Đề thi ôn tập môn Ngữ văn vào Lớp 10

docx 32 trang Hoài Anh 17/05/2022 5772
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề thi ôn tập môn Ngữ văn vào Lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_on_tap_mon_ngu_van_vao_lop_10.docx

Nội dung text: Đề thi ôn tập môn Ngữ văn vào Lớp 10

  1. ĐỀ THI ÔN TẬP MÔN VĂN VÀO 10 1
  2. ĐỀ THI TỈNH AN GIANG NĂM 2018 – 2019 I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới: Công nghệ dường như càng trở nên ưu việt sau khi đón tiếp sự ra đời của những chiếc điện thoại thông minh, hay còn gọi là smartphone. Vậy điện thoại thì thông nhưng người dùng nó, đặc biệt là người trẻ - thế hệ gần nhất với những thay đổi tiên tiến của công nghệ - đã thực sự “thông minh”? Theo một tờ báo đưa tin về báo cáo mới nhất từ công ty chuyên nghiên cứu thị trường SuperAweson (Anh), trẻ em từ 6 – 14 tuổi ở khu vực Đông Nam Á đang dẫn đầu thế giới về tỷ lệ dùng smartphone, cao hơn 20% so với một cường quốc công nghệ như Mỹ. Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay, smartphone mang tính cá nhân hóa rất lớn, kết nối internet càng dễ dàng, linh động và có thể sử dụng mọi lúc mọi nơi. Chúng ta dễ dàng bắt gặp giới những hình ảnh giới trẻ cặm cụi vào chiếc smartphone, từ đi học đến đi chơi, vào quán cà phê, siêu thị, và thậm chí chờ đến đỏ khi qua đường. Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”. Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”, khiến không còn thích thu với các món đồ chơi siêu nhân, búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây, những thứ từng là tất cả bầu trời tuổi thơ. Những buổi sum họp gia đình, ông bà, bố mẹ quây quần bên nhau con cháu chỉ biết đến Facebook, đăng story, Hơn cả là tình giới trẻ “ôm” điện thoại từ sáng đến khuya làm tổn hại đến sự phát triển thể chất và tâm hồn. Không ai phủ nhận được những tính năng xuất xắc mà chiếc điện thoại thông minh mang lại, song giới trẻ cần có ý thức sử dụng: dùng điện thoại thông minh(1), một cách thông minh(2). (Theo Thu Trang, Baomoi.com) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0.5 điểm) Câu 2: Phân loại câu theo cấu tạo, câu “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ” thuộc loại câu gì? Và xác định trợ từ trong câu. (0.5 điểm) Câu 3: Em hãy giải thích ý nghĩa từ thông minh(1) và thông minh(2). (1.0 điểm) Câu 4: Nội dung chính của văn bản? (1.0 điểm) Câu 5: Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc dùng điện thoại thông minh một cách thông minh? (2.0 điểm) II. LÀM VĂN Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định, một trong những ngôi sao xa xôi trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi “Lê Minh Khuê HẾT 2
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI AN GIANG NĂM 2018 – 2019 I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là Nghị luận (đời sống). Câu 2: - Phân loại câu theo cấu tạo, câu “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ” QHT CN VN QHT Trợ từ CN VN thuộc kiểu câu ghép. - Trợ từ trong câu là: Chính Câu 3: GỢI Ý - Nghĩa của từ thông minh (1) là khái niệm chỉ một kiểu điện thoại di động tích hợp nhiều tính năng. Điện thoại thông minh ngày nay bao gồm tất cả chức năng của laptop như duyệt web wifi, các ứng dụng của bên thứ 3 trên di động và các phụ kiện đi kèm cho máy. - Nghĩa của từ thông minh (2) chỉ cách người dùng sử dụng điện thoại, sử dụng để thực hiện được các yêu cầu công việc khác nhau một cách linh hoạt nhưng không lạm dụng quá mức dẫn đến lệ thuộc vào điện thoại, “nghiện” điện thoại. Câu 4: Nội dung chính của văn bản là thực trạng của giới trẻ sử dụng smartphone trong thời đại công nghệ hiện nay và những hậu quả của nó. Câu 5: * Yêu cầu về hình thức - Viết đoạn văn - Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không viết sai chính tả * Yêu cầu về nội dung: Bài làm của học sinh đảm bảo các ý chính sau: - Thực trạng sử dụng smartphone hiện nay có không ít tác dụng phụ. - Cách sử dụng điện thoại thông minh một cách thông minh: + Sử dụng điện thoại cho những nhu cầu nghe, gọi, thư giãn, giải quyết công việc như đúng chức năng mà khi người khai sinh ra nó mong muốn. + Tự điều chỉnh khung thời gian biểu hợp lí để không quá chú tâm đến điện thoại, có thời gian thực hiện những vui chơi, giải trí lành mạnh khác. + Những trang mạng xã hội nên quản lí nội dung phù hợp với lứa tuổi của người dùng. + Người dùng điện thoại nhận thức điều quan trọng nhất là giữ gìn, xây đắp mối quan hệ yêu thương với những người thân chứ không phải những mối quan hệ ảo trên mạng xã hội + Với những người lớn: kiểm soát, làm gương cho người nhỏ. Học sinh có thể đưa ra những giải pháp khác nhau, giáo viên tùy thuộc vào cách viết của học sinh để cho điểm. - Là một học sinh, em đã được dùng điện thoại chưa? Nếu dùng rồi em đã và đang dùng điện thoại thông minh như thế nào để không ảnh hưởng đến việc học tập. 3
  4. II. LÀM VĂN HƯỚNG DẪN 1. Giới thiệu chung - Thuộc thế hệ nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Tác giả tham gia thanh niên xung phong và bắt đầu sáng tác vào đầu những năm 70. - Lê Minh Khuê thành công ở thể loại truyện ngắn: + Trong chiến tranh, hầu hết sáng tác tập trung viết về cuộc sống, chiến đấu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn. + Sau 1975, sáng tác của Lê Minh Khuê bám sát những chuyển biến của đời sống xã hội và con người trên tinh thần đổi mới. - Sáng tác của Lê Minh Khuê cuốn hút người đọc nhờ lối viết giản dị, tự nhiên, lối kể chuyện sinh động, khả năng phân tích tâm lí nhân vật chân thực, tinh tế. - Tác phẩm được viết năm 1971, giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt. - Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm. 2. Phân tích, cảm nhận về vẻ đẹp nhân vật Phương Định a. Vẻ đẹp dũng cảm, kiên cường: - Phương Định cùng đồng đội đảm nhận một công việc đầy gian khổ, hiểm nguy trên cung đường Trường Sơn, giữa những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt: + Cô thuộc tổ trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom. + Vì thế, mỗi khi máy bay ném bom phải lao lên mặt đường, đánh dấu đoạn đường bị bom phá hỏng và những quả bom chưa nổ. + Không chỉ vậy, cô và tổ trinh sát còn đảm đương việc phá bom nổ chậm. Đây là nhiệm vụ đòi hỏi sự bình tĩnh, dũng cảm, quên mình của chiến sĩ vì thần chết luôn lẩn trong ruột những quả bom. Là công việc mà có làm bao nhiêu lần vẫn không thể quen, vẫn luôn căng thẳng đến mức “thần kinh căng như chão tim đập bất chấp cả nhịp điệu”. Vậy mà, cô vẫn bám trụ 3 năm liền trên tuyến đường Trường Sơn, chứng tỏ vẻ đẹp quả cảm, ý chí kiên cường, lòng yêu nước của Phương Định. - Diễn biến tâm trạng Phương Định trong một lần phá bom nổ chậm: + Nền của tâm trạng là không khí căng thẳng: bầu trời, mặt đất vắng lặng phát sợ. + Phương Định đã chiến thắng nỗi sợ hãi của mình: Đi thẳng người đến bên quả bom; tất cả mọi giác quan của cô trở nên nhạy bén, có ngày cô phá bom đến 5 lần. Tinh thần trách nhiệm, sự quên mình trong công việc khiến cái chết trở nên mờ nhạt. Cô chỉ nghĩ đến “liệu mìn có nổ, bom có nổ không?” Cô là biểu tượng cho vẻ đẹp của lòng quả cảm, kiên cường của thế hệ nữ thanh niên xung phong thời chống Mĩ. b. Vẻ đẹp tâm hồn nhạy cảm, mơ mộng, giàu yêu thương: - Nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng: + Cô luôn chăm chút cho ngoại hình và rất tự hào về đôi mắt “có cái nhìn sao mà xa xăm” và cái cổ kiêu hãnh như đài hoa loa kèn 4
