Tuyển chọn 150 bài luận Tiếng anh có lời dịch hay nhất

docx 204 trang xuanha23 07/01/2023 2830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tuyển chọn 150 bài luận Tiếng anh có lời dịch hay nhất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtuyen_chon_150_bai_luan_tieng_anh_co_loi_dich_hay_nhat.docx

Nội dung text: Tuyển chọn 150 bài luận Tiếng anh có lời dịch hay nhất

  1. 150 BÀI LUẬN TIẾNG ANH CÓ LỜI DỊCH 1 LIFE IN THE CITY Bài mẫu Life in the city is full of activities. Early in the morning, hundreds of people rush out of their homes in the manner ants do when their nest is broken. Soon the streets are full of traffic. Shops and offices open, students flock to their schools and a work day begins. The city now throb with activities, and it is full of noise. Hundreds of sight-seers, tourists and others visit many places of interest in the city while businessmen from various parts of the world arrive to transact business. Then towards evening, the offices and day schools begin to close. Many of the shops close too. There is now a rush for buses and other means of transport. Everyone seems to be in a hurry to reach home. As a result of this rush, many accidents occur. One who has not been to the city before finds it hard to move about at this time. Soon, however, there is almost no activity in several parts of the city. These parts are usually the business centres. With the coming of night, another kind of activity begins. The streets are now full of colorful lights. The air is cooler and life becomes more leisurely. People now seek entertainment. Many visit the cinemas, parks and clubs, while others remain indoors to watch television or listen to the radio. Some visit friends and relatives and some spend their time reading books and magazines. Those who are interested in politics discuss the latest political developments. At the same time, hundreds of crimes are committed. Thieves and robbers who wait for the coming of night become active, and misfortune descends upon many. For the greed of a few, many are killed, and some live in constant fear. To bring criminals to justice, the officers of the law are always on the move. Workers and others who seek advancement in their careers attend educational institutions which are open till late at night. Hundreds of them sit for various examinations every year. The facilities and opportunities that the people in the city have to further their studies and increase their knowledge of human affairs are indeed many. As a result, the people of the city are usually better informed than those of the village, where even a newspaper is sometimes difficult to get. The city could, therefore, be described as a place of ceaseless activity. Here, the drama of life is enacted every day. Bài dịch Cuộc sống, ở thành thị cuộc sống ở thành thị rất nhộn nhịp. Từ tờ mờ sáng hàng trăm người ùa ra khỏi nhà như đàn kiến vỡ tổ. Chẳng bao lâu đường phố đông nghẹt xe cộ. Các cửa hàng và văn phòng mở cửa. Học sinh hối hả cắp sách đến trường và một ngày làm việc bắt đầu. Giờ đây thành phố hoạt động nhộn nhịp và rất huyên náo. Hàng trăm người ngoạn cảnh, du khách và nhiều người khác viếng thăm những thắng cảnh của thành phố trong khi các doanh nhân từ nhiều nơi trên thế giới đến trao đổi công việc làm ăn. Trời về chiều, những văn phòng và trường học bắt đầu đóng cửa. Nhiều của hàng cũng vậy. Lúc này mọi người chen nhau đi đón xe buýt và các phương tiện giao thông công cộng khác. Dường như mọi người đều vội vã về nhà. Kết quả của sự vội vã này là nguyên nhân của nhiều tai nạn xảy ra. Những ai chưa từng đến thành phố cảm thấy khó có thể đi lại vào giờ này. Tuy vậy, không bao lâu một số khu vực của thành phố như ngừng hoạt động. Những nơi này thường là các trung tâm kinh doanh.
  2. Đêm xuống, một hình thức hoạt động khác lại bắt đầu. Đường phố tràn ngập ánh đèn màu. Bầu không khí dịu xuống và cuộc sống trở nên thư thả hơn. Giờ đây mọi người tìm đến những thú vui giải trí. Nhiều người đến rạp chiếu phim, công viên và câu lạc bộ, trong khi những người khác ở nhà xem ti vi và nghe đài phát thanh. Có người đi thăm bạn bè và người thân. Có người dành thời gian đọc sách và tạp chí. Những người quan tâm đến chính trị bàn luận về những sự kiện chính trị nóng hổi. Cũng trong thời gian này, hàng trăm vụ trộm cướp diễn ra. Trộm cướp chờ đêm xuống để hoạt động, và vận rủi ập xuống nhiều người. Chỉ vì lòng tham của một số ít người mà nhiều người sẽ bị giết, và nhiều người khác phải sống trong cảnh sợ hãi triền miên. Để đưa tội phạm ra trước công lý, các viên chức luật pháp luôn luôn sẵn sàng hành động. Người lao động và những người muốn tiến triển trên con đường công danh sự nghiệp của mình thì tham gia các lớp học ban đêm. Mỗi năm có hàng trăm người trong số họ tham dự vào nhiều kỳ thi khác nhau. Các phương tiện và cơ hội dành cho người dân thành thị để mở rộng học hỏi và gia tăng kiến thức nhân sinh thực sự rất phong phú. Do đó người dân ở thành phố luôn nắm bắt thông tin nhanh hơn người dân vùng nông thôn, nơi mà có khi ngay đến một tờ báo cũng khó kiếm. Tóm lại thành thị có thể nói là nơi của những hoạt động không ngừng nghỉ. Chính tại đây vở kịch cuộc đời tái diễn mỗi ngày. New words 1. flock (v): lũ lượt kéo đến, tụ tập, quây quanh 2. throb (v): rộn ràng, nói rộn lên, rung động 3. sight-seer (n): người đi tham quan 4. transact (v): thực hiện, tiến hành; giải quyết 5. means of transport: phương tiện vận chuyển 6. commit (v): phạm phải 7. misfortune (n): rủi ro, sự bất hạnh, điều không may 8. descend upon (v): ậpxuống bất ngờ, đến bất ngờ 9. greed (n): tính tham lam 10. to bring S.O to justice: đem ai ra tòa, truy tố ai trước tòa 11. on the move: di chuyển 12. facility (n): điều kiện thuận lợi, phương tiện dễ dàng 2. LIVING IN A MULTIRACIAL COMMUNITY Bài mẫu Living in a community where there are people of various races could be a rewarding and an exciting experience. Such a community is like a small world with many types and races of people in it. Everyone, young or old, enjoys listening to stories about people in other lands. We read books and newspapers to learn about the habits, customs and beliefs) of people who do not belong to our race, but when we live in a community composed of many races, we have the opportunity to meet and talk with people or various races. We can learn about their customs and beliefs directly from them. In this way, we have a better understanding of their ways of life. For example, in Singapore and Malaysia, which are known as multi-racial countries, Malays, Chinese, Indians and others have lived together for several decades. They have learnt a lot about the cultures of one another, more than what they could have learnt by reading books or newspapers. By living together, they have also absorbed many of the habits of one another to their common benefit. Further, living in a multi-racial community teaches us how to respect the views and beliefs of
  3. people of other races. We learn to be tolerant and to understand and appreciate the peculiarities of those who are not of our race. In this way, we learn to live in peace and harmony with foreigners whose ways of life are different from ours in several respects. We become less suspicious of strangers and foreigners. The relationship that develops among the people from common understanding in a multi-racial community makes life in such a community very exciting. Any celebration of any race becomes a celebration of all the other races. Thus, there is a lot of fun and excitement during every celebration. In this way, better understanding is promoted among the peoples of the world. Through each of the races of the people in a multi-racial community, we come to know about their respective countries. For example, through the Chinese and the Indians in Malaysia or Singapore we have come to know much about China and India. As a result, we have a better understanding of the peoples of China and India as a whole. It could, therefore, be said that life in a multi-racial community teaches us many useful lessons in human relations. Bài dịch Sống trong một cộng đồng mà các cư dân thuộc nhiều chủng tộc khác nhau có thể là một trải nghiệm thú vị và bổ ích. Một cộng đồng như thế cũng giống như một thế giới thu nhỏ gồm nhiều sắc tộc và kiểu tính cách. Tất cả mọi người, dù già hay trẻ, đều thích nghe chuyện kể về những người dân xứ khác. Chúng ta đọc sách, báo để biết về những thói quen phong tục và tín ngưỡng của các dân tộc khác, nhưng khi chúng ta sống trong một cộng đồng đa sắc tộc, chúng ta có cơ hội gặp gỡ và trò chuyện với người dân thuộc nhiều chủng tộc khác nhau. Chúng ta có thể trực tiếp học hỏi về những phong tục và tín ngưỡng của họ. Bằng cách này, chúng ta có thể hiểu nhiều hơn về lối sống của họ. Chẳng hạn như tại Singapore và Malaysia, những nước được xem là đa sắc tộc, người Mã Lai, Trung Quốc, Ấn Độ và các sắc dân khác đã chung sống với nhau qua vài thập kỷ. Họ đã học hỏi rất nhiều về văn hóa của nhau mà việc đọc sách báo không thể sánh bằng. Qua việc chung sống với nhau, họ cũng đã tiếp thu nhiều tập quán của nhau để mang lại lợi ích chung cho cộng đồng. Thêm vào đó, cuộc sống trong một cộng đồng đa sắc tộc dạy cho ta biết tôn trọng quan điểm và tín ngưỡng của dân tộc khác. Chúng ta biết khoan dung, hiểu biết và đánh giá cao nét đặc thù của những người không thuộc chủng tộc mình. Bằng cách này, chúng ta học chung sống trong hòa bình và hòa thuận với những người ngoại quốc mà lối sống của họ khác chúng ta trên vài phương diện. Chúng ta trở nên ít nghi ngại những người lạ và người nước ngoài. Mối quan hệ nảy sinh giữa các dân tộc từ sự hiểu biết chung trong một cộng đồng đa sắc tộc làm cho cuộc sống trong cộng đồng như thể trở nên hết sức thú vị. Bất kỳ lễ kỷ niệm của một dân tộc nào cũng trở thành lễ kỷ niệm của tất cả các dân tộc khác. Nhờ vậy, có rất nhiều niềm vui thích và thú vị trong mỗi một dịp lễ hội. Bằng cách này, sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc trên thế giới được đẩy mạnh. Thông qua mỗi một dân tộc trong cộng đồng đa chủng tộc, chúng ta dần dần hiểu biết về quốc gia mà họ là đại diện. Chẳng hạn, thông qua người Trung Quốc và Ấn Độ ở Malaysia hay Singapo. Chúng ta biết nhiều về Trung Quốc và Ấn Độ. Vì vậy, chúng ta hiểu nhiều hơn về tổng thể dân tộc và đất nước Trung Quốc và Ấn Độ. Vì thể có thể nói rằng cuộc sống ở một cộng đồng đa chủng tộc dạy cho ta nhiều bài học hữu ích về mối quan hệ của con người. 1. race (n): chủng tộc, giống người 2. belief (n): tín ngưỡng 3. composed (adj): gồm có, bao gồm 4. multi-racial (adj): đa chủng tộc, nhiều chủng tộc 5. decade (n): thời kỳ mười năm, thập kỷ 6. absorb (v): hấp thụ, tiếp thu 7. peculiarity (n): tính chất riêng, nét riêng biệt, nét đặc biệt 8. in peace and harmony with: trong hòa bình và hòa thuận 9. promote (v): nâng cao, xúc tiến, đẩy mạnh 10. as a whole: nói chung, toàn bộ 3. A VISIT TO A FAMOUS CITY
  4. Bài mẫu A few months ago my father and visited Singapore, one of the most famous cities in Asia. Singapore, a small island, lies at the southern and of West Malaysia. A long and narrow piece of land joins Singapore with Johore Hahru, the southern-most town of West Malaysia. Singapore is now an independent. The city of Singapore is extremely beautiful. It is well known for its centres of business and other activities. There are many places of interest such as the Tiger Balm Garden, the Botanical Gardens and Raffles Museum. There are also many important centres of learning such as the University of Singapore, Science Centre, the Nanyang University and the Polytechnic. Being a famous city, hundreds of people come every day from various parts of the world to do business or to enjoy the sights of the city. Singapore therefore has large and beautiful airports and its harbours are full of ships. There are many night schools where people who cannot go to the day schools for some reason or other can continue their studies. And, the government of Singapore is still doing its best to make further improvements in the city for the benefit of the people. During my stay in Singapore, went out every day with my father to see the beautiful and interesting places and things in the city. One day we went to the Tiger Balm Garden where saw several statues of people, animals and other strange creature beautifully made and kept. The sea near this garden makes this a pleasant place to visit. We spent almost half of the day at this place. Another day we visited the museum where saw hundreds of curious things preserved for scholars and others. It was indeed an education to see all those things. There is so much to learn here that every visit by any person is sure to add to his knowledge. I also visited some of the harbours and saw the large ships anchored there. The sight of the ships aroused a desire in me to cross the oceans and go round the world. was indeed deeply impressed by the activities at the harbour. Then every night, I went round the town and visited some of the parks and other places of interest. The numerous sights and the constant stream of traffic kept the city alive. I visited a few of the cinemas as well. In short, I enjoyed every moment of my stay in this famous city of Singapore. Bài dịch Cách đây vài tháng, bố tôi và tôi đi tham quan Singapore, một trong những thành phố nổi tiếng nhất châu Á. Singapore là một hòn đảo nhỏ nằm ở phía nam và thuộc miền trung tây Malaysia. Một dải đất nhỏ và hẹp nối liền Singapore vói Johore Hahru, thành phố cực nam của vùng Tây Malaysia. Singapore hiện nay là một quốc gia độc lập. Thành phố Singapore cực kỳ đẹp. Nó nổi tiếng bởi những trung tâm buôn bán và các hoạt động khác. Có nhiều thắng cảnh như Vườn Tiger Balm, vườn sinh học và viện Bảo tàng Raffles. Ngoài ra, còn có nhiều trung tâm nghiên cứu quan trọng như Đại học tổng hợp Singapore, Trung tâm khoa học, Đại học Nanyang và Đại học Bách khoa. Vì là một thành phố nổi tiếng nên hàng ngày có hàng trăm người từ các nước khác nhau trên thế giới đến để làm việc hay chiêm ngưỡng cảnh quan thành phố. Vì thế Singapore có những sân bay lớn và đẹp, còn những hải cảng của thành phố lúc nào cũng tấp nập tàu bè. Có những lớp học ban đêm cho những người không thể đến trường vào ban ngày vì một lý do nào đó để họ tiếp tục học tập. Và hiện nay, chính phủ Singapore đang làm hết sức mình để ngày càng phát triển thành phố vì lợi ích cho người dân Singapore. Trong suốt những ngày ở Singapore, hàng ngày tôi ra phố dạo chơi với bố và ngắm nhìn cảnh vật thi vị và đẹp đẽ của thành phố. Một ngày nọ tôi đến vườn Tiger Balm, nơi tôi thấy có vài bức tượng người, nhiều loài thú và những tạo vật lạ kỳ được tạo tác công phu và gìn giữ rất cấn thận. Biển rất gần khu vườn này và càng khiến cho nơi này trở thành một địa điểm rất đáng để đến thăm. Chúng tôi ở đó gần nửa ngày. Chúng tôi cũng tham quan viện bảo tàng, ở đó tôi thấy hàng trăm thứ quý giá được giữ gìn cho các học giả và những người khác. Thật là một cơ hội học tập khi được xem tất cả các vật này. Ở đây có rất nhiều điều để học hỏi đến nỗi bất cứ người nào đến thăm viện bảo tàng cũng có thểm kiến thức cho mình.
