gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đó làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước. Hãy làm sáng tỏ nội dung trên đây bằng một bài văn nghị luận. 1) Yêu cầu chung: - Văn nghị luận chứng minh (làm sáng tỏ một nhận định qua bài văn nghị luận văn học). - Yêu cầu HS biết vận dụng kiến thức đó học về tập làm văn và văn học để làm bài, trong đó có kết hợp với phát biểu cảm xúc, suy nghĩ và mở rộng bằng một số bài văn, bài thơ khác để làm phong phú thêm cho bài làm. - Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có cảm xúc, giàu chất văn 2) Yêu cầu cụ thể: Mở bài: 2 điểm - Giới thiệu khái quát về nhà thơ Xuân Quỳnh: là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị trong đời sống gia đình và cuộc sống thường ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết và đằm thắm 1 điểm - Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ: bài thơ được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ, bài thơ thể hiện vẻ đẹp trong sáng về những kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm ấy đó làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước 1 điểm Thân bài: 8 điểm 32
- Làm sáng tỏ về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu được thể hiện qua bài thơ. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đó làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước. + Ý thứ nhất: Bài thơ Tiếng gà trưa đó gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu: Trên đường hành quân, người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhảy ổ, tiếng gà đó gợi về những kỉ niệm tuổi thơ thật êm đềm, đẹp đẽ: 4 điểm - Hình ảnh những con gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng đẹp như trong tranh hiện ra trong nỗi nhớ: " Ổ rơm hồng những trứng Này con gà mái mơ " 1 điểm - Một kỉ niệm về tuổi thơ dại: tò mò xem trộm gà đẻ bị bà mắng: " - Gà đẻ mà mày nhìn Rồi sau này lang mặt " 1 điểm - Người chiến sĩ nhớ tới hình ảnh người bà đầy lòng yêu thương, chắt chiu, dành dụm chăm lo cho cháu: " Tay bà khum soi trứng dành từng quả chắt chiu " 1 điểm - Niềm vui và mong ước nhỏ bé của tuổi thơ: được bộ quần áo mới từ tiền bán gà - ước mơ ấy đi cả vào giấc ngủ tuổi thơ 1 điểm + Ý thứ hai: Tình cảm bà cháu đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đó làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước: 4 điểm - Tiếng gà trưa với những kỉ niệm đẹp về tuổi thơ, hình ảnh thân thương của bà đã cùng người chiến sĩ vào cuộc chiến đấu 1 điểm - Những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ như tiếp thêm sức mạnh cho người chiến sĩ chiến đấu vì Tổ quốc và cũng vỡ người bà thân yêu của mỡnh: " Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Bà ơi, cũng vì bà " 1 điểm - Qua những kỉ niệm đẹp được gợi lại, bài thơ đó biểu lộ tâm hồn trong sáng, hồn nhiên của người cháu với hình ảnh người bà đầy lòng yêu thương, chắt chiu dành dụm chăm lo cho cháu. 1 điểm - Tình cảm bà cháu đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đó làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương, đất nước của mỗi chúng ta. Tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu Tổ quốc bắt nguồn từ những tình cảm gia đình thật gần gũi, thân thương và cũng thật sâu sắc . Những tình cảm 33
- thiêng liêng, gần gũi ấy như tiếp thêm sức mạnh cho người chiến sĩ, như tiếp thêm sức mạnh cho mỗi người để chiến thắng 1 điểm * HS có thể mở rộng và nâng cao bằng việc giới thiệu một số bài thơ khác có cùng chủ đề viết về bà, về mẹ Kết bài: 2 điểm + Khẳng định lại nội dung bài thơ: Bài thơ Tiếng gà trưa đó gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đó làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước. 1 điểm + Học sinh có thể tự liên hệ bản thân, nêu cảm nghĩ về tình cảm gia đình - nguồn sức mạnh cho mỗi người chúng ta trong cuộc sống hôm nay, có thể mở rộng và nâng cao qua một số tác phẩm văn học khác nói về tình cảm gia đình 1 điểm 3) Vận dụng cho điểm: 11 - 12 điểm: Vận dụng tốt văn nghị luận chứng minh để làm bài, hiểu rừ yờu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp, có