  5. => tự thấy mình là một cô gái khá. + Cô thích soi gương, thích làm điệu trước các anh bộ đội. + Đặc biệt, Phương Định rất thích hát, thích nhiều loại nhạc khác nhau và còn thường bịa lời ra để hát. + Cô vui thích cuống cuồng trước một cơn mưa đá. + Cô cũng hay hồi tưởng về quá khứ, về tuổi học sinh, về căn nhà nhỏ bên quảng trường thành phố. Cô nhớ khuôn cửa sổ, nhớ những ngôi sao trên bầu trời Hà Nội, nhớ bà bán kem với lũ trẻ con háo hức vây quanh. Đó là những kí ức làm tươi mát tâm hồn cô trong hoàn cảnh chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh. Vào chiến trường, phải trải qua nhiều gian khổ, thiếu thốn song Phương Định vẫn giữ vẹn nguyên thế giới tâm hồn mình. Đây là một minh chứng cho sức sống mãnh liệt của cô gái trẻ này. - Tình cảm gắn bó, yêu thương cô dành cho những đồng đội: + Cô yêu thương, chiều chuộng Nho như một đứa em út trong nhà. Khi Nho bị thương, cô lo lắng, chăm sóc, cảm thấy đau như chính mình bị thương. + Với chị Thao: Phương Định hiểu tính cách và tình cảm của chị, cô coi chị Thao như người chị cả trong gia đình. + Khi đồng đội trên cao điểm, Phương Định ở nơi an toàn trực điện đài, mà chẳng thể yên lòng: cô gắt lên với đội trưởng, cô sốt ruột chạy ra ngoài rồi lo lắng. Tất cả đã làm hiện lên một thế giới tâm hồn tinh tế, trong sáng, nhân hậu và vẻ đẹp nhân cách của một người thiếu nữ, sống giữa hiện thực chiến tranh khốc liệt mà vẫn tràn đầy niềm yêu thương, tin tưởng dành cho con người và cuộc sống. Lê Minh Khuê đã khắc họa thành công nhân vật Phương Định, người thiếu nữ Hà Nội với tâm hồn phong phú và lòng dũng cảm, tinh thần quên mình vì nhiệm vụ. Nhà văn đã góp cho văn xuôi chống Mĩ một trong những hình tượng sống động và đáng yêu nhất. c. Đặc sắc nghệ thuật - Nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc. - Kể chuyện sinh động. - Ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật, nhịp kể biến đổi linh hoạt. - Lựa chọn ngôi kể phù hợp, thể hiện được những nét tinh tế, sâu sắc trong tâm hồn nhân vật. 3. Đánh giá chung - Lê Minh Khuê đã làm nổi bật chân dung của Phương Định một cô gái hồn nhiên, trong sáng, tinh thần dũng cảm, lạc quan trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ. Phương Định là đại diện tiêu biểu của thế hệ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ. - Nhân vật Phương Định được xây dựng thành công với nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc. 5
  6. ĐỀ THI VÀO 10 TỈNH BẮC GIANG NĂM 2018 – 2019 Môn thi: Ngữ Văn Thời gian: 120 phút Câu 1(2 điểm) Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi bên dưới: Lặng rồi cả tiếng con ve Con ve cũng mệt vì hè oi ả Nhà em vẫn tiếng ạ ời Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru Lời ru có gió mùa thu Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió vê. Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con. Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời (Mẹ, Trần Quốc Minh, Thơ chọn lời bình, NXB Giáo dục, 2002, tr28 - 29) a. Bài thơ được viết theo thể thơ nào ? b. Trong bài thơ những âm thanh nào được tác giả nhắc đến. c. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu thơ sau: Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời Câu 2 (3.0 điểm): Em hãy viết bài văn khoảng 30 chữ bàn về lòng hiếu thảo. Câu 3 (5.0 điểm): Cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong đoạn trích sau: Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi: - Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại [ ]Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. [ ] Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi. Ông thoáng nghĩ đến mụ chủ nhà. Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ khác, len lét đưa nhau ra đầu nhà chơi sụi với nhau. Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên: - Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để mang nhục thế này. Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả lẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thể được. Ông kiếm điểm từng người trong óc. Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà. Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy ! Nhưng sao lại nảy ra cái tin ấy được ? Mà thằng chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói ? Ai người ta hơi đây bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi ! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian ! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao ? Ai người ta chứa. Ai 6
  7. người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa? (Trích Làng, Kim Lân, Ngữ Văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2013, tr.165 - 166) HẾT 7
  8. ĐÁP ÁN MÔN VĂN VÀO LỚP 10 TÌNH BẮC GIANG NĂM HỌC 2018 - 2019 Câu 1: a) Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát (0,5 điểm) b) Trong bài thơ, những âm thanh được tác giả nhắc đến là: tiếng ve, tiếng ạ ời, tiếng võng kêu, tiếng mẹ hát ru. (0,5 điểm) c) Biện pháp tu từ: So sánh (0.5 điểm) Tác dụng: + Mẹ chính là nơi mát lành, bình yên suốt cuộc đời của con. (0.25 điểm) + Phép tu từ So sánh trong đoạn thơ đã thể hiện được tấm lòng yêu thương, hi sinh thầm lặng của mẹ đối với con và lòng biết ơn sâu sắc của người con đối với mẹ. (0.25 điểm) Câu 2: a - Nêu được vấn đề nghị luận : Lòng hiếu thảo (0.25 điểm) b - Giải thích được vấn đề + Hiếu thảo : là sự biết ơn người sinh thành dưỡng dục mình, biết kính trọng bề trên, Thảo là mở tấm lòng mình, biết chia ngọt sẻ bùi với người thân nói riêng, với mọi người nói chung. Tóm lại lòng hiểu thảo là sự biết ơn, lòng kính trọng, biết đền đáp của bản thân với những ai đã có công ơn to lớn với chúng ta. - Biểu hiện: + Tại sao chúng ta cần có lòng hiếu thảo ? * Cha mẹ là người đã có công rất lớn trong cuộc đời của mỗi chúng ta. Họ sinh ra, nuôi dưỡng và dạy dỗ ta nên người. Cha mẹ hết lòng yêu thương, chăm sóc những đứa con của họ một cách vô điều kiện, luôn bên cạnh, chia sẻ, quan tâm trong mọi hoàn cảnh dù khó khăn, gian khổ hay lúc thành công hạnh phúc, * Lòng hiếu thảo của chúng ta không phải chỉ đối với cha mẹ mà | còn được thể hiện với mọi người xung quanh: ông bà, thầy cô, những chiến sĩ cách mạng, (Dẫn chứng) + Hiểu thảo bằng cách nào ? * Lúc nhỏ : ngoan ngoãn, vâng lời cha mẹ, học tập tốt, giúp đỡ cha mẹ công việc nhà. (0.25 điểm) * Trưởng thành : phụng dưỡng, chăm sóc cho cha mẹ, ông bà (lúc ốm đau, bệnh tật), quan tâm đến tình cảm cha mẹ. (0.25 điểm) * Ghi nhớ, biết ơn, tri ân đối với ông bà, cha mẹ, thầy cô (0.25 điểm) + Mở rộng vấn đề : - Phê phán những người không có lòng hiếu thảo. Họ thản nhiên vô phép, đối xử bạc đãi với gia đình, với thầy cô, đặc biệt là cha mẹ (dẫn chứng). (0.5 điểm) - Bài học: + Thế hệ trẻ cần phải biết tôn trọng, gin giữ và phát huy những đạo đức tốt đẹp đối với con người, đặc biệt là lòng hiếu thảo, cần nghiêm khắc lên án, cảnh cáo với những hành vi trái ngược với lương tâm, đạo đức của mỗi người. - Khẳng định vấn đề : Lòng hiếu thảo là một đức tính tốt đẹp củacon người Việt Nam. - Liên hệ bản thân : giữ gìn, thực hiện tốt lòng hiếu thảo và luôn ghi nhớ: “Tội lỗi lớn nhất của đời người là bất hiếu”. Câu 3: 8
