Kiến thức cơ bản Địa lí Lớp 10 (Sách Kết nối tri thức) - Năm học 2022-2023

docx 63 trang Hàn Vy 01/03/2023 3500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kiến thức cơ bản Địa lí Lớp 10 (Sách Kết nối tri thức) - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxkien_thuc_co_ban_dia_li_lop_10_sach_ket_noi_tri_thuc_nam_hoc.docx

Nội dung text: Kiến thức cơ bản Địa lí Lớp 10 (Sách Kết nối tri thức) - Năm học 2022-2023

  1. KIẾN THỨC CƠ BẢN ĐỊA LÍ 10 BÀI 1. MÔN ĐỊA LÍ VỚI ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP 1. Đặc điểm và vai trò của môn Địa lí trong trường phổ thông. a. Đặc điểm: - Được học ở các cấp học PT. + TH và THCS thuộc môn : Lịch sử và Địa lí. + Ở THPT thuộc nhóm môn KHXH. - Mang tính chất tổng hợp: KHTN và KH-XH. b. Vai trò: - Ứng dụng kiến thức Địa lí trong đời sống; Củng cố và mở rộng tri thức, kĩ năng - Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần quốc tế, có trách nhiệm với MT - Làm phong phú thêm kho tàng kiến thức cho HS về thiên nhiên, con người, hoạt động sản xuất, biết về quá khứ , hiện tại và tương lai của toàn cầu - Hình thành các kĩ năng, năng lực - Có vai trò đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế, ANQP. Xây dựng nền KT- XH phát triển và bền vững. 2. Môn Địa lí với định hướng nghề nghiệp Kiến thức Ngành Địa lí tự nhiên (địa hình, khí hậu, + Nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, thiết kế thủy văn, đất đai, sinh vật và môi quy hoạch các công trình nông nghiệp, quản lí trường). đất đai và bảo vệ môi trường. Tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội + Thương mại, tài chính, dịch vụ, đặc biệt là các nước, các khu vực khác nhau trong ngành du lịch. trên thế giới. + Kĩ sư trắc địa, bản đồ, địa chất điều tra thăm dò tài nguyên thiên nhiên. Tổng hợp và chuyên ngành. + Nhà nghiên cứu về các vấn đề kinh tế, xã hội, quản lí đô thị, quản lí xã hội, + Người truyền cảm hứng hoặc giảng dạy trong Địa lí và các môn học khác. các cơ sở giáo dục và đào tạo.
  2. CHƯƠNG 1. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ BÀI 2. PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ Phương Đối tượng biểu Đặc điểm Khả năng thể pháp hiện hiện Các đối tượng Dùng các kí hiệu phân bố theo những khác nhau đặt đúng điểm cụ thể hoặc vào vị trí mà đối Vị trí, số lượng, Kí hiệu các đối tượngtập tượng đó phân bố cấu trúc, chất lượng trung trên diện tích trên bản đồ. và động lực phát . nhỏ mà khôngthể triển của đối tượng hiện được trên bản địa lí. đồ theo tỉ lệ Là sự di chuyển Dùng các mũi tên Kí hiệu của các đối tượng, có màu sắc, độ rộng Hướng, tốc độ, số đường hiện tượng tự và hướng khác nhau. lượng, khối lượng chuyển nhiên, KTXH trên của các đối tượng di động bản đồ. chuyển. Là giá trị tổng Sử dụng các loại Thể hiện được số cộng của một hiện biểu đồ khác nhau. lượng, chất lượng, Bản đồ, tượng địa lí trên cơ cấu của đối biểu đồ một đơn vị lãnh tượng. thổ. Là các đối Dùng các chấm Sự phân bố, số Chấm tượng, hiện tượng điểm. lượng của đối tượng, điểm địa lí phân bố phân hiện tượng địa lí. tán, lẻ tẻ. Là các đối tượng Dùng các đường phân bố theo vùng nét liền, nét đứt, màu Khoanh nhưng không đều sắc, kí hiệu hoặc viết Sự phân bố, số vùng khắp theo lãnh thổ tên đối tượng vào lượng của đối tượng. mà chỉ có ở từng vùng đó. vùng nhất định.
  3. BÀI 3. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP VÀ ĐỜI SỐNG, MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA GPS VÀ BẢN ĐỒ SỐ TRONG ĐỜI SỐNG 1. Sử dụng bản đồ trong học tập địa lí và đời sống Những lưu ý khi sử dụng bản đồ: - Xác định rõ nội dung, yêu cầu của việc đọc bản đồ. - Chọn bản đồ phù hợp với nội dung cần tìm hiểu. - Hiểu được các yếu tố cơ bản của bản đồ như: tỉ lệ bản đồ, kí hiệu bản đồ, phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ, - Tìm hiểu kĩ bảng chú giải bản đồ. - Xác định mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí trên bản đồ. - Khi đọc bản đồ để giải thích một hiện tượng địa lí nào đó cần phải đọc các bản đồ có nội dung liên quan để phân tích, so sánh và rút ra nhận định cần thiết. 2. Tìm hiểu về một số ứng dụng của GPS và bản đồ số trong đời sống a. Khái niệm GPS và bản đồ số GPS - GPS (viết tắt của Global Positioning System) hay hệ thống đơn vị toàn cầu là hệ thống xác định vị trí của bất kì đối tượng nào trên bề mặt Trái Đất thông qua hệ thống vệ tinh. - Nguyên lí hoạt động của GPS: + Các vệ tinh nhân tạo bay vòng quanh Trái đất theo quỹ đạo chính xác và phát hiện tín hiệu có thông tin xuống Trái đất. + Các trạm thu GPS nhận các thông tin để tính chính xác vị trí của đối tượng. Sau khi vị trí được xác định, trạm thu GPS có thể tính các thông tin khác như: tốc độ di chuyển, hướng chuyển, khoảng cách tới điểm đến . Bản đồ số - Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức, lưu trữ các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có khả năng đọc như máy tính, điện thoại thông minh và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ. - Bản đồ số được ứng dụng rộng rãi trong đời sống vì bản đồ số rất thuận lợi trong sử dụng, lưu trữ và chỉnh sửa. b. Ứng dụng của GPS và bản đồ số - Ứng dụng, tính năng của GPS là định vị, xác định vị trí của các đối tượng trên bản đồ. - Ứng dụng, tính năng của bản đồ số là truyền tải, giám sát tính năng định vị. - GPS và bản đồ số dẫn đường, quản lí, điều hành sự di chuyển của các đối tượng có gắn thiết bị định vị với các chức năng: + Xác định điểm cần đến, quãng đường di chuyển, các cung đường có thể sử dụng.
  4. + Quản lí, giám sát, lưu trữ lộ trình đường đi của đối tượng (phương tiện giao thông, các cơn bão, ) + Tính số km đã di chuyển và cước phí cho xe bus, xe khách, + Chống trộm cho các phương tiện. - Ngoài ra, GPS và bản đồ số: + Tìm người, thiết bị đã mất hay để đánh dấu địa điểm khi chụp ảnh. + Tối ưu hóa kết quả tìm kiếm dựa trên khu vực. + Khảo sát, thi công công trình. + Trong quân sự, khí tượng và giám sát Trái Đất. PHẦN 2: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CHƯƠNG 2: TRÁI ĐẤT BÀI 4. SỰ HÌNH THÀNH TRÁI ĐẤT, VỎ TRÁI ĐẤT VÀ VẬT LIỆU CẤU TẠO VỎ TRÁI ĐẤT 1. Nguồn gốc hình thành Trái Đất - Có nhiều giả thuyết khác nhau về nguồn gốc của Trái Đất, liên quan chặt chẽ với sự hình thành hệ Mặt Trời. - Một số giả thuyết cho rằng: + Mặt Trời khi hình thành di chuyển trong dải Ngân Hà, đi qua đám mây bui và khí. Do lực hấp của Vũ Trị mà trước hết là của Mặt Trời, khí và bụi chuyển động quanh Mặt Trời theo những quỹ đạo hình elip, dần ngưng tụ thành các hành tinh (trong đó có Trái Đất) + Vào cuối thời kì vật chất ngưng tụ, khi Trái Đất đã có khối lượng lớn gần như hiện nay, quá trình tăng nhiệt bắt đầu diễn ra và dẫn đến sự nóng chảy của vật chất ở bên trong và sắp xếp thành các lớp. Ngày nay, với những tiến bộ và phát triển không ngừng của khoa học-kĩ thuật, nhất là trong lĩnh vực vật lí thiên văn, khoa học vũ trụ, đã có thêm nhiều căn cứ mới để giải thích về nguồn gốc Trái Đất và các thiên thể khác trong hệ Mặt Trời. Em có biết: Có nhiều nhà khoa học đưa ra các giả thuyết về nguồn gốc của Trái Đất như: Im-ma-nu-en Căng, Pi-e Xi-mông La-plat, Ốt-tô Xmit 2. Đặc điểm của vỏ Trái Đất - Gồm 3 lớp đồng tâm: vỏ Trái Đất, manti và nhân Trái Đất. - Vỏ Trái Đất: + Là lớp vật chất cứng ngoài cùng. + Độ dày: 5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa). + Có 2 kiểu chính: vỏ lục địa và vỏ đại dương.
  5. - Trên cùng là tầng trầm tích: Do các vật liệu vụn, nhỏ bị nén chặt tạo thành. Tầng này không liên tục và có độ dày không đều. - Tầng granit gồm các loại đá nhẹ (đá granit và các loại đá có tính chất tương tự); lớp vỏ lục địa được cấu tạo chủ yếu bằng granit. - Tầng badan gồm các loại đá nặng hơn (đá badan và các loại đá có tính chất tương tự) tạo nên; lớp vỏ đại dương cấu tạo chủ yếu bằng badan. - Sự khác nhau giữa vỏ lục địa và vỏ đại dương: + Vỏ lục địa dày trung bình 35 km gồm ba tầng đá: trầm tích, granit, badan. Thành phần chủ yếu là silic và nhôm (sial). + Vỏ đại dương dày 5-10 km, chủ yếu là đá badan và trầm tích (rất mỏng). Thành phần chủ yếu là silic và magiê (sima). 3. Vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất Vật liệu cấu tạo nên vỏ Trái Đất là khoáng vật và đá: - Khoáng vật là những nguyên tố tự nhiên hoặc hợp chất hóa học trong thiên nhiên, xuất hiện do kết quả của quá trình địa chất. - Đá là tập hợp của một hay nhiều khoáng vật và là bộ phận chủ yếu cấu tạo nên vỏ Trái Đất. Theo nguồn gốc, đá được phân chia thành 3 nhóm: + Đá macma (đá granit, đá badan ) được tạo thành do quá trình ngưng kết (nguội lạnh) của các silicat nóng chảy. + Đá trầm tích (đá vôi, sa thạch ) hình thành trong các vùng trũng do sự lắng tụ và nén chặt các vật liệu vụn nhỏ. + Đá biến chất (đá gơ nai, đá hoa, đá phiến ) được tạo thành từ đá macma hoặc đá trầm tích bị biến đổi sâu sắc do tác động của nhiệt, áp suất, Em có biết: Ranh giới giữa vỏ Trái Đất và manti được gọi là mặt Mô-hô. Bề mặt Mô-hô được Mô-hô-rô-vich, nhà địa chất người Crô-a-ti-a xác định lần đầu tiên năm 1990, khi ông nhận thấy sự gia tăng đột ngột của vận tốc lan truyền các sóng địa chấn tại mặt này. Vỏ Trái Đất chỉ chiếm khoảng 1% thể tích và 0,5% khối lượng của Trái Đất nhưng có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và đời sống con người. Thành phần vật chất của vỏ Trái Đất, ngoài o-xy thì chủ yếu là si-lic và nhôm, vì thế vỏ Trái Đất còn được gọi là quyển sial. BÀI 5. HỆ QUẢ ĐỊA LÍ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT 1. Hệ quả địa lí của chuyển động tự quay quanh trục a) Sự luân phiên ngày đêm
  6. - Do có hình khối cầu, nên Trái Đất luôn được Mặt Trời chiếu sáng một nửa còn một nửa chưa được chiếu sáng, sinh ra ngày và đêm. - Trái Đất tự quay quanh trục tất cả mọi nơi trên bề mặt Trái Đất đều lần lượt được Mặt Trời chiếu sáng rồi lại lần lượt chìm trong bóng tối, gây nên hiện tượng ngày đêm luân phiên nhau. Em có biết: Vận tốc tự quay quanh trục của Trái Đất rất lớn, lớn nhất ở Xích đạo và nhỏ nhất ở hai cực. b) Giờ trên Trái Đất - Giờ địa phương: Trái Đất có dạng hình khối cầu và tự quay quanh trục từ tây sang đông, nên ở cùng 1 thời điểm, người đứng ở các kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở các độ cao khác nhau; Vì vậy, các điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau, đó là giờ địa phương (hay giờ Mặt Trời). - Giờ múi – giờ GMT: Giờ địa phương không thuận tiện trong đời sống, sản xuất + Do đó người ta chia bề mặt Trái Đất làm 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15 độ kinh tuyến. Các địa phương nằm trong cùng một múi giờ sẽ thống nhất có một giờ, đó là giờ múi. Giờ múi số 0 (múi có đường kinh tuyến gốc chạy qua giữa múi) được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT. + Trong thực tế, ranh giới các múi giờ thường được điều chỉnh theo biên giới quốc gia, tạo thành các khu vực giờ. - Đường chuyển ngày quốc tế: người ta quy định lấy kinh tuyến 108 o đi qua giữa múi giờ số 12 ở Thái Bình Dương làm đường chuyển ngày quốc tế. + Nếu đi từ phía tây sang phía đông (theo chiều tự quay của Trái Đất) qua kinh tuyến 180o thì lùi lại một ngày lịch. + Nếu đi từ phía đông sang phía tây thì cộng ngày lịch. Trong thực tế, đường chuyển ngày quốc tế không phải là đường thẳng mà cũng thay đổi theo biên giới quốc gia. Em có biết: Hà Nội (kinh độ 105o52’Đ) sẽ có giờ địa phương chênh 3 phút 24 giây so với Hải Phòng (kinh độ 106o43’Đ). Trên thế giới, những nước có lãnh thổ rộng thường dùng nhiều múi giờ (Liên bang Nga, Hoa Kỳ, Ca-na-da, ). Có những nước lãnh thổ rộng lớn, trải trên nhiều múi giờ (như Trung Quốc) nhưng lại chỉ dùng một giờ chung cho cả nước. 2. Hệ quả địa lí do chuyển động quanh Mặt Trời a) Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau. - Trong năm, các địa điểm ở bán cầu Bắc và bán cầu Nam đều có hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau theo mùa và theo vĩ độ, trừ hai ngày 21-3 và 23-9 có thời gian ngày, đêm bằng nhau.
  7. - Ở Xích đạo, quanh năm có độ dài ngày và đêm bằng nhau, càng xa Xích đạo sự chênh lệch thời gian giữa ngày và đêm càng lớn. - Riêng ở hai cực có sáu tháng ngày, sáu tháng đêm. Em có biết: Tốc độ chuyển động của Trái Đất trên quỹ đạo rất lớn, trung bình là 29,8 km/s. Tốc độ thay đổi phụ thuộc vào khoảng cách của Trái Đất đến Mặt Trời gần hay xa. Thành phố Xanh Pê-téc-bua nằm ở vĩ độ 50 o57’B là thành phố lớn thứ hai ở Liên bang Nga. Xanh Pê-téc-bua thu hút khách du lịch với hiện tượng “đêm trắng”. Hằng năm, hàng triệu du khách từ khắp nơi đến đây để chiêm ngưỡng, thưởng thức hiện tượng thiên nhiên kì thú này. b) Các mùa trong năm - Mùa là khoảng thời gian trong năm, có đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu. - Nguyên nhân sinh ra các mùa là do Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời với hướng trục không thay đổi và nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo một góc 66 o33’ làm cho góc chiếu của tia sáng mặt trời và thời gian tiếp nhận ánh sáng mặt trời thay đổi trong năm. - Hiện tượng mùa diễn ra ngược nhau giữa bán cầu Bắc và bán cầu Nam. - Bốn mùa biểu hiện rõ nhất ở vùng ôn đới. - Vùng nhiệt đới có hai mùa nhưng không rõ rệt, vùng hàn đới chỉ có một mùa đông lạnh kéo dài. Em có biết: Một năm chia ra bốn mùa. Ở bán cầu Bắc, các ngày: xuân phân (21-3), hạ chí (22-6), thu phân (23-9) và đông chí (22-12) được lấy là bốn ngày khởi đầu của bốn mùa. CHƯƠNG 3: THẠCH QUYỂN BÀI 6. THẠCH QUYỂN, THUYẾT KẾN TẠO MẢNG 1. Thạch quyển - Gồm vỏ Trái Đất và phần cứng mỏng phía trên của manti. - Có độ dày khoảng 100 km, được cấu tạo bởi các loại đá khác nhau. - Ranh giới bên dưới của thạch quyển tiếp xúc với lớp quánh dẻo của manti, nên các mảng kiến tạo có thể di chuyển, trượt trên đó. 2. Thuyết kiến tạo mảng - Đề cập đến sự chuyển động của các mảng kiến tạo (mảng thạch quyển). - Theo thuyết kiến tạo mảng, nguyên nhân của các hiện tượng kiến tạo (hình thành các nếp uốn, các đứt gãy, ) và động đất, núi lửa là do hoạt động chuyển dịch một số mảng kiến tạo của vỏ Trái Đất. + Trong quá trình hình thành, thạch quyển bị gãy vỡ và tách ra thành những mảng cứng gọi là mảng kiến tạo.
