Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2020 - Đề số 21 (Có đáp án)

doc 9 trang thaodu 4221
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2020 - Đề số 21 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_thu_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_nam_2020_de_so_21_co_da.doc

Nội dung text: Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2020 - Đề số 21 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI THỬ THPT SỐ 21 – (GIANG 08) THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA NĂM 2020 A. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ: 1. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm). - Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng và vận dụng cao. Đó là những dạng câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay. Theo đúng cấu trúc đề thi minh họa của Bộ GD&ĐT năm 2020. - Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ liệu đọc hiểu. 2. Nội dung: - Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2020. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. - Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề. - Trong phần Làm văn: + Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra Bộ đề chuẩn cấu trúc tinh giản chuẩn cấu trúc Bộ liên hệ Zalo 0988 166 193 đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu. + Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019, và đề minh họa 2020. Và đây là đơn vị kiến thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời lượng đề thi 120 phút. B. RA ĐỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ: I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Giặc Covid đang áp đặt luật chơi cho loài người, và đã thấy rõ con người mới yếu ớt, mỏng manh, nhỏ bé biết bao. Trong cuộc chiến này, nếu muốn lật ngược thế cờ, đẩy giặc virus Covid ra khỏi cơ thể, dập dịch thành công ở mỗi quốc gia, nhân loại, thì con người phải nghĩ đến con người. Cá nhân nghĩ đến mình, những cũng phải nghĩ đến mọi người. Chỉ cần Covid đục thủng phòng tuyến ở một người, và người đó chủ quan, vô tình, tiếp xúc vô tội vạ, không cách ly toàn xã hội, thì đội quân virus sẽ tràn lan cả cộng đồng, cả quốc gia.
  2. Chỉ cần Covid xâm nhập vào một quốc gia, nhưng quốc gia ấy và các quốc gia khác không phong tỏa, lơ là phòng chống, thì đại dịch sẽ hoành hành, tàn phá khắp hành tinh. Mỗi người hãy hòa mình vào dân tộc, nhân loại. Loài người hãy hòa nhập với thiên nhiên. Không phá đi rồi xây. Không hủy diệt rồi nuôi trồng. Không đối đầu. Không đối nghịch. Không đối kháng. Con người phải đặt trong môi trường sinh thái của thiên nhiên, chung sống hòa bình với vạn vật. Một con voi, con hổ, hay con sâu cái kiến, một loài côn trùng, một loại vi khuẩn, một chủng virus nào đó cũng có vị thế trong vũ trụ của Tạo hóa. Con người chớ ngạo mạn đến mức khùng điên làm chúa tể của muôn loài không chế, thống trị chúng sinh, mà không biết sống hòa nhập hòa bình trong sinh thái cân bằng. Nhận thức lại về thiên nhiên và giống loài trên trái đất để ứng xử là một điều cần thiết. Hy vọng nhân loại sẽ đi qua đại dịch Covid 19. Sau bão giông, trời lại sáng. Những cánh rừng lại xanh. Ngựa, dê, hổ báo nô đùa với con người. Chim chóc đậu nơi cửa sổ nghiêng ngó đầu nhìn