  9. GỢI Ý - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. (0.25 điểm) - Giới thiệu được vẻ đẹp chung chủa nhân vật ông Hai trong đoạn trích: tình yêu làng sâu sắc hòa quyện với tinh thần kháng chiến.(0.25 điểm) - Giới thiệu chung: Ông Hai là nhân vật chính trong tác phẩm, là một lão nông quê ở làng Chợ Dầu đi tản cư theo kháng chiến. Ông là người yêu làng, yêu nước. Ở vùng tản cư, ông nhở làng da diết và luôn tự hào, tìm cách “khoe” tinh thần kháng chiến của làng. (0.5 điểm) - Tình yêu làng sâu sắc của ông Hai qua tình huống nghe tin làng theo giặc : + Ban đầu ông cảm thấy choáng váng, đau xót, bẽ bàng, tủi hổ, vì không thể ngờ vùng quê mà ông hằng yêu dấu lại trở thành “làng Việt gian". (0.25 điểm) + Tin làng theo giặc tác động lên cả thể xác lẫn tinh thần ông Hai: (0.5 điểm) * Cổ nghẹn ắng lại, da mặt tê rần rần, lặng người đi, tưởng không thở được Mặt cúi gằn xuống mà đi Tâm trạng xấu hổ, bẽ bàng. * Về nhà, nằm vật ra giường, chán nản, mệt mỏi. Nhìn lũ con tủi thân, khóc. + Một loạt các câu hỏi hiện ra cho thấy tâm trạng phân vân, hoài | nghi của ông trước sự việc làng theo giặc. (0.5 điểm) + Từ xấu hổ, nhục nhã, ông chuyển sang, xót xa, lo lắng cho những ngày còn lại phải đối mặt với mọi người, với dư luận (0.5 điểm) - Tình yêu nước hòa quyện với tình yêu làng của ông Hai: + Tình yêu làng chính là cơ sở cho tình yêu nước của nhân vật ông Hai. (0.5 điểm) + Trước sự việc "làng theo giặc", ông thể hiện nỗi căm giận những người ở lại làng đi làm Việt gian bán nước. (0.5 điểm) => Miêu tả diễn biến tâm trạng ông Hai sau khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, Kim Lân đã phản ánh những nét đẹp trong tâm hồn người nông dân sau cách mạng : yêu làng, yêu nước sâu sắc. (0.25 điểm) - Nghệ thuật: + Miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật tài tình. Ngôn ngữ độc thoại, độc thoại nội tâm. (0.5 điểm) Dàn ý tham khảo: I) Mở bài: Giới thiệu tác giả tác phẩm - Kim Lân là nhà văn chuyên viết về cuộc sống nông thôn - Một trong những tác phẩm của ông là truyện ngắn Làng với nhân vật chính là ông Hai – một người phải rời làng của mình để đến nơi tản cư. - Tình yêu làng của ông càng được bộc lộ một cách sâu sắc và cảm động trong hoàn cảnh thử thách. II) Thân bài: Đoạn trích nói về nhân vật ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu đi theo giặc: Kim Lân đã đặt nhân vật vào tình huống gay gắt để bộc lộ chiều sâu tình cảm của nhân vật. - Cái tin bất ngờ ấy vừa lọt vào tai đã khiến ông bàng hoàng, đau đớn: “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rần rần ,ông lão lặng đi tưởng như đến không thở được, một lúc lâu ông mới rặn è è nuốt một cái gì vướng ở cổ. - Ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi "- Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại ” nhằm hy vọng điều vừa nghe không phải là sự thật. 9
  10. - Và trước lời khẳng định chắc chắn của những người tản cư,ông tìm cách lảng về. Tiếng chửi văng vẳng của người đàn bà cho con bú khiến ông tê tái: “cha mẹ tiên sư nhà chúng nó, đói khổ ăn cắp ăn trộm bắt được người ta còn thương, cái giống Việt gian bán nước thì cứ cho mỗi đứa một nhát”. => Thể hiện nỗi đau và tâm trạng ông Hai bị ám ảnh, day dứt với mặc cảm là kẻ "bán nước". - " Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường”, nhìn đàn con nước mắt ông cứ giàn ra và suy nghĩ “chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?”. - Ông căm thù những kẻ theo Tây, phản bội làng, ông nắm chặt hai tay lại mà rít lên: “chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này ”. - Tiếp đó: Ông kiểm điểm lại từng người trong óc, thấy họ đều có tinh thần cả “có đời nào lại cam tâm làm cái điều nhục nhã ấy ”. Ông đau xót nghĩ đến cảnh “người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước”. => Niềm tin, nỗi ngờ giằng xé trong ông. Tủi thân, ông Hai thương con, thương dân làng chợ Dầu, thương thân mình phải mang tiếng là dân làng Việt gian. III) Kết bài: Người đọc sẽ không thể quên được một ông Hai quá yêu cái làng của mình như thế. Và hơn hết, nhà văn Kim Lân đã xây dựng thành công trong lòng độc giả một chân dung sống động, chân thực về một tấm lòng yêu quê hương, đất nước thiết tha cảm động của người nông dân Việt Nam chất phác, thật thà. 10
  11. ĐỀ THI VÀO 10 TỈNH BẮC KẠN NĂM 2018 – 2019 I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “ Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thể giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích cho xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu, Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hỏng này thì thật khó bể phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng.” (Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Vũ Khoan, Ngữ Văn 9, tập 2) Câu 1: (0.5 điểm) Đoạn trích trên đề cập vấn đề gì? Câu 2: (0.5 điểm) Xác định phép liên kết hình thức trong hai câu đầu trong đoạn trích. Câu 3: (1.0 điểm) Em hiểu thế nào là thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”? Câu 4: (2.0 điểm) Từ nội dung được đề cập trong đoạn trích, em thấy cần phải làm gì để phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của bản thân (trình bày trong 5 – 7 dòng). II. LÀM VĂN Cảm nhận vẻ đẹp của hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trong đoạn thơ sau: Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thể trận lưới vây giăng. Cá nhụ các chìm cùng cá đé Cá song lấp lánh đuốc đen hồng Cái đuôi em vẫy trăng vàng chóe Đêm thở: sao mờ nước Hạ Long. Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. (Trích Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ Văn 9, tập một) HẾT 11
  12. ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN VĂN TỈNH BẮC KẠN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Câu 1: Đoạn trích trên đề cập tới cái mạnh và cái yếu của con người Việt Nam. Câu 2: Phép liên kết trong hai câu thơ đầu là phép thế: "Bản chất trời phú ấy" Câu 3: Thiên hướng chạy theo những môn học "thời thượng": "những môn học thời thượng” mà tác giả đề cập đến là những môn học được một bộ phận người ưa chuộng, thích thú nhưng chỉ mang tính chất tạm thời không có giá trị lâu bền. Câu 4: Các em hãy nêu cảm nhận của mình thông qua đoạn trích và cần ghi nhớ 2 điều về cái mạnh và cái yếu mà tác giả đã nhắc tới: - Cái mạnh của con người Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén với cái mới. - Cái yếu của con người Việt Nam là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản => Điều cần thiết cho mỗi học sinh lúc này là cần phải thay đổi quan điểm học tập. Cần coi trọng tri thức, học cốt ở tinh không cốt ở đa. Phải xác định gắn học lí thuyết với thực hành, không nên máy móc theo sách giáo khoa, học là để lấy kiến thức, để vận dụng kiến thức và không vì lợi ích trước mắt mà chạy theo những môn học thời thượng . II.LÀM VĂN +Mở bài : – Huy Cận là một nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ mới, ông có nhiều tác phẩm hay để lại cho nền thi ca Việt Nam. Thơ ông tràn đầy niềm vui, niềm tin yêu cuộc sống. – Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được nhà thơ Huy Cận viết về vùng đất Quảng Ninh năm 1958 là một bài thơ hay viết về cảnh lao động trên biển. - Đặc biệt vẻ đẹp của đoàn thuyền đánh cá trong khung cảnh trời đêm đầy lãng mạn của đoàn thuyền trên biển bao la hùng vĩ (trích dẫn đoạn thơ) + Thân bài: Phân tích vẻ đẹp qua từng khổ thơ: a. Biển rộng lớn mênh mông và khoáng đạt trong đêm trăng sáng, trên mặt biển đó có con thuyền đang băng băng lướt đi trên sóng: "Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng" - Câu thơ vừa thực vừa ảo, hình ảnh “Thuyền” được đặt trong mối quan hệ hài hòa với những hình ảnh thiên nhiên (lái gió, buồm trăng, mây cao, biển bằng) diễn tả cảnh con thuyền tung hoành giữa trời biển mênh mông và đang làm chủ biển khơi, có gió làm người cầm lái, trăng làm cánh buồm. Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biển cả bao la đã trở thành con thuyền kì vĩ, khổng lồ, hòa nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên, vũ trụ. Thơ Huy Cận trước Cách mạng thường thiên về thiên nhiên kì vĩ, là một thứ không gian bao la, rộng lớn đối lập với sự nhỏ bé đơn côi của con người. “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp Con thuyền xuôi mái nước song song." 12