  5. Tôi cũng đi thăm vài hải cảng và thấy những con tàu lớn thả neo ở đó. Cảnh tượng tàu bè khuấy động trong tôi ước muốn vượt đại dương đi vòng quanh thế giới. Các hoạt động ở bến cảng thật sự gây cho tôi ấn tượng sâu sắc. Rồi mỗi đêm tôi đều đi quanh thành phố đến thăm những công viên và thắng cảnh khác. Vô số ánh đèn và dòng xe cộ bất tận làm thành phố rất sống động. Tôi cũng đến thăm một vài rạp chiếu phim. Tóm lại tôi yêu thích mỗi khoảnh khắc tôi sống tại thành phố Singopore nổi tiếng này. New words 1. places of interest: những nơi đáng chú ý, những nơi thú vi 2. strange creatures: những sinh vật lạ 3. curious (adj): ham hiểu biết, tò mò, hiếu kỳ 4. anchor (v): bỏ neo, thả neo 5. arouse a desire: gợi lên sự khao khát 6. impress (v): gây ấn tượng 7. numerous lights: nhiều ánh đèn 8. scholar (n): thành phần trí thức 4 THE VALUE OF LIBRARIES Bài mẫu A good library is an ocean of information, whose boundaries continue to extend with the endless contribution of the numerous streams of knowledge. Thus, it has a peculiar fascination for scholars, and all those whose thirst for knowledge is instable. The usefulness of libraries in the spread of knowledge has been proved through the years. The field of knowledge is so extensive and life is so brief that even the most avid reader can never expect to absorb it all. Those who have a love for knowledge, therefore, try to master only a small fraction of it. Even this requires reading of hundreds of books, cheap and expensive, new and old. But few people are able to buy all the books on the subject in which they wish to attain proficiency. It is therefore necessary for them to visit a good library, where they can read a great variety of books on the subject they love. Besides, many old and valuable books on certain subjects are found only in a good library. Even the original manuscript of an author, who died several years ago, can be found in it, sometimes. Today, men everywhere have discovered the benefits of learning. More and more books are being written to extend human knowledge and experience. Governments and individuals throughout the world are, therefore, opening more and more libraries to enable people to read as many books as possible. Libraries have been opened even in the remotest regions of the earth, so that people who are unable to buy books from the towns can still gain access to the various sources of knowledge. Mobile libraries serve the people in various parts of the earth. The importance of libraries, however, is felt most acutely by students in schools and universities, where most students are engaged in deep studies. The number of books that a student has to study, especially at a university, is so large that unless he comes from a rich family, he can hardly buy them all. Besides, many of the t books may not be available in the book-shops within his reach. It is therefore to his advantage to visit a good library. Some people even have then own private libraries in which they spend their leisure, reading the books that they have collected over the years and drive great intellectual benefit and pleasure. In short, libraries have contributed so much to the extension of knowledge that , they have become almost indispensable to all literate men. Bài dịch Một thư viện lớn là một đại dương của thông tin mà ranh giới của nó tiêp tục mở rộng với sự đóng góp vô tận những dòng suối tri thức không bao giờ ngừng lại. Vì vậy, nó có sức quyến rũ đặc biệt đối với các học giả và những người khát khao vươn đến chân trời kiến thức. Sự hữu dụng của thư viện trong việc truyền bá kiến thức đã được minh chứng hàng bao năm qua. Cánh đồng của tri thức thì quá rộng và cuộc đời thì quá ngắn cho nên ngay cả những độc giả tham lam nhất cũng đừng bao giờ mong rằng sẽ đọc được tất cả. Vì thế, những người yêu mến tri thức chỉ nắm vững một phần nào đó mà thôi. Mà chỉ thế thôi cũng phải đọc hàng trăm quyển sách, rẻ và đắt, mới và
  6. cũ. Nhưng ít ai có thể mua tất cả những quyến sách về chuyên môn mà họ muốn thành thạo. Vì thế họ cần phải đến thư viện nơi họ có thể đọc thật nhiều sách về chủ đề yêu thích. Hơn nữa, nhiều quyển sách quý chỉ có trong thư viện. Đôi khi cả một bản thảo nguyên gốc của một tác giả qua đời cách đây vài năm cũng có thể tìm thấy trong thư viện. Ngày nay, con người ở khắp nơi đã phát hiện ra lợi ích của việc học tập. Ngày càng có nhiều cuốn sách được viết để mở rộng kiến thức và kinh nghiệm con người. Vì thế, các chính phủ và cá nhân trên thế giới không ngừng mở những thư viện giúp người ta đọc càng nhiều sách càng tốt. Thư viện cũng xuất hiện tại ngay cả ở những vùng xa xôi nhất của trái đất để những ai không thể mua sách từ thành phố vẫn có thể tiếp thu những nguồn kiến thức đa dạng. Những thư viện di động phục vụ người đọc sách ở mọi nơi trên thế giới. Tuy nhiên, tầm quan trọng của thư viện là dễ thấy nhất ở sinh viên, học sinh các trường phổ thông và đại học, nơi mà phần lớn học sinh luôn bận rộn nghiên cứu. Con số những quyển sách mà một sinh viên phải nghiên cứu đặc biệt ở trường đại học là khá lớn đến nổi gần như không thể mua hết được, trừ khi gia cảnh của anh ta hết sức giàu có. Hơn nữa, nhiều quyển sách có thể không có sẵn trong hiệu sách để anh ta mua. Vì vậy đến thư viện rất là tiện lợi. Một số người có thư viện riêng để khi nhàn rỗi đọc những quyển sách họ đã sưu tầm trong nhiều năm và mang về niềm vui và nguồn tri thức. Tóm lại, thư viện đã đóng góp rất nhiều trong việc mở mang kiến thức đến nổi nó trở nên không thể thiếu được đối với tất cả con người. 1. fascination (n): sự thôi miên; sự mê hoặc, sự quyến rũ 2. instable (adj): không ổn định 3. avid (adj): khao khát, thèm khát, thèm thuồng 4. fraction (n): phần nhỏ, miếng nhỏ 5. to attain proficiency (v): trở nên thành thạo, giỏi giang 6. manuscript (n): bản viết tay 7. acutely (adv): sâu sắc 8. intellectual (adj): (thuộc) trí tuệ 9. to drive great intellectual benefit: theo đuổi lợi ích tri thức lớn 10. indispensable (adj): tuyệt đối cần thiết, không thể thiếu được 11. literate men (n): những người có học 5 DISCUSS THE PART THAT MONEY PLAYS IN OUR LIVES Bài mẫu Money plays an important part in our lives. In several aspects, it is the most important thing in life. It is therefore much sought after. Without money we could not buy our food, clothes and all the other things that we need to live comfortably. We require money to travel, to buy medicine when we are ill and also to pay for the services rendered to us by others. In truth, money is almost indispensable to our survival. Most of our activities are therefore directed towards earning as much money as possible. We use money not only to meet the basic needs of life but also to pay for our own advancement.