đôi vợ chồng trẻ sau một đêm nồng nàn đang ngủ nướng. Nắng mới tràn mọi ngõ ngách! Cuộc sống thường nhật an lành sẽ lại về trong hạnh phúc bình dị. ( - “Loài người có bớt ngạo mạn?” (trích) - Sương Nguyệt Minh) Bộ đề chuẩn cấu trúc tinh giản chuẩn cấu trúc Bộ liên hệ Zalo 0988 166 193 Thực hiện các yêu cầu: Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2: Theo tác giả “Loài người hãy hòa nhập với thiên nhiên” bằng những cách nào? Câu 3: Anh/ chị hiểu như thế nào về câu: Chỉ cần Covid đục thủng phòng tuyến ở một người, và người đó chủ quan, vô tình, tiếp xúc vô tội vạ, không cách ly toàn xã hội, thì đội quân virus sẽ tràn lan cả cộng đồng, cả quốc gia? Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm: Giặc Covid đang áp đặt luật chơi cho loài người, và đã thấy rõ con người mới yếu ớt, mỏng manh, nhỏ bé biết bao? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề: Hậu quả của việc gây mất cân bằng hệ sinh thái của con người? Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: “Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức” (trích “Sóng” – Xuân Quỳnh, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2019)
  3. HƯỚNG DẪN GIẢI Nội dung Điểm I. ĐỌC, HIỂU 3,0 Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên: Phương thức 0,50 nghị luận/ phương thức biểu đạt nghị luận/nghị luận. Link xem thử 0,50 Câu 2: Theo tác giả “Loài người hãy hòa nhập với thiên nhiên” bằng những cách sau: - Không phá đi rồi xây. - Không hủy diệt rồi nuôi trồng. - Không đối đầu. - Không đối nghịch. - Không đối kháng. - Con người phải đặt trong môi trường sinh thái của thiên nhiên, chung sống hòa bình với vạn vật. Mức điểm: Dựa vào văn bản, thí sinh tìm ra nội dung câu hỏi yêu cầu. - Thí sinh nêu ra đầy đủ, rõ ràng, chuẩn xác bốn cách trở lên. 0,50 - Thí sinh nêu ra dưới bốn cách. 0,25 - Thí sinh nêu ra dưới hai cách 0,15 - Thí sinh không làm được gì, làm sai. 0,00 Câu 3: 1,00 Thí sinh trình bày sự hiểu của bản thân về câu: Chỉ cần Covid đục thủng phòng tuyến ở một người, và người đó chủ quan, vô tình, tiếp xúc vô tội vạ, không cách ly toàn xã hội, thì đội quân virus sẽ tràn lan cả cộng đồng, cả quốc gia. - Sự lây lan Covid 19 từ người sang người xảy ra liên tục. Nó là chủng mới hoàn toàn chưa được xác định trước đó. Khi xâm nhập vào cơ thể người sẽ gây ra hội chứng viêm đường hô hấp cấp, dẫn đến suy hô hấp, thậm chí tử vong. Chủng mới virus corona COVID-19 rất dễ lây truyền qua nhiều con đường Đặc biệt, những người không có triệu chứng vẫn có thể lan truyền virus COVID-19. Nó có thể lây nhiễm ngay khi các triệu chứng vẫn còn nhẹ, thậm chí những người không có triệu chứng (không có dấu hiệu bị bệnh). Có nghĩa là những người này có thể truyền virus trước khi phát bệnh mà không phát hiện được. - Vì thế, chỉ cần Covid đục thủng phòng tuyến ở một người, và người đó chủ quan, vô tình, tiếp xúc vô tội vạ, không cách ly toàn xã hội, thì đội quân virus sẽ tràn lan cả cộng đồng, cả quốc gia. Số ca nhiễm COVID-19 trên thế giới cứ liên tục tăng, một “sự lây lan chưa từng thấy” mà chúng ta kinh hoàng chứng kiến trong thời gian qua ở một số nước là do con người chủ quan, do ngay từ đầu không thực hiện việc cách ly toàn xã hội. - Do đó, phương pháp “cách ly toàn xã hội” trong những thời điểm quan trọng là biện