  13. Sau Cách mạng, hình ảnh thơ của Huy Cận có sự đổi mới. Thiên nhiên như một người bạn đồng hành, nâng cao, làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người trong sự hài hòa đẹp đẽ với khung cảnh thiên nhiên. Công việc đánh cá được dàn đan như một thế trận hào hùng. Người lao động tuy không được miêu tả trực tiếp nhưng ta thấy họ được làm chủ biển khơi, lao động hăng say dũng cảm muốn chinh phục biển khơi nhưng cũng rất hòa hợp với thiên nhiên. Hình ảnh đoàn thuyền và sự hiện diện của con người không chỉ hòa hợp mà còn nổi bật ở vị trí trung tâm của vũ trụ. – Phải có tâm hồn lạc quan, gắn bó máu thịt với con người với cuộc sống mới thì nhà thơ Huy Cận mới có thể cất lên những vần thơ rất đẹp như vậy bằng chính tâm hồn lãng mạn của mình. b, Biển giàu đẹp nên thơ và có nhiều tài nguyên "Cá nhụ cá chim cùng cá đé. Đêm thở : sao lùa nước Hạ Long." – Có bao nhà thơ viết về biển, nhưng có lẽ chưa ai có bức tranh biển đẹp như trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”. Không gian trong lòng biển luôn biến ảo sinh động, nhà thơ hình dung nước biển như những sợi tơ xanh mềm buông rũ. Những con cá thu như con thoi bạc qua lại đi về trong vùng tơ xanh ấy. Rồi nhà thơ lại thấy nước biển sóng sánh vàng như màu trăng. Đàn cá đủ loại bơi lội trong nước trăng vàng. Nhà thơ liệt kê “cá nhụ, cá chim cùng cá đé”, chỉ miêu tả hai chi tiết làm cho bức tranh như sống hẳn dậy, có linh hồn: “Cá song lấp lánh đuốc đen hồng” và “cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe”. Con cá song thân dày và dài trên vảy có chấm tròn màu đen và hồng như hình ảnh của một cây đuốc lấp lánh dưới ánh trăng trong đêm. Hình dung ra cả đàn cá song như một đám hội rước đước tưng bừng lấp lánh trên mặt biển, đó là cảnh tượng lộng lẫy và kỳ thú (Nhà thơ Chế Lan Viên cũng đã viết “Con cá song cầm đuốc dẫn thơ về”). Tuy nhiên, hình ảnh “cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe” là hình ảnh đẹp nhất .Cái đuôi cá quẫy nước, làm tung lên những giọt nước lóe sáng màu trăng giống như người họa sĩ vẩy ngọn bút tài hoa để lại một vùng bụi trăng lóe sáng trên mặt nước bằng phẳng. Rồi mặt biển như trở lại yên bình, có thể nhìn thấy những bóng sao trong đáy nước. – “Đêm thở sao lùa nước Hạ Long” là hình ảnh nhân hóa đẹp, tiếng thở của đêm chính là nhịp thở của thủy triều và tiếng rì rào của sóng. Những đốm sao lung linh trên mặt nước nâng lên hạ xuống một cách hùng vĩ. Nhà thơ Bế Kiến Quốc đã cho rằng :”Nhờ câu thơ này, toàn bộ không khí biển khơi lung linh dào dạt sống động và kỳ ảo hẳn lên”. c, Biển không những giàu đẹp mà còn rất ân nghĩa, thủy chung, bao la như lòng mẹ – Người dân chài đã hát bài ca gọi cá vào. "Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao" – Không phải con người gõ thuyền để xua cá vào lưới mà là “trăng cao gõ”. Trong đêm trăng sáng, vầng trăng in xuống mặt nước, sóng xô bóng trăng dưới nước gõ vào mạn thuyền. Đây là hình ảnh lãng mạn đầy chất thơ, thiên nhiên và con người cùng hòa hợp trong lao động. – Con người chinh phục thiên nhiên nhưng cũng đầy lòng biết ơn với thiên nhiên “Biển cho ta cá như lòng mẹ. Nuôi lớn đời ta tự buổi nào” – Một đêm trôi đi thật nhanh trong nhịp điệu lao động hăng say, khẩn trương, sôi nổi. III, Kết luận 13
  14. - Bài thơ tạo được âm hưởng vừa khỏe khoắn sôi nổi lại vừa phơi phới, bay bổng. Các vần trắc tạo sức dội, sức mạnh, các vần bằng tạo sự vang xa, bay bổng, tạo nên những vần thơ khoáng đạt, kì vĩ, phơi phới niềm vui. - Bài thơ là những bức tranh đẹp, rộng lớn kế tiếp nhau về hình ảnh thiên nhiên và đoàn thuyền đánh cá. Thiên nhiên như một người bạn thân thiết, đồng hành cùng cuốc sống của con người. - Lãng mạn hơn, công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá đã thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên. 14
  15. ĐỀ THI VÀO 10 TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2018 – 2019 Câu 1: (6,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: “Lúc đó nồi cơm sôi lên sùng sục. Nó hơi sợ, nó nhìn xuống, vẻ nghĩ ngợi, nhắc không nổi, nó lại nhìn lên. Tiếng cơm sôi như thúc giục nó. Nó nhăn nhó muốn khóc. Nó nhìn nồi cơm, rồi nhìn lên chúng tôi. Thấy nó luýnh quýnh tôi vừa tội nghiệp vừa buồn cười, nghĩ chắc thế nào nó cũng chịu thua. Nó loay hoay rồi nhón gót lấy cái vá múc ra từng vá nước, miệng lẩm bẩm điều gì không rõ. Con bé đáo để thật.” a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Văn bản ra đời trong hoàn cảnh nào? (3,0 điểm) b. Xác định nội dung chính của đoạn văn. (1,0 điểm) c. Chỉ ra và nêu tác dụng của 2 từ láy trong đoạn văn trên. (2,0 điểm) Câu 2: (6,0 điểm) “Sáng 22/2, đường dây nóng của Trung tâm Điều phối tạng Hà Nội nhận một cuộc điện thoại đặc biệt. Đầu dây bên kia tự xưng tên Nguyễn Trần Thùy Dương (33 tuổi, thôn Tân Mỹ, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội). Chị Dương nghẹn ngào đưa lời: “Con tôi-bé gái Nguyên Hải An mới 7 tuổi, 3 tháng đang trong tình trạng hôn mê do tụ cầu não xâm lấn. Gia đình có nguyện vọng hiến tặng nội tạng của cháu cho những bạn nhỏ khác đang bị bệnh chờ ghép tạng, muốn sẽ được nghe tiếng trái tim của con gái mình còn đập trong lòng ngực một bạn trẻ nào đó ” Bé An nhập viện ngày 15/1/2018. Cũng kể từ ngày đó, chị Dương xin nghỉ việc để đồng hành cùng con gái bé nhỏ. Chị hay kể cho con nghe về chuyện hiến tăng nội tạng cho người bị bệnh. Một lần, khi còn tỉnh táo bé An tâm sự với mẹ “ Con cũng muốn sau này làm thế nào khi mất đi, những bộ phận vẫn còn tồn tại, vẫn sống trên cơ thể của người khác ” ( Theo Kenh 14.vn, ngày 27-2-2018). Từ nội dung trong đoạn tin trên, hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về câu nói: “Cho đi là còn mãi mãi”. Câu 3: (8,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đô. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân ” (Trích Viếng lăng Bác -Viễn Phương, Ngữ văn 9, Tập 2, NXBGD 2005, tr.58) HẾT 15
  16. ĐÁP ÁN ĐỀ THI VÀO 10 TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2018 – 2019 Câu 1: a. Đoạn văn trích từ văn bản "Chiếc lược ngà" của tác giả Nguyễn Quang Sáng. Hoàn cảnh ra đời: "Chiếc lược ngà" được viết năm 1966, khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ, trong thời kì kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt và được đưa vào tập truyện cùng tên. b. Nội dung chính của đoạn văn: sự thay đổi tâm lí của bé Thu khi nồi cơm sôi sùng sục, không có mẹ ở nhà, không làm sao để múc nước cơm ra được nhưng cũng nhất quyết không gọi anh Sáu. c. 2 từ láy được tìm thấy: sùng sục và loay hoay => thể hiện tâm trạng bối rối, lo sợ của bé Thu khi nồi cơm sôi mà không biết làm sao, cũng nhất quyết không chịu nhờ anh Sáu hay ai khác. Thái độ phản kháng đến cùng, con bé tự tìm cách giải quyết dù trong hoàn cảnh khó khăn chứ nhất quyết không chịu gọi ba để nhờ ba giúp Câu 2: 1. Giải thích vấn đề - Mẩu tin nói về chuyện cô bé 7 tuổi Hải An hiến nội tạng của mình cứu sống những bạn nhỏ khác sau khi em mất. - Câu chuyện gợi lên cho ta bài học sâu sắc về tình yêu thương, cho đi là còn lại mãi mãi. 2. Bàn luận vấn đề * Vì sao cho đi là còn lại mãi mãi - Những thứ ta cho đi sẽ ở lại cùng với những người được đón nhận. Quan trọng không phải ta cho đi cái gì mà người nhận sẽ cảm nhận được tấm lòng của người cho đi. - Cho đi là hạnh phúc hơn nhận về. - Người cho có thể không còn trên thế gian nhưng hành động san sẻ yêu thương ấy thì còn mãi vì nó là biểu hiện sáng trong của tình người, tình đời. * Biểu hiện của việc cho đi là còn mãi - Cuộc đời luôn có những bất hạnh, cho đi một phần mình có là san sẻ bớt một chút gánh nặng với những người kém may mắn hơn. - Việc cho đi không nhất thiết phải là hiến tặng một thứ gì đó, đơn giản chỉ là cho đi một lời nói yêu thương, một cử chỉ ân cần, một cái ôm Giá trị của việc cho đi nằm ở tinh thần. - Từ việc cho đi của một người, lan tỏa những hành động yêu thương đến những người khác. 3. Mở rộng và liên hệ bản thân - Chúng ta nhận thức rõ cho đi là còn lại mãi mãi nhưng cũng còn đó những cá nhân con người ích kỉ, chỉ biết nhận về cho mình mà không biết chia sẻ với người khác. - Là một học sinh, em đã được đón nhận rất nhiều may mắn, hạnh phúc, em cũng phải cho đi để cảm thấy cuộc đời ý nghĩa, đáng sống hơn. Câu 3: HƯỚNG DẪN I. Mở bài 16
