Tuyển tập 24 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án)

docx 101 trang Hà Oanh 20/11/2025 270
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 24 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtuyen_tap_24_de_thi_giua_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_3_ket_n.docx

Nội dung text: Tuyển tập 24 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án)

  1. Tuyển tập 24 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 A. Kiểm tra Đọc I. ĐỌC HIỂU Đọc thầm bài thơ sau : Ngày hội rừng xanh Chim Gõ Kiến nổi mõ Gà Rừng gọi vòng quanh Sáng rồi, đừng ngủ nữa Nào, đi hội rừng xanh ! Tre, Trúc thổi nhạc sáo Khe Suối gảy nhạc đàn Cây rủ nhau thay áo Khoác bao màu tươi non. Công dẫn đầu đội múa Khướu lĩnh xướng dàn ca Kì Nhông diễn ảo thuật Thay đổi hoài màu da. Nấm mang ô đi hội Tới suối, nhìn mê say : Ơ kìa, anh Cọn Nước Đang chơi trò đu quay ! (Vương Trọng) Câu 1: Nối tên con vật ở cột trái với từ ngữ tả hoạt động của chúng ở cột phải cho thích hợp. a) Chim Gõ Kiến 1. gọi vòng quanh đánh thức bạn bè b) Gà Rừng 2. nổi mõ thúc giục đi hội c) Công 3. diễn ảo thuật thay đổi màu da d) Khướu 4. dẫn đầu đội múa e) Kì Nhông 5. lĩnh xướng dàn đồng ca Câu 2: Nối từng ô chỉ tên sự vật ở bên trái với ô thích hợp ở bên phải để thấy các sự vật tham gia ngày hội rừng xanh như thế nào. a) Tre, Trúc 1. thay áo mới màu tươi non b) Khe Suối 2. thổi nhạc sáo c) Cây 3. gảy nhạc đàn d) Nấm 4. chơi trò đu quay e) Cọn Nước 5. mang ô đi hội DeThi.edu.vn
  2. Tuyển tập 24 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 3: Bài thơ nói về điều gì ? a. Hoạt động của các con vật trong rừng. b. Vẻ đẹp của cảnh vật núi rừng. c. Hoạt động, niềm vui của các con vật, sự vật trong rừng vào ngày hội của mình. Câu 4: Bài thơ “Ngày hội rừng xanh” có nhiều hình ảnh nhân hoá rất sinh động. Em thích hình ảnh nào nhất ? Vì sao ? II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU Câu 1: Các con vật trong bài “Ngày hội rừng xanh” được nhân hoá bằng cách nào ? a. Dùng từ gọi chúng như gọi một con ngưòi. b. Dùng từ tả hoạt động của người để tả chúng. c. Nói chuyện với chúng như nói chuyện với con người. Câu 2: Cọn nước trong bài thơ được nhân hoá bằng những cách nào ? a. Dùng từ gọi nó như gọi một con người. b. Dùng từ tả hoạt động của người để tả nó. c. Nói chuyện với nó như nói chuyện vói một con ngưòi. Câu 3: Bộ phận nào trả lời cho câu hỏi Vì sao ? trong mỗi câu sau : a). Nói “Chim Gõ Kiến nổi mõ” vì Gõ Kiến là một loài chim dùng mỏ gõ vào thân cây tim kiến để ăn. A. Gõ Kiến là một loài chim dùng mỏ gõ vào thân cây tìm kiến để ăn. B. một loài chim dùng mỏ gõ vào thân cây tìm kiến để ăn. C. dùng mỏ gõ vào thân cây tìm kiến để ăn. b) Vì Kì Nhông là loài thằn lằn có thể thay đổi màu da nên tác giả đã nói “Kì Nhông diễn ảo thuật, thay đổi hoài màu da”. A. có thể thay đổi màu da. B. Kì Nhông là loài thằn lằn. C. Kì Nhông là loài thằn lằn có thể thay đổi màu da. Câu 4: Điền bộ phận trả lời câu hỏi Vì sao ? vào chỗ trống trong những câu sau: a) Vì nên tác giả bài thơ đã nói Gà Rừng gọi vòng quanh để bảo mọi người đừng ngủ nữa, dậy đi hội. b) Tác giả viết “Tre, Trúc thổi nhạc sáo” vì c) Tác giả để cho “Công dẫn đầu đội múa” vì B. Kiểm tra Viết Câu 1: Dựa vào bài thơ, em hãy kể về “Ngày hội rừng xanh”. Câu 2: Hãy viết một đoạn văn kể về một lễ hội ở quê em hoặc một lễ hội mà em biết. DeThi.edu.vn