  7. We use it for education which helps us to live a better life. Thousands of students are unable to attend school or continue their studies for want of money. Lack of money also causes great hardship and sorrow in hundreds of families. Thousands of people are dying everyday throughout the world because they are not able to pay their doctors fee or because they cannot buy nutritious food. As money is so important, many crimes are committed everyday in all parts or the world to gain possession of it. Some are driven by hunger and desperation to steal, rob, and even kill to get at least what they require to keep body and soul together. Others commit the most serious crimes out of sheer greed for money. Such people cause much trouble and unpleasantness in society, and to bring them to justice, large sums of money are spent by every government. Today, millions of dollars are being spent by the various governments in the world for the betterment of the people. Numerous schools and hospitals are being built, and hundreds of acres or land are being cultivated to produce more food for the growing population of the world. As a result, the world is gradually becoming a better place to live in. At the same time, however, much money is being wasted in producing deadly weapons of war. Countries which have more money than the others have become more powerful by strengthening their armed forces. This has led to rivalries among the powerful nations, and several parts of the world are in turmoil. All this shows what an important part money plays in human affairs. Bài dịch Tiền giữ vai trò quan trọng trong đời sống chúng ta. Trên một vài phương diện nào đó, tiền là quan trọng nhất trong cuộc sống. Vì vậy người ta chạy theo tiền. Không có tiền chúng ra không thể mua thực phẩm, quần áo và tất cả những vật dụng cần thiết cho một cuộc sống tiện nghi. Chúng ta cần tiền để đi lại mua thuốc khi đau ốm và trả cho những dịch vụ mà người khác làm cho chúng ta. Nói cho đúng, tiền hầu như không thể thiếu với sự tồn tại của chúng ta. Phần lớn các hoạt động của chúng ta vì thế hướng tới việc kiếm ra càng nhiều tiền càng tốt. Chúng ta dùng tiền bạc không chỉ để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống mà còn để nâng cấp cuộc sống của mình. Chúng ta dùng tiền trong giáo dục để có cuộc sống tốt hơn. Hàng ngàn học sinh không thể đến trường hay tiếp tục học tập chỉ vì thiếu tiền. Việc thiếu tiền gây ra khó khăn và những nỗi lo lớn cho hàng trăm gia đình. Trên thế giới hàng ngàn người đang chết dần vì họ không có tiền để đến bác sĩ hay vì họ không có tiền để mua thực phẩm giàu chất dinh dưỡng. Vì tiền quan trọng như thế nên hằng ngày trên thế giới diễn ra rất nhiều vụ phạm pháp để giành lấy quyền sở hữu tiền. Có người điên khùng vì đói khát và tuyệt vọng phải đi ăn cắp, ăn trộm và ngay cả giết người để ít nhất giữ cho phần hồn và phần xác của họ không phải lìa nhau. Có người phạm những tội ác nghiêm trọng nhất đơn giản chỉ vì tham tiền. Những người như vậy gây ra rất nhiều phiền toái và khó chịu trong xã hội và để đưa họ ra trước công lý, mỗi một quốc gia phải bỏ ra những món tiền rất lớn. Ngày nay, nhiều quốc gia đang bỏ ra hàng triệu đô la để cải thiện đời sống nhân dân. Nhiều trường học và bệnh viện đang được xây dựng. Hàng trăm mảnh đất đang được trồng trọt để sản xuất ra nhiều thực phẩm cho dân số đang gia tăng trên thế giới. Vì vậy thế giới dần dần trở thành một nơi cư ngụ tốt hơn. Tuy nhiên cùng lúc đó, rất nhiều tiền bị hoang phí để sản xuất những vũ khí giết người trong chiến tranh. Những quốc gia nhiều tiền hơn trở nên hùng mạnh hơn bằng cách tăng cường lực lượng vũ trang của họ. Điều này làm các cường quốc đi đến thù địch và nhiều nơi trên thế giới đang trong tình trạng rối loạn. Tất cả những điều đó nói lên rằng tiền quan trọng như thế nào trong cuộc sống con người. New words 1. play an important part: đóng một vai trò quan trọng 2. in several aspects: xét trên một vài khía cạnh 3. render (v): render a service: giúp đỡ 4. in truth: thật sự, thật ra 5. survival (n): sự sống còn, sự tồn tại 6. not only but also không những mà còn
  8. 7. be unable to: không thể 8. lack of: thiếu 9. hardship: sự gian khổ, sự thử thách gay go 10. at least: ít nhất 11. sheer (adj): chỉ là 12. at the same time: cùng lúc đó 13. in turmoil: trong tình trạng rối loạn, hỗn độn 14. affairs (n): công việc, cuộc sống 6 SCIENCE AND ITS EFFECTS Bài mẫu One of the most striking features of the present century is the progress of science and its effects on almost every aspect of social life. Building on the foundation laid by the predecessors, the scientists of today are carrying their investigation into ever-widening fields of knowledge. Modern civilization depends largely on the scientist and inventor. We depend on the doctor who seeks the cause and cure of disease, the chemist who analyses our food and purifies our water, the entomologist who wages war on the insect pests, the engineer who conquers time and space, and a host of other specialists who aid in the development of agriculture and industry. The advance of science and technology has brought the different parts of the world into closer touch with one another than ever before. We are able to reach distant lands within a very short time. We are also able to communicate with people far away by means of the telephone and the wireless. The invention of the printing machine has made it possible for US to learn from books and newspapers about people in other lands. Indeed, man's curiosity and resourcefulness have been responsible for the steady stream of inventions that have created our civilization. At the same time, however, there have been harmful effects. Our machine civilization is responsible for numerous accidents and industrial rivalries among nations. Everyday hundreds of people are dying from serious wounds and injuries. Further, the rapid tempo of modem life results in wide- spread nervous disorder. Moreover, science, which has helped man to secure control over nature, has also made it possible for him to develop more deadly weapons or war. More and more countries are competing with one another in the production of war material. But in these instances the fault lies not with science, but rather with man‟s intention to misuse the discoveries of science. Science is admittedly the dominating intellectual force of the modem age. Bài dịch Một trong những đặc điểm nổi bật nhất trong thế kỷ hiện nay là sự tiến bộ của khoa học và ảnh hưởng của nó trên hầu như mọi mặt của cuộc sống xã hội. Xây dựng trên nền tảng của những người đi trước, các nhà khoa học ngày nay đang tiến hành nghiên cứu những lĩnh vực kiến thức lớn chưa từng có. Nền văn minh hiện đại phụ thuộc phần lớn vào các nhà khoa học và nhà phát minh. Cuộc sống chúng ta phụ thuộc vào các bác sĩ trong việc tìm kiếm nguyên nhân và cách chữa bệnh, vào các nhà hoá học phân tích thực phẩm và làm sạch nguồn nước uống, vào các nhà côn trùng học chiến đấu với các loại côn trùng gây hại, vào kỹ sư chinh phục thời gian và không gian và rất nhiều những chuyên gia khác góp phần vào sự phát triển của nông nghiệp và công nghiệp. Sự tiến bộ của khoa học và kỹ thuật đã làm cho các nước khác nhau trên thế giới xích lại gần nhau hơn bao giờ hết. Chúng ta có thể đến những vùng đất xa xôi trong một thời gian rất ngắn. Chúng ta có thể liên lạc với những người ở xa qua phương tiện điện thoại và máy vô tuyến. Việc phát minh ra máy in giúp chúng ta đọc sách, báo về con người ở những đất nước khác. Thật vậy, tính tò mò và tài tháo vát của con người là nguyên nhân của nguồn phát minh bền vững tạo ra thời đại văn minh của chúng ta ngày nay. Tuy nhiên, bên cạnh đó khoa học cũng có những ảnh hưởng tiêu cực. Thời đại văn minh máy móc của chúng ta là nguyên nhân của vô số tai nạn và những sự đối đầu về công nghiệp giữa các quốc gia. Hàng ngày, hàng trăm người đang hấp hối vì các thương tích trầm trọng. Hơn nữa nhịp độ tất bật của
  9. cuộc sống hiện đại gây nên sự rối loạn thần kinh đang ngày càng lan rộng. Bên cạnh đó, chính khoa học đã giúp con người đạt được quyền kiểm soát thiên nhiên, nhưng cũng chính khoa học đã giúp con người tạo ra càng nhiều vũ khí giết người trong chiến tranh. Ngày càng nhiều quốc gia cạnh tranh với nhau sản xuất ra trang thiết bị chiến tranh. Nhưng trong những trường hợp này, lỗi lầm không thuộc về khoa học mà thuộc về con người đã sử dụng sai lầm những phát minh khoa học. Khoa học được công nhận và lực lượng tri thức then chốt của kỷ nguyên hiện đại ngày nay. New words 1. striking (adj): nổi bật, thu hút sự chú ý, thu hút sự quan tâm, đáng chú ý, gây ấn tượng 2. foundation (n): nền tảng, nền móng 3. predecessor (n): người đi trước, người tiền nhiệm 4. depend on (v): phụ thuộc vào 5. analyse (v): phân tích 6. purify (v): làm sạch, lọc trong, tinh chế 7. communicate with (v): liên lạc với, giao thiệp với 8. invention (n): sự phát minh, sự sáng chế 9. curiosity (n): sự ham tìm hiểu, trí tò mò, tính hiếu kỳ 10. harmful (adi): gây tai hại, có hại 11. compete (v): đua tranh, ganh đua, cạnh tranh 12. intention (n): ý định, mục đích 7. THE RIGHTS AND DUTIES OF A CITIZEN Bài mẫu Almost every modern state, especially a democracy, allows its citizens several rights; but in return, it expects its citizens to perform certain duties. Among the rights enjoyed by the citizen in a democracy are the right to pursue his own affairs as he prefers; the right to express his views, however silly they may appear to others, and the right to move about as he pleases. The citizen is considered so important that his rights are protected by the law of the state, and whenever they are infringed, he can secure redress. But in a totalitarian state, the rights of the citizen are so restricted that he has practically no freedom. The citizen is supposed to exist for the state. His interests are always subordinated to those of the state. Thus, his duties exceed his rights. Even in a democracy, however, the citizen is expected to exercise his rights within the limits of the law. He should not do or say anything that may affect the rights of others. In exercising his right to act as he pleases, for example, he should not try to elope with another man's wife or say anything slanderous about her or anyone. In the same way, his actions should not cause injury or damage to any individual or his property. He cannot kill as he pleases. If his conduct infringes the rights of others, then those who have been affected by his misconduct could take legal action against him and he will be punished according to the law of the state. In this way, the state protects its citizens and their rights from the thoughtlessness of any individual in the state. This means, of course, that every citizen in the state is expected to do his duty to his fellow citizens. The citizen is also expected to give his services for the protection of the state in times of war, and to maintain law and order in his state, at all times. Thus every citizen who is conscious of his rights should also be conscious of his duties to the state and his fellow citizens. Bài dịch Hầu như mỗi một quốc gia hiện đại, đặc biệt là một quốc gia dân chủ, đều cho phép công dân có những quyền lợi nhất định; nhưng ngược lại nhà nước cũng yêu cầu công dân thi hành những bổn phận của mình. Trong số các quyền lợi mà công dân của một quốc gia dân chủ được hưởng thụ, có bao gồm quyền theo đuổi những việc làm ta thích, quyền được bày tỏ các quan điểm của mình dù cho chúng nghe có vẻ ngớ
  10. ngẩn, và quyền được đi lại tùy thích. Người công dân rất được tôn trọng đến mức các quyền lợi của công dân được luật pháp nhà nước bảo vệ và bất kỳ lúc nào những quyền này bị vi phạm người công dân có thể yêu cầu bồi thường. Nhưng trong một quốc gia độc tài, các quyền lợi của công dân bị hạn chế nhiều đến nỗi trên thực tế anh ta chẳng có chút tự do nào. Người công dân được xem là phải tồn tại vì nhà nước. Các lợi ích của anh ta luôn bị xem nhẹ so với lợi ích của nhà nước. Như vậy, nghĩa vụ của công dân vượt quá quyền lợi của họ. Tuy nhiên, ngay cả trong chế độ dân chủ, người công dân vẫn phải sử dụng quyền lợi của mình trong giới hạn của pháp luật. Anh ta không được làm hay nói điều gì ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác. Chẳng hạn trong khi sử dụng quyền được làm những gì mình muốn, anh ta không được cố gắng tán tỉnh vợ người khác hay vu khống cô ta hoặc bất kỳ người nào khác. Tương tự, những hành động của anh ta không được gây thương tích hao tổn hại đến bất kỳ cá nhân nào cũng như tài sản của họ. Nếu anh ta vi phạm quyền lợi của người khác thì những người bị ảnh hưởng bởi hành vi sai trái của anh ta có thể nhờ đến luật pháp xét xử anh ta và anh ta sẽ bị trừng trị theo pháp luật nhà nước. Bằng cách này, nhà nước bảo vệ các công dân và quyền lợi của họ khỏi sự vô ý thức của bất kỳ các cá nhân nào trong đất nước. Đương nhiên điều này có nghĩa là mọi công dân trong nước phải thực hiện nghĩa vụ của mình với những công dân khác. Người công dân cũng được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc trong chiến tranh, duy trì trật tự và luật pháp trong mọi thời điểm. Vì thế, mỗi công dân hiểu biết về quyền lợi cũng nên hiểu biết về nghĩa vụ của mình đổi với quốc gia và các công dân khác. New words 1. democracy (n): nền dân chủ, chế độ dân chủ 2. rights (n): các quyền lợi 3. infringe (v): xâm phạm, vi phạm 4. redress (n): sự sửa sai, sự uốn nắn, sự đền bù, sự bồi thường 5. totalitarian (adj): chuyên chế 6. subordinated to (v): làm cho phụ thuộc vào 7. slanderous (adj): vu khống, phỉ báng 8. misconduct (n): hành vi sai trái 9. thoughtlessness (n): sự vô ý thức, nông cạn, hời hợt 10. conscious (adj): biết được, nhận ra, có ý thức 8 THE MOST IMPORTANT DAY IN MY LIFE Bài mẫu The most important day in my life was the day when my parents decided to send me to school. I was then about seven years old. I had been playing with the children living around my house for some years. I had no thought of ever going to school. I enjoyed playing to catch fish from the shallow streams near by. Sometimes we went to the forest to catch birds and squirrels, and I had always thought that life would continue to be the same for me. But, one day, to my great sorrow, my parents suddenly announced that was no longer to play about and that I was to go to a school. Words can hardly describe how sad I felt at the thought of having to go to a school. I had often heard that school teachers were very strict and cruel. I had also been told that there were many difficult subjects to learn in school and I could not bear the thought of being compelled to learn them. But everything had been decided for me and I had no choice but to go to school. Soon after I was admitted to school, however, I discovered to my great joy that learning in school was a pleasure. I began to learn about the people and other wonderful things spread throughout the world. The teachers were very kind and friendly and they often told many interesting stories. The subjects that they taught were also very interesting as a result of all this, I began to take a keen interest in my lessons and I no longer wanted to waste my time playing about.
  11. Today, I am older and I am in a secondary school, learning more and more about the world around us. The knowledge that I have gained has enriched my mind and I have a better understanding of human problems. I am also able to speak the English language with some ease, and I know that my knowledge of English will prove of great value in all my future activities. I also know that if can pass all my examinations, I will some day occupy an important position in some profession. I might even become a minister in the government of my country or a well-known person in some way. Therefore, when I now think of the day when my parents arrived at the decision to send me to school, I am filled with love for them. That was indeed the most important day in my life, a day which has changed the whole course of my life. Bài dịch Ngày quan trọng nhất trong đời tôi là ngày ba mẹ tôi quyết định gửi tôi đến trường. Lúc đó tôi lên bảy. Tôi đã rong chơi vài năm với các trẻ em quanh nhà. Tôi chưa bao giờ nghĩ đến việc đi học. Tôi thích chơi câu cá trong con suối cạn nước gần đó. Đôi khi chúng tôi vào rừng bắt chim và sóc và tôi luôn nghĩ rằng cuộc đời sẽ mãi như thế. Thế nhưng vào một ngày nọ, thật buồn cho tôi, cha mẹ tôi bất ngờ nói rằng tôi không được rong chơi nữa mà phải đến trường. Không có từ nào diễn tả nỗi buồn của tôi khi phải đi học. Tôi thường nghe rằng các thầy giáo ở trường rất nghiêm khắc và dữ tợn. Tôi cũng nghe nói rằng có nhiều môn học rất khó ở trường và tôi không tài nào chịu được ý nghĩ rằng mình bị buộc phải học chúng. Nhưng mọi việc đã định sẵn cho tôi. Tôi không còn sự lựa chọn nào khác ngoài việc đến trường. Tuy nhiên, chẳng bao lâu sau khi chấp nhận đi học, tôi nhận thấy rằng đi học thật là thú vị. Tôi bắt đầu học về con người và những điều kỳ diệu khác đang diễn ra trên khắp thế giới. Các thầy giáo rất tốt bụng và thân thiện, họ thường kể nhiều câu chuyện lý thú. Vì thế tôi bắt đầu yêu thích các bài học và không còn muốn phí thời gian rong chơi nữa. Giờ đây tôi đã lớn hơn và là một học sinh trung học đang học ngày càng nhiều về thế giới xung quanh chúng ta. Những kiến thức tôi lĩnh hội được làm phong phú trí óc tôi và tôi đã hiểu biết nhiều hơn về các vấn đề của nhân loại. Tôi cũng có thể nói tiếng Anh lưu loát, và tôi biết rằng kiến thức tiếng Anh của tôi sẽ có ích trong cuộc sống tương lai của mình. Tôi cũng biết rằng nếu tôi đỗ tất cả các kỳ thi, một ngày nào đó tôi sẽ giữ một vị trí quan trọng trong một ngành nghề nào đó. Biết đâu thậm chí tôi sẽ trở một bộ trưởng trong chính quyền nhà nước hay một nhân vật nổi tiếng trong một lĩnh vực nào đó. Vì thế, nghĩ về cái ngày ba mẹ quyết định gửi tôi đến trường, trong tôi tràn ngập yêu thương. Đó thực sự là ngày đáng nhớ nhất trong cuộc đời tôi đó là ngày đã thay đổi toàn bộ cuộc đời tôi.