cảm xúc và suy nghĩ sâu sắc về bài thơ, bài viết có sáng tạo, diễn đạt tốt. 9 - 10 điểm: Vận dụng tương đối tốt văn nghị luận chứng minh để làm bài, hiểu rừ yờu cầu của đề bài, đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp, có cảm xúc và suy nghĩ tương đối sâu sắc về bài thơ, bài viết có một số ý sáng tạo, diễn đạt tương đối tốt. 7 - 8 điểm: Biết vận dụng văn nghị luận chứng minh để làm bài, hiểu yêu cầu của đề bài, cảm xúc và suy nghĩ về bài thơ chưa sâu sắc nhưng đó làm sỏng tỏ được các ý chớnh, cũn mắc lỗi về diễn đạt, chính tả. 5 - 6 điểm: Vận dụng văn nghị luận chứng minh để làm bài chưa tốt, chưa hiểu rừ yờu cầu của đề bài, có chỗ cũn diễn xuụi ý bài thơ, cảm xúc và suy nghĩ về bài thơ chưa sâu sắc, cũn mắc lỗi về diễn đạt, chính tả, trỡnh bày. 3 - 4 điểm: Chưa biết vận dụng văn nghị luận chứng minh để làm bài, chưa hiểu rừ yờu cầu của đề bài, có chỗ cũn diễn xuụi ý bài thơ, bài làm có chỗ cũn lan man, cảm xỳc và suy nghĩ về bài thơ chưa sâu sắc, cũn mắc lỗi về diễn đạt, chính tả, trỡnh bày. 34
- 1 - 2 điểm: Chưa biết vận dụng văn nghị luận chứng minh để làm bài. Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, nhiều chỗ diễn xuụi ý bài thơ hoặc kể lể lan man lại ý thơ, bài làm lủng củng, cũn mắc nhiều lỗi về chớnh tả và diễn đạt. 0 điểm: bỏ giấy trắng . ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 16) Câu 1 ( 5 điểm). Cảnh khuya và Rằm tháng giêng (Ngữ văn 7, tập I) được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp rất khó khăn, gian khổ, nhưng đều toát lên phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ. Em hãy tìm hiểu xem phong thái ấy được thể hiện trong những yếu tố nào của nội dung và nghệ thuật hai bài thơ ? Câu 2 ( 2 điểm). Câu “Con bò ra đường cái rồi” có thể hiểu nghĩa như thế nào ? Từ đó, theo em cần phải làm gì khi sử dụng trường hợp như thế này để ý nghĩa được rõ ràng ? Câu 3 (3 điểm). Cho đề văn nghị luận sau : Chứng minh rằng đến với ca dao Việt Nam, ta hiểu thêm về đời sống tình cảm phong phú và sâu sắc của người lao động xưa. Khi viết thành văn, có bạn học sinh đã mở bài như sau : Ca dao là thể loại văn học dân gian rất gần gũi và quen thuộc đối với mỗi con người Việt Nam. Ngay từ khi mới lọt lòng, em đã được thưởng thức âm điệu ngọt ngào của ca dao qua lời ru của bà, của mẹ. Và cứ thế, em lớn lên cùng những khúc ca dao, dân ca mộc mạc, ân tình. Khi chấm bài, cô giáo phê : Mở bài chưa đạt yêu cầu”. Theo em, vì sao cô giáo phê như vậy ? Câu 4 (10 điểm). Kí ức về một người thân đã đi xa. Hướng dẫn chấm thi đề 16 35
- Câu 1 ( 5 điểm). Phong thái ung dung lạc quan của Bác Hồ được thể hiện ở : - Những rung động tinh tế và dồi dào của một tâm hồn nghệ sĩ trước cái đẹp của thiên nhiên đất nước, đã sáng tạo nên những bức tranh đẹp về cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc ( 1 đ). - Tâm trạng của tác giả trong bài Cảnh khuya : mặc dù lo nghĩ việc nước đến tận canh khuya nhưng vẫn không quên cảm nhận vẻ đẹp kì thú của cảnh trăng rừng, của tiếng suối trong (1 đ). - Cảnh con thuyền của vị lãnh tụ và các đồng chí sau lúc bàn bạc việc quân trở về, phơi phới nhẹ nhàng chở đày ánh trăng trong bài Rằm tháng giêng (1 đ). - Giọng thơ khoẻ khoắn, trẻ trung, có suy tư, trăn trở nhưng vẫn hào hứng, đầy tin tưởng (1 đ). - Đặt trong hoàn cảnh sáng tácở thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, càng thấy rõ phong thái ung dung lạc quan của Bác Hồ trong hai bài thơ (1 đ). Câu 2 ( 2 điểm). Trường hợp này : - con có thể hiểu là danh từ chỉ quan hệ thân thuộc (cha – mẹ – con) (0,5 đ), - bò là động từ làm vị ngữ và cũng có thể hiểu là loại từ (con) đứng trước danh từ (bò) còn bò là danh từ chỉ vật thể (0,5 đ). - Hai cách hiểu dẫn tới hai ý nghĩa khác nhau (0,5 đ). - Vì thế, trong những trường hợp này ta phải thêm phó từ hoặc quan hệ từ thích hợp để làm rõ nghĩa. Ví dụ : + Con bò đã ra đường cái rồi. + Con đã bò ra đường cái rồi (0,5 đ). Câu 3 (3 điểm). Trả lời được các ý sau : - Cô giáo phê “Mở bài chưa đạt yêu cầu” là vì trong phần Mở bài, bạn học sinh chưa nêu được vấn đề cần chứng minh mà mới