  8. + Các mảng kiến tạo không đứng yên mà dịch chuyển trên lớp quánh dẻo của manti. + Mỗi mảng kiến tạo thường bao gồm cả phần lục địa và phần đáy đại dương, nhưng có mảng chỉ có phần đáy đại dương như mảng Thái Bình Dương. + Trong khi di chuyển, các mảng kiến tạo có thể xô vào nhau hoặc tách xa nhau. - Khi hai mảng lục địa xô vào nhau, chúng sẽ bị dồn ép, uốn nếp như trường hợp hình thành dãy Hi-ma-lay-a do hai mảng Ấn Độ-Ô-xtrây-li-a và Âu-Á xô vào nhau. Ở đó, vỏ lục địa bị nén ép mạnh và có sự hút chìm của vỏ lục địa dưới vỏ lục địa, làm hình thành các dãy núi lụa địa cao, đồ sộ. - Khi một mảng đại dương (như mảng Na-xca) xô húc với một mảng lục địa (như mảng Nam Mỹ), do chịu sức ép nên vỏ đại dương bị hút chìm dưới vỏ lục địa tạo thành vực biển sâu (vực biển Pê-ru-Chi-lê) và dãy núi cao lục địa (dãy An-đét). - Khi hai mảng kiến tạo tách xa nhau sẽ tạo ra vết nứt lớn, macma trào lên thành các dãy núi nằm dọc theo vết nứt, kèm theo hiện tượng động đất hoặc núi lửa, như ở sống núi ngầm giữa Đại Tây Dương. Nhìn chung, vùng tiếp xúc giữa các mảng kiến tạo là những nơi không ổn định, thường có hoạt động kiến tạo xảy ra, kèm theo động đất và núi lửa. Em có biết: Ý tưởng ban đầu về thuyết kiến tạo mảng xuất hiện khi các nhà khoa học nhận thấy hình thái bờ phía đông của Nam Mỹ và bờ phía tây của châu Phi có thể khớp nhau. Các giả thuyết cho rằng các lục địa này xưa kia từng là một thể thống nhất, về sau mới tách rời nhau và di chuyển đến vị trí như ngày nay. BÀI 7. NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC 1. Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất a) Khái niệm - Là lực sinh ra trong lòng Trái Đất, liên quan tới nguồn năng lượng bên trong Trái Đất. - Nguyên nhân sinh ra nội lực là do sự phân hủy của các chất phóng xạ, do các phản ứng hóa học tỏa nhiệt, do chuyển động tự quay quanh Trái Đất, do sự sản xuất vật chất theo tỉ trọng, b) Tác động - Nội lực tác động tới địa hình bề mặt Trái Đất thông qua các vận động kiến tạo như vận động theo phương thẳng đứng và theo phương nằm ngang. + Vận động theo phương thẳng đứng: là vận động nâng lên hạ xuống diễn ra trong một khu vực rộng lớn, làm cho bộ phận này của lục địa đương nâng lên, trong khi bộ phận khác bị hạ xuống hiện tượng biển tiến và biển thoái. + Vận động theo phương nằm ngang: làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép ở chỗ này và tách dãn ở chỗ khác, gây ra hiện tượng uốn nếp và đứt gãy.
  9. Xu hướng chung của nội lực là tạo ra sự gồ ghề, cao thấp, mấp mô của địa hình mặt đất. Những dạng địa hình do nội lực tạo ra thường có kích thước lớn như châu lục, các dãy núi cao, Em có biết: Uốn nếp là hiện tượng đất đá bị uốn thành nếp nhưng không bị phá vỡ tính liên tục. Đứt gãy xảy ra ở những vùng đá cứng, làm cho đất đá bị gãy, vỡ rồi bị di chuyển ngược hướng nhau theo phương thẳng đứng hay nằm ngang, tạo thành các hẻm vực, các thung lũng, địa hào, địa lũy, 2. Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất a) Khái niệm - Là lực diễn ra trên bề mặt Trái Đất như tác động của gió, mưa, nước chảy, sóng biển, băng, sinh vật và con người. - Nguyên nhân chủ yếu sinh ra ngoại lực do nguồn năng lượng bức xạ mặt trời. b) Tác động - Tác động của quá trình ngoại lực thông qua các quá trình: phong hóa, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ. - Xu hướng chung của ngoại lực là phá hủy, hạ thấp độ cao và san bằng địa hình. - Quá trình phong hóa + Là quá trình phá hủy, làm thay đổi đá và khoáng vật dưới tác động của nhiệt độ, nước, sinh vật, + Bao gồm: phong hóa vật lí, phong hóa hóa học và phong hóa sinh học. Kết quả chung: tạo ra lớp vỏ phong hóa. - Quá trình bóc mòn: + Là quá trình dời chuyển các sản phẩm phong hóa khỏi vị trí ban đầu, dưới tác động của nước chảy, sóng biển, gió, băng hà, + Tùy theo nhân tố bóc mòn mà quá trình bóc mòn lại chia thành quá trình xâm thực (do nước chảy), quá trình mài mòn (do sóng biển và băng hà) và quá trình thổi mòn (do gió). Các quá trình này tạo ra các dạng địa hình hết sức phong phú và đa dạng. - Quá trình vận chuyển và quá trình bồi tụ: + Quá trình vận chuyển là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác. + Quá trình bồi tụ là quá trình tích tụ các vật liệu để tạo ra các dạng địa hình bồi tụ: đồng bằng, bãi bồi, - Các quá trình phong hóa, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ liên quan mật thiết với nhau: + Quá trình phong hóa chuẩn bị vật liệu cho quá trình bóc mòn. + Bóc mòn lại làm phơi ra những lớp đá mới cho quá trình phong hóa diễn ra. + Tuy nhiên, chỉ có bóc mòn và bồi tụ là tạo thành địa hình.
  10. - Xu hướng chung của ngoại lực là phá hủy, san bằng sự gồ ghề, mấp mô làm cho địa hình trở nên bằng phẳng hơn. Các dạng địa hình do ngoại lực tạo nên rất đa dạng và phức tạp, thường là những dạng địa hình nhỏ. - Nội lực và ngoại lực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong sự hình thành và phát triển địa hình bề mặt Trái Đất. Chúng xảy ra đồng thời nhưng luôn mâu thuẫn, đối kháng nhau để tạo ra các dạng địa hình khác nhau. Em có biết: Phong hóa vật lí làm thay đổi kích thước nhưng không làm thay đổi về thành phần hóa học của đá. Nguyên nhân là sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ, sự đóng băng của nước, Phong hóa hóa học làm biến đổi thành phần và tính chất của đá và khoáng vật, do tác động của nước, các chất khí hòa tan trong nước. Phong hóa sinh học làm thay đổi cả về kích thước và thành phần hóa học của đá, do tác động của sinh vật. Các vật liệu được vận chuyển có thể dưới dạng hòa tan, lơ lửng trong dòng nước (phù sa). Các vật liệu nhỏ, nhẹ có thể bị cuốn đi do gió. Những vật liệu có kích thước lớn thì lăn theo đáy sông hay các mặt dốc. BÀI 8. THỰC HÀNH: SỰ PHÂN BỐ CÁC VÀNH ĐAI ĐỘNG ĐẤT, NÚI LỬA 1. Xác định các vành đai động đất và núi lửa trên thế giới: - Vành đai động đất: phía tây châu Mĩ, giữa Đại Tây Dương, từ Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-xi-a, phía tây Thái Bình Dương. - Vành đai núi lửa: phía tây châu Mĩ, đông Đại Tây Dương, từ Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-si-a, phía tây Thái Bình Dương. - Động đất và núi lửa tập trung nhiều nhất ở các khu vực dọc Thái Bình Dương kéo dài từ bờ tây Nam Mĩ đến Đông Nam Á. 2. Mối quan hệ giữa sự phân bố các vành đai động đất, vành đai núi lửa với sự chuyển dịch các mảng kiến tạo Các vành đai động đất, núi lửa nằm ờ nơi tiếp xúc của các màng kiến tạo, nơi diễn ra sự chuyển dịch của các mảng (tách rời hoặc xô húc nhau): - Khi hai mảng tách rời sẽ hình thành nên sống núi ngầm kèm theo là hiện tượng động đất, núi lửa. Ví dụ: sự tách rời của mảng Bắc Mĩ – Á-Âu, mảng Nam Mĩ - Phi hình thành nên vành đai động đất dọc sống núi ngầm Đại Tây Dương. - Khi hai mảng xô húc vào nhau hình thành nên các dãy núi uốn nếp trẻ, vực sâu, đảo núi lửa, kèm theo đó động đất, núi lửa cũng xảy ra. Ví dụ: sự xô húc của mảng Bắc Mĩ và mảng Nam Mĩ với mảng Thái Bình Dương hình thành nên hệ thống núi trẻ ở rìa phía tây châu Mĩ, theo đó là vành đai động đất và núi lửa
  11. 3. Hiện tượng động đất và núi lửa xảy ra ở Việt Nam - Ở Việt Nam đã từng xảy ra hiện tượng động đất và núi lửa như: + Trận động đất 6,1 độ Richter xảy ra ở vùng ngoài khơi Nam Trung Bộ năm 1923, đi cùng hiện tượng phun trào núi lửa Hòn Tro. + Hai trận trận động đất mạnh ghi nhận là động đất Điện Biên năm 1935 cường độ 6,75 độ Richter, và động đất Tuần Giáo năm 1983 cường độ 6,8 độ Richter. + Các trận động đất xảy ra vào cuối năm 2021 ở Điện Biên, Lai Châu + Các trận động đất xảy ra vào tháng 4, 5/2022 tại Kon Tum CHƯƠNG 3: KHÍ QUYỂN BÀI 9. KHÍ QUYỂN, CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU 1. Khái niệm khí quyển - Là lớp không khí bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết mà Mặt Trời. - Thành phần chính của khí quyển là không khí, bao gồm hỗn hợp các chất khí, chủ yếu là ni-tơ (78%0, o-xy (20,9%0 và các chất khí khác (ác-gông, các-bo-nic, hơi nước, ), ngoài ra còn có bụi và các tạp chất khác. - Về cấu trúc: khí quyển chia thành 5 tầng có đặc điểm khác nhau: Tầng đối lưu (quan trọng nhất vì có liên quan tới các quá trình tự nhiên diễn ra trên bề mặt Trái Đất); Tầng bình lưu; Tầng giữa; Tầng nhiệt; Tầng khuếch tán. - Ở lớp không khí gần mặt đất của tầng đối lưu, mỗi bán cầu từ phía cực về Xích đạo được chia thành bốn khối khí chính, có tính chất khác nhau: khối khí cực (A) rất lạnh, khối khí ôn đới (P) lạnh, khối khí chí tuyến (T) rất nóng và khối khí xích đạo (E) nóng ẩm. Em có biết: Frông là bề mặt tiếp xúc giữa hai khối khí có nguồn gốc khác nhau và khác biệt về tính chất vật lí. Trên mỗi bán cầu có hai frông căn bản: frông địa cực (FA), frông ôn đới (FP). Giữa khối khí chí tuyến và khối khí xích đạo khi tiếp xúc với nhau không tạo ra frông thường xuyên và liên tục mà chỉ tạo thành dải hội tụ nhiệt đới do chúng đều nóng và thường xuyên có cùng một chế độ gió. 2. Nhiệt độ không khí a) Nhiệt độ phân bố theo vĩ độ Bảng 9. NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH NĂM VÀ BIÊN ĐỘ NHIỆT ĐỘ NĂM THEO VĨ ĐỘ Ở BÁN CẦU BẮC Vĩ độ Nhiệt độ trung bình năm Biên độ nhiệt độ năm (oC) (oC) 0o 24,5 1,8 20o 25,0 7,4
  12. 30o 20,4 13,3 40o 14,0 17,7 50o 5,4 23,8 60o -0,6 29,0 70o -10,4 32,2 - Biểu hiện rõ rệt của quy luật phân bố nhiệt độ theo vĩ độ là sự hình thành các vòng đai nhiệt: vòng đai nóng, vòng đai ôn hòa, vòng đai lạnh và vòng đai băng giá vĩnh cửu. - Ranh giới của các vòng đai nhiệt được xác định dựa vào các đường đẳng nhiệt trung bình năm 20oC và các đường đẳng nhiệt 10oC và 0oC của tháng nóng nhất. Em có biết: Nhiệt độ trung bình năm của nước ta tăng dần từ bắc vào nam. Nhiệt độ trung bình năm ở Lạng Sơn là 21,6oC, ở Hà Nội là 23,5oC, ở Huế là 25,1oC, ở Quy Nhơn là 26,4oC, ở TP. Hồ Chí Minh là 26,9oC, b) Nhiệt độ phân bố theo lục địa và đại dương - Bề mặt đất nhận nhiệt nhanh hơn và tỏa nhiệt cũng nhanh hơn bề mặt nước: + Vào mùa hạ, lụa địa có nhiệt độ cao hơn đại dương. + Vào mùa đông, lục địa có nhiệt độ thấp hơn đại dương. + Các điểm nằm sâu trong lục địa thường có biên độ nhiệt độ lớn hơn các điểm nằm gần đại dương. - Những địa điểm có nhiệt độ trung bình năm cao nhất và những địa điểm có nhiệt độ trung bình năm thấp nhất đều nằm trên lục địa: + Hoang mạc Xa-ha-ra là nơi có biên độ nhiệt độ trung bình năm cao nhất, tới trên 40oC. + Lục địa Nam Cực có nhiệt độ trung bình năm thấp nhất, có nơi xuống tới-57oC. - Nhiệt độ không khí còn thay đổi theo bờ đông và bờ tây lục địa, do ảnh hưởng của các dòng biển nóng, lạnh. c) Nhiệt độ phân bố theo địa hình - Nhiệt độ không khí trong tầng đối lưu giảm dần theo độ cao, trung bình giảm đi 0,6oC khi độ cao tăng lên 100m. - Nhiệt độ không khí còn thay đổi theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi do liên quan đến góc chiếu của tia sáng mặt trời tới bề mặt đất. 3. Khí áp và gió a) Khí áp - Khí áp và nguyên nhân thay đổi khí áp: + Khí áp là sức nén của không khí xuống bề mặt đất. Tùy theo tình trạng của không khí mà tỉ trọng không khí thay đổi, làm cho khí áp cũng thay đổi theo. + Nguyên nhân thay đổi khí áp:
  13. > Thay đổi theo nhiệt độ: nhiệt độ cao, không khí nở ra, tỉ trọng giảm, khí áp giảm và ngược lại, nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng, khí áp tăng. > Thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, khí áp giảm. > Thay đổi theo độ ẩm: không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô nên khí áp giảm, ngược lại, không khí khô thì khí áp tăng. > Thay đổi theo thành phần không khí. - Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất: + Các đai khí áp cao và các đai khí áp thấp trên Trái Đất phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo. + Ở vùng xích đạo, do nhiệt độ cao quanh năm, hơi nước bốc lên mạnh, chiếm dần chỗ không khí khô, sức nén không khí giảm, hình thành đai áp thấp xích đạo (nguyên nhân nhiệt lực). Không khí bốc lên cao từ xích đạo, di chuyển về chí tuyến và dồn xuống, sức nén không khí tăng, hình thành nên các đai áp cao cận chí tuyến (nguyên nhân động lực). + Ở vùng Bắc Cực và Nam Cực, do nhiệt độ rất thấp, sức nén không khí tăng, hình thành các đai áp cao cực (nguyên nhân nhiệt lực). Từ các đai áp cao ở cận chí tuyến và ở vùng cực, không khí di chuyển về vùng ôn đới, gặp nhau và bốc lên cao, sức nén không khí giảm, hình thành các đai áp thấp ôn đới (nguyên nhân động lực). + Các đai khí áp trên Trái Đất không liên tục mà bị chia cắt thành các trung tâm khí áp riêng biệt do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và đại dương. b) Gió - Một số loại gió chính: + Gió Mậu dịch: thổi từ đai áp cao cận chí tuyến về đai áp thấp xích đạo, có hướng và tốc độ tương đối ổn định quanh năm, ở bán cầu Bắc có hướng đông bắc, ở bán cầu Nam có hướng đông nam, tính chất của gió nói chung là khô. + Gió Tây ôn đới: thổi quanh năm từ đai áp cao cận chí tuyến về đai áp thấp ôn đới theo hướng tây nam ở bán cầu Bắc, hướng tây bắc ở bán cầu Nam và thường có độ ẩm cao, gây mưa. + Gió Đông cực: thổi từ vùng áp cao cực về áp thấp ôn đới theo hướng đông bắc ở bán cầu Bắc và hướng đông nam ở bán cầu Nam, rất lạnh và khô. + Gió mùa: thổi theo mùa, hướng và tính chất của gió ở hai mùa trái ngược nhau. Nguyên nhân hình thành gió mùa chủ yếu do sự nóng lên hay lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương (gió mùa ngoại chí tuyến) hoặc giữa hai bán cầu (gió mùa nội chí tuyến). Chủ yếu phân bố ở đới nóng: Nam Á, Đông Á, Đông Phi, Đông Bắc Ô-xtrây- li-a và một số khu vực vĩ độ trung bình: Đông Trung Quốc, Đông Nam Hoa Kỳ. - Gió địa phương:
  14. + Gió đất và gió biển hình thành ở vùng ven biển, thay đổi hướng theo đêm và ngày. Nguyên nhân là do sự nóng lên và lạnh đi không đều giữa đất liền và biển. + Gió fơn là loại gió vượt núi, nhiệt độ giảm đi và gây mưa ở sườn đón gió, khi vượt sang sườn bên kia, hơi nước giảm, nhiệt độ tăng lên, trở thành gió khô nóng. Em có biết: Áp suất của khí quyển ở bề mặt biển trung bình bằng 760 mm thủy ngân, tương đương với 1013 mb được coi là khí áp tiêu chuẩn; lớn hơn là áp cao, nhỏ hơn là áp thấp. 4. Mưa. a) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa - Khí áp: + Vùng áp thấp hút gió và đẩy không khí ẩm lên cao sinh ra mây, gây mưa như vùng Xích đạo. + Ở vùng áp cao, không khí bị nén xuống không bốc lên cao được và chỉ có gió thổi đi nên ít mưa như vùng cực, vùng chí tuyến. - Frông: + Dọc các frông nóng hay lạnh, không khí nóng bốc lên trên không khí lạnh nên bị lạnh đi, gây ra mưa. + Miền có frông hay dải hội tụ nhiệt đới đi qua thường có mưa nhiều. - Gió: + Vùng nằm sâu trong lục địa, nếu không có gió từ đại dương thổi vào thì mưa rất ít. + Vùng có gió Mậu dịch hoạt động sẽ ít mưa. + Vùng có gió mùa hoạt động sẽ mưa nhiều. - Dòng biển: Cùng nằm ven bờ đại dương: + Nơi có dòng biển nóng chảy qua thì mưa nhiều. + Nơi có dòng biển lạnh chảy qua thì mưa ít. - Địa hình: + Cùng một sườn núi đón gió: > Càng lên cao nhiệt độ càng giảm, càng mưa nhiều. > Tới một độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa. + Cùng một dãy núi: > Sườn đón gió mưa nhiều. + Sườn khuất gió thường mưa ít và khô ráo. Em có biết: Không khí càng lên cao càng lạnh, hơi nước ngưng đọng thành những hạt nước nhỏ và nhẹ, tụ lại thành những đám mây. Các hạt nước trong đám mây khi kết hợp với nhau hoặc được ngưng tụ thêm hơi nước làm tăng kích thước và rơi xuống mặt đất tạo thành mưa. b) Phân bố mưa
  15. - Lượng mưa phân bố không đều theo vĩ độ và có sự xen kẽ giữa các vùng mưa nhiều và các vùng mưa ít. Mưa nhiều nhất ở Xích đạo, mưa tương đối ít ở hai vùng chí tuyến, mưa nhiều ở hai vùng ôn đới và mưa rất ít ở hai vùng cực. - Ở mỗi vùng theo chiều đông-tây lại có sự phân hóa thành những khu vực có lượng mưa khác nhau do tác động của địa hình, dòng biển, vị trí gần biển hay xa biển, Em có biết: Những khu vực mưa ít là nơi có áp cao như chí tuyến và vùng cực. Các vùng hoang mạc mưa dưới 200 mm/năm, ở A-ri-ca thuộc hoang mạc A-ta-ca-ma chỉ mưa 0,8 mm/năm, Những nơi mưa nhiều là những vùng núi cao, có hướng chắn gió, điển hình là Se-ra-pun-di (Ấn Độ) ở độ cao 1313 m thuộc dãy Hi-ma-lay-a, lượng mưa trung bình gần 12000 mm/năm. BÀI 10. THỰC HÀNH: ĐỌC BẢN ĐỒ CÁC ĐỚI KHÍ HẬU TRÊN TRÁI ĐẤT. PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ MỘT SỐ KIỂU KHÍ HẬU 1. ĐỌC BẢN ĐỒ CÁC ĐỚI KHÍ HẬU TRÊN TRÁI ĐẤT: - Phạm vi các đới khí hậu và các kiểu khí hậu Đới khí hậu Vĩ độ (o) Kiểu khí hậu Xích đạo 0 5 Cận xích đạo 5 10 Nhiệt đới 10 23,5 - Nhiệt đới lục địa - Nhiệt đới gió mùa Cận nhiệt đới 23,5 40 - Cận nhiệt lục địa - Cận nhiệt hải dương - Cận nhiệt Địa Trung Hải Ôn đới 40 66,5 - Ôn đới lục địa - Ôn đới gió mùa - Ôn đới hải dương Cận cực 66,5 74,5 Cực 74,5 90 Núi cao Có ở các vùng núi cao châu Á, Bắc Mĩ, Nam Âu, - Việt Nam nằm trong đới khí hậu nhiệt đới, kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. 2. PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ MỘT SỐ KIỂU KHÍ HẬU Nhiệt Ôn đới Ôn đới hải Kiểu khí hậu đới gió lục địa dương Đặc điểm mùa (Hà (U-pha) (Va-len-ti-a) Nội) Nhiệt độ trung bình tháng cao 30 19 16
  16. Nhiệt nhất (oC) độ Nhiệt độ trung bình tháng thấp 17 -4 8 nhất (oC) Biên độ nhiệt năm (oC) 13 23 8 Tổng lượng mưa trung bình năm 1694 584 1416 (mm) Tháng có lượng mưa lớn nhất 7 7 12 (mm) Lượng Tháng có lượng mưa nhỏ nhất 1 4 5 mưa (mm) Chênh lệch tháng có lượng mưa 330 20 100 lớn nhất và nhỏ nhất (mm) Tháng mưa ≥ 100 mm 5 10 7 3 Tháng mưa 21oC, tăng dần từ Bắc vào Nam. > Số giờ nắng đạt từ 1400-3000 giờ/năm. > Bình quân 1m2 lãnh thổ nhận được trên 1 triệu kilô calo. + Quanh năm nước ta nhận được lượng nhiệt dồi dào. + Nước ta nằm trong khu vực gió mùa châu Á, quanh năm chịu ảnh hưởng của các khối khí chuyển động theo mùa: Gió mùa đông khô lạnh với gió mùa đông bắc, gió mùa hạ nóng ẩm với gió mùa tây nam. > Mưa nhiều: TB từ 1500- 2000 mm/năm > Mưa phân bố không đều + Độ ẩm cao: 80% Nói chung khí hậu nước ta là nóng, trừ một số vùng núi cao thường mát mẻ quanh năm. Gió và mưa thay đổi theo mùa, với hai loại gió mùa đông bắc và gió mùa tây nam. CHƯƠNG 4: THỦY QUYỂN BÀI 11. THỦY QUYỂN. NƯỚC TRÊN LỤC ĐỊA 1. Khái niệm thủy quyển
  17. - Là toàn bộ lớp nước bao quanh Trái Đất, phân bố trong các đại dương, trên lục địa, trong các lớp đất đá, trong khí quyển và trong cơ thể sinh vật. - Mỗi bộ phận của thủy quyển đều có vai trò quan trọng. Nước trong đại dương và nước băng tuyết giữ ổn định nhiệt độ của bề mặt Trái Đất. Lượng nước ngọt trong khí quyển và trên lục địa tuy chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng giúp duy trì sự sống trên đất liền. 2. Nước trên lục địa a) Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông - Sông là dòng chảy thường xuyên, tương đối lớn trên bề mặt lục địa và đảo, được các nguồn nước mưa, nước ngầm, nước băng tuyết tan nuôi dưỡng. - Sự thay đổi của lưu lượng nước sông có tính chu kì trong năm gọi là chế độ nước. - Chế độ nước chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi các đặc điểm địa lí tự nhiên của nguồn cung cấp và bề mặt lưu vực. * Ảnh hưởng của nguồn cấp nước: - Sông được cấp nước từ hai nguồn chính: + Nước ngầm là nguồn cấp ít biến động, có vai trò điều tiết nước trong năm. + Nước trên mặt đất (nước mưa, nước băng tuyết tan) là nguồn cấp có biến động rõ nét theo mùa. Chế độ nước sông phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa hay băng tuyết tan. - Tùy thuộc vào số lượng nguồn cấp mà chế độ nước sông là phức tạp (trong năm có nhiều mùa lũ, cạn xen kẽ) hay đơn giản (mỗi năm có một mùa lũ và một mùa cạn). * Ảnh hưởng của đặc điểm bề mặt lưu vực: - Địa hình: + Độ dốc địa hình làm tăng cường độ tập trung lũ. + Ở sườn đón gió, sông thường có lượng nước cấp trên mặt dồi dào hơn so với ở sườn khuất gió. - Hồ đầm và thực vật: có tác dụng điều tiết dòng chảy. + Chúng giữ lại trên lưu vực một phần nước mưa hay nước băng tuyết tan, làm giảm lũ. + Lượng nước giữ lại sau đó sẽ chảy từ hồ ra hoặc thấm từ nước ngầm sang cung cấp cho sông. - Sự phân bố và số lượng phụ lưu, chi lưu: + Nếu các phụ lưu tập trung trên một đoạn sông ngắn, dễ xảy ra tình trạng lũ chồng lũ. + Ngược lại, nếu các phụ lưu phân bố đều theo chiều dài dòng chính, mỗi đợt lũ có thể kéo dài hơn nhưng lũ không quá cao. + Sông có nhiều chi lưu, nước lũ thoát nhanh, chế độ nước sông sẽ bớt phức tạp. Em có biết: Lưu lượng là lượng nước được chuyển tải qua mặt cắt ngang sông trong thời gian 1 giây (m3/s). Lưu lượng có giá trị tức thời, trung bình trong ngày, tháng, năm và nhiều năm.
  18. Khoảng thời gian trong năm, khi lưu lượng nước sông vượt quá giá trị lưu lượng trung bình năm gọi là mùa lũ, khi lưu lượng nhỏ hơn lưu lượng trung bình năm là mùa cạn. b) Hồ - Hồ là những vùng trũng chứa nước trên bề mặt Trái Đất, không thông với biển. - Phân loại hồ theo nguồn gốc hình thành: Loại hồ Nguồn gốc hình thành Ví dụ - Có nguồn gốc từ hoạt động của núi lửa. Hồ Qui-lo-toa (Ê- Hồ núi lửa - Thường hình thành ở miệng núi lửa và khá sâu. cu-a-đo). - Hình thành tại các nơi lún sụt, nứt vỡ trên mặt Hồ Bai-can (Liên Hồ kiến tạo đất do các mảng kiến tạo di chuyển. bang Nga). - Thường dài và sâu. - Hình thành tại các khúc uốn sông bị tách ra Hồ móng khỏi dòng chính, sau khi chuyển dòng. Hồ Tây (Hà Nội) ngựa - Thường nông, có dạng cong. - Trong quá trình di chuyển, các khối đá do sông Hệ thống Ngũ Hồ băng cổ mang theo đã bào lõm mặt đất bên dưới. Hồ băng hà (biên giới Hoa Kỳ Về sau, khi sông băng không còn, các hố lõm và Ca-na-da). trở thành lòng hồ. Hồ thủy điện, hồ - Do con người tạo nên, với các mục đích khác Hồ nhân tạo thủy lợi, hồ cảnh nhau. quan, Em có biết: Hồ thủy điện lớn nhất thế giới là đập Tam Hiệp, trên sông Trường Giang, Trung Quốc. Hồ dài 660 km, rộng 1,12 km, thể tích 39,3 km 3 và tổng diện tích mặt nước là 1045 km2. c) Nước băng tuyết - Khi nhiệt độ xuống dưới 0 oC, mưa chuyển từ trạng thái lỏng sang xốp là tuyết. Nếu lượng tuyết tan ra hằng năm ít hơn lượng tuyết rơi xuống, tuyết sẽ tích đọng lại và bị nén thành băng. - Sau hàng trăm, thậm chí hàng nghìn năm, khi độ dày đạt trên 30 m, trọng lực sẽ khiến băng có thể tự dịch chuyển tử vài cm đến 30 m/ngày, tạo thành sông băng. - Sông băng có quy mô rất lớn so với sông bình thường, là một trong các nhân tố tạo thành, biến đổi địa hình những nơi nó di chuyển qua. - Băng tuyết khá phổ biển ở vùng hàn đới, ôn đới và trên các vùng núi cao. - Hơn 90% lượng băng tuyết trên Trái Đất nằm ở vùng cực Bắc và cực Nam. Khi nhiệt độ tăng, băng tuyết tan ra và gây lũ cho các con sông trong vùng.
