Tuyển tập 20 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án)
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 20 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tuyen_tap_20_de_thi_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_3_canh.docx
Nội dung text: Tuyển tập 20 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án)
- Tuyển tập 20 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định. II. Đọc thầm văn bản sau: Cứu hộ trên biển Đêm đó, gió thổi dữ dội, bầu trời tối đen như mực. Cơn bão với sức gió rất mạnh đã lật úp một chiếc tàu đánh cá ngoài khơi. Trước khi tàu bị chìm, các thủy thủ đã kịp phát tín hiệu cấp cứu. Nhận được tin khẩn, đội trưởng đội tàu cứu hộ đã nhanh chóng rung chuông báo động, tất cả mọi người dân vội tập trung tại bãi cát. Một giờ sau, tàu cứu hộ lờ mờ xuất hiện trong màn sương mù. Người dân trong làng vui mừng chạy ra chào đón. Tàu cứu hộ đã cứu được gần như tất cả mọi người gặp nạn nhưng có một vài người tình nguyện ở lại trên biển vì con tàu đã quá tải. Nếu chở thêm họ, có thể tàu sẽ bị chìm. Thuyền trưởng cuống cuồng kêu gọi một đội tình nguyện khác đến ứng cứu những người bị bỏ lại ở biển. Cậu bé Han mười bốn tuổi có anh trai còn đang trên biển bước tới tình nguyện tham gia. Mẹ cậu vội níu tay cậu, nói với giọng van xin rằng cha cậu đã chết trong một vụ đắm tàu cách đây mười năm, anh trai cậu còn chưa biết sống chết ra sao và cậu là tất cả những gì còn lại của bà. Nhưng Han vẫn quyết tâm ra đi vì anh cậu đang đối mặt với nguy hiểm, chỉ chờ người ứng cứu. Hơn một giờ sau cậu sung sướng báo tin cho mẹ đã tìm thấy mọi người trong đó có cả anh trai cậu. Theo Internet Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Chiếc tàu đánh cá gặp phải chuyện gì? A. Bị va vào đá ngầm.B. Bị thủng đáy. C. Bị bão đánh lật úp.D. Bị mắc kẹt trên một hòn đảo. Câu 2. Tàu cứu hộ đã cứu được những ai? A. Tất cả mọi người gặp nạn. B. Tất cả phụ nữ gặp nạn. C. Tất cả trẻ em và phụ nữ gặp nạn. D. Gần như tất cả mọi người gặp nạn, còn một vài người tình nguyện ở lại trên biển vì tàu đã quá tải. Câu 3. Vì sao cậu bé Han lại tình nguyện tham gian đội cứu hộ? A. Vì cậu thích mạo hiểm. B. Vì ở đó có anh trai cậu. C. Vì cậu muốn khẳng định bản thân mình. D. Vì tất cả mọi người tình nguyện ở lại trên biển trong đó có cả anh trai cậu đang gặp nguy hiểm. Câu 4. Mẹ cậu bé Han đã có phản ứng gì khi Han quyết định tham gia đội tình nguyện cứu hộ? A. Không muốn cho Han đi vì sợ Han gặp nguy hiểm. B. Ủng hộ việc Han tham gia đội tình nguyện cứu hộ. C. Tùy Han quyết định. D. Muốn thay Han vào đội tình nguyện DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 20 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 5. Cậu bé Han trong câu chuyện là người như thế nào? Câu 6. Viết tiếp để tạo thành câu có hình ảnh so sánh: A. Con thuyền.................................................................................................................................................. B. Bầu trời tối đen như .................................................................................................................................... C. Hạt mưa bé nhỏ........................................................................................................................................... D. Tiếng ve râm ran......................................................................................................................................... Câu 