  17. - Viễn Phương là một nhà thơ tiêu biểu của miền Nam. Tháng 4/1976 sau một năm giải phóng đất nước, khi lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa khánh thành, nhà thơ cùng đoàn đại biểu miền Nam ra thăm Hà Nội vào lăng viếng Bác. - Bài thơ Viếng lăng Bác được Viễn Phương viết với tất cả tấm lòng thành kính biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau của một người con từ miền Nam ra viếng Bác lần đầu. II. Thân bài 1. Khổ thơ thứ nhất - Tác giả đã mở đầu bằng câu thơ tự sự: "Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác" + Con và Bác là cách xưng hô ngọt ngào thân thương rất Nam Bộ. Nó thể hiện sự gần gũi, kính yêu đối với Bác. + Con ở miền Nam xa xôi nghìn trùng, ra đây mong được gặp Bác. Nào ngờ đất nước đã thống nhất, Nam Bắc đã sum họp một nhà, vậy mà Bác không còn nữa. + Nhà thơ đã cố tình thay từ viếng bằng từ thăm để giảm nhẹ nỗi đau thương mà vẫn không che giấu được nỗi xúc động của cảnh từ biệt sinh li. + Đây còn là nỗi xúc động của một người con từ chiến trường miền Nam sau bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác. - Hình ảnh đầu tiên mà tác giả thấy được và là một dấu ấn đậm nét là hàng tre quanh lăng Bác: Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát. + Hình ảnh hàng tre trong sương đã khiến câu thơ vừa thực vừa ảo. Đến lăng Bác, nhà thơ lại gặp một hình ảnh hết sức thân thuộc của làng quê đất Việt: là cây tre. Cây tre đã trở thành biểu tượng của dân tộc Việt Nam. + Bão táp mưa sa là một thành ngữ mang tính ẩn dụ để chỉ sự khó khăn gian khổ. Nhưng dù khó khăn gian khổ đến mấy cây tre vẫn đứng thẳng hàng. Đây là một ẩn dụ mang tính khẳng định tinh thần hiên ngang bất khuất, sức sống bền bỉ của dân tộc. 2. Khổ thơ thứ hai - Hai câu thơ đầu: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. + Hai câu thơ được tạo nên với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi. Câu trên là một hình ảnh thực, câu dưới là hình ảnh ẩn dụ. + Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự trường tồn vĩnh cửu của Bác, giống như sự tồn tại vĩnh viễn của mặt trời tự nhiên. + Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự vĩ đại của Bác, người đã đem lại cuộc sống tự do cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi đêm dài nô lệ. + Nhận thấy Bác là một mặt trời trong lăng rất đỏ, đây chính là sáng tạo riêng của Viễn Phương, nó thể hiện được sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác. - Ở hai câu thơ tiếp theo: Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân 17
  18. + Đó là sự hình dung về dòng người đang nối tiếp dài vô tận hàng ngày đến viếng lăng Bác bằng tất cả tấm lòng thành kính và thương nhớ, hình ảnh đó như những tràng hoa kết lại dâng người. Hai từ ngày ngày được lặp lại trong câu thơ như tạo nên một cảm xúc về cõi trường sinh vĩnh cửu. + Hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác được tác giả ví như tràng hoa, dâng lên Bác. Cách so sánh này vừa thích hợp và mới lạ, diễn ra được sự thương nhớ, tôn kính của nhân dân đối với Bác. + Tràng hoa là hình ảnh ẩn dụ những người con từ khắp miền đất nước về đây viếng Bác giống như những bông hoa trong vườn Bác được Bác ươm trồng, chăm sóc nay nở rộ ngát hương về đây tụ hội kính dâng lên Bác. III. Kết bài - Với lời thơ cô đọng, giọng thơ trang nghiêm thành kính, tha thiết và rất giàu cảm xúc, bài thơ đã để lại ấn tượng rất sâu đậm trong lòng người đọc. Bởi lẽ, bài thơ không những chỉ bộc lộ tình cảm sâu sắc của tác giả đối với Bác Hồ mà còn nói lên tình cảm chân thành tha thiết của hàng triệu con người Việt Nam đối với vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc. - Em rất cảm động mỗi khi đọc bài thơ này và thầm cảm ơn nhà thơ Viễn Phương đã đóng góp vào thơ ca viết về Bác những vần thơ xúc động mạnh mẽ. 18
  19. ĐỀ THI VÀO 10 TỈNH BẮC NINH NĂM 2018 – 2019 I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (3.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh, Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. (Ngữ văn 9, tập một) Câu 1: (1.0 điểm) Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào, của tác giả nào? Nêu tên thể loại thơ của tác phẩm đó. Câu 2: (0.5 điểm) Trong đoạn trích trên, tác giả sử dụng những từ láy nào? Câu 3: (1.5 điểm) Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp điệp ngữ trong đoạn thơ trên. II. LÀM VĂM Câu 1: (2.0 điểm) Trong cuộc sống, ai cũng cần có tình bạn. Nếu không có tình bạn cuộc sống thật buồn chán biết bao. Hãy viết đoạn văn (khoảng 15 câu) phát biểu suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp. Câu 2: (5.0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không che đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường 19
  20. Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con. (Trích Nói với con – Y Phương, Ngữ Văn, Tập hai) HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI VÀO 10 TỈNH BẮC NINH NĂM 2018 – 2019 I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Câu 1: - Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm “Truyện Kiều” của tác giả Nguyễn Du. - Thể loại: Truyện thơ Nôm - Thể thơ: Lục bát Câu 2: - Những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ trên là: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm Câu 3: Điệp ngữ “buồn trông" được lặp lại 4 lần trong đoạn thơ trên. Buồn trông có nghĩa là buồn nhìn ra xa, trông ngóng điều gì đó vô vọng. + Điệp ngữ này được kết hợp với những hình ảnh đứng sau nó như: cửa bể, con thuyền, cánh buồm, ngọn nước hoa trôi, cỏ nội, chân mây mặt đất, gió, sóng vừa gợi thân phận cô đơn, lênh đênh, trôi dạt trên dòng đời vô định, vừa diễn tả nỗi buồn ngày càng tăng tiến, chồng chất ghê gớm, mãnh liệt hơn. + Các điệp ngữ còn kết hợp với các từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm tạo nên nhịp điệu ào ạt của cơn sóng lòng, khi trầm buồn, khi dữ dội, xô nỗi buồn đến tuyệt vọng. => Phép điệp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật và tạo nhịp điệu cho câu thơ, tác động mạnh mẽ tới cảm xúc người đọc. II.LÀM VĂN Câu 1: 1. Giới thiệu vấn đề: Tình bạn đẹp 2. Giải thích vấn đề: - Tình bạn là thứ tình cảm được gây dựng trên cơ sở những đặc điểm chung giữa người này và người khác. Đó có thể là sở thích, năng khiếu, công việc, nhưng thường là sự tương đồng về độ tuổi, tâm lí, tính cách, - Một tình bạn đẹp trước hết phải là một tình bạn được xây dựng trên cơ sở sự đồng cảm, vô tư, không vụ lợi, tính toán. Điều đó có nghĩa là những người bạn đến với nhau vì những yếu tố khách quan: cùng giống nhau về tính cách, sở thích, tâm lí, nên tìm đến nhau để sẻ chia, tâm sự. 3. Bàn luận, mở rộng: - Tại sao chúng ta cần có những tình bạn đẹp? + Không ai có thể tồn tại độc lập và tách biệt, không có một mối liên hệ nào với những người xung quanh. Vì vậy để cân bằng cuộc sống của mình, con người cần có những mối quan hệ vững chắc ngoài gia đình để sẻ chia, để quan tâm. Tình bạn đẹp chính là một trong những mối quan hệ đó. + Cuộc sống có vô vàn những khó khăn, thử thách mà con người không thể lường trước. Chính vì vậy ta cần có những người bạn tốt để những lúc như vậy sẽ giúp đỡ lẫn nhau mà không lo sợ sự toan tính, 20