  4. pháp hữu hiệu nhất để phòng chống virus Covid 19. Ý thức, trách nhiệm của mỗi người với bản thân và cộng đồng chính là thực hiện tốt lệnh giới nghiêm này. Mức điểm: - Thí sinh trình bày đầy đủ, rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi câu sai, dùng từ. 1,00 - Thí sinh trình bày đầy đủ, có vài chỗ còn lủng củng, không mắc lỗi câu sai. 0,75 - Thí sinh trình bày khá đầy đủ, có mắc sai xót nhỏ trong trình bày. 0,50 - Thí sinh trình bày quá sơ sài, qua loa. 0,25 - Thí sinh không làm được gì, làm sai. 0,00 Câu 4: 1,00 Thí sinh tự do nêu quan điểm, lí giải hợp lí, thuyết phục, làm rõ vấn đề, có thể nêu theo 3 hướng: - Đồng tình và giải thích được vì sao đồng tình. - Không đồng tình và giải thích được vì sao không đồng tình. - Vừa đồng tình, vừa không đồng tình và giải thích được lí do. Đa số HS sẽ theo hướng đồng tình: Gợi ý: - Chẳng hạn khẳng định: Tôi (em) đồng tình với quan điểm của tác giả: Giặc Covid đang áp đặt luật chơi cho loài người, và đã thấy rõ con người mới yếu ớt, mỏng manh, nhỏ bé biết bao. - Vì: Trên thực tế + “Giặc Covid” rất dễ lây truyền từ người sang người bằng nhiều con đường. Virus này đang áp dụng luật chơi cho loài người: Nó chỉ cần chọc thủng “phòng tuyến ở một người”, mà người đó lại chủ quan, tiếp xúc với người khác, thì như phản ứng “dây truyền”, nó nhanh chóng tràn lan cả cộng đồng, hủy diệt con người, tàn phá mọi thành tựu con người gây dựng nên. + Trên thế giới có hàng triệu người bị nhiễm virus corona, hàng trăm nghìn người chết vì dịch bệnh này. Ngay ở các cường quốc lớn trên thế giới có nền y học hiện đại, phát triển, cũng bị giặc Covid 19 hành hoành, gây cảnh chết chóc, đau thương, bị thiệt hại nặng nề trên mọi lĩnh vực Thế giới đã và đang điêu đứng vì đại dịch này. + Cuộc chiến chống lại “giặc Covid ” vô cùng nan giải, đòi hỏi con người phải đoàn kết lại, cùng chung tay đẩy lùi đại dịch. Mức điểm: 1,00 - Thí sinh trình bày đầy đủ, rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi câu sai, dùng từ. - Thí sinh trình bày đầy đủ, có vài chỗ còn lủng củng, không mắc lỗi câu sai, dùng từ. 0,75 - Thí sinh trình bày khá đầy đủ, có mắc sai xót nhỏ trong trình bày. 0,50 - Thí sinh trình bày còn sơ sài, qua loa. 0,25 - Thí sinh không làm được gì, làm sai. 0,00 II. LÀM VĂN 7,00 Câu 1: 2,00 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ; học sinh có thể trình bày đoạn văn 0,25
  5. theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân- hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề đời sống con người: Hậu quả của 0,25 việc gây mất cân bằng hệ sinh thái của con người. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo 1,00 nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về: Hậu quả của việc gây mất cân bằng hệ sinh thái của con người. Có thể triển khai theo hướng sau: * Giới thiệu, giải thích vấn đề: 0,25 - Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống. - Mất cân bằng hệ sinh thái là trạng thái không ổn định tự nhiên của hệ sinh thái, phá vỡ sự cân bằng của hệ sinh thái, làm gia tăng, giảm, thậm chí tuyệt chủng của các thành phần trong hệ. - Việc con người gây ra làm hệ sinh thái mất cân bằng dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. * Bàn