  19. Em có biết: Các khối băng lớn thường có màu xanh, vì bị nén mất hết bọt khí, chỉ hấp thụ dải sáng có bước sóng xanh. Đảo Gron-len lớn nhất thế giới, bị sông băng che phủ 81% diện tích, luôn có màu xanh da trời. d) Nước ngầm - Tồn tại ở dưới bề mặt đất. Nước ngầm do nước trên mặt (nước mưa, băng tuyết tan, sông, hồ) thấm xuống. - Mực nước ngầm và lượng nước ngầm phụ thuộc vào nguồn cung cấp nước, đặc điểm địa hình (dốc hay bằng phẳng), khả năng thấm nước của đất đá, mức độ bốc hơi và lớp phủ thực vật. - Tại các vùng ẩm ướt, đất đá dễ thấm hút, nước ngầm dồi dào và nằm khá nông, thậm chí sát mặt đất. - Tại các vùng khô hạn, nước ngầm có thể nằm dưới sâu vài chục hay hàng trăm mét. - Trong nước ngầm có hàm lượng các chất khoáng nhất định. Thành phần và hàm lượng các chất khoáng thay đổi tùy khu vực, phụ thuộc vào tính chất đất đá. - Nước ngầm có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và kinh tế-xã hội. Đây là nguồn nước ngọt quan trọng của con người trong sinh hoạt và sản xuất, nguồn cấp nước cho sông, hồ đầm vào mùa khô; tầng nước ngầm có vai trò cố định các lớp đất đá để chống sụt lún. - Việc khai thác và sử dụng nước ngầm không hợp lí dẫn tới tình trạng suy giảm lượng nước ngầm. - Hiện nay, việc chôn lấp, xử lí rác thải không đúng cách ở nhiều nơi đã làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Em có biết: Nơi nước ngầm thoát lên mặt đất gọi là vết lộ. Một số nơi trên hoang mạc có các vết lộ với lượng nước thoát ra khá lớn, tạo ra các ốc đảo xanh tươi, tương phản với cảnh quan khô cằn xung quanh. e) Các giải pháp bảo vệ nguồn nước ngọt - Sử dụng nguồn nước ngọt một cách hiệu quả, tiết kiệm và tránh lãng phí. - Giữ sạch nguồn nước, tránh ô nhiễm nguồn nước ngọt. - Phân phối lại nguồn nước ngọt trên thế giới. Em có biết: Từ năm 1993, Liên hợp quốc đã lấy ngày 22-3 hằng năm làm ngày Nước Thế giới. Mỗi năm sẽ có một chủ để khác nhau nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các quốc gia trong việc bảo vệ tài nguyên nước. BÀI 12. NƯỚC BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG 1. Tính chất của nước biển và đại dương a) Độ muối
  20. - Nước biển có nhiều chất hòa tan, nhiều nhất là các muối khoáng. Độ muối trung bình của nước biển là 35‰. Độ muối tăng hay giảm phụ thuộc vào lượng bốc hơi, lượng mưa và lượng nước sông đổ vào (ví dụ: Biển Đỏ có độ muối đạt 43‰, trong khi biển Ban-tích có độ muối chỉ dưới 10‰). - Độ muối còn thay đổi theo vĩ độ: vùng Xích đạo độ muối là 34,5‰, vùng chí tuyến độ muối là 36,8‰, vùng ôn đới độ muối giảm xuống 35‰, vùng gần cực độ muối chỉ còn 34‰. - Độ muối cũng thay đổi khá phức tạp theo độ sâu, tùy thuộc vào các điều kiện khí tượng, thủy văn. b) Nhiệt độ: - Chế độ nhiệt của nước biển điều hòa hơn chế độ nhiệt của không khí. Nhiệt độ trung bình bề mặt toàn bộ đại dương thế giới là khoảng 17oC. - Nhiệt độ nước biển thay đổi theo mùa trong năm, mùa hạ cao hơn mùa đông. - Nhiệt độ nước biển giảm dần từ Xích đạo về hai cực. Ở đới nóng, nhiệt độ nước biển trung bình là 27-28oC, ôn đới là 15-16oC, đới lạnh dưới 1oC. Nhiệt độ nước biển cũng thay đổi theo độ sâu. 2. Sóng, thủy triều và dòng biển a) Sóng biển - Là sự dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng. - Sóng phát sinh chủ yếu do gió. Gió càng mạnh, sóng càng lớn. - Các hoạt động động đất, núi lửa lớn dưới đáy biển tạo nên một dạng sóng dài đặc biệt, lan truyền theo phương ngang, với tốc độ lớn, vào đến bờ có thể cao trên 20 m, gọi là sóng thần, một dạng thảm họa thiên nhiên tàn khốc. b) Thủy triều - Là hiện tượng nước biển dâng cao và hạ thấp theo quy luật hằng năm. - Nguyên nhân chủ yếu sinh ra thủy triều là do lực hấp dẫn của Mặt Trăng và Mặt Trời cùng lới lực li tâm của Trái Đất. - Thủy triều lên xuống với biên độ thay đổi theo không gian và thời gian. - Trong mỗi tháng âm lịch, khi ba thiên thể Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái Đất thẳng hàng, biên độ nước dang lớn, gọi là triều cường. - Khi ba thiên thể nằm trên 2 đường vuông góc, biên độ nước dâng nhỏ, gọi là triều kém. - Thủy triều còn chịu tác động của các nhân tố khác như sự thay đổi khí áp, hình dạng bờ biển, Em có biết: Có hai chế độ triều phổ biến là: - Bán nhật triều: mỗi ngày có 2 lần nước dâng, 2 lần nước rút. - Nhật triều: mỗi ngày 1 lần nước dâng, 1 lần nước rút.
  21. c) Dòng biển - Dòng biển là các dòng nước chảy trong biển và đại dương. Các dòng biển sinh ra chủ yếu do các loại gió thường xuyên hoặc sự chênh lệch nhiệt độ, độ muối, giữa các vùng biển khác nhau. - Có hai loại dòng biển: dòng biển nóng và dòng biển lạnh. Dòng biển được gọi là nóng hay lạnh tùy theo tương quan với nhiệt độ nước biển xung quanh. - Dòng biển nóng xuất phát từ vùng vĩ độ thấp chảy về vùng vĩ độ cao. - Dòng biển lạnh xuất phát từ vùng vĩ độ cao chảy về vùng vĩ độ thấp. - Ở vùng gió mùa hoạt động thường xuyên, xuất hiện các dòng biển thay đổi tính chất và đổi theo mùa. Em có biết: Dòng biển giúp phân bố lại nhiệt trên bề mặt Trái Đất, điều hòa khí hậu. Nơi dòng biển nóng, lạnh giao nhau, tập trung nguồn hải sản rất lớn. 3. Vai trò của biển và đại dương đối với sự phát triển kinh tế-xã hội - Cung cấp nguồn tài nguyên quý giá: tài nguyên sinh vật biển; tài nguyên khoáng sản biển (dầu mỏ, khí thiên nhiên, muối biển, ); năng lượng sóng biển, thủy triều, - Là môi trường cho các hoạt động kinh tế-xã hội: đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải biển, du lịch biển, - Góp phần điều hòa khí hậu, đảm bảo sự đa dạng sinh học. Tuy nhiên, tài nguyên biển là có hạn và dễ bị tổn thương con người cần khai thác biển và đại dương một cách hợp lí và bền vững. BÀI 13. THỰC HÀNH: PHÂN TÍCH CHẾ ĐỘ NƯỚC CỦA SÔNG HỒNG. * Câu hỏi: Cho bảng số liệu: BẢNG 13. LƯU LƯỢNG NƯỚC TRUNG BÌNH THÁNG CỦA SÔNG HỒNG TẠI TRẠM HÀ NỘI (Đơn vị: m3/s) Thán 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 g Lưu 145 134 121 152 240 421 730 726 518 350 224 151 lượng 5 3 5 2 3 4 0 6 1 7 0 7 Vẽ biểu đồ thể hiện lưu lượng nước trung bình tháng của sông Hồng? - Vẽ biểu đồ:
  22. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN LƯU LƯỢNG NƯỚC TRUNG BÌNH THÁNG CỦA SÔNG HỒNG Tính toán được thời gian mùa lũ, thời gian mùa cạn của sông Hồng. - Tính toán và cho biết thời gian mùa lũ, mùa cạn của sông Hồng: Tổng lưu lượng nước sông Hồng là: 1455+ 1343+ 1215+ 1522+ 2403+ 4214+ 7300+ 7266+ 5181+ 3507+ 2240+ 1517 = 39163 (m3/s) Lưu lượng nước trung bình tháng trong năm là: 39163: 12 = 3263,58 (m3/s) Các tháng mùa lũ: tháng 6, 7, 8, 9, 10 Các tháng mùa cạn: tháng 11, 12, 1, 2, 3, 4, 5. * Câu hỏi: Phân tích ảnh hưởng của chế độ nước sông Hồng tới các hoạt động kinh tế nước ta. Gợi ý trả lời: a. Mùa lũ: - Thuận lợi: giao thông vận tải đường sông, cung cấp nước ngọt cho sản xuất, cung cấp phù sa - Khó khăn: các hoạt động nông nghiệp bị ảnh hưởng lớn do thiên tai lũ, các hoạt động GTVT khác gặp nhiều khó khăn b. Mùa cạn: - Thuận lợi: CN khai khoáng - Khó khăn: thiếu nước ngọt cho sản xuất, GTVT đường sông gặp khó khăn CHƯƠNG 6: SINH QUYỂN BÀI 14. ĐẤT TRÊN TRÁI ĐẤT 1. Khái niệm đất và vỏ phong hóa - Đất là lớp vật chất mỏng bao phủ bề mặt các lục địa và đảo, được tạo thành do quá trình phong hóa các loại đá. - Cấu tạo đất gồm: chất khoáng, chất hữu cơ, không khí và nước. - Đặc trưng cơ bản của đất là độ phì.
  23. - Độ phì là khả năng đất cung cấp nước, các chất dinh dưỡng và các yếu tố khác (nhiệt, khí, ) giúp thực vật sinh trưởng và phát triển. - Vỏ phong hóa: là sản phẩm phong hóa của đá gốc, phần trên cùng của vỏ Trái Đất, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên ngoài, có cấu trúc phân tầng theo chiều thẳng đứng. Em có biết: Phẫu diện đất là một mặt cắt thẳng đứng của đất có các tầng đất khác nhau. Mỗi tầng đất có quá trình hình thành khác nhau, tính chất đất cũng khác nhau về màu sắc, vật liệu, độ phì, 2. Các nhân tố hình thành đất Nhân tố Tác động - Là nhân tố khởi đầu của quá trình hình thành đất. Các đặc tính như màu sắc, cấu tạo, thành phần khoáng sẽ tác động đến tính chất lí, hóa Đá mẹ của đất. - Đá mẹ có tính chất chua như granit, thạch anh, đất chua. - Đá mẹ có tính kiềm như gabrô, badan, đất mang tính kiềm. - Có vai trò rất quan trọng, tác động đến sự phát triển của các nhân tố khác như đá mẹ, địa hình, sinh vật. Khí hậu - Hai yếu tố nhiệt độ và lượng mưa của khí hậu có tác động mạnh nhất đến quá trình phong hóa đá và hình thành đất. - Có tác động chủ yếu tới sự phân phối nhiệt độ, độ ẩm và tích tụ vật liệu. - Nước chảy theo độ dốc của địa hình làm xói mòn đất, rửa trôi các chất Địa hình dinh dưỡng trong đất. - Ở vùng núi cao, nhiệt đới thấp nên quá trình phong hóa diễn ra chậm, vỏ phong hóa mỏng, sự hình thành đất yếu. - Ở những nơi bằng phẳng, quá trình bồi tụ chiếm ưu thế, tầng đất dày. - Tham gia vào quá trình phá hủy đá. - Chất hữu cơ trong đất phụ thuộc rất nhiều vào sự xuất hiện của sinh Sinh vật vật tác động vào quá trình hình thành đất. - Xác của sinh vật phân hủy sẽ cung cấp chất dinh dưỡng cho đất. - Ngoài ra sinh vật còn ngăn chặn xói mòn, rửa trôi đất. - Thời gian hình thành đất được hiểu là tuổi của đất. Thời gian - Các loại đất tự nhiên đều cần có thời gian để hình thành. - Có vai trò rất quan trọng làm biến đổi đất, tạo ra một số loại đất có tính Con người chất bị biến đổi, như đất trồng lúa nước, đất bạc màu, đất xói mòn trơ sỏi đá.
  24. BÀI 15. SINH QUYỂN 1. Khái niệm - Là một trong những bộ phận cấu tạo nên lớp vỏ Trái Đất, nơi có sự sống tồn tại. - Giới hạn của sinh quyển phụ thuộc vào sự tồn tại của sự sống. - Ranh giới trên cao tiếp xúc với lớp ô-dôn của khí quyển, ranh giới thấp xuống tận đáy sâu của các hố đại dương và dừng lại ở đáy lớp vỏ phong hóa trên đất liền. Sinh quyển bao gồm: phần thấp của khí quyển (tầng đối lưu), toàn bộ thủy quyển và phần trên của thạch quyển. 2. Đặc điểm của sinh quyển - Khối lượng của sinh quyển nhỏ hơn nhiều so với khối lượng vật chất của các quyển còn lại trong vỏ Trái Đất. - Sinh quyển có khả năng tích lũy năng lượng. Nhờ có khả năng quang hợp, cây xanh có thể tạo nên vật chất hữu cơ từ vật chất vô cơ. Sau đó các năng lượng này được chuyển cho các cơ thể khác trong quá trình dinh dưỡng, - Sinh quyển có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với các quyển thành phần trên Trái Đất. Sinh quyển tác động đến sự thay đổi của các thành phần khí trong khí quyển, tham gia vào vòng tuần hoàn nước và quá trình trao đổi chất của sinh vật dưới nước, là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình hình thành đất. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố của sinh vật Nhân tố Ảnh hưởng - Nhiệt độ: tác động đến các quá trình sinh trưởng, phát triển (nảy mầm, ra hoa, sinh sản, ) và quy định vùng phân bố của sinh vật. - Ánh sáng mặt trời: cung cấp năng lượng chính cho mọi sự sống trên Trái Đất, tác động đến quá trình quang hợp của cây xanh, đến khả năng Khí hậu định hướng và sinh sản của động vật. Em có biết: Đa số các sinh vật sống trong phạm vi nhiệt độ 0-40oC. Tuy nhiên, cũng có một số sinh vật sống được ở nhiệt độ rất cao (như vi khuẩn ở suối nước nóng chịu được nhiệt độ 70-90 oC) hoặc nơi có nhiệt độ rất thấp (ấu trùng sâu ngô chịu được nhiệt độ-27oC). - Là nguyên liệu cho cây quang hợp. - Là phương tiện vận chuyển và trao đổi khoáng, chất hữu cơ trong Nước cây, vận chuyển máu và chất dinh dưỡng ở động vật. - Những nơi có nguồn nước dồi dào, sinh vật rất phát triển. - Ở những vùng hoang mạc khô hạn, sinh vật có số lượng rất ít. - Cấu trúc của đất, độ pH đất, độ phì có vai trò rất quan trọng đến sự Đất phát triển và phân bố thực vật tác động đến sự phân bố động vật.
  25. Em có biết: Một số loài cây như đỗ quyên, phát triển rất tốt trên đất chua, nhưng nếu trồng trên đất kiềm sẽ nhanh chết. Hoa cẩm tú cầu ra hoa màu hồng nếu trồng trên đất chua và ra hoa màu xanh trên đất kiềm. - Độ cao của địa hình làm thay đổi lượng nhiệt, lượng nước và các chất dinh dưỡng trong đất mà cây nhận được. - Nhiệt và ẩm thay đổi theo độ cao làm cho phân bố thực vật cũng thay Địa hình đổi theo và hình thành nên các vành đai tương ứng như sự thay đổi theo chiều vĩ độ. - Độ dốc và hướng sườn cũng tác động đến lượng nhiệt, ánh sáng và ẩm mà thực vật nhận được. - Nhân tố quan trọng tác động đến sự phát triển và phân bố của động vật là nguồn thức ăn. Nơi nào có nguồn thức ăn phong phú thì nơi Sinh vật đó có sự tập trung của nhiều loài, tạo nên tính đa dạng sin học trong tự nhiên. - Hoạt động kinh tế cũng có ảnh hưởng rất lớn tới sự phân bố của sinh vật cả theo hướng tích cực (mở rộng phạm vi phân bố của nhiều loại cây trồng, vật nuôi, ) và tiêu cực (phá rừng, thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, ) Con người Em có biết: Cây ngô có nguồn gốc từ khu vực Trung Mỹ. Sau cuộc phát kiến ra châu Mỹ của Cô-lôm-bô, các quá trình di cư, giao lưu giữa người châu Âu và châu Mỹ đã phổ biến loại cây này đến châu Âu rồi ra khắp thế giới. Đến nay ngô là cây lương thực có sản lượng đứng đầu thế giới. BÀI 16. THỰC HÀNH: PHÂN TÍCH BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ VỀ PHÂN BỐ CỦA ĐẤT VÀ SINH VẬT TRÊN THẾ GIỚI 1. Sự phân bố các đất trên Trái Đất - Các nhóm đất chính trên Trái Đất: + Vùng đất băng tuyết phủ quanh năm. + Đất đài nguyên. + Đất pốt dôn. + Đất nâu, xám rừng lá rộng ôn đới. + Đất đen thảo nguyên ôn đới. + Đất đỏ nâu rừng và cây bụi lá cứng. + Đất đỏ vàng cận nhiệt ẩm. + Đất xám hoang mạc và bán hoang mạc.