  21. + Tình bạn đẹp cũng sẽ giúp cho nhiều mối quan hệ xã hội trở nên tốt đẹp, chân thành và có ý nghĩa hơn. - Có thể nêu những mối quan hệ bạn bè tốt đẹp: Lưu Bình – Dương Lễ, Nguyễn Khuyến – Dương Khuê - Phê phán những mối quan hệ bè phái, cầu lợi ích cá nhân, giả dối. - Liên hệ bản thân: Em đã có tình bạn đẹp chưa? Tình bạn ấy giúp cho cuộc sống của em như thế nào? Câu 2: HƯỚNG DẪN 1. Giới thiệu chung - Y Phương là một trong những nhà thơ dân tộc Tày nổi tiếng của văn học Việt Nam hiện đại. Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi. - “Nói với con” là một trong những thi phẩm đặc sắc làm nên tên tuổi của ông, được viết vào năm 1980. - Đoạn thơ là lời khuyên của cha với con, nên sống theo những truyền thống tốt đẹp của người đồng mình. 2. Phân tích - Những phẩm chất cao quý của người đồng mình: “Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn, xa nuôi chí lớn”. + Dòng thơ đầu được lặp lại: “người đồng mình" là cách gọi thể hiện sự gần gũi, thân thương như trong một gia đình. “Thương lắm” – bày tỏ sự đồng cảm sâu sắc với cuộc sống nhiều vất vả, gian khó của họ. + Từ ngữ giàu sức gợi: “cao” “xa” vừa gợi hình ảnh miền núi cao vừa gợi điều kiện sống khó khăn, vất vả. “Nỗi buồn” “chí lớn” thể hiện bản lĩnh vững vàng, ý chí kiên cường của người đồng mình. => Lời thơ thể hiện niềm tự hào về phẩm chất tốt đẹp của người miền núi. - Tác giả khái quát lên vẻ đẹp truyền thống của người miền cao: Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục + Hình ảnh "người đồng mình”: vóc dáng, hình hài nhỏ bé, “thô sơ da thịt”, họ chỉ có đôi bàn tay lao động cần cù nhưng chẳng mấy ai nhỏ bé, yếu hèn. Họ dám đương đầu với gian lao, vất vả, họ lớn lao về ý chí, cao cả về tâm hồn. + Công lao vĩ đại của người đồng mình: “đục đá kê cao quê hương" - xây dựng quê hương, tạo nên ruộng đồng, dựng lên nhà cửa, bản làng, làm nên giá trị vật chất, tinh thần cho quê hương. “Làm phong tục - tạo nên bao nền nếp, phong tục đẹp, làm nên bản sắc riêng của cộng đồng. => Lời thơ tràn đầy niềm tự hào về vẻ đẹp của người đồng mình. Nhắn nhủ con phải biết kể thừa, phát huy những truyền thống đó. - Từ đó, người cha khuyên con biết sống theo những truyền thống của người đồng mình: + Điệp từ “sống” khởi đầu 3 dòng thơ liên tiếp, tô đậm mong ước thiết tha, mãnh liệt của cha dành cho con. + Ẩn dụ “đá”, “thung” chỉ không gian sống của người miền cao, gợi lên những nhọc nhằn, gian khó, đói nghèo. Người cha mong con "không chê” tức là biết yêu thương, trân trọng quê hương mình. + So sánh "như sông”, “như suối”: lối sống hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ, phóng khoáng, vượt lên mọi gập ghềnh của cuộc đời. + Đối “lên thác xuống ghềnh”: cuộc sống không dễ dàng, bằng phẳng, cần dũng cảm đối mặt, không ngại ngần. 21
  22. => Cha khuyên con tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra của người đồng mình và cả lòng can đảm, ý chí kiên cường của họ. - Để rồi, bài thơ khép lại bằng lời dặn dò vừa ân cần, vừa nghiêm khắc của người cha: + "Thô sơ da thịt” được nhắc lại để nhấn mạnh những khó khăn, thử thách mà con có thể gặp trên đường đời, bởi con còn non nớt, con chưa đủ hành trang mà đời thì gập ghềnh, gian khó. + Dẫu vậy, không bao giờ nhỏ bé được mà phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua thách thức, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao cho xứng đáng với cha mẹ, với người đồng mình. Lời nhắn nhủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng mà người cha dành cho con. 3. Tổng kết - Nội dung: + Thể hiện tình cảm sâu nặng mà người cha dành cho con. Từng lời dặn dò, khuyên nhủ đế con biết sống sao cho xứng đáng với gia đình, quê hương. + Bộc lộ tình yêu quê hương xứ sở và niềm tự hào về người đồng mình của tác giả. - Nghệ thuật: Từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức gợi, in đậm lối tư duy trong sáng, hồn nhiên, sinh động của người miền núi. Giọng điệu khi ân cần, tha thiết khi mạnh mẽ, nghiêm khắc. 22
  23. ĐỀ THI VÀO 10 TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Câu 1: (2.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con” (Theo Ngữ Văn 9, tập hai, trang 72, NXB Giáo dục, 2007) a. Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Cho biết tên tác giả. b. Giải thích cụm từ “Người đồng mình”. c. Qua hai câu thơ của đoạn trích: “Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói” Em hãy cho biết “Người đồng mình” sống ở vùng nào và đặc d. Tìm và nêu ý nghĩa của biện pháp tu từ so sánh có trong đoạn thơ trên. e. Qua lời tâm tình của đoạn thơ, người cha mong ước con có cách sống như thế nào? Câu 2: Trong đoạn văn có lỗi sai. Em hãy chỉ ra, giải thích lỗi sai và chữa lỗi cho đúng. Thúy Kiều và Thúy Vân là hai chị em. Tuy nhiên, Thúy Kiều là chị, Thúy Vân là em. Họ đều là những người con gái nết na, thùy mị. Câu 3: (2.0 điểm) “Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách là những thói quen tốt ” (Theo Băng Sơn – Giao tiếp đời thường) Trong những thói quen tốt được nêu trên, em hãy chọn một thói quen em cần được rèn luyện. Viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 10 – 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về việc rèn luyện thói quen tốt ấy. Câu 4: (5.0 điểm) Phân tích tình cảm sâu nặng và cao đẹp của nhân vật ông Sáu dành cho con trong đoạn trích “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. (Theo Ngữ Văn 9, tập một, trang 195, NXB Giáo dục, 2008) 23
  24. ĐÁP ÁN ĐỀ THI VÀO 10 TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2018 – 2019 Câu 1 a. - Tác phẩm: Nói với con - Tác giả: Y Phương b. - Nghĩa của cụm từ “người đồng mình”: người vùng mình, người miền mình. Đây có thể hiểu cụ thể là những người cùng sống trên một miền đất, cùng quê hương, cùng một dân tộc. c. - Qua hai câu thơ của đoạn trích, ta biết “người đồng mình” sống ở vùng núi và hoàn cảnh sống ở đây rất khó khăn, gian khổ do điều kiện tự nhiên không thuận lợi để canh tác, sinh sống. d. - Câu sử dụng biện pháp so sánh: Sống như sông như suối - Ý nghĩa: So sánh “như sông” “như suối”: Biện pháp so sánh gợi vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của người đồng mình. Dù sống trong hoàn cảnh gian khó, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn lãng mạn, khoáng đạt như hình ảnh của đại ngàn sông núi. Tình cảm của họ vẫn trong trẻo, dạt dào như dòng suối, con sông và tràn đầy niềm tin vào cuộc sống, tin yêu con người. Biện pháp so sánh góp phần thể hiện niềm mong muốn của người cha con sẽ dũng cảm tiếp nối truyền thống sống đẹp của quê hương. e. - Tiếp nối những truyền thống tốt đẹp của quê hương. - Cha khuyên con tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra của người đồng mình và cả lòng can đảm, ý chí kiên cường của họ. - Dù gặp trở ngại con phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua thách thức, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao cho xứng đáng với cha mẹ, với người đồng mình. Lời nhắn ngủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng mà người cha dành cho con. Câu 2: - Lỗi sai: Tuy nhiên - Vì: Quan hệ từ “Tuy nhiên” biểu thị quan hệ tương phản, sử dụng ở câu trên là không phù hợp, vì hai chị em không có quan hệ tương phản với nhau. - Sửa lại: Thúy Kiều và Thúy Vân là hai chị em. Trong đó, Thúy Kiều là chị, Thúy Vân là em. Họ đều là những người con gái nết na, thùy mị. Câu 3: *Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội. - Đoạn văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 24