chỉ dừng lại ở một số lời giới thiệu chung về ca dao (1 đ). - Để đạt yêu cầu, trong phần Mở bài phải giới thiệu được luận điểm : Ca dao Việt Nam phản ánh rất rõ đời sống tình cảm phong phú và sâu sắc của người lao động xưa. ý này nên đặt cuối phần Mở bài (1 đ). - Ngoài ra, dùng đại từ nhân xưng em là không phù hợp với phong cách nghị luận. Nên dùng đại từ ta (hoặc chúng ta) (1 đ). Câu 4 (10 điểm). I/ Yêu cầu về hình thức (3 đ) - Bài làm có bố cục 3 phần rõ ràng, chặt chẽ, trình bày sạch đẹp (1 đ). - Văn viết trôi chảy, có cảm xúc, hấp dẫn ; lỗi về chính tả, ngữ pháp không đáng kể (1 đ). - Văn bản phải có sự kết hợp, đan xen giữa biểu cảm, tự sự và miêu tả ; nên dùng cách nói hồi tưởng (1 đ). II/ Yêu cầu về nội dung (7 đ) Chia ra: Mở bài 1 đ ; Thân bài 5 đ ; Kết bài 1 đ. - Bài văn phải biểu lộ được tình cảm của người viết đối với người thân của mình. - Đề yêu cầu ghi lại kí ức, tức là phải hồi tưởng lại những kỉ niệm đã qua, đã xa. - Cần lưu ý đối tượng mà người viết đang hướng tới để bày tỏ cảm xúc, hiện tại đang ở xa (hoặc đã mất). - Thái độ tình cảm thể hiện trong bài là : nhớ, yêu mến, trân trọng, 36
- Lưu ý GK: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau, giám khảo xem xét từng trường hợp cụ thể về mức độ đáp ứng để quyết định cho điểm, chú ý xem xét những bài làm thực sự có năng khiếu văn. ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 17) Cõu 1 (6 điểm) Cảm nhận về những kỷ niệm tuổi thơ và tỡnh bà chỏu được thể hiện trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của tỏc giả Xuõn Quỳnh. Cõu 2 (14 điểm) Dõn gian ta cú cõu tục ngữ: “Không thầy đố mày làm nên” nhưng đồng thời lại có câu “Học thầy khụng tày học bạn”. Em chứng minh hai cõu tục ngữ này khụng mõu thuẫn nhau HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI ĐỀ 17 Đề chính thức Hướng dẫn chấm gồm: 02 trang Cõu 1: (6 điểm) a. Yờu cầu về nội dung: Bài làm cần đạt được các ý sau: - Trên đường hành quân nghe tiếng gà nhảy ổ đó gợi lại trong tõm trớ người chiến sĩ những hỡnh ảnh và kỉ niệm tuổi thơ: Đó là con gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng; xem trộm gà đẻ lại bị bà mắng, hỡnh ảnh người bà đầy yêu thương chắt chiu dành giụm cho cháu, niềm vui mong ước nhỏ bé của tuổi thơ diện bộ quần áo mới từ tiền bán gà, ước mong ấy đi vào cả trong giấc ngũ tuổi thơ. - Tỡnh bà chỏu trong kỉ niệm nỗi bật: Tần tảo chắt chiu trong cảnh nghốo khú, dành trọn tỡnh yờu thương chăm lo cho cháu báo ban nhắc nhở cháu ngay cả khi có trách mắng thỡ cũng là vỡ tỡnh yờu thương cháu. Những kỉ niệm về bà đó biểu hiện tỡnh bà chỏu sõu nặng thắm thiết, bà chắt chiu chăm lo cho cháu, cháu yêu thương kính trọng và biết ơn bà. - “Tiếng gà trưa” đi vào cuộc chiến đấu cùng với người chiến sĩ khắc sâu thêm tỡnh cảm với quờ hương đất nước. - Bài thơ đó khai thỏc cảm xỳc từ những điều gần gủi, bỡnh dị của gia đỡnh, quờ hương để từ đó góp vào những tỡnh cảm chung của thời đại. b. Yờu cầu về hỡnh thức: - Bài làm cú 3 phần mở bài, thõn bài, kết bài. - Bài viết có cảm xúc, diển đạt trôi chảy, câu văn có hỡnh ảnh mạch lạc. 37
- - Hạn chế các lỗi: chính tả, diển đạt, đặt câu, từ . chữ viết đẹp, rừ ràng, trỡnh bày đẹp. c. Biểu điểm: - Điểm 5-6: Bài viết trỡnh bày rừ ràng mạch lạc, đủ các yêu cầu nêu trên có thể mắc 1,2 lỗi về chính tả. - Điểm 3-4: Bài viết nêu được một số ý theo yờu cầu nhưng chưa trọn vẹn, mắc một số lỗi về chính tả, chữ viết, dùng từ. - Điểm 1-2: Bài viết yếu, mắc nhiều lỗi về dùng từ, đặt câu, diễn đạt. - Điểm 0: Không viết được gỡ. Cõu 2. (14 điểm) a. Yờu cầu về nội dung, hỡnh thức: Bài làm cần đạt được các ý sau: - Mở bài: Giới thiệu được hai câu tục ngữ và khảng định chúng khụng mõu thuẫn nhau. - Thõn bài: + Nêu đựơc ý nghĩa của hai cõu tục ngữ. . “Không thầy đố mày làm nên”: Nêu lên vai trũ quan trọng của người thầy đối với nền giáo dục và học sinh, đồng thời cũng nhắc nhở chúng ta phải biết ơn, kính trọng thầy cô giáo. Khụng chỉ vậy, cõu tục ngữ này cũn mang giỏ trị truyền thống tụn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam từ rất lâu đời. . “Học thầy không tày học