  26. + Đất đỏ, nâu đỏ xa van. + Đất đỏ vàng nhiệt đới. + Đất phù sa. - Phạm vi phân bố của một số loại đất + Đất đài nguyên: phía Bắc Ca-na-đa, Bắc Liên bang Nga, phía Bắc Âu. + Đất pốt dôn: Ca-na-đa, Liên bang Nga, Bắc Âu. + Đất đen thảo nguyên ôn đới: Trung tâm Hoa Kì, Đông Âu, phía Nam Liên bang Nga, phía Nam của Nam Mĩ. + Đất đỏ vàng nhiệt đới: Nam Mĩ, Trung và Nam Phi, Nam Á, Đông Nam Á, Tây Bắc Ô-xtrây-li-a. + Đất xám hoang mạc và bán hoang mạc: Tây Hoa Kì, phía Tây Nam của Nam Mĩ, Bắc Phi, Tây Á, Tây Nam Á, phía Tây Trung Quốc, phía Tây và Nam của Ô-xtrây-li- a, 2. Sự phân bố thảm thực vật trên Trái Đất - Các thảm thực vật chính từ cực về Xích đạo: + Hoang mạc cực. + Đài nguyên. + Rừng lá kim. + Rừng lá rộng, hỗn hợp. + Rừng cận nhiệt ẩm. + Rừng và cây bụi lá cứng. + Thảo nguyên ôn đới. + Hoang mạc và bán hoang mạc. + Thực vật núi cao. + Rừng nhiệt đới. + Xavan và rừng thưa. - Phạm vi phân bố của các thảm thực vật + Rừng lá kim: Ca-na-đa, Liên bang Nga, Bắc Âu. + Thảo nguyên ôn đới: Trung tâm Hoa Kỳ, Đông Âu, phía Nam Liên bang Nga, phía Nam của Nam Mĩ. + Rừng nhiệt đới: Nam Mĩ, Trung và Nam Phi, Nam Á, Đông Nam Á, Tây Bắc Ô- xtrây-li-a, 3. Sự phân bố sinh vật và đất theo độ cao Độ cao (m) Đất Vành đai thực vật 0 500 Đất đỏ nâu Rừng lá cứng 500 1200 Đất nâu Rừng hỗn hợp 1200 1600 Đất pốt dôn Rừng lá kim
  27. 1600 2000 Đất đồng cỏ Đồng cỏ núi Đất sơ đẳng xen lẫn 2000 2800 Địa y và cây bụi đá > 2800 Băng tuyết Băng tuyết CHƯƠNG 7: MỘT SỐ QUY LUẬT CỦA VỎ ĐỊA LÍ BÀI 17. VỎ ĐỊA LÍ. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ HOÀN CHỈNH CỦA VỎ ĐỊA LÍ 1. Vỏ địa lí a) Khái niệm - Là lớp vỏ của Trái Đất bao gồm các lớp vỏ thành phần (khí quyển, thạch quyển, thủy quyển và sinh quyển) xâm nhập và tác động lẫn nhau tạo nên thể tổng hợp tự nhiên thống nhất và hoàn chỉnh. b) Giới hạn của vỏ địa lí - Vỏ địa lí bao gồm toàn bộ thủy quyển, sinh quyển và bộ phận phía trên của thạch quyển cùng với phần khí quyển bên dưới lớp ô-dôn. - Chiều dày của vỏ địa lí khoảng 30-35 km. Em có biết: Trong phạm vi giới hạn của vỏ địa lí diễn ra năm quy luật địa lí quan trọng nhất là: quy luật thống nhất và hoàn chỉnh, sự tuần hoàn vật chất và năng lượng, tính nhịp điệu, địa đới và phi địa đới. 2. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí a) Khái niệm - Là quy luật về mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần và mỗi bộ phận lãnh thổ trong vỏ địa lí. - Nguyên nhân: do tất cả các thành phần của vỏ địa lí không tồn tại và phát triển độc lập mà luôn tác động, trao đổi vật chất và năng lượng với nhau tạo nên thể thống nhất và hoàn chỉnh. b) Biểu hiện của quy luật - Trong vỏ địa lí, bất cứ lãnh thổ nào cũng bao gồm nhiều thành phần tác động và phụ thuộc lẫn nhau. Nếu một thành phần thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi của các thành phần khác còn lại và toàn bộ lãnh thổ. c) Ý nghĩa thực tiễn của quy luật - Do vỏ địa lí mang tính thống nhất và hoàn chỉnh nên chúng ta có thể dự báo trước về sự thay đổi của các thành phần tự nhiên khi sử dụng chúng. - Cần phải nghiên cứu tỉ mỉ, chính xác tất cả các đặc điểm địa lí của mọi lãnh thổ trước khi sử dụng, khai thác dưới hình thức này hay hình thức khác.
  28. - Do đó, để cải tạo tự nhiên hợp lí không thể không tính đến quy luật về tính hoàn chỉnh của vỏ địa lí. Em có biết: A-ta-ca-ma là hoang mạc khô cằn nhất thế giới nằm dọc theo sườn tây của dãy An-đét do tác động của dòng biển lạnh Pê-ru. Vào mùa hạ của bán cầu Bắc, dòng biển này chảy lên tới Xích đạo. Vào mùa đông, dòng biển này yếu đi, dòng biển nóng từ Xích đạo tiến xuống phía nam. Cứ khoảng 8-12 năm một lần, dòng biển nóng tiến sâu tới 12oN-13oN. Lúc đó những trận mưa rào đổi xuống A-ta-ca-ma, một phần hoang mạc xuất hiện vô vàn thực vật và sâu bọ, lòng cạn biến thành dòng sông, Tình trạng này kéo dài khoảng 4 tháng, sau đó dòng biển nóng lại lùi trở về phía bắc, dòng biển lạnh Pê-ru trở lại vị trí bình thường của nó. A-ta-ca-ma lại trở thành hoang mạc, thực vật bị cháy khô, các dòng nước cạn kiệt, sâu bọ biến mất, * Câu hỏi: Lấy VD về biểu hiện của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí? Gợi ý trả lời: - Ví dụ 1: Khí hậu (lượng mưa tăng) thì sông ngòi (lưu lượng nước, dòng chảy tăng) dẫn tới địa hình (mức độ xói mòn tăng) và thổ nhưỡng (lượng phù sa tăng). - Ví dụ 2: Thực vật rừng bị phá hủy sẽ làm cho địa hình (xói mòn), khí hậu bị biến đổi và thổ nhưỡng (đất biến đổi). - Ví dụ 3: Khí hậu từ khô hạn sang ẩm ướt dẫn đến sông ngòi (thay đổi chế độ dòng chảy) làm cho địa hình (xói mòn mạnh, phá hủy đá) và quá trình hình thành đất diễn ra nhanh hơn (thổ nhưỡng), thực vật phát triển mạnh (sinh quyển). BÀI 18. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI 1. Quy luật địa đới a) Khái niệm - Là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần địa lí và các cảnh quan theo vĩ độ (từ Xích đạo về cực). - Dạng khối cầu của Trái Đất làm cho tia sáng của Mặt Trời (góc nhập xạ) giảm dần từ Xích đạo về hai cực, do đó lượng bức xạ mặt trời cũng giảm dần theo vĩ độ. Lượng bức xạ mặt trời là nguyên nhân, là động lực của các hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất. Vì thế, lượng bức xạ mặt trời gây ra tính địa đới của các thành phần tự nhiên. b) Một số biểu hiện của quy luật - Sự phân bố của các vòng đai nhiệt trên Trái Đất + Biểu hiện rõ rệt quả quy luật phân bố nhiệt theo địa đới là sự hình thành các vòng đai nhiệt trên Trái Đất. + Sự phân bố nhiệt trên bề mặt Trái Đất phụ thuộc chủ yếu vào bức xạ mặt trời. + Lượng bức xạ mặt trời được quy định bởi góc nhập xạ.
  29. + Góc nhập xạ giảm dần từ Xích đạo về hai cực. Đó là nguyen nhân hình thành các vòng đai nhiệt. Gồm: vòng đai nóng, vòng đai ôn hòa, vòng đai lạnh. - Sự phân bố các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất + Các đại khí áp cao và khí áp thấp phân bố xen kẽ, đối xứng qua đai khí áp thấp xích đạo. + Sự phân bố các đai khí áp cũng là nguyên nhân hình thành các đới gió chính trên Trái Đất. - Các đới khí hậu trên Trái Đất + Tất cả các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, khí áp, gió, mưa đều thể hiện rõ rệt sự phân bố theo quy luật địa đới (theo vĩ độ). Đặc điểm quan trọng nhất trong sự phân bố khí hậu thế giới là sự phân hóa theo vĩ độ, theo đó hình thành nên 7 đới khí hậu từ Xích đạo về hai cực. - Ngoài ra, biểu hiện của quy luật địa đới còn là sự hình thành các đới đất và các đới thực vật trên Trái Đất. c) Ý nghĩa thực tiễn của quy luật - Tính địa đới của thiên nhiên có tầm quan trọng đặc biệt đối với sản xuất và đời sống. - Ví dụ: Miền nhiệt đới gió mùa có khí hậu nóng ẩm nên máy móc, thiết bị hay bị hoen rỉ. Tính chất nóng ẩm của miền nhiệt đới cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các loại bệnh nhiệt đới phát triển, ảnh hưởng tới sức khỏe của con người. Cần phải nghiên cứu các biện pháp để thích ứng với điều kiện tự nhiên ở các đới thiên nhiên như nguyên tắc nhiệt đới hóa trong công nghiệp chế tạo máy móc, 2. Quy luật phi địa đới a) Khái niệm - Là quy luật phân bố của các thành phần địa lí và các cảnh quan không phụ thuộc vào sự phân bố của bức xạ mặt trời (địa đới). - Nguyên nhân: do sự phân chia bề mặt Trái Đất ra thành lục địa, đại dương và do độ cao địa hình dẫn đến sự phân bố nhiệt không đồng đều. b) Biểu hiện của quy luật - Biểu hiện rõ rệt nhất của quy luật này là sự phân hóa địa ô và sự hình thành các vành đai theo độ cao. - Quy luật địa ô: + Là sự phân hóa theo kinh độ của các thành phần tự nhiên tùy theo mức độ xa bờ đại dương tới trung tâm lục địa. + Nguyên nhân: là do ảnh hưởng của biển không đồng nhất, càng vào sâu trong đất liền độ ẩm càng giảm kéo theo sự thay đổi các thành phần khác. Ngoài ra còn do ảnh hưởng của địa hình, các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến.
  30. + Biểu hiện rõ nhất là sự thay đổi của các kiểu thảm thực vật theo kinh độ. - Quy luật đai cao: + Là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên và các cảnh quan theo độ cao của địa hình. + Nguyên nhân: do sự giảm nhiệt độ theo độ cao cùng với sự thay đổi lượng mưa và độ ẩm kéo theo sự thay đổi của các thành phần khác. + Biểu hiện của quy luật đai cao là sự phân bố các vành đai đất, thực vật theo độ cao. c) Ý nghĩa thực tiễn của quy luật - Các nhân tố phi địa đới không chỉ tác động tới sự phân bố nhiệt ẩm trên Trái Đất mà còn quyết định tới thành phần khoáng chất của đất, nước, các chất hữu cơ, - Tính phi địa đới còn làm cho các đới thiên nhiên đa dạng, phong phú tạo ra nhiều lợi thế để phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. - Ví dụ: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ của nước ta do khí hậu có một mùa đông lạnh nên ngoài các cây trồng nhiệt đới còn phát triển cả các cây trồng cận nhiệt đới và ôn đới như: su hào, bắp cải, chè, hồi, lê, táo, Em có biết: Thảm thực vật ở châu Á dọc vĩ tuyến 40 oB từ ven biển vào sâu trong nội địa thay đổi từ rừng lá rộng ôn đới đến thảo nguyên và hoang mạc. Trên các vùng núi cao ở miền Bắc nước ta thiên nhiên có sự phân bố thành các vành đai theo độ cao, cụ thể: - Dưới 600 m là đai nhiệt đới chân núi, có tổng nhiệt độ> 7500 oC, đất phù sa và đất feralit, thực vật nhiệt đới và Xích đạo. - Từ 600 m 2600 m là đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi, có tổng nhiệt độ> 4500oC, đất xám mùn vàng đỏ, thực vật cận nhiệt đới và ôn đới. - Trên 2600 m là đai ôn đới gió mùa trên núi, có tổng nhiệt độ < 4500 oC, đất mùn thô trên núi cao, thực vật ôn đới. Phần BA. ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI Chương 8. ĐỊA LÍ DÂN CƯ Bài 19. QUY MÔ DÂN SỐ, GIA TĂNG DÂN SỐ VÀ CƠ CẤU DÂN SỐ THẾ GIỚI 1. Qui mô dân số. - Số dân trên thế giới rất lớn, năm 2020 là khoảng 7,8 tỉ người. - Số dân thế giới không ngừng tăng lên. Từ giữa thế kỉ XX, số dân thế giới tăng rất nhanh (bùng nổ dần số), nhưng gần đây đã tăng chậm lại. - Các khu vực, các quốc gia, số dân có sự biến động khác nhau. Giai đoạn 1950 - 2020, các nước phát triển dần số tăng chậm hơn (1,6 lần) các nước đang phát triển (4,9 lần).
  31. 2. Gia tăng dân số. a. Gia tăng dân số tự nhiên. - Gia tăng dân số tự nhiên được tính dựa vào chỉ số tỉ suất tăng tự nhiên dân số, là sự chênh lệch giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô, trong đó: + Tỉ suất sinh thô cho biết cứ 1 000 dân, có bao nhiêu trẻ em sinh ra còn sống trong năm. (Số trẻ em sinh ra còn sống trong năm/số dân trung bình của năm) x 1000 (Đơn vị ‰) →Tỉ suất sinh thô trên thế giới ngày càng giảm, nước phát triển có tỉ suất sinh thô nhỏ hơn nước đang phát triển. + Tỉ suất tử thô cho biết cứ 1 000 dân, có bao nhiêu người bị chết trong năm, (Số người chết trong năm/số dân trung bình của năm) x 1000 (đơn vị ‰) →Tỉ suất tử thô trên thế giới cũng có xu hướng giảm dần, nước phát triển có tỉ suất tử thô lớn hơn nước đang phát triển. - Tỉ suất tăng tự nhiên dân số trên thế giới cũng như ở từng nhóm nước cũng có xu hướng giảm → số dân trên thế giới tăng chậm lại. b. Gia tăng dân số cơ học. - Gia tăng dân số cơ học là sự chênh lệch giữa tỉ suất nhập cư và tỉ suất xuất cư, trong đó: + Tỉ suất nhập cư cho biết số người nhập cư đến một lãnh thổ trong năm, tính bình quân trên 1 000 dân của lãnh thổ đó. (Số người nhập cư trong năm/số dân trung bình của năm) x1000 (Đơn vị ‰) + Tỉ suất xuất cư cho biết số người xuất cư của một lãnh thổ trong năm, tính bình quân trên 1 000 dân của lãnh thổ đó. (Số người xuất cư trong năm/số dân trung bình của năm) x1000 (Đơn vị ‰) - Gia tăng dân số cơ học không ảnh hưởng đến dân số trên phạm vi toàn thế giới nhưng có ý nghĩa quan trọng đối với từng khu vực, quốc gia. c. Gia tăng dân số thực tế. Gia tăng dân số thực tế = GTDSTN + GTDSCH (đơn vị tinh là %). Đây là thước đo phản ánh đầy đủ về sự gia tăng dân số. Tuy nhiên, giữa hai bộ phận tạo nên gia tăng dân số thực tế thì gia tăng dân số tự nhiên vẫn là động lực phát triển dân số. d. Các nhân tố tác động đến gia tăng dân số. - Điều kiện tự nhiên và môi trường sống: + Điều kiện tự nhiên và môi trường sống thuận lợi góp phần tăng mức nhập cư và ngược lại. + Thiên tai, dịch bệnh làm tăng mức tử vong, mức xuất cư. - Điều kiện kinh tế - xã hội: + Trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mức sống cao thường làm giảm mức sinh, -
  32. mức xuất cư và ngược lại. + Tập quán, tâm lí xã hội, cơ cấu tuổi và giới tính tác động đến mức sinh, mức tử vong. + Chính sách về dân số ảnh hưởng đến mức sinh, mức di cư. 3. Cơ cấu dân số. a. Cơ cấu sinh học. * Cơ cấu dân số theo giới tính. + Cơ cấu dân số theo giới tính biểu thị bằng tỉ lệ giới tính (tỉ lệ nam và nữ trong tổng số dân) hoặc tỉ số giới tính (100 nữ thì tương ứng có bao nhiêu nam). + Cơ cấu dân số theo giới tính thay đổi theo thời gian và khác nhau giữa các nước do phụ thuộc vào nhiều nhân tố: tình trạng chiến tranh, tình hình phát triển dân số, quan niệm xã hội, + Cơ cấu dân số theo giới tính tác động tới phân bố sản xuất, tổ chức đời sống xã hội, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, * Cơ cấu dân số theo tuổi: - Cơ cấu dân số theo tuổi biểu thị tỉ lệ dân số theo những nhóm tuổi nhất định trong tổng số dân. Các nhóm tuổi có thể được phân chia theo khoảng cách đều nhau hoặc không đều nhau. - Cơ cấu tuổi trên thế giới có sự thay đổi nhanh chóng theo hướng già hoá và khác biệt rõ rệt giữa các nước. - Cơ cấu dân số theo tuổi thể hiện tổng hợp tình hình sinh, tử, tuổi thọ, khả năng phát triển dân số và nguồn lao động của một quốc gia. - Người ta có thể biểu hiện cơ cấu dân số theo tuổi bằng biều đồ, gọi là tháp dân số (hay tháp tuồi). Tháp dân số của các nước trên thế giới có ba dạng đặc trưng: + Tháp hình tam giác, như của Ê-ti-ô-pi-a, phản ánh dân số trẻ; + Tháp hình chum, như của Ca-na-đa, phản ánh dân số già; + Tháp hình quả chuông, như của Ấn Độ, phản ánh dân số đang chuyển từ dân số trẻ sang dân số già. b. Cơ cấu xã hội. * Cơ cấu dân số theo trình độ văn hoá. - Ý nghĩa: Phản ánh trình độ dân trí và học vấn của dân cư, thước đo quan trọng phản ánh chất lượng dân số của một khu vực, một quốc gia. - Căn cứ: + Tỉ lệ người biết chữ (15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết) + Số năm đi học trung bình (25 tuổi trở lên) * Cơ cấu dân số theo lao động.