  25. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. *Yêu cầu về nội dung: 1. Giải thích vấn đề: - Sách là một phương tiện dùng để ghi chép, lưu giữ và lưu truyền tri thức trong xã hội loài người. Sách gồm có hai loại: sách giấy và sách điện tử. - Đọc sách là lĩnh hội tri thức một cách chủ động. Đọc sách chỉ trở thành thói quen khi nó lặp lại liên tục và con người làm nó một cách tự chủ. 2. Bàn luận: *Vì sao cần phải đọc sách? - Sách cung cấp cho ta mọi tri thức trên tất cả các lĩnh vực: lịch sử, địa lý, văn học, xã hội, - Đọc sách giúp chúng ta bồi dưỡng tinh thần và làm phong phú cuộc sống của chính mình. - Sách còn là người thầy, người bạn tốt của mỗi con người. * Hiện trạng của vấn đề đọc sách hiện nay của học sinh: - Theo khảo sát của các tổ chức thế gới, tỉ lệ người đọc sách ở lứa tuổi học sinh khá thấp. - Học sinh Việt Nam hiện nay ít có hứng thú với sách vở bởi thế hệ hiện đại có những niềm vui vào internet và những thú vui mới. - Học sinh thường đọc truyện tranh hoặc những sách văn học tuổi teen với nội dung dễ dãi còn những quyển sách về lịch sử, khoa học gần như không nằm trong danh mục được lựa chọn. * Nguyên nhân của hiện trạng trên: - Sự phát triển của công nghệ - Do sự đủ đầy của cuộc sống về vật chất - Tình trạng lười đọc sách, đọc sách theo phong trào. * Hậu quả: - Vốn hiểu biết bị hạn chế - Phần tinh thần không được bồi đắp, con người cư xử với nhau thiếu văn minh, * Làm sao để đọc sách trở thành thói quen (Giải pháp) - Hiểu được tầm quan trọng của việc đọc sách đối với bản thân. - Tạo thói quen mỗi ngày, đọc một số trang nhất định về cuốn sách trong mảng mà mình quan tâm - Trong nhà trường hoặc các tổ chức nên tổ chức các buổi thảo luận về sách theo chủ đề để chia sẻ với nhau những điều hay mà mình học được từ sách. * Liên hệ bản thân: Em có đang tạo cho mình thói quen đọc sách? Em học được điều gì từ những cuốn sách mình đã đọc? Câu 4: * Yêu cầu về kĩ năng: - Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học. - Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực. - Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy. - Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối. - Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả. 25
  26. * Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau: 1. Giới thiệu chung - Nguyễn Quang Sáng (1932 – 2014): là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. - Sinh ra, lớn lên và hoạt động chủ yếu ở chiến trường miền Nam nên các sáng tác của ông hầu như chỉ xoay quanh cuộc sống con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình. - Chiếc lược ngà được viết năm 1966 khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ. Được in trong tập truyện cùng tên. - Khái quát nội dung tác phẩm: thể hiện tình cha con sâu đậm trong hoàn cảnh chiến tranh khắc nghiệt và được thể hiện rõ trong nhân vật ông Sáu. 2. Phân tích a. Giới thiệu về ông Sáu - Là người nông dân Nam Bộ, giàu lòng yêu nước. - Có tinh thần trách nhiệm, nhiệt huyết với cách mạng. - Hi sinh vì tổ quốc. => Ông Sáu là người anh hùng dân tộc trong thời đại “ra ngõ gặp anh hùng”, thời đại cả nước kháng chiến chống Mỹ ác liệt, bom đạn khốc liệt. Bên cạnh đó, thông qua hình tượng nhân vật ông Sáu, tác giả còn làm nổi bật tình cảm phụ tử thiêng liêng trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt. b. Trong 3 ngày ngắn ngủi về thăm con: - Xúc động mãnh liệt trong khoảnh khắc gặp lại con sau 8 năm xa cách: + Vội vàng, hấp tấp nhảy lên bờ gọi con + Đưa tay đón con + Bước những bước dài tới bên con + Khuôn mặt biến đổi vì nỗi xúc động. - Đau đớn vì bé Thu không đáp lại tình cảm của ông mà sợ hãi bỏ chạy: + Sầm mặt lại + Đứng sững lại + Hai tay buông thõng như bị gãy => Đau khổ, bất lực vì không biết làm thế nào để san bằng khoảng cách của không gian, thời gian. - Suốt 3 ngày phép ông Sáu làm mọi cách để bé Thu thay đổi: + Ông không đi đâu, chỉ quanh quẩn bên con + Ông không giận con mà chỉ khe khẽ lắc đầu, cười trước sự bướng bỉnh, xa lánh của con. + Thậm chí khi con bé chối từ sự chăm sóc của ông, ông đã đau đớn không giữ được bình tĩnh mà trách phạt con. => Ông đã kiên nhẫn, dịu dàng, bao dung rất mực đối với con mình. - Khi chia tay, ông bộc lộ tình yêu con sâu nặng. + Anh không dám lại gần con, chỉ nhìn con bằng ánh mắt trìu mến, buồn rầu. -> Ánh mắt cho thấy nỗi xót xa, cả sự yếu đuối của 1 người lính trước tình cảm gia đình. + Giọt nước mắt mà ông cố giấu, lời hứa trở về cùng chiếc lược ngà cho con đã gói trọn tình cảm yêu thương, gắn bó sâu sắc, mãnh liệt mà ông dành cho con. 26
  27. =>Tình yêu con của ông Sáu đã chiến thắng mọi khoảng cách của sự biệt li. Tình cảm ấy luôn vẹn nguyên, ấm áp và tràn đầy. b) Khi ông trở lại chiến trường: - Luôn cảm thấy ân hận, khổ tâm vì đã đánh con. - Không quên lời hứa với con. Ông hiểu mơ ước ngây thơ của con. Cô bé muốn có một vật dụng để luôn nhớ về cha. + Dồn nỗi nhớ, tình yêu và sự day dứt vào việc làm chiếc lược ngà. + Ông tỉ mỉ cưa từng răng lược, cẩn thận khắc từng nét chữ “yêu nhớ tặng Thu con của ba”. + Lúc nhớ con, ông lấy cây lược ra ngắm nghía, mài lên mái tóc. - Thậm chí, cái chết cũng không cướp đi được tình yêu thương con của ông Sáu. + Vết thương nặng trong một trận càn khiến ông kiệt sức, không trăng trối được điều gì nhưng ông vẫn dồn hết tàn lực móc cây lược trao cho đồng đội và gửi gắm đồng đội mình qua ánh mắt. + Cây lược ấy đã được trao lại cho bé Thu. Tình cha con đã không chết, nâng đỡ cô bé trưởng thành, vượt lên mọi đau thương mất mát. => Ông Sáu là biểu tượng cho tình yêu thương, sự ân cần và che chở của người cha dành cho con mình. Qua đó ta thấy được sự bất tử của tình cảm cha con. c. Nhận xét - Ông Sáu là biểu tượng của người lính yêu nước, người cha giàu tình yêu thương con. - Tác giả xây dựng những tình huống đặc sắc. - Nghệ thuật kể chuyện bất ngờ, hấp dẫn. - Truyện viết trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt nhưng lại tập trung vào tình cha con, tình đồng chí trong những hoàn cảnh éo le. Đặc biệt là tình cảm cha con sâu nặng, cao đẹp của người chiến sĩ. Tình cảm ấy được miêu tả cảm động từ hai phía bằng ngòi bút miêu tả tinh tế, chính xác, bắt nguồn từ tâm hồn nhạy cảm và tấm lòng yêu thương, trân trọng con người. 3. Tổng kết - Nhân vật ông Sáu là một sáng tạo nghệ thuật thành công của tác giả - Giúp ta thấm thía sâu sắc hơn những vẻ đẹp của con người trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt. 27
  28. ĐỀ THI VÀO 10 TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2018 – 2019 Câu 1: (1.0 điểm) Cho khổ thơ sau: Từ hồi về thành phố quen ánh điện cửa gương vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường (Ngữ Văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2015) a. Khổ thơ trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? b. Nêu ngắn gọn nội dung chính của khổ thơ trên. Câu 2: (1.0 điểm) Chỉ ra những từ ngữ làm phương tiện liên kết trong đoạn trích sau: Không tư tưởng, con người có thể nào là con người. Nhưng trong nghệ thuật, tư tưởng từ ngay cuộc sống hằng ngày nảy ra, và thẩm trong tất cả cuộc sống. (Tiếng nói văn nghệ , Nguyễn Đình Thi) Câu 3: (2.0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Tình bạn chân chính là một viên ngọc quý. Qua ý kiến trên, hãy viết bài văn ngắn (không quá một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về tình bạn chân chính. Câu 4: (6.0 điểm) Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sa xa xôi của Lê Minh Khuê (Phần trích Ngữ Văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2015) 28