bạn”: Nêu lên một thực tế: Chúng ta hằng ngày sống với bạn bè nhiều hơn, có điều kiện học tập ở bạn bè nhiều hơn, nhất là học về lối sống và cả hiểu biết nữa. Câu tục ngữ đúng đắn, chỉ nhằm đề cao việc cần khiêm tốn học hỏi bạn bè, chứ không phủ định việc học thầy. + Tỡm những dẫn chứng chứng minh cụng lao của thầy và vai trũ của bạn trong cuộc sống. + Khẳng định mối quan hệ tương trợ lẫn nhau chứ không phải là mối quan hệ loại trừ nhau của hai câu tục ngữ. + Liờn hệ thực tế. - Kết luận: những suy nghĩ của bản thõn về những mối quan hệ này. b. Biểu điểm: - Mở bài (2,5 điểm) - Thân bài (8 điểm). Trong đó: + Nếu được ý nghĩa của hai câu tục ngữ (2 điểm) + Lập luận để thấy được hai câu tục ngữ này không ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 18) 38
- Câu 1 (3 điểm): Chỉ ra và phõn tớch ý nghĩa của những quan hệ từ trong những cõu thơ sau: “ Rắn nỏt mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lũng son”. ( Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương). Câu 2 (5 điểm): Trỡnh bày cảm nhận của em về đoạn văn sau: “ Tụi yờu Sài Gũn da diết. Tụi yờu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ. Tôi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bó, bỗng nhiờn trong vắt lại như thuỷ tinh. Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu phố phường náo động, dập dỡu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương với làn không khí mát dịu, thanh sạch trên một số đường cũn nhiều cõy xanh che chở. Nờỳ cho là cường điệu, xin thưa: “Yêu nhau yêu cả đường đi Ghột nhau ghột cả tụng chi, họ hàng”. (Sài Gũn tụi yờu - Minh Hương) Câu 3 (12 điểm): Từ các văn bản “Những câu hát về tỡnh cảm gia đỡnh”, “Mẹ tụi” (ột-mụn-đo đơ A-mi- xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” - Khánh Hoài. Hóy bộc lộ những tỡnh cảm và suy nghĩ của em khi được sống trong tỡnh yờu thương của những người thân trong gia đỡnh và bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 18 Tổng điểm cho cả bài thi là 20 điểm, phân chia như sau: Câu 1 (3 điểm): * Yêu cầu 1 (1,0 điểm): Chỉ ra những quan hệ từ: Mặc dầu, mà. * Cho điểm: Chỉ đúng mỗi từ cho 0,5 điểm. * Yờu cầu 2: Phân tích được ý nghĩa của việc sử dụng quan hệ từ (2,0 điểm): - Việc sử dụng cỏc quan hệ từ mặc dầu, mà chỉ sự đối lập giữa bề ngoài của chiếc bánh trôi nước với cái nhân của nó, chiếc bánh trôi có thể rắn hay nát, khô hay nhóo là do tay người nặn nhưng dù thể rắn hay nát, khô hay nhóo thỡ bờn trong cũng cú nhõn màu hồng son, ngọt lịm. - Đó cũng là sự đối lập giữa hoàn cảnh xó hội với việc giữ gỡn tấm lũng son sắt của người phụ nữ. - Việc sử dụng cặp quan hệ từ trờn tạo nờn một cỏch dừng dạc và dứt khoỏt thể hiện rừ thỏi độ quyết tâm bảo vệ giữ gỡn nhõn phẩm của người phụ nữ trong bất cứ hoàn cảnh nào. - Việc dùng cặp quan hệ từ trên cũng đó thể hiện thỏi độ đề cao, bênh vực người phụ nữ của Hồ Xuân Hương. * Cho điểm: - Mỗi ý đúng, sâu sắc cho 0,5 điểm. - Chạm vào yêu cầu cho 0,25 điểm. 39
- - Thiếu hoặc sai hoàn toàn cho 0 điểm. Câu 2 (5 điểm): * Yờu cầu: Đây là đoạn văn biểu cảm tỡnh yờu Sài Gũn của nhõn vật trữ tỡnh trong tuỳ bỳt Sài Gũn tụi yờu của Minh Hương. - Câu mở đầu đoạn văn bộc lộ tỡnh cảm một cỏch khỏi quỏt, những cõu sau bộc lộ tỡnh yờu Sài Gũn một cỏch cụ thể của tụi. Với những hỡnh ảnh đối lập, sự liệt kê cho thấy tôi yêu sài Gũn da diết, yờu rất nhiều thứ, nhiều lỳc, nhiều nơi: Yêu thiên nhiên yêu nắng, yêu mưa, yêu sớm, yêu chiều, yêu đêm, yêu ngày, yêu nhịp sống của phố phường lúc tĩnh lặng, yêu cả những lúc phố phường náo động, dập dỡu, yờu những lỳc thời tiết đẹp trời, rồi yêu cả những lúc thời tiết trái chứng trở trời. Và cuối cựng tỏc giả lớ giải cho cỏi tỡnh cảm của mỡnh bằng một cõu ca dao càng làm nổi bật tỡnh yờu sõu sắc đối với quê hương. Thông qua tỡnh yờu của tỏc giả ta cảm nhận được nét đẹp riêng, độc đáo của thiên nhiên, khí hậu và phố phường Sài Gũn. - Điệp ngữ tôi yêu nhắc đi nhắc lại nhiều lần cùng với hỡnh ảnh gợi cảm nắng ngọt ngào, gió nhớ thương, cây mưa nhiệt đới bất ngờ, trời ui ui buồn bó, ta như cảm thấy nhân vật trữ tỡnh huy động