  33. + Cơ cấu dân số theo lao động là sự biểu thị tỉ lệ giữa các bộ phận lao động trong tổng nguồn lao động xã hội hoặc phân chia số lao động hoạt động trong ba khu vực kinh tế (nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; công nghiệp và xây dựng; dịch vụ). + Cơ cấu lao động khác nhau giữa các nước, các khu vực. BÀI 20: PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ ĐÔ THỊ HÓA TRÊN THẾ GIỚI 1. Phân bố dân cư. a. Tình hình phân bố dân cư thế giới. Dân cư thế giới phân bố rất không đều, có những vùng dân cư tập trung đông đúc như: Nam Á, Đông Á, Đông Nam Á, Tây và Trung Âu, lại có những vùng thưa dân như: Bắc Á, châu Đại Dương, b. Các nhân tố tác động đến phân bố dân cư: - Nhân tố tự nhiên tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây trở ngại cho sự cư trú của con người. Những nơi có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, môi trường thiên nhiên thuận lợi thường có dân cư sinh sống đông đúc và ngược lại. - Nhân tố kinh tế - xã hội: + Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định việc phân bố dân cư, làm cho phân bố dân cư chuyển từ tự phát sang tự giác. Sự phân bố dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất của nền kinh tế. Nói chung, những khu vực dân cư đông đúc thường gắn với các hoạt động công nghiệp, dịch vụ. + Những khu vực được khai thác lâu đời thường có dân cư đông đúc hơn những khu vực mới khai thác. + Di cư có tác động tới sự phân bố dân cư thế giới. Trong lịch sử, các luồng di dân lớn có thể làm thay đồi tỉ trọng dân số của cả một châu lục. 2. Đô thị hóa. a. Khái niệm. - Đô thị hoá là một quá trình kinh tế - xã hội mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư trong các thành phố, nhất là các thành phố lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị. - Thước đo quan trọng về trình độ phát triển của quá trình đô thị hoá và là cơ sở để đánh giá mức độ đô thị hoá giữa các quốc gia là tỉ lệ dân thành thị. b. Các nhân tố tác động đến đô thị hóa. - Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên như quỹ đất, địa hình, nguồn nước, tài nguyên
  34. khoáng sản, tạo thuận lợi hay gây khó khăn cho đô thị hoá, nhưng không phải là nhân tố quyết định đô thị hoá. - Nhân tố kinh tế - xã hội: + Sự phát triển kinh tế, đặc biệt là sự phát triển công nghiệp gắn với khoa học - công nghệ có tác động đặc biệt quan trọng tới đô thị hoá. + Lối sống, mức thu nhập, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, đều có tác động đến quá trình đô thị hoá. + Chính sách phát triển đô thị quyết định hướng phát triển đô thị trong tương lai. c. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự kinh tế, xã hội và môi trường. Tích cực Tiêu cực + Tăng quy mô và tỉ lệ lao động ở các + Giá cả ở đô thị thường khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch cao. Về vụ. + Tăng sự chênh lệch trong kinh tế + Thay đổi cơ cấu nền kinh tế, đẩy phát triển kinh tế giữa nhanh tốc độ phát triển kinh tế. thành thị và nông thôn. + Tăng năng suất lao động. + Tạo thêm nhiều việc làm mới. + Tạo áp lực về nhà ở, việc + Phổ biến lối sống thành thị, tạo điều làm, cơ sở hạ tầng. kiện tiếp cận nhiều thiết bị văn minh Xã hội + Nguy cơ gia tăng tệ nạn trong đời sống. xã hội. + Nâng cao trình độ văn hóa, nghề nghiệp của 1 bộ phận dân cư. Mở rộng và phát triển không gian đô Đô thị hóa tự phát thường Môi thị, hình thành môi trường đô thị, cơ dẫn đến môi trường bị ô trường sở hạ tầng hiện đại, nâng cao chất nhiễm, giao thông tắc lượng cuộc sống. nghẽn. CHƯƠNG 9: CÁC NGUỒN LỰC, MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ. BÀI 21. CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ. 1. Khái niệm: Nguồn lực phát triển kinh tế của một lãnh thổ là sức mạnh tổng hợp được tích luỹ từ vị trí địa lí, lịch sử - văn hoá, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, các tài sản hiện có và tiềm năng của những tài sản hình thành trong tương lai, bao gồm cả nguồn lực
  35. từ bên ngoài có thể huy động nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của lãnh thổ đó. 2. Phân loại nguồn lực. Nguồn lực phát triển kinh tế rất đa dạng, có thể phân loại theo nguồn gốc (vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế - xã hội) và theo phạm vi lãnh thổ (bên trong và bên ngoài lãnh thổ). 3. Vai trò của nguồn lực đối với phát triển kinh tế. - Các nguồn lực từ bên trong có vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế của một lãnh thổ. + Vị trí địa lí có thể tạo điều kiện thuận lợi hay gây khó khăn trong việc trao đổi, hợp tác cùng phát triển giữa các lãnh thổ, đặc biệt trong xu thế hội nhập của nền kinh tế. + Nguồn lực tự nhiên là yếu tố đầu vào để sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ giúp phát triển kinh tế. Sự giàu có và đa dạng về tài nguyên thiên nhiên tạo lợi thế quan trọng cho sự phát triển. + Nguồn lực kinh tế - xã hội đóng vai trò trực tiếp và vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một lãnh thổ: Nguồn lao động là nguồn lực có vai trò quyết định trong sự phát triển của nền kinh tế. Nguồn lao động đông đảo, có chất lượng cao là nền tảng vững chắc để chuyển dịch nền kinh tế sang kinh tế trí thức, định hướng phát triển bền vững. Vốn đầu tư, chính sách và khoa học - công nghệ tạo ra môi trường sản xuất hiện đại, linh hoạt giúp tăng năng suất lao động. - Các nguồn lực từ bên ngoài lãnh thổ: việc tận dụng, thu hút vốn đầu tư, nguồn nhân lực, tri thức và sản phẩm khoa học - công nghệ, thị trường từ bên ngoài lãnh thỏ, sẽ tạo thêm sức mạnh cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt trong thời kì kinh tế tri thức và các xu hướng hợp tác hoá, quốc tế hoá ngày càng mở rộng.
  36. →Việc kết hợp giữa nguồn lực bên trong và nguồn lực từ bên ngoài một cách hợp lí, sẽ giúp phát triển kinh tế của một lãnh thổ diễn ra nhanh và bên vững. BÀI 22. CƠ CẤU NỀN KINH TẾ, TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC VÀ TỔNG THU NHẬP QUỐC GIA. 1. Cơ cấu kinh tế. a. Khái niệm: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. b. Phân loại cơ cấu nền kinh tế. Bao gồm 3 bộ phận cơ bản: Loại Cơ cấu theo Cơ cấu theo thành Cơ cấu theo lãnh cơ cấu ngành phần thổ - Nông - lâm - thủy - Kinh tế trong - Vùng kinh tế. sản. nước (kinh tế Nhà - Khu kinh tế, Thành - Công nghiệp - xây nước và kinh tế ngoài phần dựng. Nhà nước). - Dịch vụ. - Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. + Biểu thị tỉ trọng, vị + Cho biết sự tồn tại + Cho biết mối quan trí và mối quan hệ của các thành phần hệ của các bộ phận giữa các ngành trong tham gia hoạt động lãnh thổ hợp thành nền kinh tế. kinh tế. nền kinh tế. Ý + Phản ánh trình độ + Phản ánh khả năng + Phản ánh trình độ nghĩa phát triển của nền khai thác năng lực tổ phát triển, thế mạnh sản xuất xã hội. chức sản xuất kinh đặc thù của mỗi lãnh → Là bộ phận cơ doanh => có sự thay thổ. bản nhất trong cơ đổi ở các giai đoạn cấu kinh tế. khác nhau. 2. Tổng sản phẩm trong nước và tổng thu nhập quốc gia. - Tổng sản phẩm trong nước hay tổng sản phẩm quốc nội (GDP): là tổng giá trị (theo giá cả thị trường) của tất cả hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Như vậy, GDP tính theo lãnh thổ của quốc gia. Chỉ số GDP được dùng để phân tích quy mô, cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trường và sức mạnh kinh tế của một quốc gia. - Tổng thu nhập quốc gia (GNI): là tổng giá trị (theo giá cả thị trường) của tất cả các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng do tất cả công dân của một quốc gia tạo ra trong một năm. Chỉ số GNI đo lường tổng giá trị mà công dân mang quốc tịch nước đó sản xuất
  37. ra trong thời gian (thường là 1 năm). Như vậy, GNI tính theo quyền sở hữu của công dân một nước. GNI dùng để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia một cách đầy đủ và đúng thực lực. - GDP và GNI bình quân đầu người tính bằng quy mô GDP và GNI chia cho tổng số dân ở một thời điểm nhất định. Hai chỉ số này dùng để đánh giá mức sống dân cư của một quốc gia. CHƯƠNG 10: ĐỊA LÍ NGÀNH NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN. BÀI 23. VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN. 1. Vai trò. - Khai thác hiệu quả nguồn lực để phát triển kinh tế. - Cung cấp sản phẩm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cho tiêu dùng và sản xuất. - Là thị trường tiêu thụ của các ngành kinh tế khác, kích thích các ngành kinh tế khác phát triển. - Sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. - Có vai trò quan trọng trong giữ cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường. 2. Đặc điểm. - Đất trồng và mặt nước là tư liệu sản xuất chủ yếu của sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. - Đối tượng của nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản là các sinh vật, các cơ thể sống. Sản xuất thường được tiến hành trong không gian rộng. - Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và có tính mùa vụ. Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học - công nghệ, sự phụ thuộc của ngành vào điều kiện tự nhiên ngày càng giảm. - Sản xuất gắn với khoa học - công nghệ, liên kết sản xuất và hướng tới nền nông nghiệp xanh. 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành nông nghiệp; lâm nghiệp, thủy sản. a. Nhân tố tự nhiên: - Tính chất và độ phì của đất: năng suất và sự phân bố cây trồng. - Địa hình: quy mô và cách thức canh tác. - Khí hậu: cơ cấu cây trồng, tính mùa vụ và hiệu quả sản xuất.
  38. - Nguồn nước: cung cấp phù sa, nước tưới cho sản xuất, là điều kiện không thể thiếu được trong sản xuất thuỷ sản. - Sinh vật tự nhiên: cơ sở để tạo nên các giống cây trồng vật nuôi, b. Kinh tế - xã hội: - Dân cư và nguồn lao động: lực lượng sản xuất, nguồn tiêu thụ các nông sản. - Quan hệ sở hữu ruộng đất và các chính sách phát: định hướng phát triển và quy định các hình thức tổ chức sản xuất. - Tiến bộ khoa học - công nghệ: thay đổi sâu sắc cách thức sản xuất, tăng năng suất, sản lượng, giá trị nông sản, - Công nghệ chế biến và các ngành khác thúc đẩy sản xuất phát triển. - Thị trường: điều tiết sản xuất, góp phần hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hoá, BÀI 24. ĐỊA LÍ NGÀNH NÔNG NGHIỆP. 1. NGÀNH TRỒNG TRỌT. a) Vai trò: - Tạo việc làm, giúp ổn định cuộc sống cho một bộ phận lớn cư dân nông thôn. - Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến; cơ sở phát triển chăn nuôi; mặt hàng xuất khẩu có giá trị. - Góp phần đảm bảo an ninh lương thực, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường. b) Đặc điểm. - Sự phát triển và phân bố phụ thuộc chặt chẽ điều kiện tự nhiên và có tính mùa vụ. - Cây trồng được chia thành các nhóm: cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả, - Việc bảo quản sản phẩm đòi hỏi nhiều về đầu tư và công nghệ. - Ngành trồng trọt ngày càng gắn chặt với sự tiến bộ của khoa học – công nghệ. c) Phân bố một số cây trồng chính. * Cây lương thực: Cây Phân bố lương Đặc điểm sinh thái thực Lúa gạo Lúa gạo ưa khí hậu nóng, ẩm, chân Nam Á, Đông Nam Á, ruộng ngập nước, đất phù sa. Đông Á, Trung Phi,
  39. Lúa mì ưa khí hậu ấm, khô, vào đầu thời Lúa mì Đông Âu, Hoa Kỳ, Trung kì sinh trưởng cần nhiệt độ thấp, đất màu Quốc, Ồ-xtrây-li-a, mỡ. Ngô ưa đất ẩm, nhiều mùn, thoát nước, Trồng ở khắp nơi, nhiều ở Ngô dễ thích nghi với sự dao động của nhiệt Hoa Kỳ, Trung Quốc, độ. Nam Mỹ, * Cây công nghiệp. Các cây công nghiệp rất đa dạng, dựa vào công dụng, cây công nghiệp chia thành các nhóm chủ yếu: Cây Đặc điểm sinh thái Phân bố Mía đòi hỏi nhiệt cao, lượng mưa Các nước Đông Nam Á, Nam Á, Mía nhiều và phân hoá theo mùa, thích Trung và Nam Mỹ, hợp với đất phù sa mới. Củ cải Củ cải đường phù hợp với đất đen, Đông, Tây và Trung Âu, Hoa đường đất phù sa, thường trồng luân canh Kỳ, với lúa mì. Đậu Đậu tương ưa ẩm, đất tơi xốp, thoát Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nam tương nước. Mỹ Chè thích hợp với nhiệt độ ôn hoà, Đông Nam Á, Nam Á, Trung Chè lượng mưa nhiều nhưng rải đều Quốc, quanh năm, đất chua. Cà phê ưa nhiệt cao, ẩm, đất tơi xốp, Đông Nam Á, Nam Mỹ, Trung vĩ Cà phê nhất là đất ba dan và đất đá vôi. Tây Phi, Cao su ưa nhiệt, ẩm, không chịu được Đông Nam Á, Nam Mỹ, Trung Cao su gió bão, thích hợp với đất badan. Phi, →Sự phân bố các loại cây công nghiệp trên phụ thuộc vào điều kiện khí hậu phù hợp với mỗi loại cây. 2. NGÀNH CHĂN NUÔI. a. Vai trò - Cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cho con người. - nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng.