7. Điền dấu câu thích hợp vào mỗi ô trống dưới đây: Bố đi công tác xa thỉnh thoảng mới về, nhưng cứ đến mùa dâu chín, bà lại ngâm cho bố một hũ rượu Nghe nói rượu dâu uồng mạnh gân cốt Có lần Tuần hỏi bà “Bà ơi, bà chăm mấy gốc dâu để làm gì Bà có ăn quả đâu?” Bà cười “Bà không ăn quả. Bà chỉ dùng lá thôi.” Tuấn vẫn chưa hết ngạc nhiên: “Sao lại chỉ dùng lá ạ ” Bà nội nhìn Tuần bằng con mắt rất hiền: “Để nuôi tằm, cháu à Tằm nó ăn lá rồi nó sẽ nhả ra tơ.” Câu 8: Đặt câu nêu hoạt động nói về việc cậu bé Han trong câu chuyện đã làm khi nghe tin anh gặp nạn. B. Kiểm tra viết I. Chính tả: Nghe viết Nắng trưa Nắng cứ như từng dòng lửa xối xuống mặt đất. Buổi trưa ngồi trong nhà nhìn ra sân thấy rõ những sợi không khí nhỏ bé, mỏng manh, nhẹ tênh, vòng vèo lượn từ mặt đất bốc lên, bốc lên mãi. Tiếng gì xa vắng thế? Tiếng võng kẽo kẹt kêu buồn buồn từ nhà ai vọng lại. Thỉnh thoảng câu hát ru em cất lên từng tiếng ạ ời. II. Tập làm văn Đề bài: Viết đoạn văn tả một đồ vật mà em yêu thích. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 20 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN 1. C 2. D 3. D 4. A A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng II. Đọc thầm văn bản sau: Câu 1. Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Chiếc tàu đánh cá bị bão đánh lật úp. Đáp án C. Câu 2. Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Tàu cứu hộ đã cứu được gần như tất cả mọi người gặp nạn, còn một vài người tình nguyện ở lại trên biển vì tàu đã quá tải. Đáp án D. Câu 3. Phương pháp giải: Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Cậu bé Han lại tình nguyện tham gian đội cứu hộ vì tất cả mọi người tình nguyện ở lại trên biển trong đó có cả anh trai cậu đang gặp nguy hiểm. Đáp án D. Câu 4. Phương pháp giải: Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Mẹ cậu bé Han đã không muốn cho Han đi vì sợ Han gặp nguy hiểm khi cậu quyết định tham gia đội tình nguyện cứu hộ. Đáp án A. Câu 5. Phương pháp giải: Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và trả lời Cậu bé Han là người dũng cảm, biết quan tâm đến người khác. Câu 6. Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài Biện pháp so sánh. A. Con thuyền cong con như vầng trăng lưỡi liềm. B. Bầu trời tối đen như mực. C. Hạt mưa bé nhỏ như những viên đá rơi lộp độp trên hiên nhà. D. Tiếng ve râm ran như dàn đồng ca chào đón mùa hè. Câu 7. Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài Các dấu kết thúc câu . Bố đi công tác xa , thỉnh thoảng mới về, nhưng cứ đến mùa dâu chín, bà lại ngâm cho bố một hũ rượu . Nghe nói rượu dâu uống mạnh gân cốt . Có lần Tuấn hỏi bà: “Bà ơi, bà chăm mấy gốc dâu để làm DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 20 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn gì ? Bà có ăn quả đâu?” Bà cười : “Bà không ăn quả. Bà chỉ dùng lá thôi.” Tuấn vẫn chưa hết ngạc nhiên: “Sao lại chỉ dùng lá ạ?” Bà nội nhìn Tuần bằng con mắt rất hiền: “Để nuôi tằm, cháu à . Tằm nó ăn lá rồi nó sẽ nhả ra tơ.” Câu 8. Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài Câu nêu hoạt động . Cậu bé Han đã xung phong vào đội tình nguyện khi nghe tin anh gặp nạn. B. Kiểm tra viết III. Chính tả HS viết khoảng 65 chữ - Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ - Đúng tốc độ, đúng chính tả - Trình bày sạch đẹp IV. Tập làm văn Phương pháp giải: Phân tích, tổng hợp. Gợi ý: - Tên đồ vật: bàn học, cặp sách, tủ lạnh - Đặc điểm của các bộ phận: hình dáng, kích thước, màu sắc - Công dụng của đồ vật: ví như như tủ lạnh để bảo quản thức ăn - Suy nghĩ của em về đồ vật: đồ vật hữu ích, cần thiết trong cuộc sống; Giữ gìn đồ vật cẩn thận. Bài tham khảo 1: Người baṇ đồng hành với em từ đầu năm đến bây giờ chính là baṇ bút chì. Bút chì có thân tròn và nhỏ chỉ bằng ngón tay út. Có chiều dài khoảng hai mươi xăng ti mét. Nó có nhiều màu sắc từ đỏ, vàng, cam, xanh... Có những chiếc bút chì đươc̣ in soc̣ kẻ trắng, có những chiếc đươc̣ in hoạ tiết hoaṭ hình rất đep. Cuối bút môṭ cuc̣ tẩy màu trắng ngắn khoảng môṭ xăng ti mét đươc̣ gắn cố đinh bằng môṭ vòng nhôm mỏng. Ruôṭ bút được làm bằng chì đen, khi đầu chì mòn thì em lấy đầu goṭ để viết dễ dàng hơn. Bút chì là vâṭ duṇg vô cùng hữu ích và thân thuôc̣ . Với cây bút chì ấy, em đã vẽ rất đẹp những hình vẽ của bài toán, những bức tranh em yêu thích. Em giữ gìn, nâng niu cây bút như một vật quý. Bài tham khảo 2: Sinh nhật tròn sáu tuổi, em được mẹ tặng một chiếc xe đạp. Chiếc xe đạp có kích thước phù hợp với em. Nó có màu hồng rất đẹp. Trên thân xe có in hình những nàng công chúa đang khiêu vũ. Ở phía trước xe có một chiếc giỏ nhỏ để đựng đồ dùng khi cần thiết. Xe được lắp thêm hai bánh phụ ở sau để giúp em giữ thăng bằng khi đạp xe. Đây là món quà mà em vô cùng yêu thích. Vì vậy em sẽ cố gắng giữ gìn nó cẩn thận. Bài tham khảo 3: Cuối năm học, em đạt được kết quả cao. Mẹ đã mua cho em một chú gấu bông. Em đã đặt tên cho chú là Tin. Chú có thân hình nhỏ nhắn. Bộ lông màu nâu rất mềm mại. Chiếc đầu tròn như quả bưởi. Đôi tai màu trắng tinh. Cái mũi, đôi mắt được làm bằng nhựa. Cái miệng nhỏ được may bằng chỉ đỏ. Ở cổ Tin có đeo một chiếc chuông màu vàng. Tay và chân của chú gấu cũng rất nhỏ. Cuối tuần, em lại chơi với Tin. Em còn nhờ mẹ may quần áo cho nó nữa. Em rất yêu quý chú gấu bông của mình. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 20 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định. II. Đọc thầm văn bản sau: Cơn dông Gió bắt đầu thổi mạnh. Bỗng cơn dông ùn ùn thổi tới. Mây ở đâu dưới rừng xa ùn lên đen xì như núi, bao trùm gần kín cả bầu trời. Từng mảng mây khói đen là là hạ thấp xuống mặt kênh làm tối sầm mặt đất. Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên tung bọt trắng xoá. Từng đàn cò bay vùn vụt theo mây, ngẩng mặt trông theo gần như không kịp. Gió càng thổi mạnh, ầm ầm ù ù. Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống. Trời mỗi lúc một tối sầm lại. Vũ trụ quay cuồng trong cơn mưa gió mãnh liệt. Những tia chớp xé rách bầu trời đen kịt, phát ra những tiếng nổ kinh thiên động địa. Một lúc sau gió dịu dần, mưa tạnh hẳn. Trên ngọn đa, mấy con chim chào mào xôn xao chuyền cành nhảy nhót, hót líu lo. Nắng vàng màu da chanh phủ lên cây một thứ ánh sáng dịu mát, trong suốt, lung linh. Theo Đoàn Giỏi Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Bài văn miêu tả cảnh vào thời điểm nào? A. trong cơn dôngB. bắt đầu cơn dông đến lúc hết C. sau cơn dôngD. bắt đầu cơn dông Câu 2. Dấu hiệu nào cho thấy cơn giông rất lớn? A. Gió thổi mạnh, sóng chồm lên B. Vũ trụ quay cuồn C. Cây cối quằn lên, vặn xuống, sấm sét vang trời D. Cả 3 đáp án trên Câu 3. Hình ảnh “Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống.” nói lên điều gì? A. Cây đa rất to lớn. B. Cây đa rất đau đớn vì mưa giông. C. Mưa giông to đến nỗi làm cả cây cổ thụ cũng phải lay chuyển. D. Cây đa đã già Câu 4. Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng những giác quan nào khi miêu tả cơn dông? A. Thính giác, khứu giácB. Thị giác, khứu giác C. Thị giác, thính giácD. Thính giác, xúc giác Câu 5. Đặt một câu nêu đặc điểm có hình ảnh so sánh để tả một sự vật trong cơn dông mà em đã được thấy trong thực tế. Câu 6. Tìm trong đoạn văn sau 3 từ chỉ sự vật, 3 từ chỉ hoạt động và viết vào chỗ trống bên dưới: Bồ Nông có hiếu Thế là chỉ còn hai mẹ con Bồ Nông ở lại nơi nắng bỏng cát rang này. Bồ Nông hết dắt mẹ tìm nơi mát mẻ, lại mò mẫm đi kiếm mồi. Đêm đêm, khi gió gợn hiu hiu, chú Bồ Nông nhỏ bé một thân một mình xúc tép, DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 20 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn xúc cá. Đôi chân khẳng khiu của chú vốn đã dài, giờ càng dài thêm ra vì lặn lội. a.Từ chỉ sự vật: ............................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... . b. Từ chỉ hoạt động: ........................................................................................................................................ ......................................................................................................................................................................... Câu 7. Tìm hình ảnh so sánh trong đoạn thơ và nêu tác dụng của nó. Em yêu nhà em Hàng xoan trước ngõ Hoa xao xuyến nở Như mây từng chùm - Hình ảnh so sánh: ......................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... - Tác dụng của biện pháp so sánh: ......................................................................................................................................................................... .................................................................................................................... Câu 8: Điền dấu hai chấm vào vị trí thích hợp: a) Vào đầu năm học, mẹ mua cho Lan rất nhiều đồ dùng học tập sách, vở, bút, mực, thước kẻ b) Na đã giúp các bạn trong lớp rất nhiều việc gọt bút chì giúp Lan, cho Minh nửa cục tẩy, trực nhật giúp các bạn bị mệt, B. Kiểm tra viết I. Chính tả: Nghe viết Cây gạo Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. II. Tập làm văn Đề bài: Viết một đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc với một người mà em yêu quý. -------- Hết -------- DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 20 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN 1. B 2. D 3. C 4. C A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng II. Đọc thầm văn bản sau: Câu 1. Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Bài văn miêu tả cảnh vào thời điểm bắt đầu cơn dông đến lúc hết. Đáp án B. Câu 2. Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Dấu hiệu cho thấy cơn giông rất lớn là gió thổi mạnh, sóng chồm lên, vũ trụ quay cuồn, cây cối quằn lên, vặn xuống, sấm sét vang trời. Đáp án D. Câu 3. Phương pháp giải: Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Hình ảnh “Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống.” nói lên điều rằng mưa giông to đến nỗi làm cả cây cổ thụ cũng phải lay chuyển. Đáp án C. Câu 4. Phương pháp giải: Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng thị giác, thính giác khi miêu tả cơn dông. Đáp án C. Câu 5. Phương pháp giải: Căn cứ vào kiến thức của bản thâ, suy nghĩ và trả lời. Mây đen sì, nặng trịch như một tấm khăn sũng nước. Câu 6. Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài Từ chỉ sự vật, Từ chỉ hoạt động. a. Từ chỉ hoạt động: dắt, mò mẫm, xú. b. Từ chỉ sự vật: gió, đôi chân, tép. Câu 7. Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài Biện pháp so sánh. - Hình ảnh so sánh: Hoa xoan so sánh với mây từng chùm - Tác dụng của biện pháp so sánh: Làm tăng tính sinh động của những bông hoa xoan nở trắng thành từng chùm. Câu 8: Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài Dấu hai chấm. a) Vào đầu năm học, mẹ mua cho Lan rất nhiều đồ dùng học tập: sách, vở, bút, mực, thước kẻ b) Na đã giúp các bạn trong lớp rất nhiều việc: gọt bút chì giúp Lan, cho Minh nửa cục tẩy, trực nhật giúp các bạn bị mệt, DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 20 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn B. Kiểm tra viết I. Chính tả HS viết khoảng 65 chữ - Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ - Đúng tốc độ, đúng chính tả - Trình bày sạch đẹp II. Tập làm văn Phương pháp giải: Phân tích, tổng hợp. Gợi ý: - Người mà em yêu quý là ai? - Người đó có đặc điểm gì về ngoại hình khiến em ấn tượng nhất? - Người đó có những đức tính tốt nào? - Em và người đó có kỉ niệm đẹp nào với nhau mà em thấy nhớ nhất? - Em có tình cảm/ cảm xúc/ suy nghĩ như thế nào đối với người đó?. Bài tham khảo 1: Trong gia đình người mà em yêu quý nhất là dì của em. Dì em tên là Mai, là em gái ruột của mẹ và dì cũng giống như người mẹ thứ hai của em. Dì em là một bác sĩ. Dì không chỉ là một bác sĩ giỏi mà dì còn có tấm lòng nhân hậu, luôn quan tâm giúp đỡ các bạn nhỏ. Vì vậy dì rất được mọi người yêu quý. Mỗi khi em bị ốm dì thường được chăm sóc rất cẩn thận, luôn quan tâm động viên em. Mỗi khi có thời gian dì thường tới nhà em chơi và dạy em rất nhiều thứ và kể cho em nghe rất nhiều câu chuyện thú vị. Em rất yêu quý dì, dì giống như một người mẹ thứ hai của em. Em mong sau này lớn lên sẽ trở thành một bác sĩ giỏi giống như dì. Bài tham khảo 2: Mọi người trong gia đình của em đều rất yêu thương và trân trọng nhau. Với em, bà ngoại là người gắn bó và thân thiết nhất. Bà đã gần bảy mươi tuổi nhưng vẫn còn khỏe mạnh và minh mẫn. Bà có khuôn mặt phúc hậu, với nụ cười hiền từ. Mỗi dịp lễ Tết, em lại được về quê thăm bà. Em thích nhất là được nằm nghe bà kể chuyện. Giọng bà mới ấm áp, truyền cảm làm sao. Bà đã dạy cho em thật nhiều bài học bổ ích qua những câu chuyện. Bởi vậy, em luôn kính trọng và yêu mến bà. Bài tham khảo 3: Người mà em yêu quý nhất trong gia đình em đó chính là anh trai của em. Anh trai của em tên là Hưng. Anh Hưng năm nay 16 tuổi. Anh em đang học lớp 10. Anh em có nước da ngăm đen, mái tóc của anh cắt ngắn với cặp mắt to sáng. Anh em học rất giỏi và rất chăm chỉ nên anh em luôn đặt danh hiệu học sinh giỏi. Hai anh em của em rất thân nhau bởi vì anh em luôn chỉ dạy em rất nhiều những điều hay. Hai anh em em thường đi chơi và mỗi cuối tuần. Em cũng học được anh em từ rất nhiều những đức tính tốt như chăm chỉ cần cù, chịu khó. Em rất yêu quý anh em. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 20 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 6 A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định. II. Đọc thầm văn bản sau: Kiến Mẹ và các con Kiến là một gia đình lớn, Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào, Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa: - Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con. Suốt đêm, Kiến Mẹ không hề chợp mắt để hôn đàn con. Nhưng cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ thơm hết lượt. Vì thương Kiến Mẹ vất vả, bác Cú Mèo đã nghĩ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ đến thơm má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì: - Mẹ gửi một cái hôn cho em đấy! Cứ thế lần lượt các kiến con hôn truyền nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thể chợp mắt mà vẫn âu yếm được cả đàn con. (Theo Chuyện của mùa hạ) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Kiến Mẹ có bao nhiêu con? A. Chín trăm bảy mươiB. Một trăm chín mươi C. Chín nghìn bảy trămD. Chín nghìn chín trăm chín mươi chín Câu 2. Có những nhân vật nào xuất hiện trong câu chuyện trên? A. Kiến Mẹ, kiến con, bác Ve SầuB. Kiến Mẹ, kiến con, bác Kiến Càng C. Kiến Mẹ, bác cú MèoD. Kiến mẹ, kiến con, bác cú Mèo Câu 3. Vì sao Kiến Mẹ cả đêm không chợp mắt? A. Vì Kiến Mẹ tất bật trong phòng trông các con ngủ ngon giấc B. Vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con C. Vì Kiến Mẹ phải đợi mặt trời mọc D. Vì Kiến Mẹ lo ngày mai không có gì để nuôi đàn con nữa Câu 4. Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ đỡ vất vả? A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng cuối và nói: “Mẹ yêu tất cả con.” B. Kiến Mẹ thơm hai chú kiến con nằm ở hàng cuối, các con hôn truyền nhau. C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau. D. Kiến mẹ mỗi một đêm sẽ rút thăm một chú kiến may mắn để hôn. Câu 5. Em thấy bác Cú Mèo trong câu chuyện là người như thế nào? Câu 6. Lựa chọn các từ ngữ chỉ sự vật trong ngoặc để điền tiếp vào mỗi dòng sau thành câu văn có DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 20 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn hình ảnh so sánh các sự vật với nhau: (mâm khổng lồ, tiếng hát, mặt gương soi, ngôi nhà thứ hai của em) - Tiếng suối ngân nga như .......................................................................................................................... - Mặt trăng tròn vành vạnh như .................................................................................................................. - Trường học là .......................................................................................................................................... - Mặt nước hồ trong tựa như ...................................................................................................................... Câu 7. Đặt dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong đoạn văn sau: Bao tháng bao năm mẹ bế anh em chúng con trên đôi tay mềm mại ấy. Cơm chúng con ăn tay mẹ nấu. Nước chúng con uống tay mẹ xách mẹ đun. Trời nóng gió từ tay mẹ đưa chúng con vao giấc ngủ. Trời rét vòng tay mẹ lại ủ ấm cho chúng con. Lúc nào ở đâu quanh chúng con cũng mang dấu tay mẹ. (Theo Bùi Đình Thảo) Câu 8: Đặt câu giới thiệu về một nhân vật trong câu chuyện “Kiến Mẹ và các con”. B. Kiểm tra viết I. Chính tả: Nghe viết Cánh rừng trong nắng Khi nắng đã nhạt màu trên những vòm cây, chúng tôi ra về trong tiếc nuối. Trên đường, ông kể về những cánh rừng thuở xưa. Biết bao cảnh sắc hiện ra trước mắt chúng tôi: bày vượn tinh nghịch đánh đu trên cành cao, đàn hươu nai xinh đẹp và hiền lành rủ nhau ra suối, những vạt cỏ đẫm sương long lanh trong nắng. II. Tập làm văn Đề bài: Viết đoạn văn nêu lí do em thích hoặc không thích nhân vật trong câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe. -------- Hết -------- DeThi.edu.vn



