Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 Văn 6 Cánh Diều (Kèm đáp án)
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 Văn 6 Cánh Diều (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tuyen_tap_16_de_thi_cuoi_ki_1_van_6_canh_dieu_kem_dap_an.docx
Nội dung text: Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 Văn 6 Cánh Diều (Kèm đáp án)
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 Văn 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 A 0,5 2 B 0,5 3 C 0,5 4 D 0,5 5 A 0,5 6 B 0,5 7 C 0,5 8 D 0,5 9 - Thạch Sanh cả tin kết nghĩa anh em với Lý Thông. 1,0 Không nên tin vào những kẻ gian ác , xảo quyệt. 10 - Giống nhau : Đều là những kẻ độc ác , lòng lang dạ sói . 1,0 - Khác nhau : Lý Thông là người còn Chó Sói là con vật . II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo bố cục bài văn tự sự gồm 3 phần: MB, TB, KB. 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Kể lại một truyện truyền thuyết hay cổ tích . C. Kể lại một TRUYỆN truyền thuyết hay cổ tích . 2.5 Hs có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể thứ nhất. 0.25 - Giới thiệu nhân vật và sự việc 0.5 - Các sự việc chính bắt đầu - diễn biến - kết thúc. 1.5 - Suy nghĩ của em về sự việc đó. 0.25 d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo 0,5 DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 Văn 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 UBND HUYỆN THANH TRÌ ĐỀ KIỀM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS VẠN PHÚC Môn: Ngữ văn 6 Thời gian: 90 phút PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (6 điểm) Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi (Từ câu 1 đến câu 4: Lựa chọn chữ cái trước câu trả lời đúng). Lặng rồi cả tiếng con ve, Con ve cũng mệt vì hè nắng oi. Nhà em vẫn tiếng ạ ời, Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru. Lời ru có gió mùa thu, Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về. Những ngôi sao thức ngoài kia, Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con. Đêm nay con ngủ giấc tròn, Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. (Mẹ, Trần Quốc Minh, Theo Thơ chọn với lời bình, NXB Giáo dục, 2002, tr.28 - 29) Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? A. Thơ 4 chữ. B. Thơ 5 chữ. C.Thơ lục bát. D. Thơ tự do. Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì? A. Tự sự. B. Biểu cảm. C. Miêu tả. D. Nghị luận. Câu 3. Trong câu thơ “Lời ru có giỏ mùa thu/Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa giỏ về' có mấy từ ghép? A. Một từ. B. Hai từ. C. Ba từ. D. Không có từ nào. Câu 4. Trong bài thơ, những âm thanh nào được nhắc đến? A. Tiếng ve, tiếng gió. C. Tiếng võng, tiếng gió. B. Tiếng ve, tiếng ru à ơi. D. Tiếng ve, tiếng võng, lời hát ru. Câu 5. Ngoài bài thơ trên vẫn còn nhiều câu ca dao, câu thơ viết về mẹ. Hãy ghi lại một số câu ca dao, câu thơ mà em yêu thích viết về tình mẹ - một thứ tình cảm vô cùng đẹp đẽ và thiêng liêng. Câu 6. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau: Đêm nay con ngủ giấc tròn, Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. Câu 7. Nêu nội dung chính của bài thơ trên. Từ bài thơ, em rút ra bài học gì cho bản thân? Hãy trình bày bằng một đoạn văn ngắn khoảng 5-7 câu. PHẦN H. VIẾT (4 điểm) Trong cuộc đời mỗi người chắc hẳn ai cũng có những trải nghiệm sâu sắc. Em hãy viết bài văn kể lại một trải nghiệm với một người bạn thân khiến em nhớ mãi. -----------Hết----------- Chúc các em hoàn thành tốt bài thi ! DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 Văn 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM BIỂU PHẦN NỘI DUNG ĐIỂM Phần I. Từ câu 1 đến câu 4: Mỗi câu trả lời đúng được 0.5 điểm ĐỌC HIỂU Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 2đ (6 điểm) C B C D Câu 5: HS ghi lại được những câu ca dao, câu thơ viết về mẹ (trích ca dao, thơ 1đ ít nhất trong 2 bài) Ví dụ: - Mẹ là cơn gió mùa thu Cho con mát mẻ lời ru năm nào Mẹ là đêm sáng trăng sao Soi đường chỉ lối con vào bến mơ - Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Một lòng thờ mẹ kính cha, Cho tròn chữ hiểu mới là đạo con. Câu 6: - HS chỉ ra biện pháp tu từ: so sánh. (Tác giả so sánh mẹ với ngọn gió) 0.25 - Tác dụng: + Làm cho câu thơ hấp dẫn, sinh động, giàu cảm xúc + Tác giả so sánh “mẹ” với “ngọn gió". Ngọn gió đem đến sự mát mẻ cho con trong giấc ngủ cũng như mẹ mang đến cho con những điều đẹp đẽ nhất, bình 0.75 yên nhất. Biện pháp so sánh cho thấy sự hy sinh cao cả của mẹ dành cho con, đồng thời cũng cho thấy sự biết ơn của những đứa con với người mẹ của mình. Câu 7: - Hình thức: HS viết được đoạn văn 5-7 câu, trình bày rõ ràng 0.5 - Nêu được các ý: + Nội dung chính của bài thơ là những hy sinh của mẹ dành cho các con của mình, tình yêu thương bao la của mẹ dành cho các con. Đồng thời, bài thơ cũng 0.75 thể hiện lòng biết ơn của các con với mẹ, với đức hy sinh to lớn của mẹ. + Bài học mà em rút ra được đó chính là tình yêu thương của mẹ là tình cảm vô điều kiện, vĩ đại mà bất cứ người con nào cũng phải trân trọng trên cõi đời này. Và em sẽ cố gắng học hành thật chăm chỉ, thật giỏi giang, ngoan ngoãn 0.75 để có thể làm mẹ vui lòng. Em sẽ thành đạt, trở thành người tốt để đền đáp công ơn sinh thành và dưỡng dục của mẹ dành cho mình. - Chấp nhận những bài viết rút ra bài học có tính chất sáng tạo và góc nhìn phù hợp từ phía học sinh. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 Văn 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn a. Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài văn Phần II. kể chuyện để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết 1.0 VIẾT có cảm xúc; hiểu biết về văn bản; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết, (4 điểm) không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. b. Yêu cầu cụ thể: Đảm bảo cấu trúc của một bài văn kể chuyện: Có đầy đủ các phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Ngôi kể thứ 1. Tập trung vào sự việc đã xảy ra...... Nội dung: *Mở bài: Giới thiệu trải nghiệm đáng nhớ 0.5 ( HS có thể viết tửừ 3-4 câu giới thiệu ấn tượng về trải nghiệm của em với người bạn thân...) *Thân bài: Kể lại trải nghiệm vui buồn của em (Trải nghiệm của em diễn ra khi nào, ở đâu và cùng với ai? Sự việc chính?) - Học sinh sẽ phải nêu được thời gian, địa điểm, nhân vật, sự việc... em đã trải 2.0 qua những gì? (kết hợp với yếu tố miêu tả trong bài kể chuyện) Viết từ 10-12 câu nêu những gì em thấy, em làm, cảm giác khi đó, điều khiến em rung động, những câu văn miêu tả, cảm xúc, những từ ngữ liên kết câu; lời đối thoại... *Kết bài: Bài học từ trải nghiệm (Em có được gì từ trải nghiệm đó? Những 0.5 cảm xúc, suy nghĩ nào đọng lại trong em...) HS viết từ 3-4 câu văn. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 Văn 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 PHÒNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS THANH AM MÔN NGỮ VĂN 6 Ngày thi: /.../ Thời gian: 90 phút I. ĐỌC – HIỂU (6 ĐIỂM) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu CÔ TÔ (1) Mặt trời lại rọi lên ngày thứ sáu của tôi trên đảo Thanh Luân1 một cách thật quá đầy đủ. Tôi dậy từ canh tư. Còn tối đất, cố gắng đi mãi trên đá đầu sư 2, ra thấu đầu mũi đảo. Và ngồi rình mặt trời lên. Điều tôi dự đoán, thật là không sai. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể 3sạch như tấm kính lau hết máy hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm và đường bệ4 đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông. Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén5. Một con hải âu bay ngang, là là nhịp cánh. (2) ... Khi mặt trời đã lên một vài con sào, tức là lúc nó trở về sự bình dị hằng ngày, thì tôi đang múc gầu nước giếng dội lên đầu lên cổ lên vai lên lưng, nghĩa là tôi cũng đang đi tắm như mọi người lao động bình thường đang tắm xung quanh giếng. Cái giếng nước ngọt ở ria một hòn đảo giữa bể, cái sinh hoạt của nó vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền. (Nguyễn Tuân, Kí, NXB Văn học, Hà Nội, 1976) Ghi lại đáp án chứa câu trả lời đúng ra giấy kiểm tra Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại nào? A. Kí . B. Truyện ngắn. C. Tiểu thuyết. D. Truyện ngụ ngôn. Câu 2. Câu chuyện được kể bằng ngôi kể nào? A. Ngôi thứ hai. B. Ngôi thứ nhất kết hợp ngôi thứ ba. C. Ngôi thứ ba. D. Ngôi thứ nhất. Câu 3. Câu văn “Cái giếng nước ngọt ở ria một hòn đảo giữa bể, cái sinh hoạt của nó vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền.” thể hiện tình cảm gì của tác giả? A. Lạ lẫm, bất ngờ. B. Say mê, yêu thích. C. Bất ngờ, choáng ngợp. D. Khó hiểu, phải suy nghĩ. Câu 4. Trong các từ sau đây, từ nào không là từ mượn? A. Đầy đủ. B. Phúc hậu. C. Đường kính. D. Thiên nhiên. 1 Một đảo trong quần đảo Cô Tô. 2 Đá có đầu tròn, nhẵn như đầu ông sư, thường quần tụ thành bãi. 3 Đường tiếp giáp giữa mặt biển và chân trời theo tầm nhìn của mắt. 4 Dáng vẻ to lớn, vững chãi, uy nghi. 5 Bạc đúc thành từng thỏi. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 Văn 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 5. Nghĩa của từ “trường thọ” trong câu văn “Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.” là gì? A. Sống lâu. B. Rất dài. C. Rất rộng. D. Cổ xưa. Câu 6. Trong đoạn văn (1), tại sao tác giả lại nhận xét về Cô Tô trong ngày thứ sáu là “Điều tôi dự đoán, thật là không sai.”? A. Mặt trời như lòng đỏ trứng tròn trịa phúc hậu, bầu trời trong vắt. B. Vài đàn chim nhạn bay liệng trên bầu trời trông thật náo nhiệt. C. Sau trận bão, khung cảnh thiên nhiên trở nên trong sáng, tươi đẹp. D. Sau trận bão, mặt trời mọc cao vút, nắng gay gắt; không khí không còn ẩm ướt. Câu 7: Câu nào nêu đúng nhất tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn “Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.”? A. Tăng giá trị biểu cảm, sinh động, khiến thiên nhiên trở nên có hồn. B. Gợi tả chân trời, ngấn bể không có chút vẩn đục, trắng tinh, trong ngần. C. Thể hiện sự sạch sẽ, không khí trong lành của vùng biển Cô Tô sau trận bão. D. Nhấn mạnh vẻ đẹp của bầu trời, mặt biển sau cơn mưa xanh trong, sạch sẽ, tươi đẹp. Câu 8. Thông điệp của văn bản là gì? A. Tình yêu đất nước, con người. B. Nhớ về một trải nghiệm khám phá Cô Tô. C. Ca ngợi vẻ đẹp Cô Tô và tình yêu thiên nhiên. D. Ngưỡng mộ cảnh đẹp Cô Tô của đất nước ta. Thực hiện yêu cầu sau Câu 9. Chỉ ra và phân tích 01 biện pháp tu từ trong hai câu văn “Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn”.? Câu 10. Bằng một đoạn văn ngắn (3- 5 câu văn) nêu một số hành động của em để bảo vệ môi trường biển đảo hiện nay. II. VIẾT (4 ĐIỂM) Viết bài văn kể lại một kỉ niệm đáng nhớ của em. Hết! DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 Văn 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm 1 A 0,25 2 D 0,25 3 B 0,25 4 A 0,25 5 A 0,25 6 C 0,25 7 D 0,25 8 C 0,25 9 Gợi ý trả lời học sinh có thể chọn 1 trong 2 biện pháp tu từ sau: - Biện pháp tu từ so sánh “mặt trời” như “lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên 1,0 đầy đặn” - Biện pháp tu từ nhân hóa “phúc hậu” - Tác dụng: 0,25 I. Đọc + Làm cho câu văn trở nên sinh động, gợi cảm, cụ thể. 0,5 hiểu + Giúp người đọc hình dung cụ thể hình dáng và vẻ đẹp tròn đầy, rực rỡ, tươi 0,25 sáng, to lớn của mặt trời sau cơn mưa. (Nhân hóa: thấy được cảm nhận độc đáo về vẻ đẹp quý phái, nhân hậu, gần gũi của mặt trời) + Sự quan sát tinh tế và tình yêu thiên nhiên của tác giả. 10 - Đúng hình thức đoạn văn, đúng dung lượng từ 3-5 câu, không mắc lỗi diễn 0,5 đạt, sai cấu trúc câu. - Nội dung: HS nêu được ít nhất 2 hành động đúng. Gợi ý: - Không xả rác bừa bãi ra biển, bờ biển 1,5 - Tuyên truyền bảo vệ môi trường biển (GV linh hoạt cho điểm theo ý kiến của học sinh, đảm bảo câu trả lời phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật) A. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ của em. 0,5 B. Thực hiện đúng yêu cầu của bài văn: + Xác định được một kỉ niệm hấp dẫn, có ý nghĩa, đáng nhớ. + Kể được kỉ niệm theo trình tự logic có thể thể kết hợp với yếu tố miêu tả, biểu cảm. II. Viết + Bài văn đầy đủ bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. HS có thể triển khai theo bố cục sau: 3,0 1. Mở bài Giới thiệu về kỉ niệm sẽ được kể (những kỉ niệm đáng nhớ, vui, buồn là gì?) (Có thể nêu khái quát kỉ niệm) DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 Văn 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn 2. Thân bài a. Giới thiệu khái quát về câu chuyện - Giới thiệu thời gian, không gian xảy ra câu chuyện. - Giới thiệu những nhân vật có liên quan đến câu chuyện. b. Kể lại các sự việc trong câu chuyện - Điều gì đã xảy ra? (Theo trình tự hợp lí) - Cảm xúc của người viết khi xảy ra câu chuyện, khi kể lại câu chuyện? 3. Kết bài - Nêu cảm xúc của người viết với câu chuyện đã xảy ra. - Kỉ niệm đó giúp em rút ra bài học gì cho mình: Giúp em trưởng thành hơn, gắn bó hơn với ai ... C. Chính tả, ngữ pháp: 0,25 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu. D. Sáng tạo: Có suy nghĩ mới mẻ, sáng tạo, lời văn hấp dẫn. 0,25 DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 Văn 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 6 PHÒNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS THANH AM MÔN NGỮ VĂN KHỐI 6 MÃ ĐỀ V6CKI – 02 Thời gian làm bài: 90 phút Ngày kiểm tra: I. ĐỌC – HIỂU (6 ĐIỂM) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu THƯƠNG NHỚ BẦY ONG Ngày xưa ông tôi nuôi nhiều ong; đằng sau nhà có hai dãy đõ6 ong mật. Sau ngày ông tôi chết, cha và chú tôi còn nuôi một ít đõ, nhưng không “vượng7" như xưa nữa. Sau nhà có hai đồ ong “sây8” lắm. Chiều lỡ buổi 9(khoảng 4 giờ chiều) thi ong bay ra họp đàn trước đõ, và tôi hay ra xem, nhiều khi bị ong đốt nhưng mê xem không thôi. Buồn lắm, cái buồn xa côi 10 vắng tạnh của chiều quê, của không gian mà tôi cảm nghe từ buổi ấy. Nhất là những lúc cả nhà đi vắng thì tôi buồn đến nỗi khóc một mình, nghe lòng bi ép lai, như trời hạ thấp xuống. Và bầy ong thì vù vù không thôi. Buồn nhất là mấy lan ong "trại", nghĩa là một phần đàn ong rời xa bỏ tổ nhà, mang theo một ong chúa 11. Nếu ong “trại” vào buổi trưa thì thường thường chú tôi biết được và hô lên cho cả xóm ném đất vụn lên không, thế là cả bầy ong mệt lừ phải đậu lại ở một cây nào đó hay trở về đõ. Ong đâu lại trên cây, chú tôi hay người khác lại trèo lên bắt mang về đõ cũ hoặc cho vào một đõ mới. Nhưng đôi khi ong trại buổi chiều lỡ buối, vào lúc chú tôi phải ra đồng cày tra (cày ải12). Một lần, ở nhà một mình tôi thấy ong trại mà không thể làm gì được. Tôi cũng ném đất vụn lên không nhưng không ăn thua gì. Ong vù vù lên cao, bay mau và mát hút trong chốc lát. Tôi nhìn theo, buồn