tất cả các giác quan để cảm nhận một cách tinh tế thiên nhiên, phố phường Sài Gũn để bộc lộ tỡnh yờu Sài Gũn sõu nặng, thiết tha. - Đoạn văn gợi nhắc mọi người về tỡnh yờu đối với quê hương, đất nước. * Cho điểm: - Cho 4,0 – 5,0 điểm: Cảm nhận đầy đủ, sâu sắc, tinh tế. - Cho 3,0 – 3,75 điểm: Cảm nhận khá đầy đủ, có lúc sâu sắc, tinh tế. - Cho 2,0 – 2,75 điểm: Cảm nhận khá đầy đủ, nhưng tản mạn, khô cứng. - Cho 1 – 1,75 điểm: Cảm nhận hời hợt, nông cạn. - Cho 0,25 – 0,75 điểm: Có chi tiết chạm vào yêu cầu. - Cho 0 điểm: Thiếu hoặc sai hoàn toàn. Câu 3 (12 điểm): a) Mở bài (0,5 điểm): * Yờu cầu: Giới thiệu những tỡnh cảm và suy nghĩ của em khi được sống trong tỡnh yờu thương của những người than trong gia đỡnh và bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó thông qua việc đọc các văn bản Những cõu hỏt về tỡnh cảm gia đỡnh, Mẹ tụi (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), Cuộc chia tay của những con bỳp bờ (Khỏnh Hoài). * Cho điểm: - Cho 0,5 điểm: Đạt như yêu cầu. - Cho 0 điểm: Thiếu hoặc sai hoàn toàn b) Thõn bài (11 điểm): * Yờu cầu: Bộc lộ những tỡnh cảm và suy nghĩ của em một cỏch cụ thể chi tiết khi được sống trong tỡnh yờu thương của những người thân trong gia đỡnh và bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó trên cơ sở các văn bản “ Những cõu hỏt về tỡnh cảm gia đỡnh”, “Mẹ tụi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con bỳp bờ” (Khỏnh Hoài). + Bộc lộ những tỡnh cảm và suy nghĩ của em khi được sống trong tỡnh yờu thương của những người thân trong gia đỡnh trờn cơ sở các văn bản “ Những cõu hỏt về tỡnh cảm gia 40
- đỡnh”, “Mẹ tụi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con bỳp bờ” (Khỏnh Hoài). - Cảm xúc sung sướng, hạnh phúc biết bao khi được sống trong tỡnh yờu thương của cha mẹ, ông bà, anh chị em, được cha mẹ, ông bà sinh thành dưỡng dục, nâng niu chăm sóc. - Biết ơn, trân trọng nâng niu những tỡnh cảm, cụng lao mà cha mẹ, ụng bà, anh chị em trong gia đỡnh đó giành cho mỡnh. - Bày tỏ tỡnh cảm một cỏch sõu sắc nhất bằng cỏch nguyện ghi lũng tạc dạ chớn chữ cự lao, làm trũn chữ hiếu, anh em hoà thuận làm cho cha mẹ vui lũng, nhớ thương cha mẹ ông bà trong mọi hoàn cảnh. - Thật đáng xấu hổ và nhục nhó cho kẻ nào chà đạp lên tỡnh yờu thương đó. + Bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó trên cơ sở văn bản “Cuộc chia tay của những con bỳp bờ” (Khỏnh Hoài). - Cuộc đời cũn biết bao nhiờu bạn sống thgiếu những tỡnh yờu thương của cha mẹ, anh em phải xa cỏch chia lỡa như Thành và Thuỷ trong “Cuộc chia tay của những con bỳp bờ” (Khỏnh Hoài) và biết bao tỡnh cảnh ộo le khỏc. ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 19) Câu 1 (4 điểm): Tỡm 4 thành ngữ núi về đặc điểm của con người và mỗi thành ngữ đó hóy đặt một câu? Câu 2: (6,0 điểm): Trỡnh bày cảm nhận của em về đoạn văn sau: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lũng nồng nàn yờu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tũng quõn mà mỡnh thỡ xung phong giỳp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mỡnh. Từ những nam nữ cụng nhõn và nụng dõn thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ, Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước”. (Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta) Cõu 3 (10,0 điểm): Phát biểu cảm nghĩ của em về cảnh sắc thiên nhiên và tâm hồn của các nhà thơ trong hai bài thơ: “Bài ca Côn Sơn” của Nguyễn Trói và “Rằm thỏng giờng” của Hồ Chớ Minh (Trong chương trỡnh Ngữ văn 7). HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 19 Tổng điểm cho cả bài thi là 20 điểm, phân chia như sau: Câu 1 (4,0 điểm): 41