luận: Hậu quả của việc gây mất cân bằng hệ sinh thái của con người (phần thân 0,50 đoạn ít nhất phải có một dẫn chứng phù hợp) - Trước hết cần thấy những nguyên nhân gây mất cân bằng hệ sinh thái chính là do con người. + Do hoạt động công nghiệp xả thải các chất độc hại vào môi trường đất, nước, không khí. Hiện nay, hậu quả lớn nhất là gây biến đổi khí hậu. + Rác thải, nước thải sinh hoạt của con người. + Hoạt đông khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên như rừng, nguồn lợi sinh vật, khoáng sản, .Chính con người đã thay đổi và cải tạo quá mức các hệ sinh thái tự nhiên. Con người đốt rẫy làm nương, đốn cây cổ thụ, phá rừng làm cho không biết bao nhiêu đồi núi trọc lốc. Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác. Con người bạc đãi thiên nhiên, coi thường vạn vật, săn bắt đủ mọi động vật hoang dã có lợi cho đời sống con người. - Hậu quả: + Mất đa dạng sinh thái nghiêm trọng. Những hoạt động của con người đang phá hủy các vùng sinh thái phong phú như: rừng nhiệt đới, vùng đất ngập nước, các rạn san hô, các cánh đồng cỏ, và có nguy cơ biến hành tinh của chúng ta thành một nơi cằn cỗi. Điều này sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với chính con người. (Tư liệu tham khảo: Theo thống kê của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc, trong 100 năm qua, hơn 90% các giống cây trồng đã biến mất khỏi các cánh đồng, trang trại. Một nửa số giống vật nuôi đã bị biến mất. Hiện nay, tại tất cả các ngư trường chính trên thế giới, các loài thủy sản đang bị đánh bắt ở mức tới hạn và nhiều loài không đảm bảo sự phát triển bền vững. Hay dễ nhìn thấy trên các cánh đồng, nương rẫy, chuột thường xuyên bị rắn, chó sói, cáo, chim ưng, cú mèo săn bắt. Bình thường số lượng chim, trăn, thú, chuột cân bằng với nhau. Khi con người tìm bắt rắn và chim thì chuột mất kẻ thù, thế là chúng được dịp sinh sôi nảy nở, tha hồ tàn phá đồng ruộng.) + Đặc biệt, khi hệ sinh thái bị suy thoái sẽ ảnh hưởng đến an ninh, lương thực làm cho
  6. con người phải đối mặt với nguy cơ đói nghèo, suy giảm nguồn gen và đặc biệt là biến đổi khí hậu dẫn đến hàng loạt các thảm họa thiên nhiên như bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh đe dọa cuộc sống. (Có thể: liên hệ với dịch bệnh Covid 19 lây lan bắt nguồn từ một nhóm người mắc viêm phổi không rõ nguyên nhân, giới chức y tế địa phương xác nhận trước đó nhóm người này đã có tiếp xúc, chủ yếu là với những thương nhân buôn bán và làm việc tại chợ bán buôn hải sản Hoa Nam, nơi được cho là địa điểm bùng phát dịch bệnh đầu tiên; con người phải đối phó với hàng loạt dịch bệnh; liên hệ với sự thay đổi thất thường của thời tiết, ). * Rút ra bài học nhận thức vài hành động 0,25 - Con người là một sinh vật của hệ sinh thái. Chính con người là thủ phạm gây mất cân bằng hệ sinh thái nghiệm trọng, và cũng chính con người đang phải hứng chịu hậu quả do mình gây ra. - Vì vậy, mỗi người cần phải thấy tầm quan trọng của cân bằng hệ sinh thái, cần phải có trách nhiệm đảm bảo đa dạng sinh học, cần sống thân thiện, hòa hợp, thuận theo tự nhiên. Và đặc biệt cần phải có các biện pháp hạn chế tác động tiêu cực của con người lên hệ sinh thái từ việc trước mắt đến lâu dài như không được khai