không nói được. Cái buồn của đứa bé rộng lớn đến bao nhiêu, các thi sĩ, văn nhân đã ai nói đến chưa? Nhìn ong trại đi, tưởng như một mảnh hồn13 của tôi đã san đi nơi khác. Nơi xa xôi nào đó đã nhận một phần cốt tủy 14của linh hồn nhà tôi với bầy ong trại? Một thi sĩ phương Tây ngày trước đã nói đúng lắm: những vật vô tri vô giác đều có một linh hồn, nó vương vấn với hồn ta và khiến ta yêu mến. Cái tổ ong sau thềm nhà, cái giá đặt đõ ong, từng chậu nước con con ở chân giá xanh lè vì rêu bám: bao nhiêu vật nhỏ nhẻ, vụn vặt mà đã gom góp cho tôi những cảm giác đầu tiên, những cái nhìn ngó đầu tiên vào ý nghĩa cuộc đời và vũ trụ. Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, 6 Đõ: đồ dùng để nuôi ong, hoặc bắt ong; thường làm bằng một đoạn thân cây rỏng, bịt kín hai đáu, ở giua có khoét lỗ để ong ra vào làm tổ. 7 Vượng: trạng thái phát triến theo hướng đi lên. 8 Sây: sai, trĩu, đông đúc (không "sây" lắm: không đông đúc lám). 9 Chiều lỡ buổi: vào khoảng giữa buổi chiếu (lỡ, hay nhỡ: chỉ cái gì lỡ cỡ, giữa chừng) 10 Xa côi: xa vắng và lẻ loi, nghĩa là một phần đàn ong rời xa, bỏ tổ nhà, mang theo một ong chúa. 11 Ong chúa: con ong cái duy nhất có khả năng sinh sản trong một bầy ong. 12 Cày ải: cày lúc ruộng đã khô để phơi đất qua mưa nắng cho tơi xốp. 13 Hồn: theo quan niệm dân gian, hồn là phần trú ngụ trong thể xác, thuộc thế giới tinh thần của con người. 14 Cốt tủy: phần cốt yếu bên trong. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 Văn 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh 15tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại. Linh hồn 16của đất đá, có phải là một điều bịa đặt của các thi nhân đâu. (Huy Cận, Hồi kí Song đôi, NXB Hội nhà văn, 2012) Ghi lại đáp án chứa câu trả lời đúng ra giấy kiểm tra Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại nào? A. Kí. B. Truyện ngắn. C. Tiểu thuyết. D. Truyện ngụ ngôn. Câu 2. Câu chuyện được kể bằng ngôi kể nào? A. Ngôi thứ ba kết hợp với ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ hai. C. Ngôi thứ ba. D. Ngôi thứ nhất. Câu 3. Câu văn “Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại.” thể hiện suy nghĩ, cảm nhận gì của tác giả? A. Chán nản, buồn rầu, tuyệt vọng vì đàn ong mãi mãi bay đi xa. B. Sự buồn thương, nuối tiếc bầy ong, sau này đã trở thành nỗi ánh ảnh. C. Bất ngờ, choáng ngợp khi bầy ong bay đi và không trở về nữa. D. Hào hứng khi nghĩ về những kí ức tươi đẹp khi gia đình nuôi ong. Câu 4. Trong các từ sau đây, từ nào không là từ mượn? A. thi sĩ. B. bầy ong. C. vô tri. D. vũ trụ. Câu 5. Nghĩa của từ “văn nhân” trong câu văn “Cái buồn của đứa bé rộng lớn đến bao nhiêu, các thi sĩ, văn nhân đã ai nói đến chưa?” là gì? A. Nhà văn. B. Nhà thơ. C. Nhà khoa học. D. Nhà bác học. Câu 6: Em hiểu thế nào về hình ảnh “cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi” tác giả nhắc đến ở cuối văn bản? A. Đó là những món quà đầu tiên trong cuộc đời tác giả. B. Đó là những kỉ niệm đẹp đầu tiên trong đời. C. Tác giả tin tưởng vào tương lai tươi sáng ở phía trước. D. Tác giả thấy bản thân đã trưởng thành hơn nhiều. Câu 7. Theo em, vì sao văn bản có tên “Thương nhớ bầy ong”? A. Việc nuôi bầy ong tạo ra thu nhập, nuôi sống gia đình. B. Bầy ong rất đẹp và quý giá đối với gia đình. C. Nhân vật tôi đã nuôi bầy ong một khoảng thời gian. D. Nhân vật tôi rất nhớ thương, trân trọng bầy ong. Câu 8. Thông điệp của văn bản là gì? A. Tuổi nhỏ cần phải chăm chỉ, nỗ lực học tập. 15 Ám ảnh: điều gì đó luôn hiện ra trong tâm trí, làm băn khoăn, lo lắng mãi không yên. 16 Linh hồn: phần tinh thần sâu kín thiêng liêng mang lại sức sống chon con người, sự vật DeThi.edu.vn