- * Yờu cầu: Tỡm 4 thành ngữ núi về đặc điểm con người. Ví dụ như: Hiền như đất, đẹp như tiên, vắt cổ chày ra nước, rán sành ra mỡ - Đặt câu với mỗi thành ngữ tỡm được (Câu đúng về ngữ pháp, hợp về ngữ nghĩa). * Cho điểm: Mỗi thành ngữ tỡm đúng cho 0,5 điểm, đặt câu đúng yêu cầu cho 0,5 điểm. Câu 2 (6 điểm): * Yờu cầu: - Đoạn văn nói về tinh thần yêu nước của nhân dân trong văn bản nghị luận về Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Hồ Chớ Minh. - Đoạn văn đó sử dụng phộp lập luận chứng minh, cỏch lập luận rất rừ ràng theo quan hệ Tổng - Phõn - Hợp giàu sức thuyết phục: + Câu mở đoạn nêu luận điểm: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước để giới thiệu tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay đồng thời cũn cú sự so sỏnh đối chiếu với tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày trước để bày tỏ thái độ ngợi ca, trân trọng. + Các câu 2,3,4 liệt kê một loạt dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, toàn diện để chứng minh làm sáng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay nêu ra ở câu nêu luận điểm: các cụ già các cháu thiếu niên nhi đồng; các kiều bào đồng bào vùng bị tạm chiếm; nhân dân miền ngược miền xuôi; những chiến sĩ ngoài mặt trận các công chức ở hậu phương; những phụ nữ bà mẹ; nam nữ công nhân và nông dân những đồng bào điền chủ Cựng với những dẫn chứng tỏc giả trỡnh bày chi tiết, tỉ mỉ những hành động, biểu hiện của tấm lũng yờu nước của những con người này: Ai cũng một lũng nồng nàn yờu nước, ghét giặc, nhịn đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, khuyên chồng con đi tũng quõn mà mỡnh thỡ xung phong giỳp việc vận tải, săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mỡnh, thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, quyên đất ruộng cho chính phủ Kiểu cõu “Từ . đến” tạo ra lối điệp kiểu câu, cùng với điệp từ những, các và phép liệt kê rất tự nhiên, sinh động vừa đảm bảo tính toàn diện vừa giữ được mạch văn trôi chảy thông thoáng cuốn hút người đọc, người nghe. Tác giả đó làm nổi bật tinh thần yờu nước của nhân dân ta trong kháng chiến rất đó dạng, phong phỳ ở cỏc lứa tuổi, tầng lớp, giai cấp, nghề nghiệp, địa bàn, hành động, việc làm. + Cuối đoạn văn khẳng định: Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước. - Với cỏch lập luận chặt chẽ, tỏc giả ca ngợi tấm lũng yờu nước nồng nàn của nhân dân ta từ đó kích thích động viên mọi người phát huy cao độ tinh thần yêu nước ấy trong cuộc khỏng chiến chống Phỏp. * Cho điểm: - Cho 5,5 - 6 điểm: Cảm nhận đầy đủ, sâu sắc, tinh tế. - Cho 4,0 - 5,25 điểm: Cảm nhận khá đầy đủ, có lúc sâu sắc, tinh tế. - Cho 2,0 - 3,75 điểm: Cảm nhận khá đầy đủ nhưng tản mạn, khô cứng. - Cho 1,0 - 1,75 điểm: Cảm nhận hời hợt, nụng cạn. - Cho 0,25 - 0,75 điểm: Có chi tiết chạm vào yêu cầu. - Cho 0 điểm: Thiếu hoặc sai hoàn toàn. 42
- Câu 3 (10 điểm): A- Mở bài (0,5 điểm): * Yờu cầu: Giới thiệu cảm xúc về cảnh sắc thiên nhiên và tâm hồn của các nhà thơ qua “Bài ca Côn Sơn” của Nguyễn Trói và “Rằm thỏng giờng” của Hồ Chớ Minh. * Cho điểm: - Cho 0,5 điểm: Đạt như yêu cầu. - Cho 0 điểm: Thiếu hoặc sai hoàn toàn. B- Thân bài (9,0 điểm): - Trỡnh bày những cảm xỳc, liờn tưởng, tưởng tượng và suy ngẫm của mỡnh về cảnh sắc thiên nhiên ở bài thơ “Bài ca Côn Sơn” của Nguyễn Trói và bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh: + Đọc bài thơ “Bài ca Côn Sơn” của Nguyễn Trói ta như lạc vào Côn Sơn một nơi thiên nhiên đẹp đẽ, nên thơ, khoáng đạt, dịu mát, cảnh đẹp như một bức tranh sơn thuỷ hữu tỡnh; ta như được thưởng thức âm thanh trầm bổng du dương của tiếng đàn cầm là tiếng suối chảy rỡ rầm, bất tận ngày đêm không ngớt. ta như được ngồi trên chiếu thảm rêu phơi trên đá, êm đềm, dịu mát. Dưới bạt ngàn rừng thông, , rừng trúc, ta tỡm nơi mát mẻ ta nằm chơi, ngâm thơ nhàn nhó Cảnh Cụn Sơn thiên nhiên kỡ thỳ, nờn thơ làm sao. Cảnh sắc thiên nhiên là suối, đá, thông, trúc nhưng sao ta thấy gần gũi và thân thương đến thế. Nó là tiếng đàn muôn điệu, là nơi con người gần gũi, giao hoà, là nơi con người thả hồn mỡnh cựng những vần thơ. + Đến với bài thơ “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh. ta cũng đến với đêm trăng nơi chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp nhưng cảnh cũng thật đẹp tươi, thơ mộng. Ta cũng được thưởng thức cảnh đêm trăng xuân đầy sức sống. Nó cũng làm cho tâm hồn ta thư thái. Cảnh không lạnh lẽo, vắng vẻ nữa. Cảnh núi rừng ở đây không có đá, rêu, thông trúc nhưng ta được thưởng ngoạn ánh trăng mênh mang từ sông nước đến