  40. - Ngành chăn nuôi phát triển => thúc đẩy ngành trồng trọt phát triển. - Tạo ra các mặt hàng xuất khẩu có giá trị, tăng GDP. - Một mắt xích quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bền vững. b) Đặc điểm. - Sự phát triển và phân bố phụ thuộc chặt chẽ vào cơ sở thức ăn. - Đối tượng của ngành là các vật nuôi => phải tuân theo các quy luật sinh học. - Chăn nuôi có thể phát triển tập trung hay di động, phân tán, theo quy mô nhỏ hay lớn => hình thành 3 hình thức chăn nuôi: tự nhiên (chăn thả), công nghiệp (trang trại hiện đại) và sinh thái. - Là ngành sản xuất cho nhiều sản phẩm cùng lúc. - Ngành chăn nuôi hiện đại áp dụng các công nghệ tiên tiến, kĩ thuật gen, liên kết chặt chẽ với công nghiệp chế biến. c) Phân bố các vật nuôi chính: Vật Phân bố Giải thích nuôi Trâu thích nghi tốt với điều kiện Nuôi nhiều ở các nước châu Á: khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa Trung Quốc, Ấn Độ, Pa-ki-xtan, nhiều, thời tiết thay đổi thất thường 1. Trâu Đông Nam Á (In- đô- nê xi-a, Việt của các nước châu Á gió mùa, vẫn Nam) sử dụng trâu làm sức kéo trong nông nghiệp. Nuôi phổ biến ở nhiều nơi. Chăn Do thị trường tiêu thụ rộng lớn, nuôi bò sữa phát triển mạnh ở 2. Bò nhất là thói quen ăn uống của người vùng ven đô thị (nhất là ở Tây Âu ở khu vực Tây Âu, Hoa Kỳ và Hoa Kỳ) Phân bố ở hầu khắp các nước, Loại thực phẩm phổ biến, nhu cầu 3. Lợn nuôi nhiều Trung Quốc, Hoa Kì, thị trường, cơ sở thức ăn Tây Ban Nha, Việt Nam . nuôi ở các vùng khô hạn điều kiện Loài vật nuôi dễ tính, có thể ăn các 4. Cừu, tự nhiên khăc nghiệt Trung Quốc, loại cỏ khô cằn và thích ứng được dê Ôx - trây - li - a, Ấn Độ, xu với các điều kiện thời tiết khắc đăng nghiệt, khô hạn. 5. Gia chủ yếu gà, vịt phân bố rộng rãi Giống phù hợp với điều kiện sinh cầm các nước. thái ở khắp nơi, thị trường BÀI 25. ĐỊA LÍ NGÀNH LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN. 1. ĐỊA LÍ NGÀNH LÂM NGHIỆP.
  41. a. Vai trò: + Cung cấp lâm sản phục vụ cho các nhu cầu của xã hội (gỗ, nguyên liệu ngành giấy, thực phẩm, dược liệu ). + Tạo nguồn thu nhập và giải quyết việc làm, đặc biệt là cho người dân thuộc vùng trung du, miền núi. + Bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mòn đất, điều tiết lượng nước trong đất, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai. + Góp phần đảm bảo phát triển bền vững. b. Đặc điểm. + Cây lâm nghiệp có chu kì sinh trưởng dài và phát triển chậm → tính đặc thù. + Ngành lâm nghiệp bao gồm trồng rừng; khai thác và chế biến lâm sản; bảo vệ, bảo tồn hệ sinh thái rừng; Các hoạt động khai thác và tái tạo mối quan hệ chặt chẽ với nhau. + Sản xuất lâm nghiệp diễn ra trong không gian rộng và trên những địa bàn có điều kiện tự nhiên đa dạng. c. Hoạt động trồng rừng và khai thác rừng. - Hoạt động trồng rừng: diện tích rừng trồng trên toàn thế giới ngày càng được mở rộng, năm 2019 đạt 293,9 triệu ha. Các nước có diện tích rừng trồng lớn nhất là Trung Quốc, Ấn Độ, Liên bang Nga, Hoa Kỳ, - Hoạt động khai thác rừng: sản lượng gỗ tròn của thế giới có xu hướng tăng, năm 2019 đạt 3 964 triệu m3. Các nước có sản lượng gỗ tròn khai thác lớn nhất là Hoa Kỳ, Ấn Độ, Trung Quốc, Liên bang Nga. Bra-xin. 2. ĐỊA LÍ NGÀNH THỦY SẢN. a. Vai trò. + Đóng góp vào GDP ngày càng lớn. + Thuỷ sản (gồm cả thuỷ sản nước ngọt, nước lợ, nước mặn) là nguồn cung cấp các chất đạm, dễ tiêu hoá cho con người; đồng thời cung cấp các nguyên tố vi lượng dễ hấp thụ và có lợi cho sức khoẻ. + Thuỷ sản là nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. + Góp phần giải quyết việc làm, bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia. + Phụ phẩm của ngành thuỷ sản còn là thức ăn cho chăn nuôi, b. Đặc điểm. + Sản xuất thuỷ sản mang tính mùa vụ, phụ thuộc nhiều vào nguồn nước và khí hậu. + Sản xuất thuỷ sản ngày càng áp dụng công nghệ, sản xuất theo chuỗi giá trị, góp phần nâng cao hiệu quả, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm. + Sản xuất thuỷ sản bao gồm các hoạt động khai thác, chế biến và nuôi trồng vừa có
  42. tính chất của ngành sản xuất nông nghiệp, vừa có tính chất của ngành sản xuất công nghiệp. c. Hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. - Khai thác thuỷ sản là hoạt động đánh bắt các loài thuỷ sản, trong đó khai thác cá chiếm đến 85 - 90% sản lượng. Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn và do những tiến bộ trong công nghệ đánh bắt, sản lượng khai thác thuỷ sản ngày càng tăng. Các nước: Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a, Pê-ru, Ấn Độ, Liên bang Nga, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Việt Nam, - Nuôi trồng thuỷ sản được chú trọng phát triển và có vị trí ngày càng quan trọng. Thuỷ sản được nuôi ở cả vùng nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Hình thức và công nghệ nuôi trồng thuỷ sản ngày càng thay đổi, hiện đại. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng trên thế giới ngày càng tăng nhanh. Các quốc gia có sản lượng nuôi trồng thuỷ sản lớn nhất nam 2019 là: Trung Quốc, Ấn Độ, Băng-la-đét, Ai Cập, Na Uy, Nhật Bản và các quốc gia ở Đông Nam Á, BÀI 26. TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP, MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HIỆN ĐẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRONG TƯƠNG LAI. 1. TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP. a. Quan niệm và vai trò. * Quan niệm: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp là sự sắp xếp và phối hợp các đối tượng nông nghiệp (trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng, kết hợp với nhu cầu thị trường) trên lãnh thổ cụ thể nhằm sử dụng hợp lí nhất các tiềm năng tự nhiên, kinh tế xã hội, lao động đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường. * Vai trò: + Thúc đẩy chuyên môn hóa trong sản xuất nông nghiệp. + Góp phần sử dụng hợp lí, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên cũng như các nguồn lực khác trên lãnh thổ, nhằm hạn chế tác động tự nhiên đến nông nghiệp và góp phần bảo vệ môi trường. b. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Hình Vai trò Đặc điểm thức - Là hình thức quan trọng của - Mục đích chủ yếu là sản xuất nông các nước đang phát triển sản hàng hóa. trong quá trình công nghiệp - Quy mô sản xuất tương đối lớn. hóa nông nghiệp.
  43. Trang - Thúc đẩy sản xuất nông - Tổ chức và quản lí sản xuất dựa trại nghiệp hàng hóa, phát triển trên chuyên môn hóa và thâm canh, kinh tế nông thôn và tăng thu ứng dụng tiến bộ khoa học – công nhập cho người dân nông nghệ. thôn. - Có sử dụng lao động làm thuê - Khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và góp phần bảo vệ môi trường. - Sử dụng có hiệu quả các tài - Có sự kết hợp chặt chẽ giữa hộ gia nguyên thiên nhiên, vị trí địa đình, trang trại, hợp tác xã, với các lí và điều kiện kinh tế - xã xí nghiệp công nghiệp trên một lãnh Thể tổng hội. thổ, tập trung sản xuất một hay một hợp nông - Tạo ra khối lượng nông sản nhóm sản phẩm. nghiệp lớn, có chất lượng cao cung - Có mối liên kết chặt chẽ giữa vùng cấp nguyên liệu cho công sản xuất nguyên liệu với cơ sở chế nghiệp chế biến hoặc xuất biến. khẩu. - Sản xuất mang tính chất tập trung, - Thúc đẩy liên kết trong sản áp dụng cơ giới hóa, xuất, chế biến và tiêu thụ có trình độ chuyên môn hóa cao. nông sản. - Sử dụng có hiệu quả nhất - Là hình thức tổ chức lãnh thổ công các điều kiện sản xuất của nghiệp cao nhất. vùng. - Lãnh thổ có điểm tương đồng về Vùng - Thúc đẩy phân công lao điều kiện sinh thái nông nghiệp, kinh nông động theo lãnh thổ, chuyên tế - xã hội, trình độ thâm canh, cơ sở nghiệp môn hóa và hợp tác hóa sản vật chất - kĩ thuật giữa các địa xuất giữa các vùng. phương trong vùng. - Có những sản phẩm chuyên môn hóa theo hướng phát triển thế mạnh của vùng. 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NỀN NÔNG NGHIỆP HIỆN ĐẠI VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THẾ GIỚI TRONG TƯƠNG LAI. a. Một số vấn đề phát triển nền nông nghiệp hiện đại trên thế giới. Nền nông nghiệp hiện đại với các hướng khác nhau: - Hình thành cánh đồng lớn để tăng quy mô sản xuất => đáp ứng nhu cầu về nông sản ngày càng tăng của con người.
  44. - Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ vào sản xuất => nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và hạn chế các tác động của điều kiện bất lợi. - Tăng cường hợp tác, liên kết trong sản xuất => tăng hiệu quả sản xuất, đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên tham gia. b. Định hướng phát triển nông nghiệp trong tương lai. - Phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu: tạo ra các giống mới, thay đổi quy mô và cơ cấu cây trồng phù hợp, phát triển thuỷ lợi, - Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng khoa học - công nghệ để quản lí quá trình sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất, - Phát triển nông nghiệp xanh (hữu cơ): khai thác tối đa các nguồn tài nguyên sạch, hướng đến một mô hình tăng trưởng bến vững gắn với bảo vệ môi trường. BÀI 27. THỰC HÀNH: VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ VỀ SẢN LƯỢNG LƯƠNG THỰC CỦA THẾ GIỚI. 1. Tính cơ cấu sản lượng lương thực thế giới. Bảng cơ cấu sản lượng lương thực thế giới năm 2000 và năm 2019 (%) Loại cây Năm 2000 Năm 2019 Lúa gạo 29,1 24,6 Lúa mì 28,4 24,9 Ngô 28,8 37,3 Cây lương thực 13,7 13,2 Tổng số 100,0 100,0 2. Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu sản lượng thực của thế giới năm 2000 và 2019. - Xác định dạng biểu đồ: biểu đồ tròn có bán kính khác nhau (từ khóa “thể hiện quy mô và cơ cấu”, thời gian 2 năm). - Tính bán kính (qui mô) đường tròn: + Cho biểu đồ tròn năm 2000 có bán kính R1= 2cm. + Bán kính biểu đồ tròn năm 2019 có bán R2 = 2,4 cm. - Vẽ biểu đồ: Lưu ý: Biểu đồ: + Vẽ chính xác số liệu, bán kính. + Vẽ đầy đủ thông tin: tên, chú giải. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN QUI MÔ VÀ CƠ CẤU SẢN LƯỢNG LƯƠNG THỰC CỦA THẾ GIỚI NĂM 2000 VÀ 2019.
  45. 3. Nhận xét sự thay đổi quy mô và cơ cấu sản lượng lương thực thế giới hai năm 2000 và 2019. Trong cơ cấu sản lượng lương thực thế giới hiện nay, lúa gạo – lúa mì và ngô là những cây trồng đóng vai trò quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu, song đang có sự thay đổi qua các năm. *Quy mô: - Quy mô tổng sản lượng lương thực của toàn thế giới tăng nhanh: Tổng sản lượng lương thực tăng từ 2058,7 triệu tấn (năm 2000) lên 3075,9 triệu tấn (2019) => tăng 1017,2 triệu tấn, tăng 1,5 lần. - Sản lượng các loại cây lương thực đều tăng với tốc độ khác nhau + Lúa gạo tăng 156,8 triệu tấn, tăng 1,26 lần. + Lúa mì tăng 180,8 triệu tấn, tăng 1,3 lần. + Ngô tăng 556,5 triệu tấn, tăng 1,94 lần. + Các loại cây lương thực khác tăng 123,1 triệu tấn, tăng 1,43 lần. Trong đó, cây ngô tăng nhanh nhất. *Cơ cấu: - Cơ cấu sản lượng cây lương thực có sự khác nhau giữa các loại cây. + Năm 2000, chiếm tỉ trọng cao nhất là cây lúa gạo với 29,1%; sau đó là cây ngô 28,8% và cây lúa mì 28,3%. + Năm 2019, chiếm tỉ trọng cao nhất là cây ngô 37,3%, sau đó là cây lúa mì 24,9% và cây lúa gạo 24,6%. - Cơ cấu sản lượng lương thực của toàn thế giới năm 2019 có sự thay đổi so với năm 2000. + Giảm tỉ trọng sản lượng cây lúa gạo, lúa mì và các loại cây khác. + Tăng tỉ trọng sản lượng cây ngô. ĐỊA LÍ CÔNG NGHIỆP BÀI 28. VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP. I. VAI TRÒ CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP.
  46. a. Vai trò. CN đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, tác động toàn diện tới sản xuất và đời sống xã hội: - Cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Cung cấp lượng hàng tiêu dùng phong phú và đa dạng. - Cung cấp nguồn hàng xuất khẩu quan trọng. - Tạo việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân - Góp phần khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. b. Đặc điểm - Gắn liền với sử dụng máy móc và áp dụng công nghệ. - Có mức độ tập trung hoá, chuyên môn hoá và hợp tác hoá rất cao. - Tiêu thụ nguyên liệu lớn nên lượng chất thải ra môi trường nhiều. - Có tính linh động cao trong phân bố theo không gian lãnh thổ. - Nền công nghiệp hiện đại gắn liền với tự động hoá, ứng dụng công nghệ cao, đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển. c. Cơ cấu. - Khái niệm: Cơ cấu ngành công nghiệp gồm tổng thể các ngành, nhóm ngành tạo nên công nghiệp và mối quan hệ giữa chúng. - Cơ cấu: Có nhiều cách phân loại các ngành công nghiệp, dựa vào tính chất tác động đến đối tượng lao động, người ta chia sản xuất công nghiệp thành hai nhóm chính: + Công nghiệp khai thác: Gồm các ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên + Công nghiệp chế biến: Gồm các ngành chế biến vật chất tự nhiên và nhân tạo thành các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. II. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố công nghiệp a. Các nhân tố bên trong. - Vị trí địa lí: ảnh hưởng tới việc phân bố các cơ sở sản xuất, mức độ thuận lợi trong tiếp cận các nhân tố bên ngoài. - Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định cơ cấu và phân bố ngành công nghiệp. - Điều kiện KT – XH: quyết định sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp. b. Các nhân tố bên ngoài: tạo sức mạnh, điều kiện để phát triển và phân bố các ngành công nghiệp. - Vốn đầu tư: Thúc đẩy sự phát triển công nghiệp. - Tiến bộ khoa học - kĩ thuật: Cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên, phân bố các ngành công nghiệp hợp lí. Nâng cao năng suất, chất lượng.
