Ôn thi tuyển sinh 10 môn Ngữ văn - Bài: đoàn thuyền đánh cá

docx 10 trang Hoài Anh 17/05/2022 12875
Bạn đang xem tài liệu "Ôn thi tuyển sinh 10 môn Ngữ văn - Bài: đoàn thuyền đánh cá", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxon_thi_tuyen_sinh_10_mon_ngu_van_bai_doan_thuyen_danh_ca.docx

Nội dung text: Ôn thi tuyển sinh 10 môn Ngữ văn - Bài: đoàn thuyền đánh cá

  1. PHIẾU BÀI TẬP “ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ” (ĐỀ SỐ 1) PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa,” (Ngữ Văn 9) 1. Câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? 2. Chép tiếp 7 câu thơ để hoàn thành đoạn thơ? 3. Vùng biển nước ta, từ trên đất liền thường không thể thấy mặt trời xuống biển. Vậy tại sao tác giả lại viết được: Mặt trời xuống biển như hòn lửa? Câu thơ sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của phép tu từ đó? 4. Vũ trụ được tác giả hình dung như thế nào trong câu thơ: Sóng đã cài then, đêm sập cửa 5. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ trên. 6. Tìm trong bài thơ hai câu thơ khác có sử dụng phép tu từ giống câu thơ đó. 1
  2. PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN 7. Viết đoạn văn khoảng 12 câu phân tích đoạn thơ trên. Trong đoạn có sử dụng câu bị động và một câu cảm thán. (Gạch chân và chú thích rõ). Tài liệu ôn thi tuyển sinh 10 Ngữ Văn rất rất hay chi tiết, hãy liên hệ Zalo nhóm em 0988166193 để mua tài liệu file word ạ ĐÁP ÁN “ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ” (ĐỀ SỐ 1) 2
  3. PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Câu Gợi ý trả lời Điểm 1 Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) 2 Mặt trời xuống biển như hòn lửa, Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! 3 - Vị trí quan sát của nhà thơ: từ trên con thuyền đang ra biển hoặc từ một hòn đảo vào lúc hoàng hôn, nhìn về phía tây, qua một khoảng biển thì vẫn có thể thấy như là mặt trời xuống biển. Với sự quan sát tinh tế nhà thơ đã miêu tả rất thực chuyển đổi thời khắc giữa ngày và đêm. từ con thuyền ra biển hoặc từ một hòn đảo nhìn về phía Tây. "Mặt trời xuống biển như hòn lửa - Biện pháp so sánh “Mặt trời” được ví như một hòn lửa khổng lồ đang từ từ lặn xuống. Khung cảnh hoàng hôn trên biển vừa tráng lệ, vừa huy hoàng đầy sức sống. 4 Vũ trụ như ngôi nhà lớn với màn đêm buông xuống là tấm của khổng lồ, những lượn sóng hiền hòa gối đầu nhau chạy ngang trên biển như những chiếc then cài cửa. 5 - Biện pháp so sánh đẹp: Cá thu biển Đông như đoàn thoi. → Diễn tả sự giàu có, đông đúc, trù phú của cá (thu) ở biển Đông. 3
  4. 6 - Mặt trời xuống biển như hòn lửa - Biển cho ta cá như lòng mẹ PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN 7 Gợi ý Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá: - Khổ thơ 1: Cảnh ra khơi trong buổi chiều hoàng hôn huy hoàng, tráng lệ và giàu sức sống. Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa + Điểm nhìn của nhà thơ: giữa biển khơi bao la. + Tác giả cảm nhận độc đáo về hình ảnh mặt trời qua biện pháp nhân hóa, so sánh đặc sắc khiến cảnh biển vào đêm đẹp, kì vĩ, tráng lệ như thần thoại, nhưng gần gũi, thân quen. + Câu thơ khiến ta hình dung cả đoàn thuyền chứ không phải con thuyền đơn độc ra khơi. + Từ “lại” diễn tả công việc lao động thường ngày, nhịp lao động trở nên tuần hoàn. + “Câu hát căng buồm với gió khơi”: khí thế lao động phơi phới, mạnh mẽ của đoàn thuyền cũng như sức mạnh lao động làm chủ cuộc đời và biển khơi. - Phân tích khổ thơ thứ 2: + Gợi sự giàu có của biển cả: cá bạc, đoàn thoi. + Những hình ảnh so sánh đẹp đẽ, nên thơ. + Hình ảnh nhân hóa “dệt” thể hiện sự giàu có. + Từ “ta” đầy hào hứng, tự hào không còn cái “tôi” nhỏ bé đơn độc, u buồn nữa. → Sự giàu có trù phú của biển cả hứa hẹn ngày ra khơi nhiều thành quả. 4
  5. Hình ảnh nói quá “Thuyền ta lái gió với buồm trăng/ Lướt giữa mây cao với biển bằng”. + Con thuyền lúc này có gió là người cầm lái, trăng là cánh buồm → gợi sự nhịp nhàng, hòa quyện. + Gợi sự khéo léo như nghệ sĩ của người dân chài. → Tầm vóc của con người và đoàn thuyền được nâng lên, hòa nhập với tự nhiên và vũ trụ rộng lớn, kì vĩ. Con người không còn cảm giác nhỏ bé, lẻ loi, yếu ớt nữa mà trở nên hào hứng, vui tươi trong lao động làm nên sự đổi mới của cuộc đời. Tài liệu ôn thi tuyển sinh 10 Ngữ Văn rất rất hay chi tiết, hãy liên hệ Zalo nhóm em 0988166193 để mua tài liệu file word ạ Tài liệu ôn thi tuyển sinh 10 Ngữ Văn rất rất hay chi tiết, hãy liên hệ Zalo nhóm em 0988166193 để mua tài liệu file word ạ 5
  6. PHIẾU BÀI TẬP “ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ” (ĐỀ SỐ 2) PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa, Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!” (Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận) 1. Trình bày nội dung chính của đoạn thơ em vừa chép bằng 1 câu văn hoàn chỉnh? 2. Từ lại trong câu thơ Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi thuộc từ loại nào? Việc sử dụng từ đó đem lại ý nghĩa gì cho câu thơ? 6
  7. 3. Câu thơ Câu hát căng buồm với gió khơi sử dụng biện pháp tu từ nào? Câu thơ đã cho thấy vẻ đẹp nào của người lao động? 4. Từ “đông” trong câu thơ “Cá thu biển Đông như đoàn thoi” có ý nghĩa là gì? Hãy tìm ít nhất hai từ đồng âm khác nghĩa với từ đó. 5. Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá có sử dụng nhiều từ “hát” cả bài thơ cũng giống như một khúc tráng ca. Hãy chép thuộc những câu thơ có từ “hát” đó và nêu ý nghĩa của từ đó. PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN 6. Từ văn bản “Đoàn thuyền đánh cá” của nhà thơ Huy Cận, hãy viết đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) nêu suy nghĩ về hình ảnh những con người lao động trong công cuộc xây dựng đất nước. Tài liệu ôn thi tuyển sinh 10 Ngữ Văn rất rất hay chi tiết, hãy liên hệ Zalo nhóm em 0988166193 để mua tài liệu file word ạ Tài liệu ôn thi tuyển sinh 10 Ngữ Văn rất rất hay chi tiết, hãy liên hệ Zalo nhóm em 0988166193 để mua tài liệu file word ạ ĐÁP ÁN “ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ” (ĐỀ SỐ 2) 7