  3. Tuyển tập 24 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN A. Kiểm tra Đọc I. ĐỌC HIỂU Câu 1: Nối a – 2; b – 1; c – 4; d – 5; e – 3 Câu 2: Nối a – 2; b – 3; c – 1 ; d – 5 ; e – 4. Câu 3: c. Câu 4: - Bài tham khảo: Các hình ảnh nhân hoá trong bài thơ “Ngày hội rừng xanh” thật sinh động và thú vị. Em thích nhất là hình ảnh chú Kì Nhông : Kì Nhông diễn ảo thuật Thay đổi hoài màu da Hai câu thơ cho ta thấy Kì Nhông rất tài tình. Chú ta có thể chuyển đổi từ màu da này sang màu da khác. Biết bao nhiêu màu sắc cứ lần lượt nối tiếp nhau hiện lên trên da Kì Nhông, từ lờ mờ rồi rõ nét hẳn. Tài biến hoá của Kì Nhông khiến ai cũng bất ngờ và thích thú. Thật là kì diệu ! Kì Nhông chẳng khác nào một ảo thuật gia trong tay có bao nhiêu là phép biến hoá. Tiêt mục của Kì Nhông thật là độc đáo ! (Theo Trần Ngọc Thuỷ) II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU Câu 1: b; Câu 2: a, b ; Câu 3: a) A ; b) C Câu 4: a) gà cất tiếng gáy báo trời đã sáng b) người ta thường dùng cây tre, cây trúc để làm sáo c) công là con vật múa rất đẹp B. Kiểm tra Viết Câu 1: - Bài thao khảo: Mùa xuân về. Muông thú trong rừng đều phấn khởi tổ chức ngày hội chào đón mùa xuân. Sáng hôm ấy, khu rừng tĩnh mịch bỗng vang lên âm thanh “Cộc ! Cộc ! Cộc !” liên hồi như gõ cửa. Đó là bác Gõ Kiến đang báo hiệu ngày hội đã đến. Những anh Gà Rừng xa gần gáy váng lên “Ò ! Ó ! O o !” giục giã muôn loài tỉnh dậy. Cây cối rủ nhau diện áo mới với bao màu áo tươi non, cả khu rừng hối hả chuẩn bị đi hội rừng xanh. Giữa rừng, khoảng đất lún phún những vạt cỏ non ngăn ngắn là điểm hẹn của muông thú bỗng chốc đông đủ các loài. Đám đông lô nhô, xôn xao và háo hức chờ đợi buổi diễn. Mở đầu là các chàng Công tiến vào trong tiếng reo hò cổ vũ của đám đông dự hội. Những chàng Công hãnh diện khoe chiếc đuôi thướt tha màu xanh có tô điểm những khoang tròn nhiều màu sắc sặc sỡ, nhìn chẳng khác nào những mặt trời tí hon xinh đẹp. Các chàng Công đã trình diễn một màn múa quạt hết sức đẹp mắt. Khán giả không ngớt xuýt xoa và cứ ngẩn ngơ dõi theo khi các vũ công rời sân khấu. Tiết mục thứ hai là bản hoà ca ngợi ca mùa xuân do chị Khướu lĩnh xướng. Những tiếng xì xào im bặt khi tiếng hát du dương ca ngợi mùa xuân xinh đẹp cất lên. Giọng hát trong trẻo quá ! Cao hứng, Tre, Trúc liền đệm sáo DeThi.edu.vn
  4. Tuyển tập 24 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn vi vút, Khe Suối cũng róc rách đệm đàn góp vui cho ngày hội. Mọi người được chiêu đãi một bữa tiệc âm thanh thịnh soạn. Gây ấn tượng nhất là tiết mục ảo thuật của chàng Kì Nhông bé nhỏ. Trước hàng trăm ánh mắt tò mò, chăm chú quan sát, Kì Nhông tự tin trổ tài biến hoá. Kì Nhông đến bên vạt cỏ non, màu da của chú bỗng đổi màu xanh hệt như vạt cỏ. Ai nấy đều ngạc nhiên thán phục. Tiếp đó, Kì Nhông chọn một chỗ đất trống, khi chàng ta đứng lên đất thì lúc sau màu da cũng chuyển sang màu nâu y chang màu đất đó. Kì Nhông nhảy lên một phiến đá, lập tức chàng ta như đã tàng hình, ẩn vào phiến đá. Phải tinh mắt lắm mới phát hiện ra. Cuối cùng, Kì Nhông tiến đến nấp sau đám hoa dại vàng tươi thì thân mình chú ta bỗng chuyển