  12. 1. squirrel (n): con sóc 2. as a result: do, vì 3. ease (n): sự dễ dàng, sự thoái mái 4. minister (n): Bộ trưởng 9 THE SUBJECT CONSIDER MOST IMPORTANT Bài mẫu Of all the subjects that I study in school, I think that English is the most important subject. It is mainly through the English language that we gain access to the various sources of knowledge. English is a language which is spoken and understood by many people in most countries of the world. It is, in fact, the most important means of communication among the vanous countries of the world. Knowledge of new discoveries and inventions in one country is transmitted to other countries through English for the benefit of the world. In this way English helps to spread knowledge and progress. It is true, however, that in the modem age, the study of Science and Mathematics too should be considered very important. Science has conferred many benefits in man. But it requires little thought to realise that scientific principles cannot be understood well without a good knowledge of a language. And, though other languages such as German and Russian are important in the world of Science, it is English that plays the most important role in spreading scientific knowledge. There is in fact no branch of study that has not been communicated in English. The original writings of great scientists, economists, philosophers, psychologists and others who did not speak and write the English language have all been translated into English. Therefore, one who has a good knowledge of English has access to all the sources of information. Further, as the English language is used by people of different lands and cultures, it has become very rich. It contains so many words, ideas and thoughts that a good knowledge of English enriches the mind and enables one to express oneself well. It also helps one to think better and to understand the people of other lands. It is for all these reasons that I consider English the most important subject in school. Bài dịch Trong tất cả các môn tôi học ở trường, tôi nghĩ rằng tiếng Anh là quan trọng nhất. Chủ yếu nhờ có tiếng Anh mà chúng ta có thể tiếp cận nhiều nguồn kiến thức đa dạng. Tiếng Anh là ngôn ngữ được nói và hiểu biết rất nhiều người đang sống trong các quốc gia trên thế giới. Trên thực tế tiếng Anh là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất giữa nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Kiến thức về những phát minh và khám phá mới trong một nước được truyền sang các nước khác thông qua tiếng Anh để mang lại lợi ích cho cộng đồng thế giới. Bằng cách này tiếng Anh góp phân truyền bá kiến thức và sự tiến bộ. Tuy nhiên, hoàn toàn đúng khi cho rằng trong kỷ nguyên hiện đại, việc nghiên cứu Khoa học và Toán cũng nên được xem trọng. Khoa học đã ban cho loài người nhiều ích lợi. Nhưng không cần suy nghĩ cũng nhận thấy rằng người ta không thể hiểu biết các nguyên lý khoa học mà không có kiến thức về ngôn ngữ. Và mặc dù các ngôn ngữ khác như tiếng Đức và tiếng Nga cũng quan trọng trong giới khoa học, nhưng chính tiếng Anh chiếm giữ vai trò quan trọng nhất trong việc truyền bá kiến thức khoa học. Thật vậy không có ngành nghiên cứu nào mà không liên quan đến tiếng Anh. Tất cả những công trình nghiên cứu nguyên bản của các nhà khoa học, kinh tế học, triết học, tâm lý học vĩ đại đều đã được dịch sang tiếng Anh. Vì thế những ai hiểu biết về tiếng Anh có thể tiếp cận được mọi nguồn thông tin. Hơn nữa vì được sử dụng bởi nhiều người của nhiều đất nước và nền văn hóa khác nhau, tiếng Anh trở nên rất phong phú. Nó bao gồm rất nhiều từ ngữ, ý kiến và tư tưởng, cho nên một sự hiểu biết sâu sắc về tiếng Anh sẽ làm phong phú trí tuệ và giúp ta diễn đạt ý tưởng của mình tốt hơn. Nó cũng giúp ta suy nghĩ tốt hơn và hiểu biết về con người của những đất nước khác. Với tất cả những lý do này tôi cho rằng tiếng Anh là môn học quan trọng nhất ở trường.
  13. 1. various (adj): khác nhau, thuộc về nhiều loại, đa dạng 2. transmit (v): truyền đi (qua các phương tiện thông tin đại chúng) 3. progress (n): sự tiến bộ, sự phát triển 4. confer (v): trao tặng, bàn bạc, hội ý, hỏi ý kiến 5. role (n): chức năng, vai trò 6. philosopher (n): nhà triết học, triết gia 7. psychologist (n): nhà tâm lý học 10 THE VALUE OF MUSIC IN THE HAPPINESS OF MAN Bài mẫu Music has always been a source of happiness to all men on the earth. From their primitive days, men's love of music has led them to make instruments of all descriptions to produce beautiful music for their enjoyment and happiness. Without music the world would indeed be a very dull place to live in. Even nature is full of music. There is music in the movements of the winds, the sea, as well as the trees; there is music in the calls of the birds, flies and insects and also in the night of the birds and animals. It is from all these things that men have learnt to appreciate the value of music. The same things have also taught men how to produce music from the simplest of things such as sticks, bamboos, and animal horns. Men make many kinds of flutes with bamboos which produce beautiful music. That music is very important for men's happiness is hard to deny. Music removes men's depression and fills them with gladness. It is for this reason that music is played even in hospitals to cheer up the sick people. As music has the capacity to make men happy, it contributes greatly to men's success in life. A happy man is a good and hard worker. He works happily among people and earns the good-will or all around. People like to associate with him and to employ him in all kinds of work. Thus, he leads a happy and successful life. The value of music in the happiness of man is therefore great. Bài dịch Âm nhạc luôn luôn là nguồn hạnh phúc cho mọi người trên trái đất này. Từ thuở ban sơ, lòng say mê âm nhạc đã khiến con người sáng tạo những nhạc cụ đủ loại để tạo ra âm điệu tuyệt vời mang lại niềm vui và hạnh phúc cho mình. Không có âm nhạc thế giới thực sự trở thành nơi cư ngụ buồn tẻ. Ngay cả thiên nhiên cũng tràn đầy âm nhạc. Có tiếng du dương trong những chuyển động của gió, của biển cả cũng như của cây xanh. Có âm điệu réo rắt trong tiếng hót của chim chóc, tiếng vo ve của ruồi muỗi và côn trùng cũng như âm thanh trong tiếng vỗ cánh bay đi hay chạy nhảy của chim và thú rừng. Từ đó con người đã biết cảm nhận giá trị của âm nhạc. Cũng chính những âm thanh đó đã giúp con người tạo ra âm nhạc từ những dụng cụ thô sơ nhất như gậy, tre và sừng động vật. Con người đã chế tạo ra nhiều loại sáo bằng tre phát ra những âm thanh du dương. Khó mà phủ nhận rằng nhạc rất quan trọng tới hạnh phúc con người. Âm nhạc xoa dịu nỗi buồn của con người và làm họ tràn đầy niềm vui. Đó là lý do tại sao âm nhạc được sử dụng trong bệnh viện để khích lệ tinh thần bệnh nhân. Vì âm nhạc có thể làm cho con người hạnh phúc, nó góp phần quan trọng cho sự thành công của con người trong cuộc sống. Một người hạnh phúc là một người làm việc tốt và siêng năng. Anh ta làm việc giữa mọi ngưòi và luôn được mọi người yêu mến. Người ta thích kết bạn với anh ta, thích thuê anh ta làm mọi công việc. Vì thế cuộc sống của anh ta luôn sung sướng và thành công. Tóm lại âm nhạc có giá trị to lớn trong hạnh phúc con người. 1. instrument (n): nhạc cụ 2. appreciate (v): đánh giá đúng, đánh giá cao, hiểu rõ giá trị, thưởng thức 3. flute (n): ống sáo
  14. 4. capacity (n): có khả năng 5. associate (v): kết giao, giao thiệp 11 THE ADVANTAGES AND DISADVANTAGES OF THE CINEMA Bài mẫu The influence that the cinema exerts on the minds of those who visit it is at once beneficial and harmful. Today, there is a cinema in almost every town. The cinema provides so much entertainment that few people fail to visit it. One of the reasons for the popularity of the cinema is that, it entertains all types of people, young and old, literate and illiterate. Because it is so popular, it must exercise some influence on those whom it attracts. The films shown in the cinema are often very instructive and informative. Almost every film shows something about the activities and customs of the people in other lands. By seeing such films, one learns a lot about human activities. One also gains a better understanding of people of the world. Further, some films show the battles that were fought in the past. They also sometimes show very vividly how man has struggled through the centuries to remove discomfort from his life. In this way, some films have given many people an insight into the past. Even illiterate people have benefited from such films. What they cannot acquire from books owing to their inability to read, they can acquire from films. School students, too, often benefit from a visit to the cinema. What they see and hear in the cinema makes a better impression on their minds than only the spoken words or their teachers. For example, a teacher of history can hardly describe a battle scene to his students as vividly as a film does. For all these reasons, the cinema is often regarded as an important means of spreading knowledge. It must be admitted, however, that some films have exerted an evil influence on many people. Films which show the activities of criminals have encouraged many youths to commit acts or crime. Other films, too, such as those dealing with sex and other natural weaknesses of man, have corrupted the morals of many people. As a result, the governments of many countries have been compelled to interfere in the display and production of certain films. Yet, the cinema continues to retain its popularity. Bài dịch Những ảnh hưởng mà rạp chiếu phim tác động đến tư tưởng của các khán giả đến xem vừa có lợi cũng vừa có hại. Ngày nay hầu như thành phố, thị trấn nào cũng có rạp chiếu phim. Rạp chiếu phim mang lại sự giải trí lớn đến nỗi không mấy ai chưa từng đến rạp để xem phim. Một trong những lý do làm cho rạp chiếu phim được ưa thích là vì đây là phương tiện giải trí của mọi người dân, dù già hay trẻ, trí thức hay thất học. Vì phim ảnh khá phổ biến, nó có tác động đến những người thích xem phim. Những bộ phim được chiếu ở rạp thường có tính chất truyền bá kiến thức và thông tin. Hầu như mỗi bộ phim đều kể chuyện về những sinh hoạt, phong tục của con người ở những xứ sở khác. Bằng cách xem phim, người ta học được rất nhiều về sinh hoạt con người. Người ta cũng có thể hiểu nhiều hơn về các dân tộc trên thế giới. Hơn nữa, có những phim kể về các cuộc chiến tranh trong quá khứ. Nhiều bộ phim kể lại một cách rất sinh động cuộc đấu tranh của con người qua hàng thế kỷ để cải thiện đời sống của mình. Bằng cách này phim ảnh đã cho con người cái nhìn sâu sắc về quá khứ. Ngay cả người học cũng thu được nhiều lợi ích khi xem các phim này. Họ có thể xem phim để nắm bắt được những điều mà họ không đọc được trong sách vì mù chữ. Học sinh, sinh viên cũng học được nhiều điều bổ ích sau khi xem phim. Tất cả những điều họ nghe và thấy trong phim có ấn tượng sâu đậm trong trí tưởng của họ hơn bất kỳ bài giảng nào của giáo viên. Chẳng hạn một giáo viên lịch sử hầu như không thể miêu tả cho học sinh quang cảnh trận đánh sinh động như phim ảnh. Vì thế phim ảnh được xem là một phương tiện quan trọng để truyền bá kiến thức. Tuy nhiên phải thừa nhận rằng phim ảnh đã gây ra ảnh hưởng tội lỗi cho nhiều người. Những bộ phim về các hoạt động tội phạm đã khuyến khích nhiều thanh niên phạm pháp. Những bộ phim khác về tình dục và bản năng yếu đuối của con người đã làm suy đồi đạo đức của khá nhiều người. Vì vậy chính
  15. quyền của nhiều nước đã buộc phải can thiệp vào việc sản xuất và trình chiếu phim ảnh. Dù vậy, rạp chiếu phim vẫn tiếp tục duy trì đươc tính đại chúng của mình. New words 1. entertainment (n): sự giải trí, sự tiêu khiển 2. entertain (v): phục vụ 3. literate (adj): có học, biết đọc biết viết - illiterate (adj): mù chữ, thất học 4. struggle (v): đấu tranh 5. acquire (v): được, giành được, thu được 6. regard (v): coi như, xem như 7. commit (v): phạm pháp, can phạm vào 8. weakness (n): điểm yếu, khuyết điểm, lỗi 9. corrupt (v): làm băng hoại, làm cho đồi bại 10. morals (n): đạo đức, đức hạnh, phẩm hạnh 12 DESCRIBE SOME OF THE INTERESTING PLACES IN YOUR COUNTRY Bài mẫu Though my country is small, yet there are many places of interest spread throughout the country. In the southern most part of the country, where the state of Johore lies, there are some very interesting and beautiful places. In Kota Tinggi, for example, there are beautiful waterfalls which are visited by many people every day. Then, there is Johore Lama, a place of great historical interest. In Johore Bahru, there is a beautiful beach which is visited daily by several people who love the sea. In Batu Pahat, another town in Johore, is Minyak Buku, an interesting place on the coast. As we go towards the north, we aưive at Malacca, the oldest town that the Europeans occupied in Malaya in the past. The influences of the Portuguese and the Dutch can still be seen in many of the buildings there. Further north lies Port Dickson which is well known for its beautiful beaches. In Kuala Lumpur, the capital of Malaysia, there are many places of interest such as Batu Caves, the zoo and the museum. The city itself is an interesting place to visit. Another beautiful town is Penang, situated on an island. The sea around it makes it the most beautiful town in the country. Finally, the paddy fields in the northern most parts of the country are also very beautiful and interesting to look at. On the east coast of the country too there are some beautiful towns such as Kuantan and Kuala Trenganu. All these places have indeed made my country an interesting place to live in. Bài dịch Dù chỉ là một quốc gia nhỏ bé nhưng trên khắp đất nước tôi có rất nhiều thắng cảnh. Ở vùng cực nam của đất nước, nơi có tiểu bang Johore, có rất nhiều cảnh sắc đẹp đẽ và thú vị. Ở Kota Tinggi chẳng hạn có những thác nước tuyệt vời mà hằng ngày có rất nhiều du khách đến chiêm ngưỡng. Sau đó là Johore Lama, một thắng cảnh lịch sử nổi tiếng. Ở Johore Bahru có một bãi biển đẹp mà nhiều người yêu biển thường ghé đến mỗi ngày. Ở Batu Pahat, một thị trấn khác của Johore, có Minyak Buku, một phong cảnh lý thú vùng duyên hải. Về phía bắc, chúng ta đến Malacca, thị trấn cổ xưa nhất mà người châu Âu đã chiếm đống tại Malaysia trước đây. Có thể thấy trên các toà nhà ở đây dấu ấn sâu đậm của người Bồ Đào Nha và Hà Lan. Xa hơn về phía bắc là cảng Dickson nổi tiếng với những bãi biển đẹp. Ở Kuala Lumpur thủ đô Malaysia có nhiều thẳng cảnh như hang động Batu, vườn thú và viện bảo tàng. Ngay chính thành phố này cũng là một nơi thú vị cho du khách tham quan.