  8. PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Câu Gợi ý trả lời Điểm 1 Hai khổ thơ đầu là bức tranh cảnh đoàn thuyền ra khơi. 2 - Từ “lại”: phó từ *Tác dụng: - Từ “lại” diễn tả công việc của người dân chài được lặp lại hàng ngày, diễn ra thường xuyên, đều đặn như một nhịp sống đã quen thuộc. - Mặt khác chữ “lại” còn biểu thị ý đối lập với hoạt động có trước: Trời, biển đã nghỉ ngơi còn con người lại ra khơi đánh cá. 3 - Là hình ảnh ẩn dụ mang tính chất khoa trương. *Tác dụng: - Tiếng hát khỏe khoắn tiếp sức cho gió làm căng cánh buồm. - Tiếng hát ấy, làm nổi bật khí thế hồ hởi của người lao động trong buổi xuất quân chinh phục biển cả 4 Từ “đông” trong câu thơ “Cá thu biển Đông như đoàn thoi” là danh từ riêng chỉ địa điểm. Từ “đông” còn có nghĩa là: + (tính từ) chỉ mật độ dày của sự vật, hiện tượng. + (danh từ) chỉ hướng: hướng đông. 5 Trong bài Đoàn thuyền đánh cá có sử dụng nhiều từ “hát” cả bài thơ giống như một khúc tráng ca. Những câu thơ có từ “hát” trong bài: - Ta hát bài ca gọi cá vào → gợi sự thân thiết, niềm vui, phấn chấn yêu lao động. - Câu hát căng buồm với gió khơi. + Những câu hát đã theo suốt hành trình của người dân chài, câu hát mở đầu lúc ra khơi và khi trở về đoàn thuyền vẫn với khí thế vui tươi 8
  9. đó, khúc ca trở về với thành quả là khúc khải hoàn ca. + Âm điệu bài thơ như khúc hát say mê hào hứng với chữ “hát” lặp đi lặp lại 4 lần khiến bài thơ tựa như khúc ca lao động khỏe khoắn, vui nhộn. PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN 6 a. Hình thức: Diễn đạt đúng hình thức đoạn văn, có hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, đúng độ dài qui định, kết hợp các phương thức biểu đạt b. Nội dung: 1, Khẳng định: Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận đã vẽ lên bức chân dung về những con người lao động đang ngày đêm miệt mài làm việc, cống hiến sức lực của mình để xây dựng cuộc sống mới. 2, Giải thích khái niệm: - Người lao động là những người làm ra những sản phẩm vật chất và tinh thần. - Trong công cuộc xây dựng đất nước người lao động chính là những hình ảnh đẹp. 3. Vai trò của ngƣời lao động trong công cuộc xây dựng đất nƣớc hiện nay: - Họ là những người trực tiếp tạo ra những thành quả tuyệt vời để nuôi sống và phát triển xã hội. - Họ ở mọi lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, ở vị trí nào họ cũng luôn làm việc hết mình. Từ những người nông dân một nắng hai sương trên đồng ruộng tạo những hạt gạo trắng thơm; người công nhân miệt mài bên giàn máy tạo những sản phẩm mĩ nghệ độc đáo; những người lao động trí thức: bác sĩ, giá viên, kĩ sư luôn miệt mài 9
  10. lao động, sáng tạo Tất cả đang từng ngày từng giờ cống hiến sức lực và trí tuệ của mình để giúp cho cuộc sống tốt đẹp hơn. 4. Bàn bạc mở rộng: - Những sản phẩm do họ làm ra là kết quả của sự cố gắng không ngừng, sự cần cù và tinh thần sáng tạo. Nó đánh đổi bằng mồ hôi, sức lực, sự hi sinh lớn lao của biết bao con người lao động. - Những con người lao động chân chính họ chính là những người đã sáng tạo ra cuộc sống tươi đẹp hôm nay. 5. Liên hệ: - Là những người được thừa hưởng thành quả lao động, chúng ta phải biết trân trọng, biết ơn những người lao động và nỗ lực phấn đấu, rèn luyện để trở thành những người lao động chân chính. Tài liệu ôn thi tuyển sinh 10 Ngữ Văn rất rất hay chi tiết, hãy liên hệ Zalo nhóm em 0988166193 để mua tài liệu file word ạ Tài liệu ôn thi tuyển sinh 10 Ngữ Văn rất rất hay chi tiết, hãy liên hệ Zalo nhóm em 0988166193 để mua tài liệu file word ạ 10