  29. ĐÁP ÁN ĐỀ THI VÀO LỚP 10 TỈNH BÌNH PHƯỚC Câu 1: a. Khổ thơ trên được trích trong tác phẩm Ánh Trăng của nhà thơ Nguyễn Duy. b. Nội dung chính của khổ thơ trên: Cuộc sống đầy đủ, bình yên khiến người lính thờ ơ, dừng dựng, quay lưng lại với quá khứ mà họ từng gắn bó. Trước đây, tác giả sống với sông, với bể, với rừng, bây giờ môi trường sống đã thay đổi. Tác giả về sống với thành phố. Đời sống cũng thay đổi theo, “quen ánh điện”, “cửa gương". “Ánh điện”, "cửa gương" tượng trưng cho cuộc sống sung túc, đầy đủ sang trọng dần dần "cái vầng trăng tình nghĩa” ngày nào bị tác giả lãng quên. “Vầng trăng" ở đây tượng trưng cho những tháng năm gian khổ. Đó là tình bạn, tình đồng chí được hình thành từ những năm tháng gian khổ ấy. “Trăng" bây giờ thành “người dưng". Con người ta thường hay đổi thay như vậy. Bởi thế người đời vẫn thường nhắc nhau: “ngọt bùi nhớ lúc đắng cay”. Ở thành phố vì quen với "ánh điện, cửa gương”, quen với cuộc sống đầy đủ tiện nghi nên người đời không thèm để ý đến “vầng trăng" từng là bạn tri kỉ một thời. Câu 2: "Không tư tưởng, con người có thể nào còn là con người. Nhưng trong nghệ thuật, tư tưởng từ ngay cuộc sống hàng ngày nảy ra, và thấm trong tất cả cuộc sống." Những từ ngữ sử dụng làm phương tiện liên kết: "tư tưởng", "nhưng" Các phép liên kết câu: + Lặp từ: "tư tưởng" + Nối: quan hệ từ "nhưng" Câu 3: Các em có thể dựa trên dàn ý tham khảo sau đây để nêu ra bình luận của riêng mình: HƯỚNG DẪN 1. Giới thiệu vấn đề: tình bạn đẹp 2. Giải thích vấn đề: - Giải thích câu nói: "Tình bạn đẹp giống như viên ngọc quý" + Ngọc là một trong những vật trang sức đẹp, cứng, màu sắc óng ánh tuyệt đẹp và có giá trị về kinh tế cũng như giá trị tồn tại. + Tình bạn chân chính là tình bạn đẹp trong sáng, thủy chung. Bạn bè tâm đầu ý hợp, yêu thương, giúp đỡ nhau lúc khó khăn, hoạn nạn, chia sẻ với nhau những niềm vui, những nỗi buồn. Những người bạn tri kỉ của nhau thường tôn trọng nhau và hiểu nhau. => Câu nói ngợi ca tình bạn chân thành, đúng đắn, tình bạn đó vừa khó tìm kiếm nhưng nếu có được thì đó là tình bạn tuyệt vời và đáng trân trọng. - Tình bạn là thứ tình cảm được gây dựng trên cơ sở những đặc điểm chung giữa người này và người khác, có thể là sở thích, năng khiếu, công việc, nhưng thông thường là sự tương đồng về tâm lí, tính cách, lứa tuổi 29
  30. - Một tình bạn chân chính trước hết phải là một tình bạn được xây dựng trên cơ sở là sự đồng cảm, vô tư, không vụ lợi, tính toán. Điều đó có nghĩa là những người bạn đến với nhau vì những yếu tố khách quan như cùng giống nhau về tính cách, sở thích, tâm lí, họ tìm đến nhau để được sẻ chia, tâm sự. - Tình bạn là một tài sản vô giá, tuyệt vời nhất, vĩ đại nhất do con người kì công tạo dựng trong suốt chiều dài lịch sử tồn tại. Một tình bạn đẹp còn thể hiện ở niềm tin dành cho nhau. Và chính vì giá trị vĩnh cửu của tình bạn, ta có thể hiểu được tại sao tình bạn chân chính là viên ngọc quý. 3. Bàn luận, mở rộng: - Tại sao chúng ta cần có những tình bạn chân chính? + Không ai có thể tồn tại độc lập và tách biệt, không có một mối liên hệ nào với những người xung quanh, và để cân bằng cuộc sống của mình, con người cần có những mối quan hệ vững chắc ngoài gia đình. Tình bạn chân chính là một trong những mối quan hệ đó. + Cuộc sống có vô vàn những khó khăn, thử thách mà con người không thể lường trước. Chính vì vậy ta cần có những người bạn tốt để những lúc như vậy sẽ giúp đỡ lẫn nhau mà không lo sợ sự toan tính, + Tình bạn chân chính cũng sẽ giúp cho nhiều mối quan hệ xã hội trở nên tốt đẹp, chân thành và có ý nghĩa hơn. - Có thể nêu những mối quan hệ bạn bè tốt đẹp: Lưu Bình – Dương Lễ, Nguyễn Khuyến - Dương Khuê, - Trong xã hội hiện đại, nhất là khi con người đang hướng tới những thứ thuộc về cá nhân, tình bạn chân chính càng là thứ khó tìm kiếm. - Phê phán những mối quan hệ bè phái, cầu lợi ích cá nhân, giả dối. - Liên hệ bản thân: Em đã có tình bạn chân chính chưa? Tình bạn ấy có tác động tích cực như thế nào tới cuộc sống của em? Câu 4: HƯỚNG DẪN a, Mở bài - Truyện ngắn “Ngôi sao xa xôi” của tác giả Lê Minh Khuê ngợi ca tinh thần dũng cảm của các cô gái thanh niên xung phong, của thế hệ trẻ trong những ngày mưa bom bão đạn. - Cô gái Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” đó là một nữ chiến sĩ thanh niên xung phong xinh đẹp, trong sáng, giàu tình cảm và dũng cảm, ngoan cường. b, Thân bài * Hoàn cảnh sống và chiến đấu - Xuất thân là con gái Hà Nội, Phương Định tham gia thanh niên xung phong sống giữa khói bụi Trường Sơn và bom đạn. Công việc của chị là đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom nổ. Công việc hết sức nguy hiểm. * Giữa chiến trường khói lửa, chị vẫn hồn nhiên, ngây thơ, trẻ con đôi khi nhạy cảm, mơ mộng, thích hát. - Chị vẫn hay nhớ về những kỉ niệm bên mẹ trong căn gác nhỏ,nhớ về thành phố tuổi thơ. - Là cô gái yêu đời, hồn nhiên, giàu cá tính, hay hát hay cười một mình, hay ngắm mình trong gương. Tự 30
  31. đánh giá mình là một cô gái khá, có hai bím tóc dài, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Mắt dài, màu nâu hay nheo lại như chói nắng và được các anh chiến sĩ nhận xét là “có cái nhìn sao mà xa xăm”. - Chị có cái điệu đà của một cô gái Hà Nội nhưng đáng yêu,hồn nhiên và chân thực. Điểm xinh xắn và điệu đà được cánh pháo thủ và lái xe quan tâm, khi đó chị cảm thấy ấm lòng và tự tin hơn. * Bản chất anh hùng, nghiêm túc trong công việc, tinh thần dũng cảm, luôn có thần chết rình rập. - Phương Định là một cô gái có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc. - Tinh thần dũng cảm trong cuộc phá bom đầy nguy hiểm, chị dũng cảm, bình tĩnh tiến đến quả bom, đàng hoàng mà bước tới cùng xới xẻ đào đất, có lúc lưỡi xẻng chạm trúng vào quả bom. Đó là cuộc sống thường nhật của họ. - Có những lúc chị nghĩ đến cái chết nhưng chỉ “Mờ nhạt”, mục đích hoàn thành nhiệm vụ luôn được chị đặt lên trên. => Ấy vậy mà Phương Định vẫn đùa vui trong gian khổ, coi thường thương tích, coi rằng công việc của mình cũng có cái thú vị riêng. * Tình cảm gắn bó với đồng chí, đồng đội. - Yêu mến đồng đội, quan tâm, tôn trọng tất cả những người bạn, người anh em cùng sống và chiến đấu với mình. - Phương Định miêu tả chị Nho và chị Thao đầy trìu mến, khi miêu tả các anh bộ đội, khi Phương Định chăm sóc chị Nho. - Lo lắng, sốt ruột khi đồng đội lên cao điểm chưa về. c, Kết bài - Ngòi bút miêu tả tâm lý nhân vật sinh động, tác giả đã làm hiện lên cô nữ thanh niên xung phong vô cùng đáng yêu, trẻ trung và đầy nhiệt huyết, hào hùng. - Ca ngợi những người con gái Việt Nam anh hùng là những ngôi sao xa xôi mãi lung linh, tỏa sáng. 31
  32. ĐỀ THI VÀO 10 TỈNH CẦN THƠ NĂM 2018 – 2019 I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 Mỗi người đều có một mơ ước riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như cô bé bán diêm trong truyện cổ An – đéc – xen: một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như tỷ phú Bill Gates. Mơ ước kiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện mở ước Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến mơ ước của mình thành hiện thực. [ ] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người biết mơ ước là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn-ki-hô-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kì là điều tốt nhất một người có thể làm”. Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn. (Quà tặng cuộc sống – Thu Quỳnh, Hạnh Nguyên dịch NXB Tổng hợp thành phố HCM, 2016,tr.56 - 57) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chình trong đoạn trích. Câu 2: Tìm và gọi tên các thành phần biệt lập được sử dụng trong câu văn sau: Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chỉ bền bỉ sẽ được đền đáp. Câu 3: Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An- đéc- xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates trong đoạn trích có tác dụng gì? Câu 4: Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao? Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện mơ ước. II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc – hiểu văn bản, em hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày về vai trò của ước mơ trong cuộc đời mỗi người. Câu 2: (5.0 điểm) Nhận xét về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương, có ý kiến cho rằng: Bài thơ Viếng lăng Bác thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của con người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác (Ngữ Văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.60) Em hãy phân tích 32