  16. Một thị trấn xinh đẹp khác là Penang, toạ lạc trên một hòn đảo. Vùng biển quanh đảo giúp cho Penang trở thành thành phố đẹp nhất của đất nước. Cuối cùng là những cánh đồng lúa ở vùng cực bắc của đất nước, tạo nên cảnh quan đẹp mắt và hấp dẫn. Tại vùng biển phía đông của đất nước cũng có một vài thị trấn xinh đẹp như Kuantan và Kuala Trengalu. Tất cả những thắng cảnh này thật sự làm cho đất nước chúng tôi trở thành một vùng đất tuyệt vời để sinh sống. New words 1. waterfall (n): thác nước 2. occupy (v): chiếm, chiếm lĩnh, chiếm cứ 3. situate (v): nằm, xây dựng ở 4. paddy field (n): ruộng lúa, cánh đồng, nương lúa 13 WHAT CAREER WOULD YOU LIKE TO CHOOSE AFTER LEAVING SCHOOL Bài mẫu Today, it is not easy to choose a career. Hundreds of students pass various examinations every year and compete with one another for positions in the various professions which are not so many as there are applicants. I would, however, like to choose teaching as my career. Teaching is an interesting career for several reasons. As a teacher I can learn many things, especially if I teach to an upper-secondary school. If I teach History or English, for example, I have to read many books to make my teaching lessons more interesting to my pupils. Thus, I can acquire more knowledge of the subjects that I teach than what I can learn from the class text books. It is indeed a fact that a teacher learns a lot from the class text books; but that is hardly enough to make the teacher's lessons interesting to pupils. A good teacher must therefore read many other books. Again, as a teacher, I have to speak well so that my pupils will be able to understand my instructions well. In this way I can improve my powers of expression. Even my pronunciation of words will improve to great extent. Further, as a teacher, I shall have enough leisure to read and prepare for various examinations. It is possible today to sit for many important examinations by studying entirely at home. Thus, I can acquire important qualifications. Finally, as a teacher I will be respected as an educated person. People will assume that I have certain qualifications and show their regard for me and the opinions that I express. Thus, I shall be able to live a happy. Bài dịch Ngày nay, chọn nghề là một điều chẳng dễ dàng. Hàng trăm sinh viên trải qua nhiều kỳ thi mỗi năm và tranh đua với nhau để giành chỗ trong nhiều ngành nghề khác nhau mà số lượng ít ỏi hơn nhiều so với số ứng cử viên. Còn tôi, tôi muốn trở thành một giáo viên. Có nhiều lý do để cho rằng dạy học là một nghề thú vị. Làm giáo viên tôi có thể học hỏi được nhiều điều, đặc biệt nếu tôi dạy ở một trường trung học phổ thông. Nếu tôi dạy Lịch sử hay Anh văn chẳng hạn, tôi phải đọc nhiều sách để bài giảng trở nên thú vị hơn đối với học sinh. Như vậy, tôi sẽ tiếp thu được nhiều kiến thức về các đề tài mình đang dạy hơn là những gì có thể đọc qua sách giáo khoa ở lớp. Quả thực không thể phủ nhận rằng một giáo viên học được rất nhiều điều từ sách giáo khoa; nhưng như thế vẫn chưa đủ để làm cho bài học hấp dẫn với học sinh. Một giáo viên giỏi phải đọc nhiều quyển sách khác nữa. Tương tự, để làm một giáo viên giỏi tôi phải có khả năng diễn đạt tốt để học sinh có thể hiểu được những chỉ dẫn của mình. Bằng cách này tôi có thể phát triển khả năng diễn đạt của mình. Ngay cả cách phát âm của tôi cũng sẽ tốt hơn nhiều. Hơn nữa, nếu là một giáo viên tôi sẽ có đủ thời gian rảnh rỗi để đọc sách và ôn luyện cho nhiều kỳ thi khác nhau. Ngày nay chúng ta có thể hoàn toàn tự học ở nhà để ôn luyện cho nhiều kỳ thi quan trọng. Nhờ vậy tôi có thể có những bằng cấp quan trọng.
  17. Cuối cùng, khi làm giáo viên tôi sẽ được kính trọng như một người trí thức. Mọi người sẽ công nhận rằng tôi có năng lực, họ sẽ coi trọng tôi cũng như những ý kiến tôi đưa ra. Như vậy cuộc sống của tôi sẽ rất hạnh phúc. New words 1. career (n): nghề nghiệp, sự nghiệp 2. applicant (n): người xin việc 3. upper-secondary school: trường trung học, phổ thông, cấp ba 4. pronunciation (n): sự phát âm, cách phát âm 5. leisure (n): thời gian nhàn rỗi 6. entirely (adv): hoàn toàn, toàn vẹn, trọn vẹn 7. qualification (n): khả năng chuyên môn, trình độ chuyên môn, tiêu chuẩn chuyên môn, văn bằng, học vị 8. respect (v): kính trọng, tôn trọng 9. assume (v): cho rằng, thừa nhận 14 WHY IS AGRICULTURE IMPORTANT IN THE WORLD OF TODAY? Bài mẫu Since the dawn of history, agriculture has been one of the important means of producing food for human consumption. Today more and more lands are being developed for the production of a large variety of crops. In Asia, vast areas of land are being used to produce rice, wheat, rubber and a variety of other crops. More than half of the lands occupied and developed by human beings in the world are devoted to agriculture. That agriculture is one of the most essential means of producing food is realised easily when we think of the types of things that we eat. The rice or wheat that we eat comes from the land. Even potatoes and other roots or vegetables and even leaves such as tea, as well as the fruits that men eat are the products of the soil that covers the earth. In fact, everything that we eat, except meat, fish and other kinds of flesh come from the land, and what grows on the land is part of agriculture. Even the sugar, oil, coffee and other beverages that we use are products of plants that grow on land. In the same way, many of the medicines that we use are made of plants that grow in various parts of the world. The tobacco that we use for relaxation also comes from a plant. I Thus, it can be easily observed that without agriculture we would be almost without food. It is true, however, that in the remote past men did live mainly on flesh that he obtained by hunting. But such a kind of life was unhappy and inconvenient, for animals were not found everywhere easily. Therefore, men turned to agriculture for his livelihood. Today, agriculture continues to provide almost all the food that men require to survive on the earth. Bài dịch Từ buổi bình minh của lịch sử, nông nghiệp đã trở thành phương tiện sản xuất thực phẩm quan trọng cho con người tiêu thụ. Ngày nay, ngày càng có nhiều đất đai được khai hoang để sản xuất những vụ mùa lớn. Ở châu Á, những vùng đất mênh mông đang được dùng để trồng lúa gạo, lúa mạch, cao su và nhiều loại hoa màu khác. Hơn một nửa diện tích đất đai mà con người đã chiếm hữu và khai phá trên thế giới được dành để phát triển nông nghiệp. Tầm quan trọng thiết yếu của nông nghiệp trong vai trò phương tiện sản xuất thực phẩm có thể được dễ dàng nhận ra khi chúng ta nghĩ đến các loại thực phẩm mình thường ăn. Lúa gạo và lúa mạch chúng ta ăn mọc từ đồng ruộng. Ngay cả khoai tây hay những loại rau củ khác, kể cả lá cây như lá trà, cũng như các loại trái cây mà cũng là sản phẩm của lớp đất bao phủ bề mặt trái đất. Trên thực tế, tất cả những gì chúng ta ăn trừ thịt, cá và những thứ thịt sống khác đều sinh ra từ đất đai, và những gì mọc trên đất đều là một phần của nông nghiệp. Ngay cả đường, dầu, cà phê và các thức uống khác cũng đều là
  18. sản phẩm của thực vật mọc trên đất. Tương tự, nhiều vị thuốc chúng la lấy từ các thực vật ở nhiều nơi trên thế giới. Thuốc lá mà chúng ta dùng để thư giãn cũng lấy từ một loại cây. Như vậy dễ dàng nhận thấy rằng không có nông nghiệp, chúng ta hầu như cũng không có thực phẩm. Tuy nhiên, sự thật là vào thời xa xưa con người sống chủ yếu nhờ vào thịt động vật kiếm được khi săn bắn. Nhưng một cuộc sống như thế không sung sướng và thoải mái bởi vì không phải ở đâu cũng dễ dàng tìm thấy thú vật. Vì vậy, con người chuyển sang nông nghiệp để nuôi sống bản thân họ. Ngày nay, nông nghiệp tiếp tục cung cấp phần lớn lương thực cần thiết cho sự tồn tại của loài người trên trái đất. New words 1. dawn (n): bình minh, buổi đầu 2. agriculture (n): nông nghiệp 3. consumption (n): sự tiêu thụ, sự tiêu dùng 4. variety (n): nhiều thứ đủ loại, sự đa dạng 5. flesh: thịt 6. remote (adj): xa xôi, xa xăm 7. inconvenient (adj): bất tiện, thiếu tiện nghi 8. livelihood (n): phương kế sinh nhai, sinh kế 15 A HEROIC DEED Bài mẫu The story of man is full of heroic deeds. One of the acts of heroism that I have seen myself was that of my uncle, who was attacked by a huge tiger while we were in our plantation. My uncle, a young and well-built man, and I had left our home early in the morning to do some work in the plantation. When we reached there, we could hear some dogs barking in the distance. But we did not suspect anything, and began to do our work. While we were working, however, we noticed some foot-prints of some animal. We then examined them closely and were satisfied that they did not belong to any member of the cat family, the most ferocious of animals. We then resumed our work. My uncle took a long knife and began to cut some sticks and branches of plants scattered throughout the plantation, while I did some other work. Soon, however, I saw a movement in the bush, a short distance away. I was alarmed. I ran up to my uncle to draw his attention, but he was hardly interested in what had to say. He continued to do his work. But shortly afterwards, my uncle himself observed the movement in the bush. Yet, he showed no signs of fear, and his composure dispelled my anxieties. He warned me, however, to be careful, and picked up an axe that had been lying on the ground. His knife, he gave to me. Then, he moved slowly and cautiously towards the bush, ready for any attack. To our horror, a huge tiger soon emerged from the bush. But my uncle was prepared to face it, to escape seemed impossible. The tiger seemed to be fully aware of the strength and courage of its adversary. It paused several times while advancing towards my uncle. Then all of a sudden, it sprang on my uncle, but his agility enabled him to escape the sharp claws of the brute with the slightest injury. Now with the axe still in his firm grip, my uncle struck the tigers face again and again, until it was bleeding profusely. The length of the handle of the axe made it difficult for the tiger to get to close to my uncle. That the tiger was at a disadvantage was clear to me from the beginning. In the end, however, the tiger collapsed and died. Within hours, after that all the people in our area heard of my uncle's bravery, which saved us both from death. It was indeed a greatest act of heroism that I had witnessed. Bài dịch Câu chuyện về một người đàn ông với nhiều hành động anh hùng. Một trong các hành động của chủ nghĩa anh hùng mà tôi từng chứng kiến là của chú tôi, người đã từng bị tấn công bởi một con hổ rất lớn trong khi chúng tôi đang ở đồn điền. Chú của tôi, một người đàn ông trẻ tuổi và có thân hình vạm vỡ, tôi đã rời nhà vào buổi sáng sớm để làm một số công việc trong các đồn điền. Khi chúng tôi đến đó, chúng tôi nghe thấy một vài con chó