thác quá mức các loại tài nguyên, không săn bắt, ăn thịt động vật hoang dã. - Tìm cách khôi phục bảo vệ các hệ sinh thái, nguồn tài nguyên rừng, sự đa dạng loài và đa dạng di truyền để bảo tồn đa dạng sinh học, ngăn chặn sự diệt vong của các loài quý hiếm là một việc làm cấp bách. Hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học cần được thực hiện thường xuyên, có định hướng cụ thể, để đảm bảo sự cân bằng giữa nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và nhu cầu của cộng đồng chung về một môi trường sống lành mạnh. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 e. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. Câu 2: 5,00 a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị 0,25 luận, Thân bài triển khai được vấn đề nghị luận, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận khổ thơ thứ 5 của bài thơ “Sóng”- 0,25 Xuân Quỳnh c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ 3,75 giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cơ bản đảm bảo các nội dung sau: 1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận 0,50 - Xuân Quỳnh được xem là một trong số những thi sĩ viết thơ tình hay nhất trong nền thơ Việt Nam hiện đại. Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh vừa nồng nhiệt, táo bạo, vừa thiết tha, say đắm, dịu dàng, hồn nhiên giàu trực cảm mà lắng sâu những trải nghiệm suy tư, mãnh liệt khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị - “Sóng” là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ là tiếng lòng thiết tha của người phụ nữ trước cuộc đời được sống, được yêu đúng nghĩa, chân thành, tha thiết, nồng nàn, nhớ nhung mãnh liệt, đầy khát vọng và sắt son chung thủy. Những vẻ đẹp trên của tâm hồn người con gái đang yêu được thể hiện rõ nét ở
  7. khổ sau (trích dẫn đoạn thơ). 2. Cảm nhận đoạn thơ 2,75 * Khái quát chung trước khi cảm nhận cụ thể đoạn thơ: 0,25 - Thật vậy, tiếng lòng của nhân vật trữ tình trong “Sóng” cũng là tiếng lòng của biết bao người con gái luôn da diết trong tình yêu và khát vọng hạnh phúc đời thường. Bài thơ được sáng tác vào năm 1967 trong chuyến đi vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). Đây là một trong những vần thơ xuất sắc nhất viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”. - Bài thơ có hai hình tượng “sóng” và “em”. Hai hình tượng này lúc phân tách, soi chiếu vào nhau, lúc nhập hòa làm một trong một cái tôi trữ tình duy nhất là Xuân Quỳnh. Vì thế có thể nói rằng hai hình tượng này tuy hai mà một, tuy một mà hai. Nhìn chung bài thơ được tổ chức theo lối kết cấu vừa song hành vừa trùng phức. Song hành để thấu tỏ, trùng phức để khẳng định những khát khao cháy bỏng trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu. - Đoạn thơ gồm 5 dòng thơ cũng chính là khổ thứ 5 của bài thơ “Sóng”. Bao trùm đoạn thơ là những nét tương đồng của “sóng” và “em”: luôn trăn trở, nhớ nhung. Đây là một khổ thơ vô cùng đặc biệt bởi trong bài thơ chỉ duy nó có sáu câu. Trong quá trình biểu hiện gương mặt tình yêu, Xuân Quỳnh đã dành trọn vẹn khổ thơ đặc biệt này để dãi bày nỗi nhớ- một cảm xúc đặc trưng của tình yêu. * Cảm nhận chi tiết đoạn thơ: 2,50 - Bốn câu đầu: Nỗi nhớ bao trùm không gian, thời gian. 1,5 + Trước hết “sóng” hiện lên với nỗi nhớ bờ da diết. Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được -> Xuân Quỳnh với cách sử dụng điệp cấu trúc, điệp từ “con sóng” và cách sử dụng tương quan đối lập ("dưới lòng sâu” đối lập với “trên mặt nước”) đã miêu tả con sóng ở không gian khác nhau nhưng cùng mang một nỗi “nhớ bờ” da diết, mãnh liệt. Nỗi nhớ ấy không chỉ hiện hữu trên mặt nước mà còn ở chiều sâu từng mét nước. Và nỗi nhớ còn chạy dài xuyên thời gian (“Ôi con sóng nhớ bờ- Ngày đêm không ngủ được”). Dường như con sóng mang nỗi nhớ dâng trào trong suốt hành trình của mình, thấm đẫm từ ngọn sóng tới chân sóng. -> Hình ảnh “sóng” lặp lại ba lần như một điệp khúc của một bản tình ca với những giai điệu da diết, cồn cào, thường trực về tình yêu và nỗi nhớ. + “Sóng” là ẩn dụ nghệ thuật về những đợt “sóng lòng” đang trào dâng cho tâm hồn người con gái đang yêu. Mượn hình tượng “sóng”, người phụ nữ đang yêu trong bài thơ đang tự cảm nhận và chân thành bộc bạch trạng thái tâm lí, tình cảm của một tâm hồn yêu đương, nhớ nhung mãnh liệt. Đúng là một nỗi nhớ cồn cào, da diết, không thể nào yên, không thể nào nguôi, nó cuồn cuộn dạt dào mọi lúc, mọi nơi như những con sóng biển triền miên, vô hồi, vô hạn. + Dùng ngoại cảnh để thổ lộ nỗi nhớ của Xuân Quỳnh cũng là một biện pháp nghệ thuật quen
  8. thuộc trong thơ ca. Ca dao dân ca từng có những câu “Đêm qua ra đứng bờ ao- Trông cá, cá lặn, trông sao, sao mờ- Buồn trông con nhện giăng tơ- Nhện ơi nhện hỡi, nhện chờ mối ai? Buồn trông chênh chếch sao Mai- Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ?”; hay “Khăn thương nhớ ai- Khăn rơi xuống đất- Khăn thương nhớ ai- Khăn chùi nước mắt ”. => Cách thể hiện nỗi hiện nỗi nhớ của Xuân Quỳnh ở bốn câu đầu mang tính truyền thống, thể hiện được vẻ đẹp tình tứ, ý nhị, kín đáo mà mãnh liệt trong tình yêu của người phụ nữ. - Hai câu sau: Người phụ nữ đang yêu bày tỏ nỗi nhớ trực tiếp. 1,0 + Mượn hình tượng con sóng nhớ bờ “Ngày đêm không ngủ được” để diễn tả nỗi nhớ da diết, mạnh mẽ của người phụ nữ khi yêu với Xuân Quỳnh dường như là chưa đủ. Sang hai câu cuối, nhà thơ cần phải nhấn mạnh một lần nữa qua một phát biểu trực tiếp. Cách biểu hiện nỗi nhớ rất hiện đại. Nỗi nhớ da diết mãnh liệt, đi cùng với niềm trăn trở thường trực: Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức + Đến đây ta thấy, nhân vật trữ tình “em” vừa soi mình vào “sóng” vừa tự tách ra để cảm nhận hết và cũng để thổ lộ hết những cung bậc tình cảm, cảm xúc tình yêu của mình. Sóng thức trong lòng biển đã cồn cào, sóng thức trong lòng em còn muôn vạn lần cồn cào hơn. Sóng chỉ nhớ bờ trong cõi này “Ngày đêm không ngủ được”. Người phụ nữ khi yêu luôn toàn tâm, toàn ý, toàn hồn. Cho nên ngay đến “Cả trong mơ còn thức”. “Thức” ở đây không phải là thức ngủ mà là sự thao thức của tâm hồn, sự thổn thức của trái tim yêu đương mãnh liệt. Câu thơ cũng tựa như một “con sóng tình” đi xuyên qua cả hai cõi thực và mơ. Giới hạn của sóng biển là cõi thực. Còn “sóng tình”, nỗi nhớ của người phụ nữ khi yêu thì đã trộn cả thực và mơ. Và nếu còn một cõi nào khác nữa thì người phụ nữ ấy cũng sẽ dành chọn cho tình yêu. Cả cuộc đời là nỗi trăn trở lớn! Đã không ngủ trong cõi thực lại thao thức cả trong cõi mộng để nâng niu, chắt chiu