trời mây. Cảnh đêm khuya giữa núi rừng Việt Bắc mà thật thơ mộng, quyến rũ hồn người. Nhưng nổi bật trong cảnh đêm xuân thơ mộng ấy là cảnh con người - những người chiến sĩ đang toạ đàm quân sự. Thiên nhiên ở đây không chỉ làm cho con người thư thái, thảnh thơi như trong “Bài ca Côn Sơn” mà là làm đẹp cho những người chiến sĩ đang hoạt động vỡ dõn, vỡ nước mà tiêu biểu là Bác Hồ. Chính vỡ vậy người đọc không thể quên được hỡnh ảnh ỏnh trăng ngân đầy thuyền, một hỡnh ảnh đầy chất lóng mạn càng làm cho cảnh và con người đẹp hơn. - Trỡnh bày những cảm xỳc, liờn tưởng, tượng tượng và suy ngẫm của mỡnh về tõm hồn của cỏc nhà thơ ở hai bài thơ này: + Bộc lộ cảm xỳc, suy nghĩ của mỡnh về tõm hồn của nhà thơ, nhà thi sĩ Nguyễn Trói trong bài “bài ca Cụn Sơn” đó chủ động đến với thiên nhiờn hoà mỡnh vào thiờn nhiờn và yờu thiờn nhiờn tha thiết nhưng cũng đầy khí phách, bản lĩnh kiên cường, phong thái ung dung, tự tại. Ta trân trọng tâm hồn thanh cao, trong sạch, ngay thẳng, kiên cường qua cách xưng hô, giọng điệu, hành động và những hỡnh ảnh thiờn nhiờn. + Bộc lộ cảm xỳc, suy nghĩ của mỡnh về tõm hồn của nhà thơ, nhà chiến sĩ Hồ Chí Minh trong bài “ Rằm tháng giêng”: Cảm mến trước tâm hồn nhạy cảm yêu cảnh thiên nhiên, tâm hồn nghệ sĩ, yêu vẻ đẹp đầy chất quyến rũ của đêm trăng sông nước nơi chiến khu. Với tỡnh yờu ấy, nhà thơ đó thổi hồn vào cảnh khuya của nỳi rừng Việt Bắc, làm cho nú hiện lờn thật gần gũi, sống động, thân thương. Đó cũng chính là lũng yờu quờ hương, đất nước tha thiết, nó thể hiện chất nghệ sĩ của tâm hồn Hồ Chí Minh. Nhưng cái đẹp trong 43
- tâm hồn Người không phải chỉ là tâm hồn thanh cao, trong sạch của một ẩn sĩ với thú lâm tuyền như Nguyễn Trói mà càng say mờ yờu mến cảnh Việt Bắc bao nhiờu thỡ Người càng lo lắng việc quân sự, sự nghiệp kháng chiến bấy nhiêu. Hai nét tâm trạng ấy thống nhất trong con người Bác thể hiện sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và người chiến sĩ. ánh trăng ngân đầy thuyền như ngân lên tỡnh yờu quờ hương, đất nước của vị lónh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh. * Cho điểm: - Điểm 7,25 - 9,0: Các ý đầy đủ, cảm xúc và suy nghĩ sõu sắc, tinh tế, rừ ràng, trong sỏng và chõn thực; lời văn thích hợp và gợi cảm, khéo léo trong sự so sánh cảnh vật tâm hồn. - Điểm 5,25 - 7,0: các ý đầy đủ, cảm xúc và suy nghĩ khỏ sõu sắc, tinh tế, rừ ràng, trong sỏng và chõn thực;ời văn thớch hợp và gợi cảm, khộo lộo trong sự so sỏnh cảnh vật tõm hồn. - Điểm 3,25 - 5,0: Các ý tương đối đầy đủ, cảm xúc và suy nghĩ rừ ràng, trong sỏng và chõn thực; lời văn cũn đôi chỗ chưa thích hợp và chưa gợi cảm. - Điểm 0,25 - 1,0: Tỏ ra có hiểu chút ít yêu cầu của đề - Điểm 0: Thiếu hoặc sai hoàn toàn C- Kết bài (0,5 điểm): * Yờu cầu: Nhấn mạnh lại cảm xỳc và suy ngẫm của mỡnh về cảnh sắc thiờn nhiờn và tõm hồn của cỏc nhà thơ. * Cho điểm: - Cho 0,5 điểm đạt như yêu cầu. - Cho 0 điểm: Thiếu hoặc sai hoàn toàn. ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI ĐỀ 20 Cõu 1: (4.5 điểm) “Cháu chiến đấu hôm nay Vỡ lũng yờu Tổ quốc Vỡ xúm làng thõn thuộc Bà ơi, cũng vỡ bà Vỡ tiếng gà cục tỏc Ổ trứng hồng tuổi thơ”. (Tiếng gà trưa - Xuõn Quỳnh) Cảm nhận của em về khổ thơ trên. Cõu 2: (3.5 điểm) Tỡm và phõn tớch tỏc dụng của phộp điệp ngữ trong đoạn thơ sau: “Năm qua đi, tháng qua đi Tre già măng mọc có gỡ lạ đâu Mai sau Mai sau Mai sau Đất xanh tre mói xanh màu tre xanh”. 44
- (Tre Việt Nam - Nguyễn Duy) Cõu 3: (12.0 điểm) Hóy chứng minh rằng đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu chúng ta không có ý thức bảo vệ môi trường. Hết HƯỚNG DẪN ĐỀ 20 Cõu 1: (4.5 điểm) - Đoạn thơ đó sử dụng điệp từ “vỡ” 3 lần để nhấn mạnh lũng yờu nước, lý tưởng sống được cống hiến cho đất nước của người chiến sĩ. (1.75 điểm) - Lũng yờu nước ấy bắt nguồn từ lũng yờu bà, yờu những gỡ gần gũi thõn thương, quen thuộc, thậm chí rất tầm thường, như tiếng gà gáy, ổ trứng hồng đến lũng yờu làng xúm quờ hương và trở nên lũng yờu Tổ quốc, đó thụi thỳc người chiến sĩ đi chiến đấu để bảo vệ quê hương, đất nước. (2.0 điểm) - Sự lý giải lý do người lính đi