  19. sủa từ đằng xa. Nhưng chúng tôi đã không nghi ngờ bất cứ điều gì, và chúng tôi bắt tay vào công việc. Tuy vậy, trong khi làm việc, chúng tôi nhận thấy một số dấu chân của một số con vật. Sau đó chúng tôi kiểm tra chúng chặt chẽ và chúng tôi thấy thoải mái vì những dấu chân này không thuộc về bất cứ thành viên nào trong họ mèo, loài vật dữ dội nhất trong giới động vật. Sau đó chúng tôi tiếp tục công việc của chúng tôi. Chú tôi lấy một con dao dài và bắt đầu cắt bớt một số cành cây nằm rải rác trong khu đồn điền, trong khi đó thì tôi làm một vài công việc khác. Tuy nhiên không lâu sau, tôi thấy một chuyển động trong bụi cây, một khoảng cách ngắn. Tôi rất lo lắng. Tôi chạy đến chỗ của chú tôi tôi để thu hút sự chú ý của chú, nhưng chú ấy hầu như không quan tâm đến những gì tôi nói. Chú ấy tiếp tục làm công việc của mình. Nhưng ngay sau đó, chính chú tôi đã trông thấy một sự chuyển động trong bụi rậm. Tuy nhiên, chú ấy không có dấu hiệu nào của sự sợ hãi và bình tĩnh xua tan sự lo lắng của tôi. Tuy nhiên, chú cảnh báo tôi phải hết sức cẩn thận, và chú nhắt một cái rìu đang nằm trên mặt đất. Chú cho tôi con dao của chú. Sau đó, chú di chuyển từ từ và thận trọng về phía bụi cây và chuẩn bị sẵn sàng cho bất cứ cuộc tấn công nào. Đúng như sự lo ngại của chúng tôi, một con hổ rất lớn xuất hiện từ bụi rậm. Nhưng chú tôi đã chuẩn bị để đối phó với nó, việc chạy chốn dường như là không thể. Con hổ dường như nhận thức được sức mạnh và lòng can đảm của kẻ thù của nó. Nó dừng lại nhiều lần trong khi tiến về phía chú của tôi. Sau đó đột nhiên, nó chồm lấy chú tôi, nhưng sự nhanh nhẹn đã giúp ông thoát khỏi móng vuốt sắc nhọn của con hổ cà chỉ bị chấn thương một chút. Bây giờ với chiếc rìu vẫn nắm vững trong tay, chú tôi đập vào mặt con hổ một phát rồi lại thêm một phát nữa, cho đến khi nó bị chảy máu đầm đìa. Chiều dài tay cầm của chiếc rìu đã gây khó khăn cho con hổ trong việc tiếp cận chú tôi. Tôi đã sớm nhận ra rằng con hổ đang gặp phải tình trạng bất lợi. Cuối cùng con hổ gục xuống và chết. Trong vòng vài giờ sau, tất cả mọi người trong khu vực của chúng tôi đều biết đến sự dũng cảm của chú tôi, chính nhờ sự dũng cảm này đã cứu chúng tôi khỏi tay tử thần. Đó thực sự là hành đầy chất anh hùng mà tôi đã chứng kiến. New words 1. heroic deed (n): hành động dũng cảm 2. plantation (n): đồn điền, vườn cây, khu đất trồng trọt 3. well-built (adj): lực lưỡng, cường tráng 4. suspect (v): nghi, nghi ngờ, hoài nghi, ngờ vực 5. ferocious (adj): dừ tợn, hung ác 6. composure (n): sự bình tĩnh, sự điềm tĩnh 7. cautiously (adv): cẩn thận, thận trọng 8. horror (n): nỗi kinh hoàng, sự khiếp sợ, sự ghê rợn 9. spring (sprang-sprung) (v): nhảy, bật mình 10. agility (n): sự nhanh nhẹn, sự lẹ làng, sự lanh lợi 11. profusely (adv): ướt đẫm, nhiều, dồi dào 12. collapse (v): đổ sụp xuống, ngã gục 16 CRIMES IN SOCIETY Bài mẫu The human society is full of activity. People work in all kinds of business Firms, government offices, factories and other places, to earn their livelihood. Some work from dawn till dark; many work only at night; and others work during the day. At the same time men with criminal tendency are engaged in all kinds of activity, which often cause great hardship and sorrow to a large number of people in society. Men develop criminal tendencies because of numerous frustrations. Society has always failed to satisfy the social, emotional and other needs of a large number of people, many of whom have therefore turned to crime for either survival or recognition. The activities of such men represent a constant threat
  20. to the welfare society, and much being done to reform them. But criminals cannot be reformed until they are apprehended. By that time, hundreds of people are forced to live in fear at the hands of criminals, who resort to violence at the slightest provocation. Numerous people of various descriptions have been killed by criminals without proper cause. Society is therefore straining all its resources to bring criminals to justice. Large sums of money are being spent to employ men and equipment for the prevention and detection of crime. Criminals are desperate men, and when they are pursued, they fight tooth and nail to escape capture. Therefore, those who are employed to capture them have to be brave, intelligent and well- trained men. To have such men always on the alert for the protection of society involves much expenditure. Punishment of criminals today, however, is not the same as what it was in the past. Society has realized its responsibility towards individuals who always find a bone to pick with it. It is now believed that criminals could be reformed. Therefore, psychologists and others who are responsible for the welfare of criminals are doing their utmost to train criminals to live a good life in the future. Only those who commit the most serious crimes are punished severely to deter others from committing such crimes. Bài dịch Xã hội loài người có rất nhiều hoạt động. Con người làm việc trong tất cả các ngành kinh doanh, các văn phòng chính phủ, các nhà máy và những nơi khác nữa để kiếm kế sinh nhai. Một số công việc phải làm từ sáng sớm cho đến tối mịt, rất nhiều người chỉ làm việc vào ban đêm trong khi một số người khác chỉ làm việc vào ban ngày. Song song với đó những tên tội phạm nhúng tay vào tất cả các loại hoạt động, điều này thường gây ra nhiều đau khổ và nỗi buồn cho rất nhiều người dân trong xã hội. Con người thường có khuynh hướng gây ra tội lỗi vì gặp phải nhiều thất vọng. Xã hội luôn luôn không thể đáp ứng các nhu cầu xã hội, tình cảm và các nhu cầu khác của một bộ phận lớn những người dân trong xã hội, Chính vì vậy, nhiều người đã lao vào tội phạm nhằm mục đích tồn tại hoặc mong đợi sự công nhận của xã hội. Những hoạt động này là mối đe dọa liên tục cho xã hội, do đó cần nhiều hơn những nỗ lực để cải tạo chúng. Nhưng bọn tội phạm sẽ không bao giờ được cải cách chừng nào chúng chưa bị bắt. trong khi đó, hàng trăm người vẫn phải sống trong sợ hãi dưới bàn tay của bọn tội phạm, họ phải chịu đựng sự bạo lực ngay cả khi chỉ với những hành động nhỏ nhất. Rất nhiều người đã bọn tội phạm giết mà không hề có lý do chính đáng. Do đó xã hội phải sử dụng tất cả các nguồn lực của mình để đưa bọn tội phạm ra trước công lý. Rất nhiều tiền đang được sử dụng để thuê người và cung cấp các trang thiết bị nhằm ngăn chặn và phát hiện tội phạm. Tội phạm là những kẻ tuyệt vọng và khi chúng bị săn đuổi, chúng sẽ phản kháng hết sức nhằm có thể trốn thoát. Do đó, những người được tuyển dụng để trấn áp chúng phải dũng cảm, thông minh và được đào tạo bài bản. Để những nhân viên bảo vệ luôn sẵn sàng tinh thần bảo vệ xã hội thì cần rất nhiều chi phí. Ngày nay, những hình phạt dành cho tội phạm không giống như trong quá khứ. Xã hội đã rất có trách nhiệm đối với những người mang tội. Giờ đây, người dân tin rằng những kẻ tội phạm có thể được cải tạo. Do đó, các nhà tâm lý học và những người nhà trức trách đang làm hết sức mình để cải tạo những kẻ tội phạm nhằm mang đến cho họ một sống một cuộc sống tốt đẹp hơn trong tương lai. Chỉ có những kẻ phạm các tội nghiêm trọng nhất mới bị trừng phạt nặng nhằm ngăn chặn người khác phạm những tội như vậy. New words 1. tendency (n): xu hướng, khuynh hướng 2. engage (v): tham gia vào 3. hardship (n): sự thử thách gay go; sự gian khổ 4. numerous (adj): nhiều, đông đảo 5. frustration (n): tâm trạng thất vọng, tâm trạng vỡ mộng, sự làm thất bại, sự làm hỏng 6. welfare (n): hạnh phúc, sự thịnh vượng 7. provocation (n): sự khiêu khích
  21. 8. well-trained (n): được giáo dục tốt 9. expenditure (n): chi phí, phí tổn 10. utmost (adj): mức sống 17 A STRANGE HAPPENING Bài mẫu The mysteries of nature have always fascinated the human mind, and many of them remain unsolved for a long time. The story that I am about to relate concerns a mysterious relationship between a baby boy and a snake somewhere in Malaysia. I was indeed intrigued when I read a report in a newspaper sometime ago that a snake had suddenly appeared in a room, with the birth of a child and that it had attempted to show some relationship with the child. I could hardly believe it. The report added that the mother of the child was finally convinced that there was indeed some relationship between her child and the snake and she allowed the snake complete freedom to play and live with the child. To make sure that the report was true, I made up my mind to visit the house where this unnatural relationship between a reptile and a human being was established. Then, one morning, my brothers, sisters and I arived at the house, not very far from ours. As we enter the house we were greatly surprised to find a baby boy and a large snake playing with each other mirthfully. Soon, the mother of the child appeared and narrated the events that led to the snake and the child to live together. It seems that the snake was found lying near the baby just a few hours after the baby was bom. A man was called in to kill the snake; but every time the man struck at it with the stick that he brought, the child cried with pain. The man then tried to take the snake out of the room, but again the child began to cry. The child's mother then realised that there was some mysterious relationship between the snake and her child. She ordered the man to stop molesting the reptile, and to the surprise of all those who had aưived on the scene, the child stopped crying. The snake then returned to the child without attempting to harm anyone. Since then the snake has been fed by the mother of the child, and the snake and the child have been living together as brothers. To see this strange occuưence, many people from all parts of the country come everyday. It is said that the snake, by its touch, has cured many sick people; but the mystery remains unsolved. Bài dịch Những bí ẩn của thiên nhiên luôn luôn cuốn hút tâm trí con người và rất nhiều bí ẩn này vẫn chưa được giải quyết trong một thời gian dài. Câu chuyện mà tôi dự định kể dưới đây liên quan tới một cậu bé và một con rắn ở Malaysia. Tôi đã thực sự thấy hấp dẫn khi tôi đọc một bài báo rằng trước kia có một con rắn đã bất ngờ xuất hiện trong một căn phòng, cùng thời điểm với sự ra đời của một đứa trẻ và nó đã cố gắng thể hiện một mối liên hệ tình cảm nào đó với đứa trẻ. Tôi hầu như không thể tin được. Bài báo cũng nói thêm rằng người mẹ của đứa trẻ cuối cùng đã tin rằng thực sự có một mối quan hệ nào đó giữa con mình và con rắn và bà ấy cho đã cho phép con rắn hoàn toàn tự do chơi và sống với đứa trẻ. Để đảm bảo rằng bài đúng là sự thật, tôi quyết định đến thăm ngôi nhà nơi đã diễn ra mối quan bất thường giữa loài bò sát và loài người. Sau đó, vào một buổi sáng sớm, tôi cùng các anh chị em của tôi đã đến ngôi nhà đó, nó không cách xa ngôi nhà của chúng tôi lắm. Khi chúng tôi bước vào ngôi nhà, chúng tôi thực sự bất ngờ khi thấy cậu bé đang chơi với một con rắn rất lớn. Sau đó mẹ đứa trẻ bước vào và kể về những sự kiện dẫn tới việc con rắn và đứa trẻ này sống cùng nhau. Dường như con rắn được tìm thấy ở rất gần đứa bé chỉ vài giờ sau khi nó được sinh ra. Một người đàn ông đã được mời đến để giết chết con rắn đó. Nhưng mỗi lần người đàn ông này dùng gậy đánh con rắn thì đứa trẻ lại kêu lên một cách đau đớn. Sau đó người đàn ông này cố gắng đuổi con rắn ra khỏi phòng nhưng một lần nữa đứa trẻ lại khóc thét lên. Mẹ của đứa trẻ khi đó đã nhận ra rằng có một mối liên hệ bí ẩn nào đó giữa đứa trẻ và con rắn. Bà ấy ra lệnh cho người đàn ông ngừng hại con rắn. Và trước sự ngạc nhiên của tất cả chúng tôi, đứa trẻ ngừng khóc. Sau đó con