từng khoảng khắc hạnh phúc. Ngỡ như chỉ cần chợp mắt trong giây lát thế là một khoảng khắc đã trôi qua uổng phí, không kịp tận hưởng. Chẳng phải khi yêu, người ta cũng thường phấp phỏng, lo âu vì nỗi sợ mất nhau? Cơ hồ chì cần chợp mắt một chút thôi, thì e rằng, vì một lý do nào đó, người mình yêu bỗng nhiên tan biến. Cái hạnh phúc mình đang cầm nắm sẽ tuột khỏi lòng tay! “Cả trong mơ còn thức”, lời thơ thật phi lý mà khát khao giao cảm nhớ nhung bất tận thật cảm động. Lời thơ gieo vào lòng ta về một nỗi nhớ trọn vẹn cả trong ý thức lẫn tiềm thức. Sự thao thức nhớ thương của người phụ nữ đang yêu trong khổ thơ vừa riêng tư vừa mang tính tất yếu của tình yêu chân chính muôn đời. 3. Nhận xét, đáng giá khái quát: 0,50 - Nghệ thuật: 0,25 + Cảm nhận khổ thơ này của bài “Sóng”, ta thấy hai hình tượng “sóng” và “em” vừa tương đồng vừa bổ sung soi chiếu vào nhau để làm rõ tình cảm nhớ nhung, khát vọng của nhân vật trữ tình. Sóng hiển hiện không chỉ bởi hình ảnh mà còn hiển hiện qua âm điệu. Âm điệu của bài thơ nói chung, đoạn thơ nói riêng là âm điệu của những con sóng trên biển cả, là nhịp của những con sóng lòng trong trái tim thi sĩ. Âm điệu đó được tạo nên bởi hai yếu tố chính: thể thơ năm chữ và cách tổ chức ngôn từ, hình ảnh thể hiện tâm trạng bùng cháy ngọn lửa mãnh liệt của người con gái trong tình yêu. Giọng điệu
  9. ấy cũng chính là giọng điệu tâm hồn của thi nhân. Giọng thơ tha thiết, hình ảnh, từ ngữ giàu sức liên tưởng, cùng với nghệ thuật xây dựng hình tượng ẩn dụ đích đáng “sóng” đã làm nên sức hấp dẫn riêng của đoạn thơ, bài thơ. + Bên cạnh đó, trong sự thể hiện nỗi nhớ Xuân Quỳnh đã sử dụng thành công biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, điệp, đối kết hợp với từ ngữ giản dị mà tinh tế, gợi hình, gợi cảm. Nhà thơ đi từ quy luật của tự nhiên để khẳng định quy luật của tâm hồn: sóng dưới lòng sâu là sóng ngầm, sóng trên mặt nước là con sóng đã tự bộc lộ mình trọn vẹn; song dù tồn tại ở dạng nào thì sóng vẫn luôn nhớ bờ cũng như “em” dù trong biểu hiện bên ngoài hay ẩn kín tâm tư vẫn luôn nhớ, luôn hướng về anh. Và hơn thế nữa, cách thể hiện nỗi nhớ qua ẩn dụ “sóng” ở bốn câu đầu và thổ lộ trực tiếp ở hai câu sau đã chứng tỏ cái sâu sắc, mãnh liệt của nỗi nhớ cũng chính là độ sâu sắc, mãnh liệt của tình yêu. - Qua hình tượng sóng và trên cơ sở khám phá sự tương đồng giữa “sóng” và “em”, lần 0,25 đầu tiên trong văn học Việt Nam, một nhà thơ nữ đã lấy sóng để bộc lộ chân thành, mạnh mẽ mà đầy nữ tính về trạng thái, tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu. Đó là một trái tim yêu thiết tha, nồng nàn, luôn trăn trở, nhớ thương. Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu và nỗi nhớ ở đây vừa truyền thống vừa hiện đại. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp 0.25 e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0.50 Bên mình đang phát triển bộ đề thi thử 2020 theo nội dung tinh giản và cấu trúc đề minh họa mới nhất của Bộ giáo dục. Bộ đề tầm 40-50 đề đầy đủ file word, ma trận, đáp án, lời giải chất lượng cao. Bộ đề sẽ giúp giáo viên tiết kiệm rất nhiều thời gian biên soạn, nâng cao thành tích giảng dạy và luyện thi trong năm nay Để đặt mua trọn bộ đề trên vui lòng liên hệ Zalo 0988 166 193