  47. - Thị trường: tác động tới hướng chuyên môn hóa sản phẩm. BÀI 29. ĐỊA LÍ MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP I. CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC THAN, DẦU KHÍ, QUẶNG KIM LOẠI Ngành CN Vai trò Đặc điểm Phân bố + Nguồn năng lượng + Xuất hiện từ rất sớm. Các quốc gia có sản truyền thống và cơ + Quá trình sử dụng than lượng than lớn nhất bản. gây tác động xấu tới môi TG: Trung Quốc, Khai thác + Nhiên liệu trong các trường, đòi hỏi phải có Ấn Độ, Hoa Kỳ, In- than. ngành công nghiệp các nguồn năng lượng đô-nê-xi-a, Liên nhiệt điện, luyện kim, tái tạo để thay thế. bang Nga, nguyên liệu công nghiệp hóa chất, + Nguồn năng lượng + Việc khai thác phụ Tập trung nhiều truyền thống và cơ thuộc vào sự tiến bộ của Hoa Kỳ, Liên bang bản. kĩ thuật khoan sâu. Nga, A-rập Xê-út, + Nguyên liệu để sản + Sản lượng và giá dầu Ca-na-đa, I-rắc, Khai thác xuất nhiều loại hóa khí có tác động mạnh tới (dầu mỏ); Hoa Kỳ, dầu khí phẩm, dược phẩm. sự phát triển kinh tế thế Liên bang Nga, I- + Là mặt hàng xuất giới. ran, Ca-ta, (khí tự khẩu đem lại nguồn + Khai thác dầu khí ảnh nhiên). thu ngoại tệ hưởng lớn đến môi trường, biến đổi khí hậu. + Gắn với quá trình + Quặng kim loại được Quốc gia trữ lượng công nghiệp hóa trên chia thành nhiều nhóm: lớn: sắt (Liên bang thế giới do kim loại kim loại đen, kim loại Nga, Ô-xtrây-li-a, được sử dụng để sản màu, kim loại quý, kim Trung Quốc, ), xuất máy móc, thiết bị, loại hiếm, Bô-xít (Ô-xtrây-li- làm vật liệu xây dựng, + Việc khai thác thiếu a, Ghi-nê, Xu-ri- Quặng giao thông vận tải, quy hoạch dẫn đến cạn nam, ), đồng kim loại + Kim loại được sử kiệt, gây ô nhiễm môi (Chi-lê, Mê-hi-cô, dụng nhiều ở thiết bị trường. Dăm-bi-a, ), trong đời sống, + Đòi hỏi phải có các vật liệu xây dựng và tái sử dụng. II. CÔNG NGHIỆP ĐIỆN LỰC
  48. Công nghiệp điện lực + Điện là nguồn năng lượng không thể thiếu trong xã hội hiện đại. + Cơ sở để tiến hành cơ khí hóa, tự động hoá trong sản xuất. Vai trò + Điều kiện thiết yếu để đáp ứng nhiều nhu cầu trong đời sống xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia → thước đo trình độ phát triển . + Các nước có cơ cấu điện năng khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, trình độ kĩ thuật, chính sách phát triển, Đặc điểm + Đòi hỏi vốn đầu tư lớn, đặc biệt là hệ thống truyền tải điện. + Sản phẩm không lưu giữ được. Quốc gia sản lượng điện lớn (Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Liên Phân bố bang Nga, Ấn Độ, Ca-na-đa, Đức, Hàn Quốc, ) do nhu cầu sử dụng điện rất lớn. III. CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ - TIN HỌC. Các ngành CN điện tử - tin học CN + Tạo ra những thay đổi lớn trong phương thức sản xuất, đời sống xã hội, cũng như hỗ trợ tái tạo và bảo vệ môi trường tự nhiên. Vai trò + Ngành công nghiệp mũi nhọn ở nhiều nước, đem lại giá trị tăng cao, đồng thời là thước đo trình độ phát triển kinh tế, kĩ thuật của mọi quốc gia. + Gồm: công nghiệp điện tử (máy tính, điện tử dân dụng, thiết bị viễn thông ) và tin học (phần mền, ứng dụng ) + Ngành công nghiệp trẻ (phát triển mạnh cuối TK XX), đòi hỏi lực Đặc điểm lượng lao động có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao. + Sản phẩm phong phú, đa dạng, luôn thay đổi về chất lượng và mẫu mã theo hướng hiện đại hóa. + Ngành ít gây ô nhiễm môi trường. Tập trung nhiều Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước châu Âu, Trung Quốc, Ấn Độ, . Phân bố => Do đây là ngành công nghiệp đòi hỏi trình độ công nghệ và tính chính xác cao, bên cạnh đó cần lực lượng lao động có trình độ, chuyên môn – kĩ thuật tốt. IV. CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG VÀ CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM.
  49. Các ngành CN SX hàng tiêu dùng CN thực phẩm CN - Sản xuất ra các hàng hoá thông + Cung cấp các sản phẩm nhằm dụng, phục vụ cuộc sống hằng đáp ứng các nhu cầu về ăn, uống ngày của người dân và xuất khẩu; của con người. - Tận dụng nguồn lao động tại chỗ, + Thúc đẩy sản xuất nông Vai trò huy động sức mạnh của các thành nghiệp phát triển. phần kinh tế. + Tạo ra mặt hàng xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. + Sản phẩm của ngành rất phong - Đòi hỏi vốn đầu tư ít, hoàn vốn phú, đa dạng. nhanh, thời gian xây dựng hạ tầng + Nguyên liệu chủ yếu từ sản tương đối ngắn, quy trình sản xuất phẩm trồng trọt, chăn nuôi và đơn giản. thủy sản. Đặc điểm - Sản xuất hàng tiêu dùng chịu ảnh + Các yêu cầu về đảm bảo an hưởng lớn từ nhân công, nguồn toàn thực phẩm ngày càng được nguyên liệu và thị trường tiêu thụ chú trọng trong quá trình chế sản phầm, dễ gây ô nhiễm môi biến, bảo quản. trường không khí và nước. - Phân bố rộng rãi ở tất cả các nước - Phân bố mọi quốc gia, nhiều Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, các Trung Quốc, Hoa Kỳ, các nước nước EU, Nhật Bản, và gần đây EU, Ô-xtrây-li-a .do lao động Phân bố là: Băng-la-đét, In-đô-nê-xi-a, Việt dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. Nam, Pa-ki-xtan, do lao động dồi dào, giá rẻ, thị trường tiêu thụ lớn. BÀI 30. TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP I. QUAN NIỆM VÀ VAI TRÒ. 1. Quan niệm. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là việc bố trí, sắp xếp các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp để tạo không gian lãnh thổ các cấp khác nhau. 2. Vai trò. + Sử dụng hợp lí các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế - xã hội và môi trường. + Phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước.
  50. + Thu hút nguồn lực từ bên ngoài. II. MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP. Hình thức Vai trò Đặc điểm - Góp phần vào quá trình công - Hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp hóa, tiêu thụ sản phẩm nghiệp đơn giản nhất, đồng nhất và nâng cao giá trị của sản với một điểm dân cư. Điểm công phẩm công nghiệp. - Gồm một số xí nghiệp phân bố nghiệp - Tạo việc làm, đóng góp vào gần nguồn nguyên, nhiên liệu. nguồn thu địa phương. - Không có (hoặc có rất ít) mối liên hệ giữa các xí nghiệp công nghiệp. - Hoạt động sản xuất đa dạng và linh hoạt, dễ ứng phó với sự cố và dễ thay đổi thiết bị, không làm ảnh hưởng đến xí nghiệp khác. - Hình thức quan trọng và phổ - Tập trung nhiều xí nghiệp với biến ở các nước đang phát khả năng hợp tác sản xuất cao triển. trên một khu vực có ranh giới xác Khu công - Đóng góp lớn vào giá trị định, không có dân cư sinh sống, nghiệp xuất khẩu. cùng sử dụng cơ sở hạ tầng sản - Tạo ra cơ sở hạ tầng đồng xuất. bộ. - Sản xuất các sản phẩm vừa để - Góp phần giải quyết việc tiêu thụ trong nước vừa để xuất làm, nguồn nhân lực, nâng khẩu. cao thu nhập. - Các xí nghiệp nằm trong khu - Góp phần hạn chế gây ô công nghiệp được hưởng quy chế nhiễm môi trường. ưu đãi riêng. - Có vị trí quan trọng trong - Gắn với đô thị vừa và lớn, có vị nền kinh tế, chiếm tỉ trọng trí địa lý thuận lợi. đáng kể trong giá trị sản xuất - Bao gồm các khu công nghiệp, và GDP của vùng và cả nước. điểm công nghiệp và các xí - Là hạt nhân tạo vùng kinh tế, nghiệp công nghiệp có mối liên có sức lan tỏa rộng. hệ chặt chẽ về quy trình công Trung tâm - Là nơi đón đầu công nghệ nghệ. công nghiệp mới và tạo ra những đột phá - Có các xí nghiệp hạt nhân và xí trong sản xuất. nghiệp bổ trợ.
  51. - Có dân cư sinh sống và có cơ sở vật chất – kĩ thuật, cơ sở hạ tầng hoàn thiện. - Có nguồn lao động dồi dào và trình độ tay nghề cao. BÀI 31. TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG, PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRONG TƯƠNG LAI. I. TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP TỚI MÔI TRƯỜNG. - Tác động tích cực: góp phần tạo ra môi trường mới hay góp phần cải thiện chất lượng môi trường. - Tác động tiêu cực: + Trong quá trình sản xuất: gây ô nhiễm môi trường nhất là môi trường không khí và nước. / Khí thải từ các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường không khí; việc đốt cháy năng lượng hóa thạch gây hiệu ứng nhà kính, làm biến đổi khí hậu. / Nước thải công nghiệp, nhất là nước thải chưa qua xử lí chứa nhiều chất độc hại gây ô nhiễm môi trường đất, nước, + Trong quá trình sử dụng: gây ảnh hưởng xấu đến môi trường do phần lớn sản phẩm là những vật liệu khó phân hủy. II. PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO. - Việc sử dụng năng lượng hóa thạch làm cạn kiệt tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu → cần chú trọng phát triển các nguồn năng lượng tái tạo. - Năng lượng tái tạo gồm: sức nước, sức gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học . - Việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo nhằm: + Đảm bảo nguồn cung cấp năng lượng cho các ngành công nghiệp khác. + Đảm bảo an ninh năng lượng cho mỗi quốc gia. + Góp phần giảm phát thải khí nhà kính, giảm nhẹ biến đổi khí hậu. - Quốc gia phát triển mạnh: Hoa Kỳ, Nhật bản, các nước Châu Âu III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TƯƠNG LAI.
  52. - Chuyển dần từ các ngành công nghiệp truyền thống sang các ngành công nghiệp có kĩ thuật, công nghệ cao. Ứng dụng các thành tựu công nghệ để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất. - Phát triển công nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh, tạo ra sản phẩm bằng các quy trình không gây ô nhiễm, tiết kiệm nguồn năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, giảm lượng chất thải. - Đẩy mạnh sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo. CHƯƠNG 12: ĐỊA LÍ NGÀNH DỊCH VỤ. BÀI 33. CƠ CẤU, VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH DỊCH VỤ. 1. Cơ cấu. - Dịch vụ là những hoạt động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm phần lớn là vô hình (phi vật chất) nhằm thoả mãn các nhu cầu trong sản xuất và đời sống của con người. - Khu vực dịch vụ có cơ cấu rất đa dạng và phức tạp, chia dịch vụ thành 3 nhóm: + Dịch vụ kinh doanh: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng hóa, bán buôn, bán lẻ, + Dịch vụ tiêu dùng: y tế, giáo dục, thể dục, thể thao, du lịch, bưu chính viễn thông, + Dịch vụ công: hành chính công, thủ tục hành chính. 2. Vai trò. - Vai trò kinh tế: + Giúp các hoạt động sản xuất, phân phối diễn ra một cách thông suốt, đạt hiệu quả cao và giảm rủi ro. + Thúc đẩy sự phân công lao động, hình thành cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế hợp lí, thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa – đáp ứng yêu cầu phát triển. + Góp phần tăng thu nhập quốc dân cũng như thu nhập cá nhân trong xã hội. - Các vai trò khác: + Về mặt xã hội: giúp các lĩnh vực của đời sống xã hội và sinh hoạt cộng đồng diễn ra thuận lợi, nâng cao đời sống nhân dân: + Về mặt môi trường: góp phần khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. + Tăng cường toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. 3. Đặc điểm. - Sản phẩm dịch vụ phần lớn là phi vật chất => việc đánh giá chất lượng và quy mô cung cấp dịch vụ khó so với sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp.
  53. - Quá trình sản xuất (cung cấp) dịch vụ và tiêu dùng (hưởng thụ) dịch vụ thường diễn ra đồng thời. - Sự phát triển của khoa học và công nghệ đã làm thay đổi hình thức, cơ cấu, chất lượng của ngành dịch vụ. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ - Vị trí địa lý: thu hút vốn đầu tư, nguồn lao động chất lượng cao, tiếp cận thị trường bên ngoài, thực hiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. - Nhân tố tự nhiên: tác động trực tiếp tới sự phát triển và phân bố của một số loại hình dịch vụ: Địa hình, khí hậu tác động trực tiếp đến hoạt động của giao thông vận tải và dịch vụ. - Nhân tố kinh tế - xã hội: có ý nghĩa quan trọng nhất tới sự phát triển và phân bố dịch vụ. + Trình độ phát triển kinh tế: mang tính quyết định đến định hướng phát triển, trình độ phát triển và quy mô của dịch vụ. + Đặc điểm dân số, lao động: tốc độ phát triển, cơ cấu, mạng lưới dịch vụ. + Vốn đầu tư, khoa học công nghệ: quy mô, trình độ phát triển dịch vụ. + Thị trường: hướng phát triển, tốc độ và quy mô phát triển của ngành dịch vụ. BÀI 34. ĐỊA LÍ NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI. 1. Vai trò, đặc điểm. a. Vai trò. - Với kinh tế, giao thông vận tải vận chuyển nguyên liệu, vật tư kĩ thuật, đến nơi sản xuất và sản phẩm đến nơi tiêu thụ →thúc đẩy sản xuất, kết nối các ngành kinh tế. - Với đời sống, giao thông vận tải vận chuyển hành khách, phục vụ nhu cầu đi lại của dân cư, kết nối các địa phương, tăng cường khả năng an ninh quốc phòng, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế. - Giao thông vận tải gắn kết giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội. b. Đặc điểm - Sản phẩm của giao thông vận tải là sự chuyên chở người và hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. - Chất lượng của dịch vụ giao thông vận tải được đánh giá bằng tốc độ chuyên chở, sự tiện nghi, sự an toàn cho hành khác và hàng hóa. - Tiêu chí đánh giá khối lượng dịch vụ của giao thông vận tải là: + Khối lượng vận chuyển (số hành khách, số tấn hàng hoá). + Khối lượng luân chuyển (người.km; tấn.km). + Cự li vận chuyển trung bình (km)
  54. - Sự phân bố của ngành giao thông vận tải có tính đặc thù, theo mạng lưới (gồm các tuyến và đầu mối giao thông). - Khoa học công nghệ làm thay đổi loại hình, chất lượng, của ngành giao thông vận tải. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải. - Vị trí địa lí: sự có mặt của các loại hình giao thông vận tải, hình thành các mạng lưới và sự kết nối của mạng lưới giao thông bên trong với mạng lưới giao thông bên ngoài lãnh thổ. - Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: lựa chọn loại hình giao thông vận tải thích hợp, sự phân bố, hoạt động mạng lưới giao thông vận tải. - Điều kiện kinh tế xã hội: + Sự phát triển, phân bố các ngành kinh tế và dân cư: hình thành các đầu mối và mạng lưới giao thông vận tải, quyết định khối lượng vận tải (hàng hóa, hành khách). + Vốn đầu tư: quy mô, tốc độ, loại hình phát triển giao thông vận tải. + Khoa học – công nghệ: Ảnh hưởng tới trình độ (vận tốc phương tiện, sự an toàn, sự tiện nghi, ) của giao thông vận tải. 3. Tình hình phát triển và phân bố ngành GTVT Ngành Tình hình phát triển Phân bố TT - Ưu thế tiện lợi, cơ động và dễ kết - Phân bố rộng rãi khắp trên nối với các loại hình vận tải khác. thế giới. - Tổng chiều dài không ngừng tăng. - Mật độ và chiều dài đường - Số lượng phương tiện ngày càng ô tô phân bố rất khác nhau Đường tăng. giữa các châu lục, lớn nhất ô tô - Các quốc gia đã và đang hướng tới thế giới là: Hoa Kỳ, Trung 1 phát triển các phương tiện thân Quốc, Ấn Độ, Bra-xin, Liên thiện với môi trường, giao thông bang Nga, chiếm ½ tổng thông minh. chiều dài đường bộ của thế giới. + Ra đời đầu thế kỉ XIX. + Phân bố không đều giữa + Tổng chiều dài tăng, trình độ kĩ các châu lục và quốc gia, thuật, khả năng vận hành, ngày thường gắn với những khu Đường càng phát triển. vực và quốc gia có nền công sắt 2 + Tốc độ và sức vận tải tăng lên nhờ nghiệp phát triển từ sớm. cải tiến công nghệ, tăng cường áp