  22. rắn quay trở lại với đứa trẻ và không làm hại bất cứ ai. Kể từ đó mẹ của đứa trẻ đã nuôi cả con rắn và con rắn với đứa trẻ cùng chung sống với nhau như anh em. Để xem hiện tượng kì lạ này, nhiều người từ khắp nơi trong nước này đã ghé thăm nơi đây mỗi ngày. Người ta nói rằng con rắn đã chữa lành cho nhiều người bệnh chỉ với việc tiếp xúc với họ, tuy vậy bí ẩn vẫn chưa được giải đáp. New word 1. fascinate (v): mê hoặc, quyến rũ, làm mê 2. intrigue (v): hấp dẫn, gợi thích thú, kích thích tò mò 3. convince (adj): tin chắc, đoán chắc 4. reptile (n): loài bò sát 5. mirthfully (adv): vui, vui vẻ 6. narrate (v): kể lại, thuật lại 7. bitterly (adv): một cách đau đớn, quyết liệt, cay đắng, chua chát 8. molest (v): quấy rầy, quấy nhiễu, làm phiền 18 A JOURNEY BY TRAIN Bài mẫu The house in which I lived before was near the railway station. Trains used to pass by at regular interval and I had become so familiar with their sound and sight that I took little interest in them. It never occuưed to me that I might make journey by train some day. However, when my father decided to take up a new appointment in the place where we now live, it was decided that we should travel by train. It was only then that I discovered how pleasant a journey by train might be. My father, mother and I boarded a train one afternoon. As the train moved out of the station, began to think of the days I had spent in our old house which could still see from the train. But soon the house went out of sight, and I began to think of my journey itself. The train was now moving quite fast. The first thing that impressed me was the beauty of the landscape. There were green valleys, and tropical plants could be seen everywhere. In certain places there was tall grass. All this reminded me of the geography lessons I had in the classroom. Several palm-oil and rubber plantations could be seen now and then. Sometimes I saw a few houses here and there. I also saw many vegetable gardens at several places. The train stopped at many stations, and soon it became dark. But sometime later the moon appeared and the landscape looked romantic. As I looked outside, felt a thrill of admiration for the great artistry of nature. Inside the train, too, everything was interesting. Some restless passengers moved about aimlessly and their restlessness was amusing. Some were sleeping with their mouths wide open, into which some mosquitoes blundered. Others were reading magazines and newspapers. Occasionally, the ticket- checker passed by. At one corner I saw two policemen keeping a close watch on a man who was hand- cuffed. At every station a few passengers alighted from the train while a few boarded it. Whenever the train stopped at a big station, I saw a large number of people on the platforms, smartly dressed, and often smiling. As the train moved out, many waved their hands and the passengers too waved in response. After we had passed several stations, I felt sleepy and closed my eyes. When I opened them, I saw the dim light of the dawn. I looked outside and saw the mist-covered plants. The air was fresh, and some birds were flying about. The scene looked extremely beautiful and I was lost in admiration of it. But we soon arrived at our destination and my enjoyment came to an end. Bài dịch Ngôi nhà trước kia tôi sống nằm gần ga xe lửa. Nhũng con tàu thường ghé qua đây đều đặn và tôi đã trở nên quá quen thuộc với những âm thanh và hình ảnh này, tuy vậy tôi không quan tâm đến chúng nhiều lắm. Tôi chưa từng nghĩ rằng một ngày nào đó tôi lại đi xe lửa. Tuy vậy, khi cha tôi quyết định đảm
  23. nhận một vị trí mới ở nơi mà chúng tôi đang sống, chúng tôi đã quyết định là nên đi bằng tàu hỏa. Sau đó tôi phát hiện ra rằng thật thú vị khi đi lại bằng xe lửa. Một chiều, tôi cùng cha mẹ đáp một chuyến tàu. Khi xe lửa rời nhà ga, tôi bắt đầu nghĩ về những ngày tôi đã trải qua trong ngôi nhà cũ của chúng tôi nơi mà tôi vẫn có thể nhìn thấy nó từ trên con tàu này. Nhưng ngôi nhà nhanh chóng qua khỏi tầm mắt của tôi và tôi bắt đầu nghĩ về cuộc hành trình của chính tôi. Con tàu đang di chuyển khá nhanh. Điều đầu tiên làm tôi ấn tượng đó chính là khung cảnh đẹp. Có những thung lũng đầy màu xanh, những cây cối miền nhiệt đới mà ta dễ dàng nhìn thấy ở khắp nơi. Ở một vài nơi còn có những cây cỏ cao. Tất cả những điều này khiến tôi nhớ về các bài học trong môn địa lí mà tôi đã học trong lớp. Một vài đồn điền dầu cọ và cao su cũng thỉnh thoảng xuất hiện. Đôi lúc tôi lại thấy một vài ngôi nhà. Ở một vài nơi tôi cũng thấy nhiều vườn rau. Tàu dừng lại ở nhiều trạm và màn đêm sớm buông xuống. Nhưng không lâu sau mặt trăng đã xuất hiện và quang cảnh trông thật lãng mạn. Khi tôi nhìn ra ngoài, tôi cảm thấy một sự rung động mãnh liệt về vẻ đẹp rất thơ mộng của thiên nhiên. Bên trong tàu cũng vậy, mọi thứ đều rất tuyệt. Một vài hành khách đi lại vu vơ trông cũng rất vui. Một số thì đang ngủ trong khi miệng mở rộng và những con muỗi vô tình bay vào. Những người khác đang đọc báo và tạp chí. Thỉnh thoảng, nhân viên soát vé đi qua đi lại. Ở một góc, tôi nhìn thấy hai chú cảnh sát đang tiếp tục theo dõi chặt chẽ một người đàn ông bị còng tay. Tại mỗi trạm một vài hành khách xuống tàu trong khi một vài người khác lại lên. Khi nào tàu dừng lại tại một trạm lớn, tôi thấy rất nhiều ở sân ga, họ ăn mặc đẹp và luôn tươi cười. Khi tàu rỏi ga, rất nhiều cánh tay vẫy chào và những hành khách cũng vẫy tay chào lại. Sau khi chúng tôi qua một vài nhà ga, tôi cảm thấy buồn ngủ và tôi nhắm mắt lại. Khi tôi tỉnh dậy, tôi thấy ánh sáng lờ mờ của buổi bình minh. Tôi bước ra ngoài và thấy các nhà máy đều bị bao phủ bởi sương. Không khí thật trong lành và một vài chú chim đang bay lượn. Khung cảnh trông thật tuyệt và tôi ngây ngất chiêm ngưỡng nó. Nhưng chúng tôi đã nhanh chóng đến đích và niềm vui của tôi cũng kết thúc. New words 1. interval (n): thời gian giữa hai sự kiện; khoảng thời gian 2. appointment (n): công việc được bổ nhiệm, sự hẹn gặp 3. admiration (n): sự say mê, ngưỡng mộ 4. mosquito (n): con muỗi 5. blunder (v): mò mẫm vào 6. hand-cuff (v): xích tay, còng tay 7. extremely (adv): vô cùng, cực độ, cực kỳ 19 DISCUSS “NEWS TRAVEL FAST” Bài mẫu Until a few decades ago news travelled very slowly. It took several days to know what was happening in places only a few miles away. But today news travels at a speed much greater than ever before. In the past, men had to travel on root to get information, even about the most unimportant thing. There were no motor vehicles and travel was slow and difficult. As a result, news too travelled very slowly. If one's relative died in some distant place, one received the news of the death several days later. Sometimes there was no news at all. The difficulty in getting news and information about people in other places made life dull and miserable. There was little communication among those whom we would regard as neighbours today. News was therefore difficult to send and in times of need, it was hard to obtain help. But all this has changed today. The invention of the means of communication such as the telephone, the wireless and several others has made it possible to send and receive news within a matter of hours and minutes. Even the newspaper and the post office help to spread news and information quickly. As a result, we know what is happening today in all parts of the world. If a great man dies or a war breaks out in some comer or the earth, we receive news about it almost immediately. The ease and
  24. speed with which news travels today have helped greatly in promoting better understanding and co-operation among the peoples of the world. When the people of one place or country suffer a sudden calamity, news is at once sent to all parts of the world and help comes from many countries within a very short time. This is not possible in the past when news travelled slowly. That news travels fast can also be known from our own personal affairs. If we are ill or if something unfortunate happens to us, our friends and relatives come to know about it very quickly. It is therefore true to say that today “news travels fast”. Bài dịch Mãi cho tới một vài thập kỷ trước tin tức được truyền đi rất chậm, cần phải một vài ngày để biết điều gì đang diễn ra tại những nơi cách đó chỉ vài dặm. Nhưng ngày nay thông tin di chuyển ở tốc độ lớn hơn trước kia rất nhiều. Trong quá khứ, con người phải đi đường để thu thập thông tin, kể cả những thông tin không quan trọng. Không có phương tiện giao thông gì và việc đi lại rất chậm và khó khăn. Do đó thông tin cũng di chuyển rất chậm. Nếu người thân của một người mất đi ở một nơi xa xôi nào đó, anh (cô) ta sẽ nhận được thông tin vào một vài ngày sau đó. Thỉnh thoảng còn không nhận được tin nào. Sự khó khăn trong việc nhận tin về những người ở những nơi khác khiến cuộc sống trở nên nhàm chán và khổ sở. Ngày nay có rất ít sự giao tiếp giữa những người mà chúng ta coi như hàng xóm. Do đó, tin tức rất khó truyền đi và trong trường hợp cần thiết cũng rất khó để nhận sự giúp đỡ. Nhưng ngày nay, tất cả những điều này đã thay đổi. Việc sáng tạo ra các phương tiện truyền thông như điện thoại, thiết bị không dây và một số những phương tiện khác khiến cho việc truyền và nhận thông tin chỉ cần vài giờ hoặc vài phút. Báo chí cũng như các bưu điện khiến cho việc truyền thông tin còn diễn ra nhanh hơn. Do vậy, chúng ta biết rõ những gì đang diễn ra trên khắp thế giới. Nếu một người vĩ đại hy sinh trong chiến tranh hay một cuộc chiến tranh nổ ra ở bất cứ nơi nào trên thế giới, chúng ta gần như nắm bắt được thông tin đó ngay lập tức. Sự truyền đạt thông tin nhanh chóng và dễ dàng đã thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau và hợp tác giữa tất cả mọi người trên thế giới. Khi người dân ở một nơi hoặc một nước phải chịu một tai họa bất ngờ, tin tức ngay lập tức được gửi đến tất cả các nơi trên thế giới và sự viện trợ từ nhiều quốc gia sẽ đến trong thời gian rất ngắn. Điều này không thể diễn ra trong quá khứ vì thông tin di chuyển rất chậm. Việc tin tức truyền đi nhanh chóng cũng giúp ích cho những công việc cá nhân của chúng ta. Nếu chúng ta bị bệnh hoặc nếu có điều gì không may xảy ra với chúng ta, bạn bè và người thân của chúng ta sẽ biết về nó rất nhanh chóng. Do đó, ngày nay rất đúng khi nói rằng ngày “tin tức truyền đi thật nhanh chóng”. New words 1. decade (n): thời kỳ mười năm, thập kỷ 2. motor vehicle (n): xe máy 3. miserable (adj): nghèo nàn 4. wireless (n): radio, máy thu thanh, vô tuyến 5. promote (v) xúc tiến, đẩy mạnh; thăng chức 6. co-operation (n): sự hợp tác, cộng tác 7. calamity (n): tai họa, tai ương, thiên tai 20 WORLD TRADE Bài mẫu In the past when men‟s needs were few, it was not necessary to get things from distant lands. But today, the people of one country depend on the people of another country for a variety of things. As a result, world trade has developed. Without world trade, it would be difficult for the people of any country to get many things which are now considered necessaries. Some countries are not rich in mineral resources. They have no iron or coal mines, while others have too many of them. Again, some countries are not suitable for agriculture while others have several fertile plains to grow crops.