chiến đấu của nhà thơ Xuân Quỳnh cũng giống như sự lý giải lũng yờu nước của nhà văn Nga Ê-ren-bua. Đó chính là lũng yờu nhà, yờu làng xúm, yờu miền quờ trở nờn lũng yờu Tổ quốc cũng giống như người cháu đi chiến đấu là vỡ bà, vỡ tiếng gà cục tỏc, vỡ ổ trứng hồng, vỡ làng xúm, vỡ Tổ quốc. (0.75 điểm) Cõu 2: (3.5 điểm) - Điệp ngữ “qua đi” gợi sự trôi chảy của thời gian, năm này qua năm khác, tháng này qua tháng khác. (1.0 điểm) - Điệp ngữ “mai sau” lặp lại như một điệp khúc, gợi thời gian dài. (1.0 điểm) - Điệp ngữ “xanh” trong câu thơ cuối cùng nhấn mạnh vẻ đẹp, sức sống, sự trường tồn của màu xanh cây tre cho dù năm tháng có qua đi (1.0 điểm). Cây tre chính là biểu tượng của dân tộc Việt Nam, mói mói bất diệt (0.5 điểm). Cõu 3: (12.0 điểm) 1- Yờu cầu chung: - HS biết sử dụng phộp lập luận chứng minh để chứng minh đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu chúng ta không có ý thức bảo vệ môi trường. - Biết cách làm bài văn nghị luận chứng minh, bố cục hợp lí, dẫn chứng có sức thuyết phục, có sự liên kết, trỡnh bày mạch lạc, rừ ràng. 2- Yờu cầu cụ thể: a. Mở bài: (1.0 điểm) - Trong những năm gần đây, môi trường sống bị ô nhiễm nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu. - Vấn đề bảo vệ môi trường được cả nhân loại quan tâm. b- Thân bài: (10.0 điểm) 45
- * Giải thớch: (0.5 điểm) Môi trường tác động đến đời sống của con người bao gồm: môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí. * Chứng minh: Đời sống của chỳng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu chỳng ta khụng cú ý thức bảo vệ mụi trường. (8.5 điểm) - Nạn phá rừng, đốt rừng sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng như: núi bị sạt nở kéo theo đất đá, lũ bùn, lũ quét, lũ lụt tàn phá nhà cửa, hoa màu, cướp đi mạng sống của con người và phá vỡ cân bằng sinh thái. (1.75 điểm) - Nạn đánh bắt trên sông, trên biển bằng những phương tiện nguy hiểm (thuốc nổ, điện, lưới quét ) làm cho thủy hải sản ngày càng cạn kiệt. (1.75 điểm) - Nền công nghiệp phát triển mạnh mẽ, nhà máy, xí nghiệp thải ra các khí độc hại làm ô nhiễm bầu khí quyển, thậm chí làm thủng tầng ôzôn bảo vệ trái đất, gây ra những xáo trộn ghờ gớm trong quy luật của thời tiết, thiờn nhiờn (khớ hậu ngày càng núng lờn, giụng tố, bóo lụt, hạn hỏn, nước biển dâng, nước mặn thâm nhập vào đất liền liên tiếp xảy ra). (2.0 điểm) - Ở thành thị và các khu công nghiệp: khí thải, nước thải, chất thải không được xử lý kịp thời, trở thành nguy cơ bùng phát bệnh dịch. í thức bảo vệ mụi trường của chúng ta cũn kộm, thể hiện ở cỏc hành vi thiếu văn hóa (xả rác ra đường, xuống kênh mương, xuống sông, phóng uế bừa bói nơi công cộng ) làm cho môi trường dần bị ô nhiễm, cảnh quan đô thị nhếch nhác, kém văn minh. (1.5 điểm) - Ở nông thôn: sự thiếu hiểu biết về khoa học kĩ thuật cũng gây ra những tác hại không nhỏ trong đời sống hàng ngày. Môi trường mất vệ sinh dẫn đến đau ốm, bệnh tật, giảm sức lao động (1.5 điểm) * Giải phỏp: (1.0 điểm) - Tuyên truyền, vận động mọi người hóy tớch cực gúp phần vào việc giữ gỡn bảo vệ mụi trường sống, ngôi nhà chung của thế giới. - Có hành động cụ thể: Trồng thêm cây xanh, thực hiện nếp sống văn minh, giữ gỡn trường lớp, thành phố, làng quê xanh - sạch - đẹp. - Xử lý nghiờm những cỏ nhõn, doanh nghiệp vi phạm Luật mụi trường; xử lý lâm tặc theo Luật định. c- Kết bài: (1.0 điểm) Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người. Nếu chỳng ta khụng cú ý thức bảo vệ mụi trường, đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn. Vỡ vậy mỗi người phải có ý thức bảo vệ mụi trường. Bản thân em sẽ thực hiện thật tốt việc giữ gỡn và bảo vệ mụi trường ở ngay nơi mỡnh ở, học tập và sinh hoạt (Nếu phần giải phỏp HS viết chung trong phần kết bài thỡ cú thể cho tăng điểm phần kết bài, nhưng không quá 1.5 điểm). * Lưu ý: Điểm hỡnh thức bao gồm trong điểm từng câu. Khi chấm thực hiện không cho điểm hỡnh thức, nếu bài làm trỡnh bày cẩu thả, chữ quỏ xấu, sai từ 5 lỗi chính tả trở nên có thể trừ điểm như sau: Câu 1 không quá 0.25 điểm; Câu 2 không quá 0.25 điểm; Câu 3 không quá 0.25 điểm. 46