màu rực rỡ như đám hoa ấy. Thật diệu kì ! Sân khấu bỗng chốc phủ đầy những bông hoa dại đủ màu mà khán giả tặng cho nhà ảo thuật tài ba. Buổi biểu diễn kết thúc mà ai cũng còn luyến tiếc, chẳng muốn ra về. Chắc chắn mùa xuân tới, hội sẽ đặc sắc và đông vui hơn nữa. (Theo Trần Ngọc Thuỷ) Câu 2: - Bài tham khảo Quê em thường tổ chức lễ hội vào mùa xuân. Mọi người về dự rất đông. Mở đầu là điệu múa “hoa sen” của trường Trung học Tân Sơn. Tiếp theo là những tiết mục ném còn, thi ẩm thực, kéo co, thi hát đối đáp, thi người đẹp vùng cao và thi cắm trại. Tiết mục em thích nhất là “Thi người đẹp các dân tộc vùng cao”. Các cô gái xinh đẹp mặc những bộ quần áo đủ sắc màu của dân tộc mình. Người Dao mặc quần áo thổ cẩm, người Nùng mặc áo nhuộm chàm, trên đầu quấn khăn. Kết thúc lễ hội là một màn thả đèn trời rất đẹp. Em rất vui khi được tham gia lễ hội này. DeThi.edu.vn
  5. Tuyển tập 24 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) Đọc đoạn văn sau: CHIM LÀM TỔ Có rất nhiều loài chim tuy nhỏ nhưng làm tổ rất khéo léo, chúng quả là những kiến trúc sư vĩ đại trong thế giới loài chim. Chim chào mào làm tổ trên những cành cây vững chắc để tránh mưa gió. Chúng đan rễ cây khô thành hình tròn như chiếc bát con, rải những sợi rác nhỏ và hoa cỏ khô, vừa êm ái, vừa khô ráo vào bên trong. Chim liếc biếc làm tổ rất cầu kì trong những bụi cây cỏ thấp lúp xúp ngoài đồng, thiết kế tổ như một cái bình cổ cong, bên trong là những lớp hoa cỏ khô và mượt, đan bện rất khéo. Chim chích thường chọn loại cây lá to, khâu hai chiếc lá lại với nhau, sau đó chúng tha rác và hoa khô về để xây tổ, tạo nên sự êm ấm, mềm mại. Thoáng trông rất khó nhận ra tổ chim chích và những chiếc lá khác. Chim sít làm tổ trên cây vầu. Chúng phủ lá tre, nứa khô bên ngoài, sau đó đan lớp hoa cỏ khô thật dày bên trong. Miệng tổ được làm rất nhỏ đề tránh mưa gió. (Theo Bích Hà) Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu. Câu 1. Những con chim khéo làm tổ được gọi là gì? a. Những kiến trúc sư tí hon trong thế giới loài chim. b. Những kiến trúc sư vĩ đại trong thế giới loài chim. c. Những kiến trúc sư tài năng trong thế giới loài chim. Câu 2. Bài đọc nhắc tới những con chim nào khéo làm tổ? a. chim chào mào, chim liếc biếc, chim chích, chim sít. b. chim chào mào, chim sẻ, chim gáy, chim sít. c. chim chào mào, chim sâu, chim sơn ca, chim sít. Câu 3. Chim thường làm tổ bằng gì? a. Bằng rác và hoa cỏ khô tạo sự êm ái. b. Bằng rễ cây tạo sự bền chắc. c. Bằng lá khô tạo sự khô ráo. Câu 4. Bài đọc cung cấp cho em những hiểu biết gì về loài chim? a. Rất khéo léo. b. Rất cần mẫn. c. Rất yêu cuộc sống. d. Rất vui vẻ. DeThi.edu.vn
  6. Tuyển tập 24 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 5. Dựa vào bài đọc, điền thông tin thích hợp vào bảng: Loại tổ chim Vị trí Đặc điểm Tổ chim sít ...................................... ............................................... Tổ chim chào mào ...................................... ............................................... Tổ chim liếc biếc ...................................... ............................................... Tổ chim chích ...................................... ............................................... Câu 6. Viết 1 – 2 câu nêu cảm nhận của em về loài chim mà em yêu thích. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Câu 7. Xếp các từ trong khung có nghĩa giống nhau vào cột thích hợp: cần cù, phấn khởi, cần mẫn, phấn chấn, chăm chỉ, hân hoan, siêng năng, chịu khó, lí do, vui vẻ, phấn khích, khấp khởi, mừng rỡ Từ thể hiện sự chăm chỉ Từ thể hiện niềm vui sướng ........................................................... ........................................................... ........................................................... ........................................................... Câu 8. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm: a. Học sinh nghỉ hè vào tháng Sáu. ............................................................................................................................. b. Tháng Ba, hoa gạo nở đỏ rực. ............................................................................................................................. c. Chim thường làm tổ xong trước khi đẻ trứng. ............................................................................................................................. d. Cầu vồng hiện lên khi có nắng sau cơn mưa. ............................................................................................................................. Câu 9. Quan sát ảnh và trả lời câu hỏi: a. Trong ảnh, chú chim bói cá đang làm gì? .......................................................................................... b. Chú ta đậu ở đâu? .......................................................................................... c. Chú ta sẽ làm gì với con cá? .......................................................................................... d. Theo em, vì sao chú ta được gọi là chim bói cá? .......................................................................................... B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Nghe – viết (4 điểm) Cậu bé thông minh Muôn tâu, vậy sao Đức Vua lại ra lệnh cho làng con phải nộp gà trống biết đẻ trứng ạ? Vua bậc cười, thầm khen cậu bé, nhưng vẫn muốn thử tài cậu lại một lần nữa. DeThi.edu.vn
  7. Tuyển tập 24 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Hôm sau nhà vua cho người đem đến một con chim sẽ nhỏ, bảo cậu bé làm ba mâm cỗ. Cậu bé đưa cho sứ giả một chiếc kim khâu, và nói: Xin ông về tâu Đức Vua rèn cho tôi một chiếc kim này thành con dao thật sắc để xẻ thịt chim. 2. Luyện tập: Viết đoạn văn (6 điểm) Dựa vào Câu 9, viết đoạn văn kể lại hoạt động kiếm mồi của chim bói cá. DeThi.edu.vn
  8. Tuyển tập 24 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) b. Những kiến trúc sư vĩ đại trong thế giới loài chim. Câu 2: (0,5 điểm) a. chim chào mào, chim liếc biếc, chim chích, chim sít. Câu 3: (0,5 điểm) a. Bằng rác và hoa cỏ khô tạo sự êm ái. Câu 4: (0,5 điểm) a. Rất khéo léo. b. Rất cần mẫn. c. Rất yêu cuộc sống. Câu 5: (1 điểm) Loại tổ chim Vị trí Đặc điểm Tổ chim sít Trên cây vầu Giống mớ lá tre, nứa khô Tổ chim chào mào trên những cành cây như chiếc bát con vững chắc Tổ chim liếc biếc ong những bụi cây cỏ như một cái bình cổ cong thấp lúp xúp ngoài đồng Tổ chim chích cây lá to giống những chiếc lá khác Câu 6: (1 điểm) HS viết theo cảm nhận của mình. Câu 