  25. Further, even if a country is rich in natural resources, it may not have enough skilled men to exploit them. For such geographical and other reasons the peoples of the world have learnt to buy things which they cannot produce profitably and to sell things for which they have a special ability to produce. West Malaysia, for example, specialises in producing rubber for which there is a great demand from several courtiers in the world. But she has no ability to produce machinery and several other things. West Malaysia therefore depends on other countriers for many of her needs. In the same way, all the countries of the world co-operate and exchange things with one another. From other countries we get motor- cars, radios, television sets and several other things, which we cannot produce ourselves. At the same time we give to other countries the things that we can produce better than many others. In this way, every country specialises in producing only a few things. As a result, the quality of goods is improved to the common benefit of the people of the world. World trade has also raised the standard of living of the people in the world. We are able to use things made in countries across miles of ocean. As a result of all this, life has become more comfortable than what it was before; and it is realised that a country could hardly progress without world trade. Bài dịch Trong quá khứ, khi nhu cầu của người loài người rất ít thì việc nhận vật phẩm từ những nơi xa xôi không hề quan trọng. Nhưng ngày nay, người dân của một đất này nước phụ thuộc vào người dân của đất nước khác rất nhiều về một số các loại hàng hóa. Do đó thương mại thế giới đã phát triển. Không có trao đổi thương mại trên thế giới thì sẽ thật khó cho những người ở bất kì quốc gia nào muốn có được các nhu yếu phẩm. Một số quốc gia không giàu về khoáng sản. Họ không có sắt hay than đá, trong khi đó những người ở quốc gia khác lại có quá nhiều những mặt hàng này. Thêm vào đó, một số quốc gia không phù hợp với trồng trọt nông nghiệp trong khi đó một số quốc gia khác lại có đất đai màu mỡ để trồng trọt. Hơn nữa, ngay cả khi một quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên, quốc gia đó chưa chắc có được những người có khả năng khai thác chúng. Vì lí do địa lí hay những lí do khác, con người trên khắp thế giới đã học cách buôn các mặt hàng mà họ không thể sản xuất và bán những mặt hàng mà họ có khả năng sản xuất được. Tây Mã Lai chẳng hạn, họ chuyên về sản xuất cao su vì nhu cầu từ các nước khác trên thế giới rất lớn. Nhưng họ lại không có khả năng sản xuất máy móc và các vật dụng khác. Do đó họ phụ thuộc vào các quốc gia khác về những thứ họ cần. Cũng như trên, tất cả các nước trên thế giới hợp tác và trao đổi mọi thứ với nhau. Từ các quốc
  26. gia khác mà chúng tôi có được động cơ xe hơi, radio, ti vi và một số thứ khác, mà chúng ta không thể sản xuất chúng ta. Đồng thời chúng tôi cung cấp cho các nước khác những mặt hàng mà chúng ta có thể sản xuất tốt hơn so với nhiều người khác. Bằng cách này, mỗi quốc gia chỉ chuyên sản xuất một vài mặt hàng. Kết quả là chất lượng sản phẩm được cải tiến và mang lại lợi ích cho tất cả mọi người trên thế giới. Thương mại thế giới cũng đã nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người dân trên thế giới. Chúng ta có thể sử dụng những thứ được sản xuất ở các quốc từ các lục địa khác. Kết quả là cuộc sống đã trở nên thoải mái hơn nhiều so với trước đó và chúng ta nhận ra rằng một đất nước hầu như không thể phát triển nếu trao đổi thương mại không diễn ra. New words 1. mineral (adj): khoáng, (thuộc) khoáng sản 2. fertile (adj): phì nhiêu, màu mỡ 3. exploit (v): khai thác, bóc lột, lợi dụng 21 TRAVEL AS A MEANS OF EDUCATION Bài mẫu In the past, travel was considered an essential part of education. Poets and writers realised the value of travel and went out to other countries in search of knowledge. A man's education was not completed until he had visited foreign lands. That travel broadens the mind cannot be denied. Those who remain within the confines of their homes are cut off from the outside world. As a result, they develop a narrow outlook on life. But those who travel come into contact with various types of people whose ways of life are completely different from theirs. They see things with their own eyes and have a better understanding of the affairs of the world. The impressions that they receive while they travel remain fresh in their minds for many years, and all false impressions and ideas are removed from their minds. Thus, they are able to see things in their proper perspective and make correct judgments and decisions, and to be able to make connect decisions is a valuable part of education. It is argued, however, that the presence of the great variety of books, newspapers, the radio and television today obviates the need for travel to acquire knowledge. One would study in the comfort and privacy of one's own home and absorb all the knowledge that one desires. But there are many things which books cannot describe effectively. For example, the love and respect people in other lands have for us and the natural beauty of the various parts or the world cannot be described properly in words. They have to be seen and felt. Besides, not all can understand everything that they read about people away from their homes. To such people, especially, travel is an important means of education. Of course, travel involves time and money which most people cannot afford. But the value of travel as a means of education is so great that time and money spent on travel are not a waste of effort. Bài dịch Trong quá khứ, việc đi lại được coi là một phần thiết yếu trong ngành giáo dục. Các nhà thơ và nhà văn đều nhận ra giá trị của việc đi lại và đi tới các quốc gia khác nhằm mở rộng kiến thức. Việc học của một người chưa coi là hoàn thành chừng nào người đó chưa đến thăm những vùng đất lạ. Du lịch mở rộng trí tuệ của chúng ta là điều không thể phù nhận. Những người không ra khỏi nhà bị tách biệt khỏi thế giới bên ngoài. Kết quả là họ chỉ có một cái nhìn rất thiển cận về cuộc sống. Nhưng những người đi thăm quan nhiều và tiếp xúc với nhiều lớp người cổ cách sống khác nhau thì hoàn toàn khác. Họ nhìn nhận sự việc bằng chính đôi mắt của họ và họ có sự thấu hiểu sâu sắc hơn về các sự việc trên thế giới. Những dấu ấn mà họ nhận được trong khi họ đi du lịch vẫn còn rất sinh động trong tâm trí của họ trong nhiều năm và tất cả những ấn tượng và ý tưởng sai bị loại khỏi tâm trí của họ. Do đó, họ có thể nhìn thấy mọi điều theo quan điểm thích hợp của họ và đưa ra những phán xét, những quyết định chính
  27. xác. Và việc có thể kết nối các quyết định thực sự là một phần quan trọng của giáo dục. Tuy vậy, cũng có những tranh luận rằng sự xuất hiện của rất nhiều loại sách, báo, các đài phát thanh và truyền hình ngày nay đã làm giảm đi nhu cầu đi lại để tiếp thu kiến thức. Người ta có thể nghiên cứu một cách thoải mái và riêng tư trong ngôi nhà riêng của họ và tiếp thu tất cả những kiến thức mà mình mong muốn. Nhưng có rất nhiều điều mà sách vở không thể mô tả một cách hiệu quả. Ví dụ, tình yêu và sự tôn trọng mọi người ở các vùng đất khác dành cho chúng ta và vẻ đẹp tự nhiên của những nơi khác nhau trên thế giới không thể được mô tả bằng lời. Họ phải được nhìn thấy và cảm thấy. Bên cạnh đó, không phải tất cả mọi người đều có thể hiểu được tất cả những điều mà họ đọc về những con người xa quê hương. Đối với những người như vậy việc đi lại chính là một cách học vô cùng quan trọng. Dĩ nhiên việc đi lại cũng cần tiền và thời gian điều mà hầu hết mọi người đều thiếu. Nhưng giá trị của việc đi lại trong công cuộc giáo dục thì thực sự là to lớn và những đồng tiền bỏ ra cho việc đi lại này không phải là một sự lãng phí công sức. New words 1. broaden (v): mở rộng 2. confines (n): biên giới, ranh giới 3. Outlook (n): quan điểm, cách nhìn 4. perspective (n): phối cảnh, viễn cảnh 5. obviate (v): xoá bỏ, tẩy trừ 6. absorb (v): hấp thụ 22 THE COUNTRY WOULD LIKE TO VISIT Bài mẫu I have heard much about the beauty of the East as well as the West, about the wonderful islands in the Pacific and also in the Atlantic. In short, the whole world seems to be full of beautiful places. The country that I would like to visit, however, is the United States of America. My knowledge of the United States of America is derived from the geography and history books that I have read, the films that I have seen and the stories that I have heard from people who have visited this country. The United States of America is a vast country with a mixed population. People from many different lands have come and settled here. This mixture of different races of people with different customs, religions, cultures and abilities have created a nation unique in history. Although this country has a very short history compared with that of the other large countries in the world, it is an example to the world of how people of different races could live together in peace and harmony. The exchange of ideas among the people of so many racial origins here has contributed greatly to the progress and prosperity of the nation. There are world famous scientists, doctors, lawyers, engineers, teachers and politicians whose original homes were in many different lands. The work of such men has made this country a wonderful land indeed. The roads, buildings and cinemas here may be said to be the best in the world. There are many places and things of interest such as Hollywood, the United Nations building, Niagara Falls and the skyscrapers. Even the natural vegetation and features are rich in variety. If one travels across the land, one will find different kinds of scenery in different places. Further, as the people here still follow their original customs and traditions, one will also have the feeling that one is passing through many different countries. The people of the United States are proud of their country, for it was their country that gave the modem world ideas of freedom. The name of Abraham Lincoln will always be remembered by those who believe in the freedom of man. It was the United States, again, who saved the world from destruction in two World Wars. Such a country must be a wonderful land, and it is for this reason that I would like to visit this country some day. Bài dịch Tôi đã nghe nói nhiều về vẻ đẹp của phương Đông cũng như phương Tây, về những hòn đảo tuyệt
  28. vời ở Thái Bình Dương và Đại Tây Dương. Nói tóm lại, cả thế giới dường như rất nhiều những cảnh đẹp. Tuy vậy đất nước mà tôi muốn viếng thăm đó là nước Mĩ. Những hiểu biết của tôi về nước Mĩ có được từ việc đọc những cuốn sách về địa lí, lịch sử, những bộ phim mà tôi đã xem và những câu chuyện mà tôi từng nghe từ những người đã từng viếng thăm đất nước này. Hoa Kỳ là một đất nước rộng lớn với nhiều dân tộc. Những con người từ các vùng đât khác nhau đều đến định cư ở nơi đây. Trong lịch sử, sự hòa trộn của nhiều dân tộc với những phong tục, tôn giáo, văn hóa khác nhau đã tạo ra sự thống nhất đất nước. Mặc dù đất nước này có một lịch sử rất ngắn so với các nước lớn khác trên thế giới, nó thực sự là một ví dụ cho cả thế giới về cách mọi người thuộc các chủng tộc khác nhau có thể sống chung với nhau trong hòa bình và hòa hợp. Việc trao đổi các quan niệm về con người từ nhiều chủng tộc đã đóng góp to lớn cho sự phát triển và thịnh vượng của quốc gia. Có những nhà khoa học, bác sĩ, luật sư, kĩ sư, giáo viên và những nhà chính trị nổi tiếng mà quê nhà của họ ở những vùng đất khác nhau. Những đóng góp của những con người tuyệt vời đó đã thực sự biến đất nước này thành thiên đường. Những con đường, những tòa nhà và những rạp chiếu phim ở đây thuộc hạng tốt nhất trên thế giới. Có nhiều nơi với nhiều điều thú vị như Hollywood, tòa nhà liên hợp quốc gia, thác Niagara và những tòa nhà chọc trời. Kể cả những thảm thực vật tự nhiên cũng rất phong phú. Nếu ta đi khắp đất nước này, ta sẽ thấy những khung cảnh khác nhau ở những nơi khác nhau. Thêm vào đó, người dân nơi đây vẫn duy trì những phong tục và tập quán truyền thống, ta cũng sẽ có cảm giác rằng ta đang du lịch ở nhiều nước khác nhau. Người dân Mỹ rất tự hào về đất nước của họ, bởi vì chính đất nước của họ đã mang đến những tư tưởng hiện đại trên thế giới về tự do. Cái tên Abraham Lincoln sẽ mãi mãi ghi dấu trong tâm trí con người về tinh thần tự do. Chính nước Mĩ một lần nữa đã giải cứu thế giới khỏi sự suy tàn trong thế chiến thứ hai. Một đất nước như vậy chắc hẳn sẽ là một đất nước thần tiên. Và chính vì lí do này mà tôi mong muốn một ngày nào đó được đến thăm nơi đây. New words 1. derive (v): xuất phát từ, bắt nguồn từ 2. racial (adj): thuộc chủng tộc 3. sky-scraper (n): nhà chọc tròi 4. destruction (n): sự phá huỷ, sự tiêu diệt 23 GOOD MANNERS Good manners play an important part in maintaining peace and good- will in a community. A man who has good manners does not hurt the feelings of others, and therefore he is on good terms with his friends and neighbors and also with others. In this way he helps to keep peace in society. But a man whose manners are bad has no respect for others. He uses words carelessly and