7: (1 điểm) Từ thể hiện sự chăm chỉ Từ thể hiện niềm vui sướng cần cù, cần mẫn, chăm chỉ, siêng năng, phấn khởi, phấn chấn, hân hoan, vui chịu khó. vẻ, phấn khích, khấp khởi, mừng rỡ Câu 8: (1 điểm) a. Khi nào học sinh được nghỉ hè? b. Khi nào hoa gạo nở đỏ rực? c. Chim thường làm tổ xong lúc nào? d. Cầu vồng hiện lên khi nào? Câu 9: (1 điểm) a. Trong ảnh, chú chim bói cá đang bắt mồi. b. Chú ta đậu trên cành cây. c. Chú ta sẽ ăn con cá. d. Vì chú là loài chim bắt cá rất giỏi. B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả (4 điểm) DeThi.edu.vn
  9. Tuyển tập 24 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm): + 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ. + 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ. - Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm): + Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm + 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi; + Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. - Trình bày (0,5 điểm): + 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng. + 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ. 2. Luyện tập (6 điểm) - Viết được một đoạn văn từ 5 câu trở lên, kể về một đồ dùng học tập của em, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm. - Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu. DeThi.edu.vn
  10. Tuyển tập 24 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 6 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) Đọc đoạn văn sau: HẢI ÂU TẬP BAY Sau nhiều lần dạy hải âu tập bay trong nhà nhưng thất bại, mèo mun quyết định nhờ một nhà thơ giúp đỡ. Ông ta bảo: - Đêm nay là tốt nhất, vì trời sắp mưa. Đúng nửa đêm, nhà thơ ôm mèo và hải âu trèo lên gác chuông nhà thờ. Mưa bao phủ cả tháp truyền hình, phía dưới, ô tô bò như đám côn trùng với cặp mắt sáng chói. Nhà thơ nâng hải âu trên bàn tay. Mèo mun thầm thì: “Con chuẩn bị bay rồi. Hãy cảm nhận làn mưa, dang đôi cánh ra!”. Hải âu xoè đôi cánh, ngẩng đầu lên, mắt nhắm nghiền. Những chiếc đèn pha tưới đẫm ánh sáng lên nó, nước mưa vương trên lông nó óng ánh như ngọc trai. - Bay đi! – Mèo mun hích chân vào hải âu. Hải âu chấp chới vươn người rồi rơi thẳng xuống như một viên đá. Nhà thơ và mèo mun nín thở, vươn mình ra ngoài lan can. Họ đã thấy hải âu đang đập cánh, lượn qua bãi đỗ xe rồi bay lên cao, vượt qua những cần trục và cột buồm rồi quay trở lại, lượn vòng trên tháp chuông nhà thờ. - Con đang bay! Con biết bay rồi! – Hải âu la lên ngây ngất. Mèo mun lẩm bẩm: - Con đã thấu hiểu được điều quan trọng nhất: chỉ những kẻ thực sự dám thì mới có thể bay. (Theo Chuyện con mèo dạy hải âu bay) Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu. Câu 1: Mèo mun và nhà thơ dạy hải âu bay vào thời điểm nào? a. Vào buổi đêm, khi trời sắp mưa. b. Vào nửa đêm, khi trời đang mưa. c. Vào nửa đêm, khi mưa tạnh. Câu 2: Mèo mun và nhà thơ dạy hải âu bay ở đâu? a. Ở bến cảng có rất nhiều cột buồm và cần trục. b. Ở gác chuông nhà thờ, nhìn thấy toàn cảnh thành phố. c. Ở tháp truyền hình bị mưa bao phủ. Câu 3: Hải âu cảm thấy thế nào khi mình biết bay? a. Thấy bình thường. b. Thấy sợ hãi. c. Thấy xúc động. Câu 4: Theo mèo mun, vì sao hải âu biết bay? a. Vì hải âu cảm nhận được cơn mưa. DeThi.edu.vn